Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Phân tích, thiết kế và cài đặt hệ thống thông tin ( PGs.Ts Đặng Minh Ất )- Chương 2 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.22 KB, 28 trang )

TRÌNH BÀY: PGS.TS. ĐẶNG MINH ẤT
BỘ MÔN: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Phân tích - Thiết kế - Cài đặt
Hệ thống thông tin
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN PTTKHT
25 October 2011
Phân tích - Thiết kế - Hệ thống thông tin
2
 Bài 1: Một số phương pháp phân tích, thiết kế HTTT
 Bài 2: Phương pháp luận phân tích HTTT.
 Bài 3: Phân loại một số cách tiếp cận.
 Bài 4: Mô hình hoá hệ thống.
 Bài 5: Phương pháp phân tích, thiết kế có cấu trúc.
 Bài 6: Phân tích chức năng.
Bài 1: Một số phương pháp phân tích, thiết kế Hệ
thống thông tin
25 October 2011
Phân tích - Thiết kế - Hệ thống thông tin
3
 Nội dung bài học
 Phương pháp SADT
 Phương pháp MERISE
 Phương pháp MCX
 Phương pháp GALACSI
Bài 1: Một số phương pháp phân tích, thiết kế Hệ
thống thông tin
25 October 2011
Phân tích - Thiết kế - Hệ thống thông tin
4
 Phương pháp SADT


 SADT (Strutured Analysis and Design Technique - Kỹ thuật phân
tích và thiết kế cấu trúc)
 Ý tưởng cơ bản của nó là: phân rã một hệ thống lớn thành các phân
hệ nhỏ hơn và đơn giản hơn.
 SADT được xây dựng dựa trên 7 nguyên lý sau đây
 Sử dụng mô hình
 Phân cấp đi xuống (top down).
 Dùng mô hình chức năng và mô hình quan niệm.
 Thể hiện tính đối ngẫu của hệ thống.
 Sử dụng biểu diễn dưới dạng đồ hoạ.
 Phối hợp hoạt động của nhóm.
 Ưu tiên tuyệt đối cho hồ sơ viết.
Bài 1: Một số phương pháp phân tích, thiết kế Hệ
thống thông tin
25 October 2011
Phân tích - Thiết kế - Hệ thống thông tin
5
 Phương pháp SADT
 Đặc trưng của phương pháp SADT là:
 Phương pháp SADT có nhiều ưu điểm như dựa vào nguyên lý phân tích
cấu trúc, thiết kế theo lối phân cấp, dựa trên các lưu đồ chức năng, tạo
được các liên hệ “Một cha nhiều con” (one parent to many children
relationship), bảo đảm từ một dữ liệu vào sản xuất nhiều dữ liệu ra
 Nhược điểm của nó là không bao gồm toàn bộ tiến trình phân tích và nếu
không thận trọng sử dụng SADT có thể đưa tiến trình trùng lặp thông tin.
Phương pháp này được dùng khá phổ biến, truyền thống do tính logic của

Bài 1: Một số phương pháp phân tích, thiết kế Hệ
thống thông tin
25 October 2011

Phân tích - Thiết kế - Hệ thống thông tin
6
 Phương pháp MERISE
 Ý tưởng cơ bản của phương pháp MERISE là xuất phát từ ba mặt cơ bản
sau đây:
 Một là: Quan tâm chu kỳ sống của HTTT, trải qua nhiều giai đoạn: “Thai
nghén - Quan niệm, Ý niệm - Quản trị - Chết”. Chu kỳ sống này đối với hệ
thống tổ chức lớn có thể kéo dài từ 10 - 15 năm
 Hai là: Đề cập tới chu kỳ đặc tả của HTTT còn được gọi là chu kỳ trừu
tượng
 Ba là: Liên quan đến chu kỳ của các quyết định cần phải ra trong chu kỳ
sống của sản phẩm
 Đặc trưng cơ bản của phương pháp này là:
 Nhìn toàn cục.
 Tách rời các dữ liệu và xử lý
 Tiếp cận theo mức.
 Ưu điểm của phương pháp MERISE là có cơ sở khoa học vững chắc
 Nhược điểm của phương pháp này là cồng kềnh
Bài 1: Một số phương pháp phân tích, thiết kế Hệ
thống thông tin
25 October 2011
Phân tích - Thiết kế - Hệ thống thông tin
7
 Phương pháp MCX
 Phương pháp này khá thông dụng và thỏa mãn các điều kiện của các
phương pháp phân tích và thiết kế thứ hai.
 Cho phép xây dựng được một mô hình tổng quát, chính xác, biểu diễn HTTT
hoặc các phân hệ thông tin
 Cho phép phân tích, nắm được dữ liệu, quá trình xử lý và truyền thông các
HTTT

 Cho phép biểu diễn các xử lý với các lưu đồ và các chương trình, soạn thảo
bởi một ngôn ngữ giải thuật dùng ở các mức khác nhau
 Phương pháp MCX đưa ra các giai đoạn cơ bản của quá trình phân tích
 Phân tích macro,Phân tích sơ bộ,Phân tích quan niệm,Phân tích chức
năng,Phân tích cấu trúc
 Phương pháp phân tích MCX khá hữu hiệu, thích hợp với việc thực hành
 Nhược điểm là rườm rà
Bài 1: Một số phương pháp phân tích, thiết kế Hệ
thống thông tin
25 October 2011
Phân tích - Thiết kế - Hệ thống thông tin
8
 Phương pháp GALACSI
 Phương pháp GALACSI chính thức ra đời vào tháng 4 năm 1982. Nội dung cơ bản của
phương pháp này là trình bày một tập hợp các công cụ và “nguyên liệu” để tiến hành các
giai đoạn cơ bản sau đây của quá trình phân tích
 Nghiên cứu các hệ thống tổ chức và HTTT tương ứng
 Nghiên cứu hiện trạng
 Nghiên cứu khả thi
 Phân tích chức năng
 Mô hình dữ liệu
 Mô hình xử lý
 Phân tích cấu trúc
 Tổ chức dữ liệu: ở mức logic và vật lý
 Tổ chức xử lý: Theo lô, theo thời gian thực (đối thoại người với máy)
 Môi trường tiếp nhận.
 Giao diện người- máy
 Lập trình
 Giải thuật
 Ngôn ngữ lập trình

 Kiến trúc các môi trường đặc thù
Bài 2: Phương pháp luận phân tích HTTT
25 October 2011
Phân tích - Thiết kế - Hệ thống thông tin
9
 Nội dung bài học
 Phương pháp tiếp cận hệ thống
 Đi từ chức năng đến mô hình hoá
 Phân tích hệ thống có cấu trúc
Bài 2: Phương pháp luận phân tích HTTT
25 October 2011
Phân tích - Thiết kế - Hệ thống thông tin
10
 Phương pháp tiếp cận hệ thống
 Yêu cầu chủ yếu nhất của phương pháp này là phải xem xét hệ thống
trong tổng thể vốn có của nó cùng với các mối liên hệ của các phân
hệ nội tại cũng như mối liên hệ với các hệ thống bên ngoài
 Do đó, khi phân tích HTTT, chúng ta phải xem xét một cách toàn
diện các vấn đề kinh tế, kỹ thuật và tổ chức của hệ thống quản lý
 Ứng dụng phương pháp tiếp cận hệ thống trong phân tích HTTT đòi
hỏi trước hết phải xem xét doanh nghiệp như là một hệ thống thống
nhất về mặt kinh tế, tổ chức, kỹ thuật, sau đó mới đi vào các vấn đề
cụ thể trong từng lĩnh vực. Trong mỗi lĩnh vực lại phân chia thành
các vấn đề cụ thể hơn, chi tiết hơn. Đây là phương hướng tiếp cận đi
từ tổng quát đến cụ thể (Top - Down) theo sơ đồ cấu trúc hình cây
Bài 2: Phương pháp luận phân tích HTTT
25 October 2011
Phân tích - Thiết kế - Hệ thống thông tin
11
 Đi từ chức năng đến mô hình hoá

 Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình phân tích HTTT người ta
phải tiến hành theo một trình tự khoa học
 Trước hết, phải có kế hoạch phân tích tỉ mỉ, chu đáo đến từng khâu
công việc
 Sau đó, tiến hành từ bước phân tích chức năng của HTTT, phân tích
dòng thông tin kinh doanh và sau đó tiến hành mô hình hoá HTTT
kinh tế bằng các mô hình như mô hình luồng dữ liệu (DFD), mô hình
thông tin ma trận
 Cuối cùng là bản báo cáo toàn bộ những kết quả của quá trình phân
tích HTTT
Bài 2: Phương pháp luận phân tích HTTT
25 October 2011
Phân tích - Thiết kế - Hệ thống thông tin
12
 Phân tích hệ thống có cấu trúc
 Phân tích có cấu trúc phát sinh từ quan niệm cho rằng, các nguyên lý của
lập trình có cấu trúc cũng có thể áp dụng được cho các giai đoạn phân tích
và thiết kế HTTT
 Phân tích hệ thống có cấu trúc không chỉ là “một ý tưởng tốt” hay một cái gì
đó mà nhà thực hành tìm ra để làm việc, nó còn là ứng dụng thực tiễn của
một khái niệm lý thuyết đầy hiệu lực
 Một khái niệm được sử dụng rất rộng rãi trong xử lý dữ liệu đó là quá trình
phát triển các hệ thống mới có sử dụng máy tính có thể được xem như bao
gồm một số giai đoạn phân biệt
 Tất cả những giai đoạn này tạo thành “Vòng phát triển hệ thống” bao gồm
 Xác định vấn đề, Nghiên cứu tính khả thi, Phân tích, Xây dựng, Cài đặt
Bài 3: Phân loại một số cách tiếp cận
25 October 2011
Phân tích - Thiết kế - Hệ thống thông tin
13

 Nội dung bài học
 Cách tiếp cận từ trên xuống.
 Quy trình thác nước.
 Chu trình tăng trưởng
 Chu trình xoắn ốc
 Chu trình lắp ráp các thành phần
Bài 3: Phân loại một số cách tiếp cận
25 October 2011
Phân tích - Thiết kế - Hệ thống thông tin
14
 Cách tiếp cận từ trên xuống
 Cách tiếp cận trên xuống được coi là một tiến bộ về phương pháp luận trong
phát triển hệ thống
 Đặc trưng chính của cách tiếp cận này là bài toán được xem xét từ tổng thể tới
chi tiết, việc chi tiết hoá được tiến hành từng bước, từ phần cốt lõi tới các thể
hiện cụ thể.
 Cách tiếp cận này đặc biệt chú trọng tới các vấn đề mấu chốt của bài toán
 Ở mỗi giai đoạn, ở mỗi thành phần của hệ thống, việc đầu tiên là xác định phần
cốt lõi sau đó mới tiến hành phát triển hệ thống xung quanh các phần cốt lõi này
 Cách tiếp cận này giúp người phân tích luôn xác định đúng được bản chất của
sự việc và đưa ra được giải pháp hữu hiệu nhất đáp ứng yêu cầu cốt lõi của
người dùng
 Cách tiếp cận này chỉ phù hợp cho việc xây dựng hệ thống giống nhau, hoặc có
nhiều điểm tương tự, điều mà trong thực tế ít xảy ra, vì người ta có thể sử dụng
luôn phần mềm có sẵn mà không cần bỏ công làm lại.
Bài 3: Phân loại một số cách tiếp cận
25 October 2011
Phân tích - Thiết kế - Hệ thống thông tin
15
 Quy trình thác nước.

 Đây là loại quy trình phát triển đầu tiên, được Royce đề xuất năm
1970, để mô tả quy trình phát triển của hệ thống.
 Đó là quá trình tiếp nối của năm giai đoạn: phân tích, thiết kế, mã
hoá, kiểm thử và nghiệm thu.
 Mỗi giai đoạn chỉ có thể bắt đầu khi giai đoạn trước đó đã hoàn tất
(không đuợc chờm lên nhau).
 Vì vậy, quy trình phát triển này còn được gọi là quy trình tuyến tính
 Nhược điểm chính của quy trình phát triển thác nước là ở chỗ không
cho phép quay lui
 Chính vì vậy mà cũng có nhiều phương án cải tiến chu trình thác
nước, cho phép quay lui
Bài 3: Phân loại một số cách tiếp cận
25 October 2011
Phân tích - Thiết kế - Hệ thống thông tin
16
 Chu trình tăng trưởng
 Chu trình tăng trưởng do D.R Graham đề xuất năm 1989, dựa trên
các bước tăng trưởng dần dần, cho phép hoàn thành hệ thống từng
mảng một.
 Mỗi bước tăng trưởng thực hiện một tiến trình tuyến tính để triển
khai một phần có thể chuyển giao được của cả hệ thống.
 Quy trình này lặp lại nhiều lần cho tới khi đạt được phương án hoàn
chỉnh của toàn bộ hệ thống.
 Cách làm này chỉ thích hợp với các hệ thống có thể chia cắt và
chuyển giao theo từng mảng.
Bài 3: Phân loại một số cách tiếp cận
25 October 2011
Phân tích - Thiết kế - Hệ thống thông tin
17
 Chu trình xoắn ốc

 Chu trình xoắn ốc hay chu trình lặp là do Bochm đề xuất 1988, với
các đặc điểm sau:
 Tiến trình lặp đi lặp lại một dãy các giai đoạn nhất định.
 Qua mỗi vòng lặp, tạo ra một nguyên mẫu hoàn thiện dần.
 Chú trọng khắc phục các nguy cơ (nguy cơ có thể bắt nguồn từ các sai sót
trong đặc tả các nhu cầu)
Bài 3: Phân loại một số cách tiếp cận
25 October 2011
Phân tích - Thiết kế - Hệ thống thông tin
18
 Chu trình lắp ráp các thành phần
 Chu trình lắp ráp các thành phần dựa trên việc sử dụng lại các thành phần phần
mềm.
 Việc tạo lập hệ thống được thực hiện bằng cách lắp ráp các thành phần có sẵn.
 Như vậy, điều quan trọng là cần phải xác định và thu gom các thành phần có
khả năng sử dụng lại càng sớm càng tốt.
 Theo Hooper, Chester và Chang thì tiến trình gồm 6 giai đoạn:
 Tìm hiểu bài toán: Tìm hiểu vấn đề được đặt ra và khả năng sử dụng lại.
 Hình thành giải pháp: Đề xuất một số giải pháp theo hướng sử dụng các thành phần có
sẵn.
 Tìm kiếm các thành phần: Lựa chọn các thành phần thích hợp.
 Điều chỉnh và thích ứng các thành phần: điều chỉnh các thành phần thực sự thích ứng
với giải pháp.
 Tích hợp các thành phần: Lắp ráp các thành phần thành giải pháp.
 Đánh giá: Đánh giá kết quả thực hiện, đồng thời xác định các thành phần mới có thể
lưu để sử dụng lại sau này.
Bài 4: Mô hình hoá hệ thống
25 October 2011
Phân tích - Thiết kế - Hệ thống thông tin
19

 Nội dung bài học
 Nguyên lý chế ngự độ phức tạp
 Khái niệm mô hình hoá hệ thống.
Bài 4: Mô hình hoá hệ thống
25 October 2011
Phân tích - Thiết kế - Hệ thống thông tin
20
 Nguyên lý chế ngự độ phức tạp
 Để tìm hiểu một thực tế phức tạp, mọi khoa học thực nghiệm đều vận dụng
chung một nguyên lý cơ bản, đó là sự trừu tượng hoá (abstraction)
 Trừu tượng hoá là một nguyên lý của quá trình nhận thức, trong đó bỏ qua
các sắc thái không liên quan tới chủ định hiện thời để tập trung chủ yếu vào
các sắc thái liên quan đến chủ định đó (từ điển Oxford)
 Nói cách khác, trước một bài toán (hay một vấn đề) có thể tạm quên hay lờ
đi các chi tiết ít hoặc không thể hiện bản chất vấn đề và có ít ảnh hưởng đối
với bài giải bài toán, nhờ đó hình thành được một diễn giải đơn giản và dễ
hiểu, cho phép giải quyết được bài toán mà vẫn đảm bảo theo đúng bản chất
của vấn đề ban đầu
Bài 4: Mô hình hoá hệ thống
25 October 2011
Phân tích - Thiết kế - Hệ thống thông tin
21
 Khái niệm mô hình hoá hệ thống.
 Mô hình (model) là một dạng trừu tượng hoá của một hệ thống thực.
 Cụ thể hơn, mô hình là một hình ảnh (một biểu diễn) của một hệ thống thực,
được diễn tả:
 Ở một mức độ trừu tượng hoá nào đó
 Dưới một quan điểm (hay một góc nhìn) nào đó
 Dưới một hình thức thể hiện (văn bản, phương trình, bảng, đồ thị, ) nào đó
 Mục đích và chất lượng của mô hình

 Hiểu được: Hiểu tức là hình thành được một hình ảnh xác thực và giản lược về đối
tượng được tìm hiểu
 Trao đổi được: Vì tính hiểu được của mô hình mà mô hình trở thành một thứ ngôn
ngữ chung cho phép trao đổi giữa những người cùng quan tâm tới một vấn đề hay một
hệ thống chung.
 Hoàn thiện được: Nhờ sự hiểu được của mô hình mà người tìm hiểu, trao đổi dễ nhận
thấy hệ thống đã phù hợp với nhu cầu chưa, có chặt chẽ, có đầy đủ không, nhờ đó mà
có thể hoàn thiện thêm.
Bài 5: Phương pháp phân tích, thiết kế
có cấu trúc
25 October 2011
Phân tích - Thiết kế - Hệ thống thông tin
22
 Nội dung bài học
 Mô hình chức năng.
 Mô hình dữ liệu.
 Mô hình luồng dữ liệu.
 Mối quan hệ và thứ tự xây dựng các mô hình.
Bài 5: Phương pháp phân tích, thiết kế
có cấu trúc
25 October 2011
Phân tích - Thiết kế - Hệ thống thông tin
23
 Mô hình chức năng.
 Mô hình này mô tả các chức năng chính của HTTT, thông thường được biểu
diễn bằng sơ đồ chức năng nghiệp vụ, thể hiện hệ thống từ khía cạnh chức
năng, trả lời cho câu hỏi: Hệ thống thực hiện những công việc gì?
 Mô hình được sử dụng cho mục đích này là sơ đồ phân rã chức năng
(Business Functional Diagram viết tắt là BFD)
 Tư tưởng phân tích từ trên xuống (top-down) được thể hiện rõ nét trên sơ đồ

này
 Việc phân loại có thể theo loại hình tính chất công việc, có thể theo đơn vị
sử dụng, có thể theo dữ liệu sử dụng và có thể là kết hợp của các kiểu phân
loại khác nhau.
 Các nhóm chức năng lại tiếp tục được phân nhỏ thành các cụm chức năng
hoặc chức năng cụ thể
 Sơ đồ BFD được biểu diễn dưới dạng hình cây, tại mỗi nút là một hình chữ
nhật thể hiện chức năng hoặc nhóm chức năng cụ thể.
Bài 5: Phương pháp phân tích, thiết kế
có cấu trúc
25 October 2011
Phân tích - Thiết kế - Hệ thống thông tin
24
 Mô hình dữ liệu.
 Mô tả các dữ liệu chính sẽ có trong hệ thống và mối quan hệ ràng
buộc giữa chúng, thông thường được mô tả bằng sơ đồ quan hệ thực
thể, các bảng thuộc tính các ràng buộc dữ liệu.
 Mô hình dữ liệu (Entity Relationship Diagram viết tắt là ERD) là
một trong các công cụ phản ánh hệ thống từ một khía cạnh khác, bổ
sung cho BFD để tạo nên một tổ hợp trọn vẹn của quá trình phân
tích.
 ERD bao gồm 2 thành phần chính:
 Thực thể (Entity): Được ký hiệu bởi 1 hình chữ nhật. Một thực thể tượng
trưng cho một tập hợp hay một đối tượng trong thế giới thực
 Quan hệ (Relationship): Một quan hệ tượng trưng cho sự liên kết giữa
các thực thể.
Bài 5: Phương pháp phân tích, thiết kế
có cấu trúc
25 October 2011
Phân tích - Thiết kế - Hệ thống thông tin

25
 Mô hình luồng dữ liệu.
 Mô tả luồng luân chuyển dữ liệu trong hệ thống. Có thể biểu diễn bằng
nhiều sơ đồ: sơ đồ ngữ cảnh, sơ đồ quá trình xử lý, sơ đồ luồng dữ liệu hoặc
bằng các ma trận chức năng/ thực thể
 Nếu như các mô hình chức năng và mô hình dữ liệu thể hiện hệ thống dưới
dạng tĩnh thì ngược lại mô hình luồng dữ liệu thể hiện hệ thống dưới cách
nhìn động.
 Mô hình này lột tả luồng luân chuyển dữ liệu trong cả quá trình hoạt động
của hệ thống.
 Một trong các mô hình kinh điển được sử dụng cho mục đích mô tả luồng
dữ liệu là sơ đồ luồng (dòng) dữ liệu (Data Flow Diagram viết tắt là DFD).
 DFD đưa ra một phương pháp thiết lập mối quan hệ giữa chức năng hoặc
quá trình của hệ thống với thông tin mà chúng sử dụng

×