Tải bản đầy đủ (.doc) (154 trang)

34 Công tác kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty DV Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.82 KB, 154 trang )

Khóa luận tốt nghiệp 1
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi ra đời cho đến nay, lĩnh vực kiểm toán đã không ngừng phát triển cả trên
thế giới cũng như ở Việt Nam. Sự xuất hiện ngày càng nhiều các công ty kiểm toán
và nhu cầu kiểm toán ngày một gia tăng trong những năm gần đây là thực tế chứng
minh vài trò và tầm quan trọng của loại hình dịch vụ này trong nền kinh tế hiện nay.
Cùng với xu thế phát triển chung đó, một số công ty kiểm toán đã thể hiện rõ sự phát
triển vượt bậc của mình trong số đó phải kể đến sự phát triển không ngừng cũng như
bề dầy lịch sử hoạt động trong lĩnh vực kế toán kiểm toán của Công ty Dịch vụ Tư
vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC).
Qua thời gian thực tập tại Công ty em đã tìm hiểu, nghiên cứu lý luận và thực
tiễn tại các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty AASC thực hiện. Em
nhận thấy rằng chu trình kiểm toán mua hàng thanh toán là chu trình kiểm
toán có ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản mục trên Báo cáo tài chính và có
ảnh hưởng lớn đến cuộc kiểm toán nên em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công
tác kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán trong kiểm toán Báo cáo tài
chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực
hiện”
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm tiếp cận lý luận về kiểm toán báo cáo tài
chính nói chung cũng như kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán nói riêng, mô tả
thực tế kiểm toán của chu trình do Công ty AASC thực hiện, từ đó đưa ra giải pháp
nhằm hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiện cứu chuyên đề là lý luận về kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán
chu trình mua hàng thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính và thực tiễn hoạt
động kiểm toán chu trình tại Công ty AASC.
Phạm vi nghiên cứu: Em nghiên cứu đề tài này trong phạm vi tìm hiểu và thực
tiễn hoạt động kiểm tóan chu trình mua hàng thanh toán tại hai khách hàng ABC và
SVTH: Dương Thị Thủy Kiểm toán 47A
Khóa luận tốt nghiệp 2
XYZ. Trong đó khách hàng ABC là khách hàng thường niên của công ty và khách


hàng XYZ là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên do AASC thực hiện
Khóa luận của em gồm 3 phần:
Phần I: Những lý luận chung về vấn đề kiểm toán mua hàng thanh toán
Phần II: Thực trạng công tác kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán
trong kiểm toán BCTC tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán (AASC).
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán mua
hàng thanh toán tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
(AASC).
Để có thể hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của
cô giáo Th.S Nguyễn Thị Hồng Thúy và các anh chị nhân viên phòng kiểm toán 1
Công ty AASC. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo và các anh chị trong
Công ty.
Do hạn chế về thời gian cũng như trình độ, bản khóa luận tốt nghiệp của em
không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận được sự góp ý của các
thầy cô giáo, các anh chị trong Công ty và các bạn để bản khóa luận tốt
nghiệp này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Dương Thị Thủy Kiểm toán 47A
Khóa luận tốt nghiệp 3
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG THANH TOÁN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Chu trình mua hàng thanh toán với vấn đề kiểm toán
1.1.1 Bản chất của chu trình mua hàng thanh toán
Có thể nhìn nhận một cách khái quát rằng quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là quá trình luân chuyển vốn mà kết quả là doanh nghiệp luôn mong
muốn khoản thu được lớn hơn chi phí mình bỏ ra. Trong quá trình luân chuyển đó,
chu trình mua hàng thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng các yếu tố
đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng trở thành những phần

hành cơ bản của kiểm toán tài chính và có mối liên quan mật thiết với nhau. Đứng
trên góc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp, mua hàng cùng với tiền lương nhân
viên được xem là chi phí, nguồn sử dụng vốn không thể thiếu trong hoạt động của
mỗi doanh nghiệp. Các hoạt động của các chu trình này là liên tục, tuần hoàn lặp đi
lặp lại tạo nên chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quy mô, tính chất của
các chi phí này phụ thuộc vào đặc điểm riêng của từng hoạt động kinh doanh.
Chu trình mua hàng thanh toán được đề cập trong khóa luận này là chu trình
nghiệp vụ kinh tế của các doanh nghiệp thực hiện quá trình mua hàng thanh toán cho
hàng hóa và dịch vụ của nhà cung cấp. Quá trình mua vào của hàng hóa dịch vụ bao
gồm những khoản mục như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, vật tư, điện nước,…
Chu trình này không bao gồm quá trình mua hàng thanh toán các dịch vụ lao động
hoặc những sự chuyển nhượng và phân bổ chi phí bên trong tổ chức. Nó bao gồm các
quyết định, các quá trình cần thiết để có được hàng hóa dịch vụ cho quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó chuyển đổi quyền sở hữu hàng hóa từ nhà
cung cấp sang doanh nghiệp, doanh nghiệp có được nguyên nhiên vật liệu hàng hóa
để sản xuất, đổi lại doanh nghiệp phải mất 1 khoản vốn khi thanh toán số tiền mua
hàng.
SVTH: Dương Thị Thủy Kiểm toán 47A
Khóa luận tốt nghiệp 4
1.1.2 Chức năng của chu trình mua hàng thanh toán
Với mỗi doanh nghiệp, tùy vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình mà
thiết kế chu trình mua hàng thanh toán sao cho phù hợp. Tuy nhiên, mọi sơ đồ hoạt
động của chu trình đều nhằm mục đích kiểm soát hoạt động và đem lại hiệu quả cao
nhất cho mua hàng- thanh toán. Hiệu quả của quá trình này mà doanh nghiệp hướng
tới là thu mua được hàng hóa phù hợp yêu cầu sản xuất với giả cả hợp lý và đáp ứng
thời gian sản xuất. Với mục đích đó, thông thường chức năng của chu trình mua hàng
thanh toán được khái quát theo sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.1 Chức năng của chu trình mua hàng thanh toán
SVTH: Dương Thị Thủy Kiểm toán 47A
Ghi nhận

các khoản
nợ phải trả
Giao nhận
hàng hóa,
dịch vụ
Thanh
toán
Xác định nhu cầu mua từ các bộ phận
Tổng hợp nhu cầu mua
Cân đối với thực tế để lập đơn đặt hàng
Xét duyệt của giám đốc
Thu thập báo giá
Dự toán ngân sách
Ký kết hợp đồng mua bán
Giao nhận hàng : lập biên bản kiểm nhận và báo cáo
nhận hàng
Viết phiếu nhập kho
Phản ánh lên sổ sách: sổ chi tiết vật tư, thẻ kho, sổ cái
tài khoản HTK
Thanh toán ngay: Lập phiếu chi hoặc ủy nhiệm chi —
> duyệt chi —> ghi sổ liên quan.
Chưa thanh toán : ghi nhận trên sổ chi tiết 331
Căn cứ vào hóa đơn, vận đơn, biên bản kiểm nhận để
ghi nhận khoản nợ phải trả
Lập và xử
lý đơn đặt
hàng
Khóa luận tốt nghiệp 5
1.1.2.1 Lập và xử lý đơn đặt hàng
Xác định nhu cầu mua hàng

Nhu cầu mua hàng được xây dựng từ từng bộ phận trong đó bộ phận sản xuất
thường đóng vai trò quan trọng và bước công việc này nhằm hướng tới nhu cầu của
bộ phận này.
Bộ phận sản xuất, nhu cầu về hàng hóa được xác định dựa trên :
- Kế hoạch sản xuất : với kế hoạch đặt ra thì nhu cầu về nguyên vật liệu, hàng
hóa, dịch vụ là bao nhiêu. Nhu cầu này có thể được xác định bởi bộ phận kế
hoạch đã được trình bày trong bản kế hoạch sản xuất, hoặc cũng có thể do bộ
phận sản xuất thực hiện tính ra chi phí liên quan dựa trên sản phẩm kế hoạch
mà bộ phận kế hoạch đã đặt ra.
- Dự trữ : yêu cầu dự trữ của công ty quy định mức dự trữ tối thiểu trong kho là
bao nhiêu mà bộ phận kho đưa ra nhu cầu về dự trữ cho phù hợp
- Phục vụ sản xuất : Đây được xem là nhu cầu lớn nhất trong sản xuất, nó phản
ảnh nhu cầu về hàng hóa dịch vụ cho thực tại sản xuất tại doanh nghiệp
- Tiêu thụ thực tế : Mục đích của sản xuất là phải tiêu thụ được sản phẩm mình
làm ra, do đó dựa trên mức tiêu thụ thực tế là cở sở chính xác nhất cho sản
xuất.
Bộ phận khác : nhu cầu về hàng hóa dịch vụ, thiết bị,… được dựa trên nhu cầu sử
dụng và hạn mức sử dụng đã được quy định trong các văn bản của công ty.
Tổng hợp nhu cầu
Dựa trên các nhu cầu đã được đưa lên, phòng cung ứng vật tư có nhiệm vụ tổng
hợp các nhu cầu này, đây là nhu cầu thực tế của các bộ phận nhưng chưa phải là nhu
cầu mà doanh nghiệp cần lập đơn đặt hàng. Phòng vật tư phải xem xét tình hình dự
trữ đang có của doanh nghiệp đồng thời căn cứ vào kế hoạch sản xuất xem đã cần
thiết hay chưa. Sau khi tổng hợp và phân tích nhu cầu phòng vật tư sẽ đưa ra nhu cầu
hàng hóa, dịch vụ để lập đơn đặt hàng. Trong đơn đặt hàng nêu rõ chủng loại , số
lượng, quy cách hàng mua và thời điểm mua.
SVTH: Dương Thị Thủy Kiểm toán 47A
Khóa luận tốt nghiệp 6
Xét duyệt của ban giám đốc: mọi đơn đặt hàng đều phải được sự phê duyệt của
Ban giám đốc.

Xử lý đơn đặt hàng
Thu thập báo giá : đây là bước công việc lựa chọn nhà cung cấp đảm bảo cung
cấp chất lượng hàng hóa dịch vụ phù hợp với chi phí thấp nhất. Để đảm bảo hiệu quả
và tránh câu kết gian lận trong bước này doanh nghiệp lựa chọn tối thiểu 3 báo giá
của 3 nhà cung cấp khác nhau
Dự toán ngân sách: dựa trên nhu cầu của đơn đặt hàng cùng báo giá thu thập
được , bộ phận tài chính, kế toán cần thực hiện cân đối tiền hiện đang có của doanh
nghiệp, phân tích phương thức mua hàng hiệu quả nhất và nguồn mua hàng từ đâu.
Kết thúc xử lý đơn đặt hàng doanh nghiệp đưa ra được hợp đồng mua bán với
nhà cung cấp đảm bảo các chỉ tiêu: giả cả hợp lý, chất lượng hàng phù hợp, phương
thức mua hàng và phương thức thanh toán là tối ưu, đảm bảo được nguồn ngân sách
phục vụ thanh toán, thời gian cung cấp hàng đáp ứng được sản xuất của doanh
nghiệp. Hợp đồng mua bán quy định rõ về số lượng, chủng loại, giá cả, thời gian
cung ứng và cần được ban giám đốc phê duyệt.
1.1.2.2 Nhận hàng
Khi thực hiện giao nhận hàng, bộ phận nhận hàng cần lập “ biên bản kiểm nhận
“. Đây là chứng từ then chốt trong bước giao nhận hàng, biên bản kiểm nhận là bằng
chứng cho sự nhận hàng và kiểm tra hàng của công ty. Hầu hết các công ty có phòng
tiếp nhận hàng thực hiện công việc này. Dựa vào biên bản kiểm nhận thực hiện lập
phiếu nhập kho do phòng vật tư lập mẫu mã chủng loại và thủ kho ghi số lượng nhập.
Phiếu nhập kho và biên bản kiểm nhận phải đầy đủ chữ ký của người có trách nhiệm.
Đảm bảo nguyên tắc phân công phân nhiệm, nhân viên trong phòng tiếp nhận phải
độc lập với thủ kho và nhân viên kế toán.
1.1.2.3 Ghi nhận các khoản phải trả
Căn cứ vào các chứng từ : hóa đơn, vận đơn, phiếu nhập kho, kế toán mua hàng
ghi nhận các khoản nợ phải trả theo nguyên tắc : ghi đúng, ghi đủ, phản ánh đúng bản
SVTH: Dương Thị Thủy Kiểm toán 47A
Khóa luận tốt nghiệp 7
chất nghiệp vụ. Để đảm bảo các nguyên tắc này, kế toán phải đối chiếu số liệu giữa
các chứng từ, thực hiện các phép tính để kiểm tra sự chính xác trong ghi chép sổ sách

1.1.2.4 Thực hiện thanh toán
Thanh toán ngay: dựa trên hóa đơn, vận đơn, biên bản kiểm nhận hoặc điều
khoản thanh toán trong hợp đồng, kế toán lập phiếu chi nếu thanh toán bằng tiền mặt,
hoặc lập ủy nhiệm chi nếu thanh toán chuyển khoản. Phiếu chi và ủy nhiệm chi phải
được phê duyệt của giám đốc. Sau khi thanh toán, kế toán phản ánh chính xác và đầy
đủ trên sổ kế toán liên quan
Chưa thanh toán: kế toán thực hiện bút toán phản ánh nghĩa vụ phải trả trên sổ
chi tiết và sổ cái tài khoản 331. Khi thực hiện thanh toán, thực hiện các bước tương
tự như trên.
1.1.3 Chứng từ sổ sách và các tài khoản liên quan đến chu trình
1.1.3.1 Chứng từ
Yêu cầu mua : tài liệu được lập bởi bộ phân có nhu cầu hàng hóa dịch vụ để đề
nghị mua
Đơn đặt hàng : được lập sau khi đã tổng hợp , cân đối nhu cầu mua. Trong đơn
đặt hàng phản ánh đầy đủ chi tiết yêu cầu với nhà cung cấp về mặt hàng hoặc loại
hình dịch vụ doanh nghiệp đang cần đồng thời cũng là cơ sở để nhà cung cấp chuẩn
bị đáp ứng hàng hóa dịch vụ cho khách hàng.
Hợp đồng mua hàng: Sau khi thỏa thuận về các điều khoản cung ứng doanh
nghiệp và nhà cung cấp cần ký hợp đồng kinh tế về cung cấp hàng hóa dịch vụ. Đây
chính là cở sở pháp lý phản ánh quyền và nghĩa vụ các bên liên quan có trong hợp
đồng.
Chứng từ nhận hàng: bao gồm
Hóa đơn bán hàng, vận đơn : là cơ sở để kế toán hạch toán chi phí thu mua hàng hóa,
dịch vụ
Biên bản kiểm nhận hàng hóa : là chứng từ quan trọng khẳng định hàng hóa, dịch vụ
mà doanh nghiệp đã nhận của nhà cung cấp, là cơ sở để viết phiếu nhập kho.
SVTH: Dương Thị Thủy Kiểm toán 47A
Khóa luận tốt nghiệp 8
Nhật ký mua hàng : ghi chép đầu tiên trong hạch toán chi phí mua hàng. Nhật
ký mua hàng liệt kê danh sách các hóa đơn cùng với tên nhà cung cấp, ngày của hóa

đơn và khoản tiền của hóa đơn đó
Sổ cái phải trả nhà cung cấp: liệt kê các khoản phải trả đối với mỗi nhà cung
cấp, phản ánh cả dư nợ và dư có của mỗi nhà cung cấp. Tổng dư có và tổng dư nợ
trên sổ cái bằng số liệu tương ứng trên sổ tổng hợp tài khoản 331
Sơ đồ 1.2 : Quy trình tổ chức chứng từ đối với nghiệp vụ mua hàng
(1)

Sơ đồ 1 .3 : Quy trình luân chuyển chứng từ thanh toán
(2)
(1),(2) : Giáo trình kiểm toán tài chính, Đại học KTQD, 2006
SVTH: Dương Thị Thủy Kiểm toán 47A
Nhu
cầu
thanh
toán
Lưu trữ
bảo
quản
chứng
từ
Kế
toán
quỹ
Nhận tiền
và thanh
toán
Chi
quỹ
Duyệt
chứng

từ
Lập
chứng
từ quỹ
Kế
toán
trưởng
Thủ
quỹ
Nhân viên
thanh toán
Ghi sổ
Kế
toán
Nhu
cầu
vật
liệu
hàng
hóa
Lưu
trữ và
bảo
quản
chứng
từ
Bộ
phận kế
hoạch
Lập

chứng
từ kho
Cán bộ
thu mua
Đơn đặt
hàng
Bộ
phận
cung
ứng
Đơn đề
nghị
mua
hàng
Trưởng
bộ phận
cung
ứng

duyệt
Nhập
kho và
ghi thẻ
kho
Thủ
kho
Ghi sổ

hạch
toán

Kế
toán
Khóa luận tốt nghiệp 9
1.1.3.2 Quy trình hạch toán
Chu trình mua hàng thanh toán được bắt đầu từ xác định nhu cầu mua đến thực hiện
thanh toán với nhà cung cấp.
Tài khoản liên quan
Tài khoản liên quan đến mua hàng : TK HTK: TK 156, TK 152, TK 153, TK 151
TK Tài sản : TK 211, TK 213…
TK chi phí : TK 627, TK 642, TK 641
Tài khoản liên quan đến thanh toán: TK 331: phải trả nhà cung cấp
TK 111, TK 112: tiền mặt; TGNH
TK 113: Thuế GTGT được khấu trừ
Nghiệp vụ mua hàng thanh toán phát sinh được hạch toán theo sơ đồ 1.5 sau :
Sơ đồ 1.4: Quy trình hạch toán nghiệp vụ mua hàng thanh toán
SVTH: Dương Thị Thủy Kiểm toán 47A
TK 331
TK 111, 112
TK 156, 152, 153...
TK 156, 152, 153..
TK 627, 642, 641
TK 211, 213
TK 515
TK 142, 242
ứng trước hoặc trả nợ người
bán
Hàng trả lại hoặc được giảm
giá
Mua hàng nhập kho
Đầu tư TSCĐ

Mua hàng hóa dịch vụ xuất
dùng không qua kho
Bảo hiểm trích trước
Chiết khấu mua hàng được
hưởng
Khóa luận tốt nghiệp 10
1.2 Kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán trong kiểm toán báo cáo
tài chính
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán
Mục đích của kiểm toán bảng khai tài chính là xác minh và bày tỏ ý kiến về độ
tin cậy của thông tin và tính tuân thủ nguyên tắc. Chu trình mua hàng thanh toán liên
quan đến nhiều tài khoản và khoản mục thuộc bảng khai tài chính, do đó mục đích
kiểm toán của chu trình cũng không nằm ngoài mục đích chung là đánh giá, xác minh
về các số liệu bị ảnh hưởng bởi chu trình có được trình bày trung thực phù hợp
nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận hay không. Từ mục đích chung của kiểm
toán có thể phát triển thành các mục tiêu đặc thù:
Tính hiệu lực: Nghiệp vụ mua hàng là có thật, quy trình mua đã xảy ra, thể hiện
ở biên bản kiểm nhận
Tính trọn vẹn : các nghiệp vụ mua hàng đã được phản ánh đày đủ trên sổ sách
và có căn cứ hợp lý cho những ghi chép như hóa đơn, chứng từ
Tính giá : hàng mua và dịch vụ mua vào phải được ghi đúng theo chuẩn mực
tính giá nhập kho và ghi nhận các khoản nợ phải trả đúng bản chất nghiệp vụ
Quyền và nghĩa vụ: Hàng hóa và dịch vụ đã mua phải thuộc quyền sử dụng và
sở hữu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả với nhà cung cấp khi
nhận hàng hóa dịch vụ từ họ theo hóa đơn và hợp đồng.
Phân loại trình bày: đảm bảo phân loại đúng bản chất hàng mua, hạch toán
đúng tài khoản.
Tính chính xác cơ học: các số liệu ghi trên sổ sách phải khớp đúng và phù hợp
Tính đúng kỳ : Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải thực hiện đúng chia cắt niên độ
theo chuẩn mực kế toán chung được chấp nhận rộng rãi

1.2.2 Những sai sót có thể xảy ra trong hạch toán chu trình mua hàng
thanh toán
Vi phạm tính hiệu lực , trọn vẹn : Các nghiệp vụ mua hàng không có đù chứng
từ kèm theo như hóa đơn hay biên bản kiểm nhận hàng mua vào; Sai sót trong ghi
sổ chi tiết, có thể nhầm lẫn các nhà cung cấp khi ghi sổ
SVTH: Dương Thị Thủy Kiểm toán 47A
Khóa luận tốt nghiệp 11
Vi phạm tính giá : Sai lệch trong phản ánh giá trị hàng mua, có sự sai lệch giữa
hóa đơn , biên bản kiểm nhận và số liệu đơn vị phản ánh trên sổ sách
Vi phạm quyền và nghĩa vụ về hàng hóa : đơn vị phản ánh hàng nhận giữ hộ
trong kho là của đơn vị mình. Vi phạm tính phân loại trình bày cũng làm ảnh hưởng
đến quyền và nghĩa vụ như phản ánh nhầm lẫn giữa tài khoản phải trả nhà cung cấp
với tài khoản phải trả khác, phản ánh sai bản chất tài khoản tạm ứng khi trả trước cho
người bán nhưng hạch toán vào tài khoản tạm ứng
Vi phạm tính phân loại và trình bày: Trong hạch toán mua hàng và hạch toán
thanh toán sai sót chủ yếu là vi phạm tính phân loại và trình bày. Bên nguồn vốn, các
tài khoản thuộc nhóm nợ phải trả nói chung đều phản ánh nghĩa vụ khoản nợ của
doanh nghiệp. Tìm hiểu chu trình mua hàng thanh toán ta cần quan tâm đến khoản nợ
phải trả nhà cung cấp nằm trong nợ ngắn hạn. Phân biệt tài khoản này với tài khoản
chi phí phải trả ở chỗ: Ta ghi nhận khoản nợ ngắn hạn với bên ngoài khi nhận được
hoá đơn hoặc chứng từ đòi nợ từ bên ngoài trong kỳ hạch toán. Còn với chi phí phải
trả là chi phí dự tính phát sinh trong kỳ và thực tế doanh nghiệp chưa chi trả số tiền
này và chưa có đủ bằng chứng chính xác để ghi nhận giá trị ( ví dụ : trích trước lãi trả
sau, trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản…). Vì vậy số phải trả chỉ là số ước tính,
mục đích là để khi thực tế chi phí phát sinh thì không gây đột biết lớn. Thông thường
các doanh nghiệp phân loại không đúng một số loại chi phí giữa khoản phải trả và
chi phí phải trả.
Vi phạm tính chính xác cơ học : các số liệu khi cộng sổ hoặc cộng trên các hóa
đơn bị sai
Vi phạm tính đúng kỳ : Các khoản nợ vi phạm tính đúng kỳ khi hoá đơn và thời

điểm nhận hàng khác nhau
Ngoài ra, tuỳ theo đặc điểm của loại hình kinh doanh hay mục đích của người lập báo
cáo mà các sai phạm có thể phát sinh theo chiều hướng khác nhau. Nhưng nhìn
chung, các doanh nghiệp luôn mong muốn tình hình tài chính của mình là khả quan
do đó sai phạm liên quan đến TK phải trả nhà cung cấp có xu hướng phản ánh không
đầy đủ, giảm số dư bên có. Sai sót này khiến khả năng thanh toán của doanh nghiệp
SVTH: Dương Thị Thủy Kiểm toán 47A
Khóa luận tốt nghiệp 12
tăng lên giả tạo, một số khoản chi phí phản ánh ko đầy đủ làm cho lợi nhuận của
doanh nghiệp cũng được tăng lên.
1.2.3 Kiểm soát nội bộ đối với chu trình mua hàng thanh toán
Lập và xử lý đơn đặt mua
Phòng vật tư có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu đồng thời xem xét thực tế để cân
đối đưa ra đơn đặt hàng đảm bảo vừa đáp ứng nhu cầu trong sản xuất vừa tránh lãng
phí vốn. Dựa trên những cân đối đã thực hiện, phòng vật tư đưa ra được đơn đặt hàng
và có chữ ký phê duyệt của ban giám đốc. Giám đốc phê duyệt cả về số lượng mua,
nhà cung cấp được lựa chọn và ngân sách cho đơn đặt mua đó.
Mục tiêu của kiểm soát trong giai đoạn này là đảm bảo hàng mua đáp ứng đủ
nhu cầu của các bộ phận trong doanh nghiệp đồng thời thu thập báo giá và dự toán
ngân sách giúp doanh nghiệp tìm ra được nhà cung cấp phù hợp với giá hợp lý nhất ,
xem xét nguồn tài chính của mình có đáp ứng được đơn đặt hàng đó hay không và
nguồn nào sử dụng để mua hàng là tối ưu nhất. Thông thường nguồn vốn từ lợi
nhuận để lại phục vụ đầu tư tài sản cố định, nguồn vốn kinh doanh để mua hàng hóa,
nguyên vật liệu.
Giao nhận hàng
Hợp đồng mua bán : đây là cơ sở pháp lý ghi nhận sự giàng buộc giữa quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà cung cấp trong hoạt động kinh tế mua bán hàng
hóa, dịch vụ. Hợp đồng mua bán phải có xét duyệt của ban giám đốc, của trưởng
phòng vật tư về số lượng chủng loại, chất lượng , giá và thời gian. Khi nhận hàng,
doanh nghiệp và người giao hàng cùng ký vào biên bản kiểm nhận và biên bản giao

hàng chứng minh cho các quy định liên quan đến hàng hóa, dịch vụ đã ghi trong hợp
đồng.
Kiểm soát quá trình nhập kho: PNK do phòng vật tư lập còn thủ kho là người
ghi số lượng nhập. PNK đủ chữ kỳ của phụ trách vật tư và thủ kho.
Mục tiêu kiểm soát này nhằm đảm bảo hàng nhập kho phù hợp với hóa đơn,
hợp đồng, đảm bảo chất lượng, đúng quy cách mẫu mã.
Ghi chép sổ sách và hạch toán:
SVTH: Dương Thị Thủy Kiểm toán 47A
Khóa luận tốt nghiệp 13
Để đảm bảo chính xác trong ghi chép, kế toán, thủ kho có trách nhiệm kiểm tra
và thực hiện các phép tính tối thiểu 3 lần với số tổng cộng. Thực hiện đối chiếu biên
lại, biên bản kiểm nhận với hóa đơn của người bán về mẫu mã, giá, số lượng và
chủng loại.
Mục tiêu kiểm soát là đảm bảo mọi ghi chép sổ sách đều có kiểm tra, kiểm soát
của kế toán trưởng nhằm đảm bảo tính thống nhất và phát hiện sai sót kịp thời sửa
chữa.
Kiểm soát thanh toán
Thanh toán thông thường được thực hiện bằng ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi.
Nhằm kiểm soát quá trình này mọi ủy nhiệm chi và phiếu chi đều phải có chữ ký của
kế toán trưởng. Chứng từ này được viết thành nhiều bản nhưng thông thường 1 bản
đưa cho người được thanh toán, 1 bản lưu lại trong bộ chứng từ của doanh nghiệp, 1
bản dùng để luân chuyên khi hạch toán.
Với những khoản chưa thanh toán ngay,doanh nghiệp theo dõi trên sổ chi tiết
phải trả nhà cung cấp đồng thời hàng tháng có giấy đòi nợ của nhà cung cấp, kế toán
trưởng hoặc giám đốc phê duyệt chi trả. Việc thực hiện thanh toán thực hiện tương tự
như trên.
Kiểm soát trong giai đoạn này giúp doanh nghiệp thực hiện chi đúng mục đích,
đúng số tiền và thanh toán kịp thời những khoản nợ đến hạn trả tránh bị phạt tiền lãi,
cân đối chi cho phù hợp
1.2.4 Vị trí của kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán trong kiểm

toán báo cáo tài chính
Kiểm toán là lĩnh vực khá mới mẻ và mới chỉ xuất hiện ở Việt Nam trong hơn
chục năm trở lại đây. Xuất phát từ chức năng và vai trò của kiểm toán đã có nhiều
cách hiểu về khái niệm kiểm toán. Theo giáo trình “ lý thuyết kiểm toán “ trường Đại
học kinh tế Quốc dân xuất bản thì kiểm toán được định nghĩa như sau:
“ Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động cần được kiểm
toán bằng hệ thống phương pháp kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ do các kiểm
SVTH: Dương Thị Thủy Kiểm toán 47A
Khóa luận tốt nghiệp 14
toán viên có năng lực và trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở pháp lý
có hiệu lực. “
Khái niệm trên đã thể hiện khá đầy đủ các yếu tố của kiểm toán. Nằm trong hệ thống
kiểm toán chung, Kiểm toán tài chính là hoạt động đặc trưng nhất của kiểm toán bởi
nó chứa đựng đầy đủ sắc thái của kiểm toán.
Xác minh và bày tỏ ý kiến : Kiểm toán tài chính cũng như bất kỳ cuộc kiểm
toán nào khác, kết quả của cuộc kiểm toán là báo cáo kiểm toán mà ở đó các thông
tin đã được thực hiện kiểm tra xác minh, kiểm toán viên là người đưa ra ý kiến dựa
trên sự xác minh được thực hiện trong cuộc kiểm toán.
Thực trạng hoạt động cần kiểm toán hay đối tượng của kiểm toán tài chính là
bảng khai tài chính mà bộ phận quan trọng nhất của bảng khai này là báo cáo tài
chính. Theo định nghĩa trong Chuẩn mực Kiểm toán số 200 “ Báo cáo tài chính là hệ
thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành phản ảnh thông
tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị”
Phương pháp kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính : Theo Chuẩn mực
Kiểm toán quốc tế 8500 và Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 phương pháp
kiểm toán được hiểu là những cách thức cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Cũng như các loại hình kiểm toán khác, kiểm toán báo cáo tài chính cũng sử dụng
phương pháp kiểm toán chứng từ ( cân đối, đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic) và
phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ ( kiểm kê, thực nghiệm, điều tra ) để thực
hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến.

Thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, ta có 2 cách tiếp cận là theo khoản mục
và theo chu trình.
- Phân chia theo khoản mục là cách tiếp cận từng khoản mục hay nhóm khoản mục
theo thứ tự trong bảng cân đối số phát sinh các tài khoản. Cách tiếp cận này đơn giản
xong không hiệu quả do tách biệt các khoản mục.
- Phân chia theo chu trình: là cách tiếp cận căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau
giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố trong một chu trình hoạt
động tài chính. Theo cách tiếp cận này, công việc kiểm toán tiết kiệm hơn về thời
SVTH: Dương Thị Thủy Kiểm toán 47A
Khóa luận tốt nghiệp 15
gian và giúp kiểm toán viên thực bao quát hơn dó đó nó được thực hiện phổ biến
trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Theo các phân chia theo chu trình, kiểm toán
báo cáo tài chính thường bao gồm các phần hành cơ bản sau:
- Kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền
- Kiểm toán chu trình mua hành thanh toán
- Kiểm toán chu trình tiền lương nhân viên
- Kiểm toán chu trình hàng tồn kho
- Kiểm toán chu trình tiếp nhận và hoàn trả vốn
Mối liên hệ của các chu trình đã được thể hiện ở sơ đồ 1.5
Sơ đồ 1.5 : Phần hành kiểm toán cơ bản của kiểm toán tài chính
(3)
1.2.2 Kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán
Kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán được tìm hiểu thông qua 3 giai đoạn
của cuộc kiểm toán:
Sơ đồ 1.6: Quy trình kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán
Lập kế hoạch và thiết kế các thử nghiệm kiểm toán chu trình
Thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán
Kết thúc công việc kiểm toán
SVTH: Dương Thị Thủy Kiểm toán 47A
Bán

hàng—
thu tiền
Tiền
Huy động—hoàn trả vốn
Mua
hàng—
thanh
toán
Tiền
lương —
nhân
viên
Hàng tồn kho
Khóa luận tốt nghiệp 16
1.2.2.1 Lập kế hoạch và thiết kế các thử nghiệm kiểm toán
Lập kế hoạch là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán và có vai trò quan trọng
chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung cho toàn bộ cuộc kiểm toán. Theo VSA
300 về lập kế hoạch kiểm toán nêu rõ “ Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi
cuộc kiểm toán và lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo báo quát hết các khía cạnh
trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn,
đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán còn
trợ giúp KTV phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với kiểm toán
viên và chuyên gia khác về công việc kiểm toán.” Đối với chu trình mua hàng thanh
toán mục đích của giai đoạn này là tìm hiểu hoạt động của chu trình ở công ty khách
hàng từ đó xây dựng một phương pháp kiểm toán cụ thể phù hợp với quy mô, thời
gian và đặc điểm của chu trình. Việc lập kế hoạch kiểm toán được thực hiện theo quy
trình như sau :
Sơ đồ 1.7 : Các bước trong lập kế hoạch kiểm toán
Chuẩn bị kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở

Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp
lý và thực hiện phân tích sơ bộ
Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm
toán
Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá
rủi ro kiểm soát
Lập chương trình kiểm toán
Chuẩn bị kiểm toán
SVTH: Dương Thị Thủy Kiểm toán 47A
Khóa luận tốt nghiệp 17
Một cuộc kiểm toán được bắt đầu khi KTV và công ty kiểm toán thu nhận một
khách hàng. Trên cơ sở đó, các công việc cần thiết để chuẩn bị cho lập kế hoạch kiểm
toán được tiến hành như sau:
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: KTV cân nhắc
mức độ rủi ro có thể chấp nhận đối với cuộc kiểm toán.
- Nhận diện các lý do kiểm toán của khách hàng: thực chất
là xác định người sử dụng báo cáo và mục đích của họ. Qua công việc này, KTV có
thể xác định được hướng sai phạm có thể xảy ra với báo cáo tài chính của doanh
nghiệp
- Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán : việc
lựa chọn này dựa trên yêu cầu về số lượng và trình độ chuyên môn
- Hợp đồng kiểm toán : là sự thỏa thuận chính thức giữa
công ty kiểm toán và khách hàng về thực hiện kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Một trong những thông tin đầu tiên cần thu thập là tìm hiểu hoạt động kinh
doanh của khách hàng. Những khía cạnh đặc thù của khách hàng cũng cần được quan
tâm như cơ cấu tổ chức, dịch vụ sản xuất… Phục vụ cho kiểm toán chu trình mua
hàng thanh toán, trong bước này KTV sẽ biết được chủng loại hàng hóa mà doanh
nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh của mình, đánh giá thêm thông qua
đối chiếu với các cam kết bằng văn bản hay giấy phép đầu tư. Các thông tin này sẽ

giúp kiểm toán viên đánh giá sự ảnh hưởng tới báo cáo tài chính nói chung và chu
trình mua hàng thanh toán nói riêng đồng thời phân tích được rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của khách hàng.
- Xem xét lại hồ sơ kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chung ( nếu có):
Qua hồ sơ kiểm toán năm trước KTV sẽ nắm bắt rõ nhất tình hình và đặc điểm hoạt
động của chu trình mua hàng thanh toán. Nếu khách hàng là khách hàng cũ , KTV đã
có hồ sơ năm trước sẽ giúp tiết kiệm thời gian rất nhiều cho nhận diện và phân tích
những bất thường của chu trình thông qua những vấn đề lưu ý của cuộc kiểm toán
năm trước.
SVTH: Dương Thị Thủy Kiểm toán 47A
Khóa luận tốt nghiệp 18
- Thăm quan nhà xưởng
Thủ tục quan sát này giúp KTV tiếp cận hệ thống kiểm soát nội bộ và có hình
dung về quy trình sản xuất và phong cách kinh doanh của khách hàng. Chẳng hạn,
khi quan sát KTV có thể nắm bắt được quy trình tiếp nhận hàng từ bên ngoài của
doanh nghiệp hoặc nhiệm vụ của các bộ phận trong thực hiện tiếp nhận hàng đó.
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Nếu các thông tin cở sở được thu thập giúp kiểm toán viên hiểu được hoạt động
kinh doanh của khách hàng thì việc thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý giúp KTV
nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các hoạt động kinh
doanh này đặc biệt là đối với nghiệp vụ mua hàng thanh toán. Những thông tin về
nghĩa vụ pháp lý mà kiểm toán viên cần thu thập bao gồm : giấy phép đăng ký kinh
doanh, điều lệ công ty, các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, biên bản họp hội
nghị cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc. Phục vụ cho kiểm toán chu trình
mua hàng thanh toán, KTV tập trung xem xét các hợp đồng kinh tế mua bán giữa
doanh nghiệp và nhà cung cấp. Qua đó, KTV có thể tìm hiểu được nhà cung cấp chủ
yếu cũng như phương thức thanh toán hay thời hạn thanh toán chủ yếu trong mua
hàng thanh toán.
Thực hiện thủ tục phân tích
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 – Quy trình phân tích, nêu rõ “

KTV phải áp dụng quy trình phân tích trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán để tìm
hiểu tình hình kinh doanh của đơn vị và xác định những vùng có thể có rủi ro” . Với
chu trình mua hàng thanh toán, thủ tục phân tích sơ bộ thường thực hiện như sau
- So sánh chi phí mua hàng kỳ này với kỳ trước để xem xét biến động bất
thường
- Phân tích xu hướng tăng , giảm hoặc kiểm tra tính hợp lý của yếu tố chi phí giữa
các kì kế toán để phát hiện những biến động bất thường
- Phân tích tỷ lệ chi phí mua hàng từng tháng với nợ phải trả được ghi nhận trong
từng tháng hoặc với khoản thực tế đã thanh toán
SVTH: Dương Thị Thủy Kiểm toán 47A
Khóa luận tốt nghiệp 19
- Phân tích chi phí mua hàng với các yếu tố khác như : chi phí sản xuất kinh doanh,
doanh thu tiêu thụ, chi phí nhân công…
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
- Đánh giá trọng yếu
KTV căn cứ vào các thông tin đã thu thập được ở các bước trên, thực hiện tổng
hợp và đánh giá. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320- Tính trọng yếu trong
kiểm toán : “ Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông
tin trong báo cáo tài chính. Thông tin được voi là trọng yếu nếu thông tin đó hoặc
nếu độ thiếu chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng tới quyết định của người sử
dụng báo cáo tài chính….” Thông qua xác định tính trọng yếu của thông tin KTV
đưa ra lịch trình và phạm vi thực hiện các thủ tục kiểm toán
Đánh giá mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, trước hết KTV
phải đưa ra mức trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính, sau đó phân bổ mức trọng
yếu này cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính. Cở sở để tiến hành phân bổ là:
bản chất và quy mô các khoản mục, sự ảnh hưởng của khoản mục đó đến các thông
tin khác, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ trong bước trên và
một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phân bổ này là kinh nghiệm làm việc của
KTV , thời gian thực hiện và chi phí của cuộc kiểm toán. Khoản mục các có tính
trọng yếu cao, tức là sai phạm của nó ảnh hưởng lớn đến các khoản mục khác hoặc

có thể dẫn đến sai lầm cho người ra quyết định dựa trên những số liệu sai đó thì
khoản mục đó có mức trọng yếu thấp và ngược lại.
- Đánh giá rủi ro
Theo VSA số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ đã nêu “ Rủi ro kiểm toán
là rủi ro do KTV v à công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi
BCTC đã được kiểm toán vẫn còn những sai phạm trọng yếu “. Theo đó, trong giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xác định rủi ro kiểm toán mong muốn cho
toàn bộ báo cáo tài chính. Việc xác định rủi ro kiểm toán mong muốn dựa vào công
thức:
AR = DR x IR x CR
SVTH: Dương Thị Thủy Kiểm toán 47A
Khóa luận tốt nghiệp 20
Trong đó : AR : rủi ro kiểm toán mong muốn
DR: rủi ro kiểm toán thực hiện
IR : rủi ro tiềm tàng
CR : rủi ro kiểm soát
Từ công thức trên ta có thể suy ra
DR= AR/ IR x CR
Có thể thấy, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát là do hoạt động kinh doanh của
khách hàng quyết định. Khi IR và CR được đánh giá là cao thì để AR ở mức mong
muốn, KTV phải thực hiện nhiều hơn nữa các thu tục kiểm toán để DR ở mức thấp.
Và ngược lại, khi IR và CR ở mức thấp, cho phép KTV giảm thủ tục kiểm toán.
Mối liên hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán:
Mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối liên hệ ngược chiều nhau. Trong
VSA 320 - tính trọng yếu trong kiểm toán cũng đã nêu “ Trong một cuộc kiểm toán,
mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau: mức trọng
yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. Kiểm toán viên phải cân
nhắc đến mối quan hệ này khi xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ
tục kiểm toán một cách thích hợp”
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng

Theo VSA số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ: “ KTV phải có một sự
hiểu biết đầy đủ về hệ thống kế toán và KSNB của khách hàng để lập kế hoạch kiểm
toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp có hiệu quả.”
Để hiệu về hệ thống kiểm soát nội bộ của chu trình mua hàng thanh toán, KTV
cần nắm bắt được nguyên tắc hoạt động, quản lý, hạch toán hàng mua, ghi nhận nợ
phải trả, và thanh toán với nhà cung cấp cũng như nắm bắt được chính sách của đơn
vị liên quan đến chu trình này. Trên cở sở nắm bắt được hoạt động của hệ thống
KSNB, KTV đưa ra đánh giá của mình cho hệ thống này, nếu KSNB của doanh
nghiệp khách hàng hoạt động tốt thì rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp và ngược lại.
Điều này có ý nghĩa quan trọng khi thiết kế các thử nghiệm tuân thủ và thử nghiệm
cơ bản.
SVTH: Dương Thị Thủy Kiểm toán 47A
Khóa luận tốt nghiệp 21
Khi đánh giá hệ thống KSNB, KTV cần tìm hiểu các nội dung sau:
- Môi trường kiểm soát :
Môi trường kiểm soát bao gồm các nhân tố bên trong như: quản lý của đơn vị,
cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, ủy ban kiểm soát, công tác kế hoạch… và bên
ngoài như chính sách của Nhà nước, thị trường hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp
đang thu mua,… ảnh hưởng đến hoạt động chu trình mua hàng thanh toán của doanh
nghiệp.
- Hiểu biết về hệ thống, chính sách kế toán
Hệ thống kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh và kiểm soát hoạt
động của đơn vị nói chung cũng như của chu trình nói riêng. Để tìm hiểu về hệ thống
kế toán của doanh nghiệp liên quan đến chu trình KTV cần nắm được : chính sách kế
toán, hệ thống chứng từ sổ sách kế toán, sự phân công phân nhiệm trong thực hiện
các công việc kế toán, cơ cấu hoạt động của bộ phận này.
- Tìm hiểu thủ tục kiểm soát liên quan đến chu trình:
Thủ tục kiểm soát là tất cả những yêu cầu cần phải làm khi thực hiện các hoạt
động trong doanh nghiệp do ban lãnh đạo đơn vị thiết lập nhằm thực hiện mục tiêu
quản lý. Việc tìm hiểu các thủ tục kiểm soát và bước công việc quan trọng trong quá

trình đánh giá hệ thống KSNB. VSA số 400- Đánh giá rủi ro và KSNB đã chỉ ra rằng
“ Dựa trên sự hiểu biết hệ thống kế toán và KSNB, KTV phải thực hiện đánh giá ban
đầu về rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số dư của tài khoản hoặc các
loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.”
Đánh giá rủi ro kiểm soát trong chu trình mua hàng thanh toán bao gồm các
công việc sau đây :
+ Nắm bắt được hoạt động của chu trình qua đó nhận diện mục tiêu kiểm soát cho
từng nghiệp vụ trong chu trình và xác định các loại sai phạm có thể xảy ra
+ Đánh giá khả năng ngăn chặn các sai phạm của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
chu trình này. Tức là khi không có hoạt động kiểm soát này thì sẽ xảy ra những sai
phạm gì và rủi ro có thể mắc phải, từ đó nhận diện thực tế hoạt động kiểm soát đó có
đang hữu hiệu hay không.
SVTH: Dương Thị Thủy Kiểm toán 47A
Khóa luận tốt nghiệp 22
Dựa vào những phân tích và phán đoán trên KTV tiến hành đánh giá rủi ro kiểm
soát ban đầu đối với chu trình mua hàng thanh toán. KTV có thể đánh giá theo định
tính như mức thấp, trung bình, khá và cao hoặc theo tỷ lệ phần trăm. Rủi ro kiểm soát
được đánh giá là thấp khi KTV nhận đinh rằng hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp đầy đủ và hiệu quả. Ngược lại khi hệ thống này không tồn tại hoặc hoạt động
không ngăn ngừa được các sai phạm thì rủi ro kiểm soát được đánh giá cao.
Thiết kế chương trình kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán
Chương trình kiểm toán được thiết kế trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
trong đó nêu ra các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản cần thực hiện trong
cuộc kiểm toán với 4 nội dung chính : xác định thủ tục kiểm toán, đối tượng thực
hiện , quy mô mẫu chọn, và thời gian thực hiện
Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát trong chu trình mua hàng thanh toán:
Thử nghiệm kiểm soát ( thử nghiệm tuân thủ ) được thiết kế để thu thập bằng
chứng chứng minh cho hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, thiết kế các thử nghiệm kiểm soát gồm:
- KTV lập sẵn bảng câu hỏi để thực hiện phỏng vấn về hệ thống kiểm soát trong đó

chỉ ra người được phỏng vấn, thời gian thực hiện. Mục tiêu là đưa ra được nhận xét
về việc áp dụng thủ tục kiểm soát đối với chu trình
- Thủ tục kiểm tra từ đầu đến cuối : phân công KTV hoặc trợ lý kiểm toán thực hiện,
thời gian thực hiện kiểm tra chọn mẫu một vài nghiệp vụ từ khi bắt đầu đến khi kết
thúc chu trình mua hàng thanh toán. Mục tiêu là vẽ lại được sơ đồ hoạt động thực tế
của chu trình, đối chiếu với những đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ
- Các bước tiến hành kiểm tra dấu hiệu của kiểm soát nội bộ như kiểm tra dấu hiệu
của sự phê chuẩn, dấu hiệu của kiểm tra nội bộ…
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát là cở sở để KTV thu hẹp hay mở rộng các thử
nghiệm cơ bản. Khi hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá tốt, rủi ro kiểm soát là
thấp, ta có thể tăng cường các thử nghiệm kiểm soát để chứng minh cho đánh giá đó,
từ đó giảm các thử nghiệm cơ bản. Ngược lại, khi hệ thống KSNB được đánh giá
SVTH: Dương Thị Thủy Kiểm toán 47A
Khóa luận tốt nghiệp 23
thấp, rủi ro kiểm soát cao, khi đó thử nghiệm cơ bản là chủ yếu, kiểm toán tuân thủ là
không cần thiết.
Thiết kế thử nghiệm cơ bản:
Thử nghiệm cơ bản được thiết kế để thu thập các bằng chứng về sự hoàn chỉnh,
chính xác và hiệu lực của các dữ liệu do hệ thống kế toán xử lý.. Các thử nghiệm cơ
bản được thực hiện thông qua các trắc nghiệm : trắc nghiệm độ vững chãi, trắc
nghiệm phân tích, trắc nghiệm trực tiếp số dư.
- Trắc nghiệm độ vững chãi:
KTV rà soát thông tin về giá trị, tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ gốc như
hóa đơn của nhà cung cấp, phiếu nhập kho, phiếu chi, hợp đồng kinh tế mua bán với
nhà cung cấp,… KTV thực hiện đối chiếu giá trị và số lượng hàng mua trên các
chứng từ xem có khớp đúng hay không, kiểm tra sự phê duyệt trên các chứng từ chi.
Ngoài ra, KTV cũng cần tính toán lại số tiền trên các chứng từ nếu có nghi ngờ, thực
hiện tính số tổng và đối chiếu sổ chi tiết các khoản phải trả, sổ nhật ký mua hàng,
bảng cân đối tài khoản 331. Qua đó kiểm tra tính đúng đắn và độ tin cậy của các số
liệu kế toán trong chu trình mua hàng thanh toán

- Trắc nghiệm phân tích:
Trắc nghiệm phân tích là việc phân tích dựa trên các số liệu , thông tin phản ánh
cùng một đối tượng giữa các thời kỳ hoặc các đơn vị khác nhau để tìm ra xu hướng
biến động ; những mối quan hệ có tính mâu thuẫn với nhau hoặc có sự chênh lệch
lớn. Trong kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán, KTV cần sử dụng các phân tích
là:
+ So sánh số lượng hàng hóa, dịch vụ mua vào trong năm nay với năm trước để
tìm ra biến động hành mua so với kỳ trước
+ So sánh các khoản nợ phải trả nhà cung cấp năm nay với năm trước nhằm tìm
ra sự thay đổi trong quan hệ kinh tế với nhà cung cấp đó
+ Phân tích tỷ suất của các nhà cung cấp trong tổng số khoản phải trả nhà cung
cấp để tìm ra nhà cung cấp chính rồi đối chiếu với năm trước để tìm ra biến động
SVTH: Dương Thị Thủy Kiểm toán 47A
Khóa luận tốt nghiệp 24
+ So sánh các tỷ suất về khả năng thanh toán năm nay với năm trước, với chỉ tiêu
bình quân của ngành vừa là để phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp, vừa
đánh giá được khả năng thanh toán của doanh nghiệp so với bình quân chung của
ngành. So sánh năm nay với năm trước có thể đánh giá được chính sách về tài chính
của doanh nghiệp có biến động so với năm trước hay không
- Trắc nghiệm trực tiếp số dư:
Bản chất của trắc nghiệm này là cách thức hay các phương pháp mà KTV cần
thực hiện để xác định độ tin cậy của số dư tài khoản. Để xác định được điều đó, KTV
có thể phải vận dụng tất cả các phương pháp kiểm toán thích hợp, vì thế mà trắc
nghiệm trực tiếp số dư thường tốn rất nhiều thời gian, và thường được thực hiện với
số dư mang tính trọng yếu hoặc các khoản có xảy ra nhiều có tính chất bất thường,
điều này tùy thuộc kết quả của trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm độ vững chãi.
Trong kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán, để xác định độ tin cậy của các số dư
của khoản mục hàng mua, phải trả nhà cung cấp, KTV phải thu thập đủ chứng từ
chứng minh như hóa đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận, hợp đồng, đơn đặt hàng,
kiểm tra sự hiện hữu của hàng mua và phỏng vấn người có liên quan đến quá trình

thu mua hàng hóa.
Các thử nghiệm cơ bản đi sâu vào kiểm tra chi tiết nên thường tốn nhiều thời
gian và chi phí. Do đó KTV cần thực hiện đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng
trước khi soạn thảo chương trình kiểm toán, KSNB được đánh giá tốt thì trong
chương trình kiểm toán , KTV giảm thử nghiệm cơ bản
1.2.2.2 Thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán
Thực hiện kiểm toán chu trình, KTV vận dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm
toán phù hợp theo nội dung đã được nêu trong chương trình kiểm toán với mục tiêu
tìm ra bằng chứng kiểm toán cụ thể có độ tin cậy cao.
Các trắc nghiệm thực hiện riêng với 2 phần hành : mua hàng và thanh toán. Trong đó
với phần hành mua hàng, trắc nghiệm được thực hiện quan tâm đến chức năng : lập
và xử lý đơn đặt hàng, nhận hàng và ghi nhận nợ phải trả còn với phân hành thanh
SVTH: Dương Thị Thủy Kiểm toán 47A
Khóa luận tốt nghiệp 25
toán, trắc nghiệm quan tâm tới chức năng : xử lý và ghi sổ các khoản thanh toán cho
người bán.
Các trắc nghiệm thực hiện với nghiệp vụ mua hàng
Các trắc nghiệm đối với nghiệp vụ mua hàng được thể hiện trong bảng 1 sau
đây :
Bảng 1.1 : Bảng tổng hợp trắc nghiệm đối với nghiệp vụ mua hàng
Mục tiêu kiểm
toán
Quá trình kiểm soát
nội bộ chủ yếu
Trắc nghiệm
đạt yêu cầu
Trắc nghiệm độ vững
chãi
Các nghiệp vụ
mua vào hàng

hóa dịch vụ
được ghi nhận
là có căn cứ hợp
lý, thực hiện lợi
ích cao nhất của
công ty
Phải có đơn đặt hàng,
báo cáo nhận hàng, hóa
đơn kèm theo của nhà
cung cấp đã được phê
chuẩn mua
Sự phê chuẩn các
nghiệp vụ mua vào là
đúng cấp thẩm quyền
Có dấu hiệu chứng tỏ
chứng từ đã sử dụng, đã
kiểm tra hoặc đã hủy bỏ
Kiểm soát nội bộ đối
với yêu cầu mua, đơn
đặt mua, hợp đồng mua
bán, hóa đơn, báo cáo
nhận hàng.
Kiểm tra sự
hiện diện, có
thật của chứng
từ
Kiểm tra dấu
hiệu của sự
phê chuẩn
( chữ ký và

chức vụ người
ký )
Kiểm tra dấu
hiệu của hủy
bỏ
Kiểm tra dấu
hiệu của kiểm
soát nội bộ
Xem xét, đối chiếu sổ
nhật ký mua hàng, sổ
cái và sổ phụ khoản
phải trả nhà cung cấp
với những khoản tiền
lớn và có dấu hiệu bất
thường
Kiểm tra tính hợp lý và
tính xác thực của
chứng từ ( hóa đơn,
vận đơn, biên bản
kiểm nhận, đơn đặt
hàng, yêu cầu mua
hàng )
Đối chiếu hàng tồn
kho mua vào trên thẻ
kho với sổ sách trên
Kiểm tra các tài sản
mua vào có tình chất
lâu dài hoặc giá trị lớn
Các nghiệp vụ
mua vào được

Các yêu cầu mua, đơn
đặt mua và quyết định
Kiểm tra dấu
hiệu của sự
Kiểm tra tính đúng đắn
của chứng từ chứng
SVTH: Dương Thị Thủy Kiểm toán 47A

×