Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Lý Thuyết Bệnh Học: HOA Ế BẠCH HÃM pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.9 KB, 5 trang )

HOA Ế BẠCH HÃM
Cách chung: Trong mắt bỗng nhiên đau nhức, sưng đỏ và nhặm, chảy nước mắt, sợ
ánh sáng, đầu đau, mũi nghẹt, trịng đen mắt đau, sinh màng như hoa cây củ cải
hoặc như vẩy cá lõm vào giống như hạt tấm, về sau cứ to dần ra thành như đám
mây. Cũng cĩ khi lúc đầu sinh màng từ giữa khoảng trịng trắng và quanh trịng đen,
dần dần dầy rộng đến nỗi che hết cả con ngươi mắt và trở nên mù.
Nguyên nhân:
+ Do phong nhiệt độc xâm phạm vào trịng đen mắt.
+ Do Can kinh cĩ hỏa độc nhiều, bốc lên làm hại mắt.
+ Cĩ thể do ngoại thương làm tổn hại trịng đen mắt gây nên.
Biện chứng luận trị
1. Thể Phong nhiệt bên ngồi
Chứng: Nhãn cầu đau nhức như kim đâm, sợ ánh sáng, chảy nước mắt, trịng trắng
đỏ, trịng đen cĩ màng, mầu trắng như tro, giống như hạt gạo, sợ lạnh, sốt, đầu đau,
mũi nghẹt, rêu lưỡi trắng, mạch Phù Sác.
Biện chứng: Phong nhiệt độc xâm phạm vào phong luân thì trịng đen sẽ sinh ra
màng; mầu trắng như tro, nhãn cầu đau, trịng trắng đỏ, sợ lạnh, sốt, đầu đau, mũi
nghẹt, rêu lưỡi trắng, mạch Phù Sác là dấu hiệu phong nhiệt ở biểu.
Điều trị:
Sơ phong, thanhnhiệt.
Dùng bài:
Bạt Vân Thối Ế Hồn (03), Bạt Vân Thối Ế Tán (04), Ngân Kiều Tán Gia Giảm
(64), Thối Ế Tán (112).
Gia giảm:
+ Phong tà nhiều: thêm Khương hoạt, Phịng phong, Mộc tặc để khứ phong, tán tà.
+ Nhiệt độc nhiều: thêm Hồng cầm, Tử thảo, Bồ cơng anh, Tử hoa địa đinh để tăng
cường tác dụng thanh nhiệt, giải độc.
2. Thể Can Đởm Hỏa Thịnh
Chứng: Đầu và mắt đau, mi mắt sưng, sợ ánh sáng, trịng trắng đỏ, trịng đen cĩ
màng, giống như vẩy cá, mầu tro vàng, hoặc cĩ dịch mầu vàng (hồng dịch thượng
xung) hoặc đồng tử thu nhỏ hoặc bị lở loét, cĩ màng, biến chứng thành giải tình


(mắt cua), miệng khơ, họng khơ, khát, tâm phiền, tiểu vàng, táo bĩn, lưỡi hồng, rêu
lưỡi vàng, mạch Huyền Sác.
Điều trị: Khứ phong, thanh nhiệt, giải độc.
Dùng bài Tân Chế Sài Liên Thang Gia Giảm (96) (Trong bài dùng Sài hồ, Mạn
kinh tử, Kinh giới, Phịng phong để khứ phong, tán tà, chỉ thống; Hồng cầm, Hồng
liên, Chi tử, Long đởm thảo để tả hỏa, thối xích; Xích thược lương huyết, hoạt
huyết, tiêu ứ; Mộc thơng thanh nhiệt, lợi thủy, dẫn nhiệt đi xuống; Cam thảo thanh
nhiệt, hịa trung. Cĩ thể thêm Thạch quyết minh, Thảo quyết minh, Hạ khơ thảo,
Mộc tặc để thanh Can, làm sáng mắt, thối ế).
3- Lý nhiệt quá
Chứng: Thường tự thấy đầu mắt đau, chĩi mắt, nước mắt ra nhiều, mi mắt sưng đỏ,
trịng trắng đỏ, trịng đen loét thành từng mảnh như miếng sáp thường cĩ mủ, tồn
thân cĩ dấu hiệu sốt, khát, gầy ốm, táo bĩn lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng bệu, mạch Sác cĩ
lực.
Điều trị: Tả hỏa, giải độc.
Dùng bài Tứ Thuận Thanh Lương Ẩm Tử Gia Giảm (137) (Long đởm thảo, Sài hồ
thanh hỏa ở Can Đởm; Hồng cầm, Tang bạch bì thanh Phế hỏa; Sinh địa, Xích
thược thanh huyết nhiệt; Phụ cĩ Đương quy, Xuyên khung để hành khí, hoạt huyết;
Khương hoạt, Phịng phong, Mộc tặc để khứ phong, thối ế; Xa tiền tử thanh lợi tiểu
tiện; Chỉ xác, Đại hồng thơng lợi đại tiện làm cho uất nhiệt hỏa độc đi xuống mà
thốt ra).
+ Nếu mắt sưng đỏ đau nặng: thêm Tê giác, Đơn bì, Nhũ hương, Một dược để
lương huyết, hĩa ứ.
+ Tà độc quá mạnh: thêm Ngân hoa, Bồ cơng anh, Cúc hoa, Thiên lý quang để
thanh nhiệt, giải độc.
4- Chính hư Tà thịnh
Chứng: Mắt đau, thấy ánh sánh yếu, quanh mắt đỏ, trịng đen mờ dần, lâu ngày
khơng khỏi, lưỡi nhạt, mạch Hư.
Điều trị: Phù chính, khu tà.
Dùng bài Thác Lý Tiêu Độc Tán (98) (Đương quy, Xuyên khung, Bạch thược,

Bạch truật, Sâm, Hồng kỳ, Trần bì, Chích thảo để bồi bổ khí huyết, phù chính, thác
độc; Kim ngân hoa, Liên kiều, Bạch chỉ, Tạo giác thích, Cát cánh thanh nhiệt, giải
độc, khu tà (Trung Y Ngũ Quan Khoa Học).
HỖN CHƯỚNG
Chứng: Mới phát trong mắt thấy nĩng, trịng trăng đỏ, đau, ra giĩ thì chảy nước mắt,
nhắm mắt lại khĩ mở ra, trịng đen cĩ màng như hạt tấm hiện ra, lâu ngày dần dần
thành phiến che khắp trịng đen, cĩ 2 thứ mầu trắng và đỏ khác nhau. Mầu trắng là
màng trắng che khắp cả trịng đen. Mầu đỏ là ở trên màng cĩ nhiều tia máu.
Khi trị cần chú ý:
+ Chứng mầu trắng thì khơng nên trơn bĩng như rêu.
+ Mầu đỏ thì khơng nên cĩ tia máu lan ra ngồi.
Hai trường hợp trên đều khĩ trị và dễ tái phát.
+ Chứng mầu đỏ dễ trị hơn mầu trắng.
Nguyên nhân: Do phong độc và kinh Can cĩ nhiệt tích lại.
Điều trị: Sơ Can, khứ phong, giải độc.
Dùng bài Địa Hồng Tán (31), Tả Can Tán (89).
Bên ngồi dùng Nhị Bát Đơn (70) nhỏ vào mắt.

×