Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

LÝ THUYẾT TIỀN TỆ - SẢN XUẤT HÀNG HÓA - TIỀN TỆ VÀ NHÀ NƯỚC - 6 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.49 KB, 23 trang )

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, được
ngân hàng nước ngoài đảm bảo chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh
tại Việt nam. Chi nhánh ngân hàng nước ngồi có quyền và nghĩa vụ do pháp luật Việt nam quy
định, hoạt động theo giấy phép mở chi nhánh và các quy định có liên quan của pháp luật Việt
nam.
II. Chức năng của ngân hàng thƣơng mại (1 tiết)
Các ngân hàng thương mại thực hiện các chức năng sau đây:
1. Chức năng trung gian tín dụng
Hoạt động chính của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay, điều này thể hiện ngân
hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Một mặt, ngân hàng thương mại huy
động các khoản tiền nhàn rỗi ở mọi chủ thể trong xã hội. Mặt khác, ngân hàng thương mại dùng
nguồn vốn đã huy động được để cho vay lại đối với các chủ thể cần vốn trong xã hội. Như vậy,
ngân hàng thương mại là một trung gian về tín dụng giữa các chủ thể dư thừa vốn và những chủ
thể thiếu vốn.
Hoạt động trên của ngân hàng thương mại mang tính chất kinh doanh, bởi vì khi cho vay,
ngân hàng thương mại đặt ra mức lãi suất cao hơn so với khi huy động vốn. Hoạt động này ngày
càng được mở rộng nhiều, nó tiết kiệm được các chi phí về thơng tin và giao dịch cho nền kinh tế.
Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại góp phần tạo lợi ích cho
tất cả các chủ thể kinh tế tham gia và lợi ích chung của nền kinh tế.
_ Đối với người gửi tiền
Người gửi tiền sẽ thu được lợi từ các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi dưới hình thức lãi tiền
gửi, đồng thời ngân hàng cùng đảm bảo an toàn cho các khoản tiền gửi và cung cấp cho khách
hàng những dịch vụ thanh toán tiện lợi.
_ Đối với người vay
Người vay sẽ được thỏa mãn nhu cầu về vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh tốn mà khơng
phải tiêu tốn nhiều sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và
an toàn.
_ Đối với ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại sẽ tìm kiếm được khoản lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho
vay và lãi suất tiền gửi. Đây là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương
mại.


_ Đối với nền kinh tế
Chức năng này có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, vì nó đáp
ứng được nhu cầu về vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng
quy mô sản xuất. Với chức năng này, ngân hàng thương mại đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt
động thành vốn hoạt động, kích thích q trình ln chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
2. Chức năng trung gian thanh toán
Trong nền kinh tế, khi chưa có hoạt động ngân hàng hoặc mới có những hoạt động sơ khai
(nhận bảo quản tiền đúc) thì các khoản giao dịch thanh tốn giữa những người sản xuất kinh
doanh và các đối tượng khác đều được thực hiện một cách trực tiếp, người trả tiền và người thụ
hưởng tự kiểm soát các giao dịch thanh toán, đồng thời sử dụng tiền mặt để chi trả trực tiếp. Khi
ngân hàng thương mại ra đời và hoạt động trong nền kinh tế thì dần dần các khoản giao dịch
thanh toán giữa các đơn vị và cá nhân đều được thực hiện qua hệ thống ngân hàng.

116


Trên cơ sở hoạt động đi vay để cho vay, ngân hàng thương mại đã cung cấp các dịch vụ
thanh toán cho các khách hàng. Thay cho việc thanh toán trực tiếp, các đơn vị, cá nhân có thể nhờ
ngân hàng thương mại thực hiện những công việc này dựa trên những khoản tiền họ đã gửi ở
ngân hàng, thông qua việc mang tiền của người phải trả chuyển cho người được hưởng bằng
nhiều hình thức khác nhau với kỹ thuật ngày càng tiên tiến và thủ tục ngày càng đơn giản.
Những dịch vụ thanh toán của ngân hàng thương mại ngày càng được ưa chuộng vì nó
đem lại sự thuận tiện,an tồn và tiết kiệm chi phí hơn cho những chủ thể trong nền kinh tế. Đối
với ngân hàng thương mại, khi thực hiện chức năng trung gian thanh toán sẽ tạo điều kiện để mở
rộng quan hệ khách hàng, không chỉ hỗ trợ cho sự phát triển của hoạt động huy động tiền gửi mà
còn đối với cá hoạt động cho vay.
3. Chức năng tạo tiền
Khi kết hợp chức năng trung gian thanh toán và chức năng trung gian tín dụng tạo cho
ngân hàng thương mại khả năng tạo ra tiền ghi sổ thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng tại ngân hàng thương mại. Từ một lượng tiền gửi ban đầu, qua nghiệp vụ cho vay

dưới hình thức chuyển khoản, đã làm cho số dư trên tài khoản tiền gửi trong hệ thống ngân hàng
thương mại tăng lên.
Những hoạt động mà ngân hàng thương mại thực hiện đã làm hình thành nên một cơ chế
tạo tiền trong toàn hệ thống ngân hàng. Từ những khoản tiền nhận được từ ngân hàng trung ương
hoặc những khoản tiền gửi ban đầu, ngân hàng thương mại sử dụng để cho vay, sau đó những
khoản tiền này sẽ được quay lại ngân hàng thương mại một phần khi những người sử dụng gửi
tiền vào dưới dạng tiền gửi khơng kỳ hạn. Q trình huy động tiền gửi và cho vay của ngân hàng
thương mại trên cơ sở lượng tiền được cung ứng ban đầu sẽ được kéo dài và chỉ dừng lại khi nào
toàn bộ lượng tiền được cung ứng ban đầu quay trở về hết ngân hàng trung ương dưới dạng tiền
gửi dự trữ bắt buộc. Khi đó các ngân hàng thương mại đã có một số dư rất lớn trên các tài khoản
tiền gửi không kỳ hạn.
III. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại (1,5 tiết)
1. Hoạt động tạo lập nguồn vốn (Nghiệp vụ Nợ)
1.1. Vốn tự có
Vốn tự có bao gồm
_ Vốn điều lệ
Đây là số vốn mà ngân hàng thương mại phải có để đi vào hoạt động và được ghi vào điều
lệ.
_ Các quỹ của ngân hàng
Các quỹ của ngân hàng thương mại bao gồm
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ (gọi tắt là quỹ dự trữ)
Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ dự phịng tài chính
Quỹ dự phịng trợ cấp
Quỹ khen thưởng phúc lợi,…
_ Các tài sản nợ khác
Các tài sản nợ khác bao gồm
Vốn đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản do Nhà nước cấp

117



Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản
Lợi nhuận được để lại chưa phân bổ cho các quỹ
1.2. Vốn huy động
Vốn huy động của ngân hàng thương mại bao gồm nội tệ và ngoại tệ được hình thành từ
hai bộ phận: vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá.
_ Tiền gửi
+ Tiền gửi thanh tốn
Tiền gửi thanh toán là tiền gửi của các tổ chức, cá nhân. Khi gửi tiền khơng kỳ hạn theo
tài khoản thanh tốn thể hiện một hợp đồng mặc nhiên giữa ngân hàng và khách hàng, theo đó
ngân hàng phải có trách nhiệm thực hiện các khoản chi trả cho khách hàng một cách kịp thời, đầy
đủ và chính xác.
Mục đích của loại tiền gửi này là nhằm bảo đảm an toàn về tài sản và thực hiện các khoản
chi trả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.
Tài khoản được sử dụng cho loại tiền gửi thanh toán là tài khoản giao dịch hay cịn gọi là
tài khoản séc vì phần lớn các giao dịch thông qua tài khoản này được thực hiện bằng séc.
+ Tiền gửi có kỳ hạn
Các tổ chức và cá nhân có thu nhập tạm thời chưa sử dụng đến trong một thời hạn nhất
định có thể gửi vào ngân hàng dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn .
Khác với tiền gửi thanh tốn, tiền gửi có kỳ hạn nhằm mục đích lợi nhuận. Đối với các
ngân hàng, tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn ổn định trong kinh doanh, nên lãi suất mà ngân hàng
phải trả cho tiền gửi này cao hơn lãi suất trả cho tiền gửi thanh tốn. Tiền gửi có kỳ hạn càng dài
thì lãi suất càng cao.
+ Tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân hàng. Với loại tiền gửi này, người
gửi được ngân hàng giao cho một sổ tiết kiệm, trong thời gian gửi tiền sổ tiết kiệm có thể dùng
làm vật cầm cố hoặc chiết khấu để vay ngân hàng.
+ Tiền gửi khác
Ngoài các loại tiền gửi trên, ngân hàng thương mại cịn có một số khoản tiền gửi khác

như:
Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác
Tiền gửi của Kho bạc nhà nước
Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội,…
_ Vốn huy động thông qua phát hành các giấy từ có giá
Vốn huy động thơng qua phát hành các giấy tờ có giá là việc ngân hàng thương mại phát
hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng để huy động. Trong hình thức huy
động này, ngân hàng chủ động đứng ra thu gom vốn trong xã hội nhằm bổ sung nguồn vốn kinh
doanh của ngân hàng.
1.3. Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác và của ngân hàng trung ương
Đây là nguồn vốn được hình thành bởi các mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với
nhau, hoặc giữa các tổ chức tín dụng với ngân hàng trung ương.

118


Ngân hàng trung ương cho các tổ chức tín dụng vay vốn ngắn hạn dưới hình thức tái cấp
vốn theo các loại sau:
Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác
Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác.
1.4. Các nguồn vốn khác
Bên cạnh các nguồn vốn trên, ngân hàng thương mại có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều
nguồn khác như
_ Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ cảu Chính phủ hoặc của các tổ chức trong và ngồi nước cho
các chương trình, dự án phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý nhận ủy thác của các tổ chức trong
và ngoài nước để thực hiện đầu tư cho những chương trình, dự án. Thực hiện nghiệp vụ này, ngân
hàng sẽ được hưởng hoa hồng phí.

_ Vốn được tạo ra trong quá trình ngân hàng làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các
doanh nghiệp hay kho bạc nhà nước

2. Sử dụng và khai thác các nguồn vốn (Nghiệp vụ Có)
Sử dụng và khai thác nguồn vốn là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng
thương mại
2.1. Hoạt động ngân quỹ
Hoạt động ngân quỹ là hoạt động phục vụ cho việc chi trả đối với khách hàng, nó bao
gồm nghiệp vụ quỹ tiền mặt, tiền gửi ở các ngân hàng khác và ngân hàng trung ương.
Hoạt động ngân quỹ là hoạt động không sinh lời, nhưng lại rất quan trọng đối với các
ngân hàng thương mại vì nó góp phần tăng cường khả năng thanh tốn và chi trả đối với khách
hàng.
2.2. Hoạt động cho vay
Bao gồm cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn:
_ Cho vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng. Đây là loại cho vay phổ biến
của ngân hàng thương mại nhằm bổ sung vốn tạm thời thiếu hụt của các doanh nghiệp, dân cư.
_ Cho vay trung và dài hạn
Cho vay trung và dài hạn là loại cho vay được thực hiện đối với những chương trình, dự
án phát triển kinh tế - xã hội có thời hạn từ 12 tháng trở lên. Loại cho vay này ngày càng được
các ngân hàng thương mại quan tâm. Một mặt chúng đáp ứng yêu cầu vay vốn trung và dài hạn
của xã hội để mở mang ngành nghề sản xuất kinh doanh, đầu tư và xây dựng cơ bản,… Mặt khác
chúng cũng phù hợp với khả năng huy động vốn ngày một nhiều của ngân hàng thương mại.
Hoạt động cho vay được thực hiện thơng qua các hình thức phổ biến sau:
Chiết khấu thương phiếu
Cho vay ứng trước
Cho vay vượt chi

119



Cho vay cầm cố
Cho vay thế chấp tài sản
Cho vay hợp vốn
Cho vay tiêu dùng

2.3. Hoạt động đầu tư
Ngân hàng thương mại ngoài hoạt động ngân quỹ, hoạt động cho vay còn dành một tỷ lệ
vốn nhất định để thực hiện hoạt động đầu tư. Bộ phân vốn được ngân hàng thương mại sử dụng
trong hoạt động này phải có tính ổn định cao, chủ yếu là vốn tự có.
Các hình thức đầu tư phổ biến như: góp vốn liên doanh liên kết, đầu tư chứng khoán…
3. Các hoạt động khác
Đây là những hoạt động được thực hiện theo sự ủy thác của khách hàng. Có thể kể đến
một số hoạt động chủ yếu sau:
_ Thanh toán hộ tiền hàng hóa - dịch vụ
_ Chuyển tiền
_ Quản lý tài sản
Bảo quản tài sản cho các cá nhân
Bảo quản các chứng thư quan trọng ( chúc thư, giấy từ nhà đất,…)
Bảo quản tài sản quý giá ( vàng, bạc, đá quý, kỷ vật,…)
Bảo quản và lưu giữ chứng khoán cho khách hàng
_ Dịch vụ tư vấn tài chính, đầu tư phát triển, thẩm định dự án, cung cấp thông tin và tư
vấn về kinh doanh
_ Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá q, thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế
_ Dịch vụ nhận và chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ,…
IV. Nguyên tắc chung trong quản lý hoạt động ngân hàng thƣơng mại (0,5 tiết)
1. Đảm bảo khả năng thanh toán thƣờng xuyên đối với khách hàng
Đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên đối với khách hàng là yêu cầu tối cao với
hoạt động của bất kỳ ngân hàng thương mại nào. Nó xuất phát từ đặc trưng cơ bản nguồn vốn
hoạt động của ngân hàng thương mại là dựa chủ yếu vào vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội. Hơn

nữa nó cũng là dấu hiệu nói lên khả năng tài chính mạnh hay yếu của một ngân hàng thương mại.
2. Bảo đảm mức sinh lời cao
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của ngân hàng thương mại. Dù hoạt động trong bất kỳ
điều kiện nào thì các ngân hàng thương mại đều phải phấn đấu để có mức lợi nhuận cao. Để đạt
được điều này, các ngân hàng thương mại phải đẩy mạnh hoạt động cho vay và đầu tư, cho vay
được nhiều với những khoản cho vay có độ an tồn cao, tiền lãi cao.
3. Xử lý hài hòa mối quan hệ giữa yêu cầu đảm bảo khả năng thanh toán thƣờng
xuyên và yêu cầu mức sinh lời cao
Trong kinh doanh muốn đứng vững và cạnh tranh, ngân hàng thương mại phải giữ rủi ro
trong giới hạn nhất định, phải đảm bảo khả năng thanh khoản ở mức độ cần thiết trong kết cấu tài
sản có và mức độ sinh lãi có thể chấp nhận được. Tất cả những điều này sẽ làm ảnh hưởng đến
kết quả tài chính của ngân hàng thương mại.

120


V. Vai trò của ngân hàng thƣơng mại (0,5 tiết)
1. Ngân hàng thƣơng mại giúp các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mở rộng sản xuất
kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, muốn mở rộng quy mơ sản xuất địi hỏi doanh nghiệp phải
có lượng vốn lớn để đổi mới thiết bị và công nghệ lạc hậu. Trong điều kiện đó, ngân hàng thương
mại một mặt đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn thiếu hụt, cung cấp dịch vụ thanh toán và
các dịch vụ khác nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh. Mặt
khác, thơng qua hoạt động kiểm sốt q trình sử dụng vốn của các doanh nghiệp vay, ngân hàng
thương mại giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
2. Các ngân hàng thƣơng mại góp phần phân bố hợp lý các nguồn lực giữa các vùng
trong quốc gia, tạo điều kiện phát triển cân đối nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại một mặt góp phần hình thành duy trì
và phát triển nền kinh tế theo một cơ cấu ngành và khu vực nhất định. Mặt khác, các ngân hàng
thương mại góp phần điều chỉnh ngành, khu vực khi xuất hiện sự phát triển mất cân đối hoặc khi

cần sự thay đổi cho phù hợp với yêu cầu của thị trường.
3. Ngân hàng thƣơng mại tạo ra môi trƣờng cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của
ngân hàng trung ƣơng
Để thực thi chính sách tiền tệ, ngân hàng trung ương sử dụng các công cụ như lãi suất,
nghiệp vụ thị trường mở, tỷ lệ dự trữ bắt buộc,… Chính ngân hàng thương mại là chủ thể chịu sự
tác động trực tiếp của những cơng cụ này và đồng thời đóng vai trò cầu nối trong việc chuyển tiếp
các tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế.
4. Ngân hàng thƣơng mại là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các
quốc gia
Vai trò này của ngân hàng thương mại thể hiện thông qua các nghiệp vụ tài trợ xuất nhập
khẩu, quan hệ thanh toán với các tổ chức tài chính, ngân hàng và doanh nghiệp quốc tế giúp cho
việc thanh toán, trao đổi mua bán được diễn ra nhanh chóng, thuận lợi, an tồn và hiệu quả.
C. TÓM TẮT CH ƢƠNG
1. Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Ngân hàng thương mại là định chế tài
chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Quá trình ra đời và
phát triển của ngân hàng thương mại trải qua 3 giai đoạn. Dựa vào hình thức sở hữu, ngân hàng
thương mại được phân loại thành ngân hàng thương mại quốc doanh (ngân hàng thương mại nhà
nước), ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng thương mại liên doanh và chi nhánh ngân hàng
thương mại nước ngoài.
2. Các ngân hàng thương mại thực hiện các chức năng: chức năng trung gian tín dụng,
chức năng trung gian thanh tốn, chức năng tạo tiền. Thông qua việc đi vay để cho vay, ngân
hàng thương mại là một trung gian về tín dụng giữa các chủ thể dư thừa vốn và những chủ thể
thiếu vốn đồng thời ngân hàng thương mại đã cung cấp các dịch vụ thanh toán cho các khách
hàng. Khi kết hợp chức năng trung gian thanh toán và chức năng trung gian tín dụng tạo cho ngân
hàng thương mại khả năng tạo ra tiền ghi sổ thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng tại ngân hàng thương mại.
3. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại bao gồm hoạt động tạo lập nguồn vốn
(Nghiệp vụ Nợ), sử dụng và khai thác các nguồn vốn (Nghiệp vụ Có), và các hoạt động khác.


121


Nguồn vốn của ngân hàng được hình thanh từ vốn tự có, vốn huy động, vốn vay của các tổ chức
tín dụng khác và của ngân hàng trung ương, và các nguồn vốn khác. Nghiệp vụ Có của ngân hàng
thương mại bao gồm hoạt động ngân quỹ, hoạt động cho vay, hoạt động đầu tư. Các hoạt động
khác là các hoạt động được thực hiện theo sự ủy thác của khách hàng. Nguyên tắc chung trong
quản lý hoạt động ngân hàng thương mại phải tuân thủ nguyên tắc chung: đ ảm bảo khả năng
thanh toán thường xuyên đối với khách hàng, bảo đảm mức sinh lời cao, xử lý hài hòa mối quan
hệ giữa yêu cầu đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên và yêu cầu mức sinh lời cao.
4. Ngân hàng thương mại có vai trị của quan trọng: Ngân hàng thương mại giúp các
doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh; ngân
hàng thương mại góp phần phân bố hợp lý các nguồn lực giữa các vùng trong quốc gia, tạo điều
kiện phát triển cân đối nền kinh tế; ngân hàng thương mại tạo ra môi trường cho việc thực hiện
chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương; và ngân hàng thương mại là cầu nối cho việc phát
triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia.
D. CÂU HỎI ƠN TẬP
1. Trình bày q trình ra đời và phát triển của ngân hàng thương mại.
2. Phân loại ngân hàng thương mại theo hình thức sở hữu.
3. Trình bày các chức năng của ngân hàng thương mại.
4. Trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, hoạt động nào là quan
trong nhất? Tại sao?
5. Nguyên tắc chung trong quản lý hoạt động ngân hàng thương mại.
6. Trình bày vai trị của ngân hàng thương mại.
E. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Frederic S.Mishkin. 2001. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính. Trang 254-292.
Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật. Hà nội.
2. PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn. 2004. Tiền tệ - ngân hàng. Trang 125-163. Nhà xuất bản
Thống kê. Hà nội.
3. TS. Nguyễn Minh Kiều. 2006. Tiền tệ - ngân hàng. Trang 160-186. Nhà xuất bản Thống

kê. Hà nội.
4. GS.TS. Dương Thị Bình Minh,TS. Sử Đình Thành. 2004. Lý thuyết tài chính tiền tệ.
Trang 190-203. Nhà xuất bản Thống kê. Hà nội.
5. TS. Nguyễn Thị Mùi. 2001. Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng. Trang 82-90. Nhà xuất bản
Xây dựng. Hà nội.
6. TS. Nguyễn Thị Mùi. 2004. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Trang 5-13. Nhà xuất
bản Thống kê. Hà nội.
7. TS. Nguyễn Hữu Tài. 2002. Lý thuyết tài chính tiền tệ. Trang 175-204. Nhà xuất bản
Thống kê. Hà nội.
8. PGS.TS. Lê Văn Tề, TS. Nguyễn Văn Hà. 2004. Lý thuyết tài chính tiền tệ. Trang 246272. Nhà xuất bản Thống kê. Hà nội.

122


Chƣơng 8

NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
A. MỤC TIÊU CỦA CHƢƠNG
Sinh viên nắm được các nội dung cơ bản sau:
_ Sự ra đời của Ngân hàng trung ương
_ Mơ hình và hệ thống tổ chức của ngân hàng trung ương
_ 3 chức năng của ngân hàng trung ương ( Ngân hàng phát hành, ngân hàng của các ngân
hàng, ngân hàng của nhà nước)
_ Vai trò của ngân hàng trung ương
_ Chính sách tiền tệ (khái niệm, mục tiêu, nội dung, công cụ)
_ Sự ra đời và phát triển; tổ chức bộ máy; chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân
hàng nhà nước Việt nam
B. NỘI DUNG BÀI GIẢNG (6 tiết)
I. Sự ra đời của Ngân hàng trung ƣơng (1 tiết)
Quá trình hình thành ngân hàng trung ương ở các nước khác nhau là một quá trình lâu dài

và thường là đa dạng, do ở mỗi nước có những điều kiện đặc thù về lịch sử, chính trị, kinh tế, xã
hội. Nhìn chung sự ra đời của Ngân hàng trung ương được phát triển theo một trật tự nhất định.
Thời kỳ đầu ( từ khoảng thế kỷ 12 đến thế kỷ 18 ) ở hầu hết các nước Châu Âu, các ngân
hàng kinh doanh tiền tệ lần lượt ra đời, nói chung thực hiện những chức năng tương tự nhau, bao
gồm nhận tiền gửi, cho vay, phát hành kỳ phiếu của ngân hàng mình vào lưu thơng, thực hiện các
dịch vụ tiền tệ khác.
Về sau ( từ khoảng thế kỷ 18 và thế kỷ 19 ) do quy mơ và phạm vi lưu thơng hàng hóa
được mở rộng, trong lưu thơng có q nhiều loại kỳ phiếu ngân hàng tư nhân đã gây cản trở cho
giao lưu và phát triển kinh tế. Do đó, nhà nước của các nước đã bắt đầu can thiệp vào hoạt động
của hệ thống ngân hàng bằng cách hạn chế số lượng các ngân hàng được phép phát hành kỳ phiếu
ngân hàng. Nhà nước ban hành luật lệ chỉ cho phép một hoặc một số ngân hàng có năng lực tài
chính lớn và có tín nhiệm hơn cả được thực hiện chức năng phát hành kỳ phiếu ngân hàng. Từ đó
hệ thống ngân hàng được phân định thành 2 loại:
- Những ngân hàng được phép phát hành tiền được gọi là ngân hàng phát hành. Đây là
những ngân hàng lớn, có uy tín, tài chính vững mạnh. Ngân hàng phát hành giảm dần và đi đến
không giao dịch với công chúng mà chỉ giao dịch với các ngân hàng trung gian.
- Những ngân hàng không được phép phát hành tiền được gọi chung là ngân hàng trung
gian. Ngân hàng trung gian giao dịch với công chúng, thực hiện kinh doanh tiền tệ thuần túy.
Tuy nhiên số ngân hàng được phép phát hành tiền ở từng nước cũng còn tới hàng chục
ngân hàng, đều thuộc sở hữu tư nhân. Sẽ khơng có gì đảm bảo rằng những tư nhân này sẽ không
đưa ra những chính sách có hại cho quốc gia, cho nền kinh tế khi mà quyền lợi cá nhân của họ bị
đe dọa hoặc là mâu thuẫn với lợi ích quốc gia. Tức là, việc ngân hàng phát hành vẫn thuộc sở hữu
tư nhân sẽ khơng cho phép Nhà nước có thể can thiệp một cách thường xuyên và kịp thời vào
hoạt động kinh tế thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ ( Nhà nước khơng thể chủ động

123


kiểm sốt được khối lượng tiền phát hành, khơng có điều kiện can thiệp vào hoạt động của hệ
thống tài chính để điều khiển kinh tế thơng qua tác động của tiền tệ ).

Vì vậy, từ khoảng đầu thế kỷ 19 trở đi, lần lượt các nước đã tiến hành thành lập ngân hàng
phát hành do Nhà nước quản lý, thực hiện cơ chế một ngân hàng độc quyền phát hành tiền để
thơng qua ngân hàng này, Nhà nước có thể chủ động việc kiểm soát phát hành tiền và điều tiết
khối lượng tiền cung ứng, phục vụ cho quản lý và phát triển kinh tế. Đặc biệt từ sau cuộc đại
khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 và sau thế chiến lần thứ hai phần lớn các nước đều tiến
hành quốc hữu hóa ngân hàng phát hành chuyển thành sở hữu của nhà nước. Đây chính là q
trình hình thành ngân hàng phát hành và xác lập cho ngân hàng này chức năng quản lý nhà nước
về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng, được gọi là Ngân hàng trung ương. Việc quốc hữu hóa ngân
hàng phát hành được thực hiện bằng cách Nhà nước bỏ tiền ra mua lại toàn bộ cổ phiếu của ngân
hàng phát hành. Toàn bộ hội viên của hội đồng quản trị và bộ máy lãnh đạo điều hành, thanh tra,
kiểm soát đều do nhà nước bổ nhiệm trên cơ sở cơ cấu cũ trước khi quốc hữu hóa.
Như vậy sự ra đời của ngân hàng trung ương là hệ quả của quá trình chuyển hóa ngân
hàng thương mại thành ngân hàng phát hành, và ngân hàng phát hành thành ngân hàng trung
ương gắn liền với sự can thiệp của Nhà nước trên lĩnh vực này. Sự ra đời của ngân hàng trung
ương xuất phát từ địi hỏi của sản xuất và lưu thơng hàng hóa, cùng với yêu cầu của Nhà nước
trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ. Nó ra đời khơng vì
mục đích tìm kiếm doanh lợi, mà xuất phát từ yêu cầu của quản lý và điều tiết lưu thông tiền tệ,
thực hiện nhiệm vụ ổn định tiền tệ, đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định, an tồn
và có hiệu quả để phát triển kinh tế. Dù tên gọi không giống nhau như Quỹ dự trữ liên bang,
Ngân hàng nhà nước, Viện phát hành,… chúng đều có chung một tính chất: ngân hàng trung
ương.
Hiện nay, ở một số nước ngân hàng trung ương khơng hồn tồn thuộc quyền sở hữu của
nhà nước nhưng hoạt động vẫn mang tính chất như một ngân hàng của nhà nước và cơ quan quản
lý cao nhất của nó là do nhà nước bổ nhiệm và miễn nhiệm. Chẳng hạn: Ngân hàng trung ương
Nhật Bản là ngân hàng cổ phần ( nhà nước chiếm 55%) nhưng cơ quan quản trị ngân hàng có 7
thành viên do chính phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm. Hệ thống dự trữ liên bang Mỹ là ngân hàng cổ
phần với hội đồng thống đốc có 7 thành viên do Tổng thống đề cử và Quốc hội bổ nhiệm,…
II. Mơ hình và hệ thống tổ chức của Ngân hàng trung ƣơng (0,5 tiết)
1. Mơ hình tổ chức
Sự ra đời của ngân hàng trung ương là do yêu cầu khách quan của việc quản lý phát hành

tiền và điều tiết lưu thông tiền tệ … Ngân hàng trung ương là cơ quan độc quyền phát hành tiền
và thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng với nhiệm vụ
cơ bản là ổn định giá trị tiền tệ. Để thực hiện chức năng nhiệm vụ đó, ngân hàng trung ương phải
chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ. Do đó ngân hàng trung ương có vị trí
đặc biệt trong bộ máy quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô. Cho đến nay trên thế giới có 2 mơ hình
tổ chức ngân hàng trung ương:
1.1. Ngân hàng trung ương độc lập với Chính phủ (Ngân hàng trung ương trực thuộc
Quốc hội)
Theo mơ hình này, Chính phủ khơng có quyền can thiệp vào hoạt động của Ngân hàng
trung ương, đặc biệt là trong việc xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ.
Mơ hình này được xây dựng dựa trên quan điểm cho rằng: Chính phủ là người thực thi
chính sách tài chính quốc gia, quản lý, điều hành ngân sách nhà nước. Để ngân hàng trung ương
trực thuộc Chính phủ sẽ bị Chính phủ lạm dụng công cụ phát hành tiền để trang trải sự thiếu hụt

124


của ngân sách nhà nước, từ đó dễ gây ra lạm phát. Mặt khác ngân hàng trung ương mất hẳn tính
độc lập và chủ động trong việc xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ.
Tiêu biểu cho mơ hình này là Quỹ dự trữ liên bang Mỹ và Ngân hàng dự trữ liên bang
Đức.
Ngân hàng dự trữ liên bang Đức khơng trực thuộc Chính phủ khi thực hiện các nghiệp vụ
của mình, đồng thời có trách nhiệm ủng hộ chính sách kinh tế chung của Chính phủ.
Quỹ dự trữ liên bang Mỹ: cơ quan quản lý cao nhất là hội đồng thống đốc có 7 thành viên.
Thành viên của Hội đồng thống đốc khơng được tái nhiệm. Chính phủ khó có thể chi phối hoạt
động của ngân hàng trung ương.
1.2. Ngân hàng trung ương trực thuộc Chính phủ
Theo mơ hình này, Chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đối với ngân hàng trung ương thông
qua việc bổ nhiệm các thành viên của bộ máy quản trị và điều hành ngân hàng trung ương, thậm
chí Chính phủ cịn can thiệp trực tiếp vào việc xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ.

Mơ hình này được xây dựng trên quan điểm cho rằng: Chính phủ là người thực hiện chức
năng quản lý nhà nước, thực hiện vai trò quản lý kinh tế vĩ mơ, do đó chính phủ phải nắm và sử
dụng các công cụ kinh tế vĩ mô. Việc hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ là một trong những
công cụ chủ yếu trong tổng thể các cơng cụ quản lý kinh tế vĩ mơ. Chính phủ phải nắm lấy ngân
hàng trung ương để sử dụng ngân hàng này trong việc thực hiện các chức năng của Chính phủ.
Như vậy, ngân hàng trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, tín
dụng, ngân hàng. Nhưng nó khác với tính chất quản lý của các cơ quan khác trong bộ máy nhà
nước. Ngân hàng trung ương thực hiện chức năng quản lý không chỉ đơn thuần bằng các luật lệ,
các biện pháp hành chính mà cịn thơng qua các nghiệp vụ mang tính kinh doanh sinh lời. Ngân
hàng trung ương có các khoản thu nhập từ các tài sản có của mình như chứng khốn chính phủ,
kinh doanh trên thị trường ngoại hối, cho vay chiết khấu,…Hai mặt quản lý và kinh doanh gắn
chặt với nhau trong tất cả các hoạt động của ngân hàng trung ương. Tuy nhiên, hoạt động kinh
doanh chỉ là phương tiện để quản lý, khơng phải là mục đích của ngân hàng trung ương. Hầu hết
các khỏan thu nhập của Ngân hàng trung ương, sau khi trừ các chi phí hoạt động, đều phải nộp
vào ngân sách nhà nước.
2. Hệ thống tổ chức
Hệ thống tổ chức của ngân hàng trung ương được bố trí theo tuyến dọc: bên trên là ngân
hàng trung ương, tỏa dọc xuống là các chi nhánh trực thuộc đặt trên các địa bàn các tỉnh, thành
phố. Hệ thống tổ chức này đảm bảo cho ngân hàng trung ương vận hành các hoạt động của mình
một cách thông suốt, nhạy bén theo nguyên tắc tập trung thống nhất.
* Về cơ chế quản trị, điều hành
Trong bộ máy quản lý, điều hành vĩ mô của Nhà nước, ngân hàng trung ương có vị trí đặc
biệt, cùng với nhiệm vụ xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền, cho
nên việc quản trị và điều hành hoạt động của ngân hàng trung ương được thực hiện theo một cơ
chế đặc biệt so với các Bộ chức năng của nhà nước.
_ Về cơ chế quản trị
Hiện nay, hầu hết các nước đều thực hiện theo cơ chế lãnh đạo dưới hình thức một hội
đồng. Hội đồng này được nhà nước bổ nhiệm gồm những người có chun mơn cao, có trình độ
quản lý,… Chức năng chủ yếu của Hội đồng là quyết định những chủ trương, chính sách về tiền
tệ, tín dụng, ngân hàng, chỉ đạo, giám sát các hoạt động của ngân hàng trung ương, tư vấn cho


125


Chính phủ các vấn đề về kinh tế-tiền tệ. Đứng đầu hội đồng là chủ tịch hội đồng – thường là
Thống đốc ngân hàng trung ương.
Chẳng hạn:
Ngân hàng dự trữ liên bang Đức: cơ quan quản trị là hội đồng ngân hàng trung ương. Các
thành viên hội đồng gồm có: Thống đốc ngân hàng liên bang, Thống đốc các ngân hàng trung
ương bang. Thống đốc ngân hàng liên bang đồng thời là chủ tịch hội đồng.
Quỹ dự trữ liên bang Mỹ: cơ quan quản trị là hội đồng thống đốc gồm 7 thành viên được
Tổng thống đề cử và Thượng viện phê chuẩn để phục vụ trong nhiệm kỳ 4 năm. Các thành viên
thường là các nhà kinh tế chuyên nghiệp hoặc những nhà ngân hàng chuyên nghiệp. Đứng đầu
hội đồng này là chủ tịch hội đồng thống đốc do Thượng viện bổ nhiệm.
_ Về cơ chế điều hành
Thống đốc ngân hàng trung ương là người trực tiếp điều hành, giúp việc cho thống đốc có
một số phó thống đốc. Để thực hiện chức trách của mình, thốnh đốc sử dụng một bộ máy tổ chức
gồm các vụ, cục, chi nhánh trực thuộc. Thống đốc là người chịu trách nhiệm trước Quốc hội hoặc
Chính phủ và trước hội đồng quản trị về thực hiện chức năng nhiệm vụ của ngân hàng trung
ương.
III. Chức năng của ngân hàng trung ƣơng (1 tiết)
1. Ngân hàng trung ƣơng là ngân hàng phát hành và điều tiết lƣu thông tiền tệ
Khi ngân hàng trung ương ra đời và hoạt động thì tồn bộ việc phát hành giấy bạc ngân
hàng được tập trung vào ngân hàng trung ương theo chế độ nhà nước độc quyền phát hành tiền.
Ngân hàng trung ương trở thành trung tâm phát hành tiền của đất nước.
Giấy bạc ngân hàng do Ngân hàng trung ương phát hành là phương tiện thanh tốn hợp
pháp, làm chức năng phương tiện lưu thơng và phương tiện thanh tốn. Do đó việc phát hành tiền
của ngân hàng trung ương có tác động trực tiếp đến tình hình lưu thơng tiền tệ của đất nước. Để
cho giá trị đồng tiền được ổn định, đòi hỏi việc phát hành tiền phải tuân theo những nguyên tắc
nghiêm ngặt. Đó là:

_ Phát hành tiền dựa vào dự trữ vàng
Giấy bạc ngân hàng phát hành vào lưu thơng phải có vàng nằm trong kho của ngân hàng
làm đảm bảo. Mức đảm bảo ở mỗi nước có sự co giãn khác nhau. Nhìn chung có 3 hình thức duy
trì đảm bảo sau đây:
+ Nhà nước quy định một hạn mức phát hành, khối lượng phát hành phải nằm trong hạn
mức pháp định.
+ Nhà nước quy định tối đa lượng giấy bạc trong lưu thông và không quy định mức dự trữ
vàng làm đảm bảo cho lượng giấy bạc đó.
+ Nhà nước quy định mức dự trữ vàng tối thiểu cho khối lượng giấy bạc phát hành.
_ Phát hành tiền có đảm bảo bằng giá trị hàng hóa thơng qua cơ chế tín dụng
Việc phát hành giấy bạc được thực hiện qua cơ chế tín dụng ngắn hạn trên cơ sở đảm bảo
bằng giá trị hàng hóa thể hiện trên kỳ phiếu thương mại và các chứng từ nợ khác. Điều này làm
cho việc phát hành giấy bạc gắn với nhu cầu thực tế của lưu thơng hàng hóa, đảm bảo cho tổng
lượng tiền tệ phù hợp với tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ trên thị trường. Việc phát hành này của
ngân hàng trung ương được thực hiện bằng phương pháp tái chiết khấu các chứng từ có giá của
các tổ chức tín dụng.

126


Việc phát hành tiền thơng qua cơ chế tín dụng có ý nghĩa quan trọng. Thứ nhất, khối
lượng tiền phát hành vào lưu thông xuất phát từ nhu cầu tiền tệ phát sinh do tăng trưởng kinh tế
đòi hỏi. Giấy bạc ngân hàng được đảm bảo bằng khối lượng hàng hóa và dịch vụ. Thứ hai, tạo
khả năng để ngân hàng trung ương thực hiện kiểm soát khối lượng tiền tệ cung ứng theo nhu cầu
của mục tiêu ổn định tiền tệ.
Hiện nay, trong điều kiện lưu thông giấy bạc ngân hàng không được tự do chuyển đổi ra
vàng theo luật định, các nước trên thế giới đều chuyển sang chế độ phát hành giấy bạc thông qua
cơ chế tái cấp vốn cho các ngân hàng và hoạt động trên thị trường mở của Ngân hàng trung ương.
Bên cạnh đó, với việc độc quyền phát hành tiền, Ngân hàng trung ương thực hiện việc kiểm soát
khối lượng tiền cung ứng được tạo ra từ các ngân hàng thương mại bằng quy chế dự trữ bắt buộc,

lãi suất tái chiết khấu,…
Tóm lại, Ngân hàng trung ương không chỉ độc quyền phát hành tiền tệ mà còn quản lý và
điều tiết lượng tiền cung ứng, thực hiện chính sách tiền tệ, đảm bảo ổn định giá trị đồng tiền nước
mình.
2. Ngân hàng trung ƣơng là ngân hàng của các ngân hàng
Trên cơ sở độc quyền phát hành tiền, ngân hàng trung ương thực hiện việc cung ứng tiền
tệ cho nền kinh tế thơng qua việc cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian và kiểm sốt q
trình tạo tiền của các ngân hàng trung gian – khách hàng của ngân hàng trung ương.
2.1. Ngân hàng trung ương mở tài khoản và nhận tiền gửi của các ngân hàng trung gian
Thông thường, các ngân hàng trung gian không sử dụng hết nguồn vốn của mình để cho
vay mà duy trì một mức dự trữ nhất định để đảm bảo khả năng thanh toán. Dự trữ gồm tiền mặt
tại quỹ và tiền gửi tại ngân hàng trung ương và các ngân hàng khác. Bất cứ một ngân hàng trung
gian nào cũng đều phải mở tài khoản và gửi tiền vào ngân hàng trung ương. Tiền gửi đó gồm 2
loại:
_ Tiền gửi dự trữ bắt buộc
Tiền gửi dự trữ bắt buộc áp dụng bắt buộc đối với các ngân hàng trung gian có huy động
vốn tiền gửi của công chúng. Mức dự trữ cao hay thấp tùy theo quy định của ngân hàng trung
ương trong từng thời kỳ cho phù hợp với chính sách tiền tệ.
Mục đích của việc bắt buộc dự trữ này là để giới hạn mức tín dụng tối đa mà ngân hàng
trung gian có thể cung cấp, tránh trường hợp các ngân hàng trung gian huy động được bao nhiêu
cho vay bấy nhiêu dẫn đến mất khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến quyền lợi của người gửi tiền
và nền kinh tế. Bên cạnh đó, việc tập trung dự trữ của ngân hàng trung gian tại ngân hàng trung
ương còn là một phương tiện để ngân hàng trung ương có thêm quyền lực điều khiển hệ thống
ngân hàng, thực thi chính sách tiền tệ.
Hiện nay, cùng với sự phát triển của thị trường tiền tệ, các hình thức bảo hiểm tiền gửi ra
đời đã giảm bớt khả năng xảy ra nhu cầu rút tiền bất thường. Vì vậy, tỷ lệ dự trữ bắt buộc ngày
càng giảm ở hầu hết các quốc gia. Hiện nay, tỷ lệ dự trữ bắt buộc thường được đề cập đến với tư
cách là công cụ của chính sách tiền tệ.
_ Tiền gửi thanh tốn
Ngồi tiền gửi dự trữ bắt buộc, các ngân hàng trung gian cịn gửi thêm khoản tiền gửi

thanh tốn tại ngân hàng trung ương. Mục đích nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán thường xuyên
giữa các ngân hàng với nhau và để điều chỉnh mức dự trữ bắt buộc khi cần. Bên cạnh đó, các
ngân hàng trung gian mở tài khoản thanh tốn tại ngân hàng trung ương cịn giúp ngân hàng trung

127


ương có thể tận dụng nguồn vốn tạm thời dư thừa của các ngân hàng trung gian để thực hiện các
chức năng của mình.
2.2. Ngân hàng trung ương cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian
Ngân hàng trung ương thực hiện cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian nhằm đảm
bảo cho nền kinh tế đủ phương tiện thanh toán cần thiết trong từng thời kỳ nhất định. Mặt khác,
thơng qua đó để điều tiết lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế theo yêu cầu của chính sách tiền
tệ.
Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng trung gian sử dụng vốn tập trung, huy động
được để cho vay đối với nền kinh tế. Khi xuất hiện nhu cầu vay tiền ngân hàng trung ương làm
phương tiện thanh toán, các ngân hàng này được ngân hàng trung ương cấp tín dụng theo những
điều kiện nhất định, phù hợp yêu cầu chính sách tiền tệ.
Hoạt động cho vay từ ngân hàng trung ương đối với các ngân hàng trung gian là một
nghiệp vụ phát hành. Xét ở góc độ đó, ngân hàng trung ương có vai trị chủ động trong q trình
cho vay. Tuy nhiên, khơng phải lúc nào ngân hàng trung ương cũng có thể chủ động được, mà có
những trường hợp ngân hàng trung ương thụ động trong việc cho vay, đó là khi cần phải cứu các
ngân hàng trung gian thoát khỏi bở vực phá sản do mất khả năng thanh tốn. Do hoạt động chính
của ngân hàng trung gian là đi vay để cho vay và hoạt động này không phải bao giờ cũng thuận
lợi. Những đợt rút tiền ồ ạt của dân chúng vì nhiều lý do ( chẳng hạn: lãi suất trở nên thấp so với
lạm phát, ngân hàng mất lòng tin của dân chúng,…) dễ làm cho ngân hàng trung gian mất khả
năng thanh toán. Trong trường hợp này, ngân hàng trung gian không thể thu hồi tiền cho vay về
kịp để chi trả, khơng cịn chỗ vay mượn nào khác, tìm đến ngân hàng trung ương vay tiền như là
một phương cách cuối cùng. Trong trường hợp này ngân hàng trung ương đóng vai trị là người
cho vay cuối cùng đối với các ngân hàng trung gian.

Tuy nhiên cần phải để ý: nếu ngân hàng trung ương dễ dãi trong việc cấp tín dụng cho các
ngân hàng trung gian thì sẽ tạo cho ngân hàng trung gian tâm lý ỷ lại, làm cho độ rủi ro trong hoạt
động ngân hàng tăng cao. Chẳng hạn, nếu một ngân hàng trung gian biết được ngân hàng trung
ương sẽ cấp tín dụng cho nó khi gặp khó khăn, ngân hàng trung gian này sẽ chấp nhận nhiều rủi
ro hơn trong kinh doanh vì cho rằng ngân hàng trung ương sẽ cho vay trong trường hợp xấu nhất.
Đặc biệt là những ngân hàng lớn (đây là những ngân hàng mà sự phá sản của nó có thể gây nên
một sự khủng hoảng tài chính-tiền tệ. Đây là một điều nguy hiểm cho nền kinh tế. Do vậy ngân
hàng trung ương cần rất thận trọng, không sử dụng thường xuyên vai trò người cho vay cuối cùng
của mình.
Ngân hàng trung ương cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian bằng nhiều phương
pháp khác nhau:
_ Tái chiết khấu
Ngân hàng trung ương mua lại những phiếu nợ chưa đến hạn mà ngân hàng trung gian đã
chiết khấu cho khách hàng trước đây để hưởng lợi tức tái chiết khấu, nhưng thực ra thông qua
nghiệp vụ này mà ngân hàng trung ương có thể giúp cho các ngân hàng thỏa mãn được nhu cầu
thanh toán, đồng thời ngân hàng trung ương thực hiện việc cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế theo
yêu cầu của chính sách tiền tệ. Trong nghiệp vụ tái chiết khấu, lãi suất tái chiết khấu là cơng cụ
quan trọng hàng đầu, có thể tác động đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng trong
nền kinh tế.
_ Cho vay bổ sung nguồn vốn ngắn hạn cho các ngân hàng trung gian.
_ Cho vay bù đắp vốn trong thanh toán liên ngân hàng.

128


2.3. Ngân hàng trung ương là trung tâm thanh toán của các ngân hàng
Gắn với nghiệp vụ phát hành tiền, nghiệp vụ gửi tiền và cho vay đối với các ngân hàng
trung gian, ngân hàng trung ương là đầu mối thanh toán tiền ngân hàng, giúp cho các ngân hàng
trung gian thực hiện thơng suốt trong quan hệ thanh tốn với nhau xuất phát từ sự phát triển dịch
vụ thanh toán phục vụ khách hàng của họ

Hoạt động của Tung tâm thanh toán gắn liền với sự phát triển dịch vụ thanh toán của các
ngân hàng trung gian, tạo lập mạng lưới thanh tốn liên hồn trong phạm vi cả nước, cùng với
việc cải tiến, hiện đại hóa cơng nghệ thanh tốn có ý nghĩa quyết định cho việc tập trung các
luồng chu chuyển tiền tệ vận động qua ngân hàng.
Nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng trung ương được tiến hành bằng các phương thức:
_ Thanh toán từng lần
Ngân hàng trung ương thực hiện thanh toán theo yêu cầu của các ngân hàng trung gian
căn cứ trên chứng từ và lệnh chi của họ.
Mỗi khi có nhu cầu thanh toán, các ngân hàng trung gian gửi các chứng từ thanh tốn đến
ngân hàng trung ương u cầu trích tiền từ tài khoản của mình để trả cho ngân hàng thụ hưởng.
_ Thanh toán bù trừ
Ngân hàng trung ương là trung tâm tổ chức thanh tóan bù trừ giữa các ngân hàng, kể cả
kho bạc nhà nước.
Việc thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng được tiến hành định kỳ hoặc cuối mỗi ngày
làm việc. Việc thanh toán được dựa trên cơ sở trao đổi các chứng từ thanh toán nợ kèm theo bảng
kê khai thanh toán bù trừ của các ngân hàng hoặc thực hiện bù trừ thông qua hệ thống vi tính, số
dư cuối cùng được thanh tốn bằng cách trích tài khoản của người phải trả nợ tại ngân hàng trung
ương.
2.4. Ngân hàng trung ương thực hiện việc quản lý nhà nước đối với hệ thống ngân hàng
Ngân hàng trung ương là cơ quan quản lý và điều tiết hoạt động của hệ thống ngân hàng,
cụ thể:
_ Ngân hàng trung ương thẩm định và cấp giấy chứng nhận hoạt động cho ngân hàng
trung gian
_ Ngân hàng trung ương quy định nội dung, phạm vi hoạt động kinh doanh và các quy chế
nghiệp vụ đòi hỏi các ngân hàng trung gian phải tuân thủ, các hệ số an tồn trong q trình hoạt
động của ngân hàng trung gian.
_ Ngân hàng trung ương điều tiết các hoạt động kinh doanh của ngân hàng trung gian
bằng những biện pháp kinh tế và hành chính. Chẳng hạn như ngân hàng trung ương quy định tỷ lệ
dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng, ban hành chính sách lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí áp dụng
trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trung gian,…

_ Ngân hàng trung ương thanh tra và kiểm sốt thường xun và tồn diện các hoạt động
của toàn bộ hệ thống ngân hàng, áp dụng các chế tài trong các trường hợp vi phạm pháp luật
nhằm đảm bảo cho cả hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định, an tồn và có hiệu quả.
_ Ngân hàng trung ương quyết định đình chỉ hoạt động hoặc giải thể đối với các ngân
hàng trung gian trong các trường hợp vi phạm nghiêm trọng pháp luật hoặc mất khả năng thanh
toán.
3. Ngân hàng trung ƣơng là ngân hàng của nhà nƣớc
Chức năng này của ngân hàng trung ương thể hiện ở một số điểm:

129


_ Ngân hàng trung ương thuộc sở hữu nhà nước
_ Ban hành các văn bản pháp quy theo thẩm quyền của mình về tiền tệ, tín dụng, thanh
tốn, ngoại hối và ngân hàng; kiểm tra thực hiện các văn bản pháp luật có liên quan.
_ Mở tài khỏan, nhận và trả tiền gửi của Kho bạc nhà nước
_ Tổ chức thanh toán cho Kho bạc nhà nước trong quan hệ thanh toán với các ngân hàng
_ Làm đại lý cho Kho bạc nhà nước trong một số nghiệp vụ
_ Bảo quản dự trữ quốc gia về ngoại hối, các chứng từ có giá
_ Cung cấp tín dụng và tạm ứng cho Ngân sách nhà nước trong những trường hợp cần
thiết.
_ Thay mặt nhà nước quản lý các hoạt động tiền tệ - tín dụng và thanh tốn đối nội, đối
ngoại của đất nước.
_ Ngân hàng trung ương thay mặt chính phủ ký kết các hiệp định tiền tệ, tín dụng và thanh
tốn với nước ngồi và tham gia với cương vị là thành viên của một số tổ chức tài chính - tiền tệ
quốc tế.
IV. Vai trị của ngân hàng trung ƣơng (1 tiết)
1. Vai trò điều tiết khối lƣợng tiền trong lƣu thơng
Mức cung tiền có tác động mạnh mẽ đến tăng trưởng kinh tế thông qua sự thúc đẩy mức
tăng, giảm tổng sản phẩm quốc nội. Do vậy điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông phù hợp với

yêu cầu ổn định và phát triển kinh tế giữ vị trí quan trọng bậc nhất trong các nhiệm vụ của ngân
hàng trung ương.
Ngân hàng trung ương thực hiện vai trị này thơng qua các cơng cụ điều tiết trực tiếp và
gián tiếp: lãi suất, hạn mức tín dụng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu, nghiệp vụ thị
trường mở,…
2. Vai trò thiết lập và điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế
Ngân hàng trung ương tham gia vào việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
nhằm thiết lập một cơ cấu kinh tế hợp lý và có hiệu quả cao, phù hợp với thực tiễn nền kinh tế đất
nước và hội nhập với sự phát triển kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
3. Vai trò ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia
Để ổn định sức mua đồng tiền quốc gia, ngân hàng trung ương góp phần cân đối tổng cầu
và tổng cung của tồn xã hội thơng qua việc ổn định sức mua đối nội của đồng tiền quốc gia. Bên
cạnh đó, ngân hàng trung ương tác động mạnh đến cân đối cung cầu ngoại tệ để giữ vững tỷ giá
hối đối, góp ổn ổn định sức mua đối ngoại của đồng tiền quốc gia. Từ đó vừa đẩy mạnh xuất
khẩu, vừa tăng cường nhập khẩu phục vụ cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
4. Vai trị chỉ huy đối với tồn bộ hệ thống ngân hàng
Với chức năng ngân hàng của các ngân hàng, ngân hàng trung ương chỉ huy toàn bộ hệ
thống ngân hàng. Việc chỉ huy hệ thống ngân hàng phải được thực hiện bằng những định hướng
có căn cứ khoa học, sự nắm bắt các tín hiệu thị trường nhanh nhạy, sự phân tích sắc bén các diễn
biến trong các lĩnh vực tín dụng, thanh tốn, thị trường tiền tệ, thị trường vốn,…và đưa ra các giải
pháp điều chỉnh hữu hiệu.
Việc chỉ huy của ngân hàng trung ương đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng phải dựa vào
hành lang pháp lý nghiêm ngặt, đội ngũ cán bộ điều hành, cán bộ nghiệp vụ thành thạo về chuyên
môn, trong sạch về phẩm chất.

130


V. Chính sách tiền tệ (1,5 tiết)
1. Khái niệm

Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô do Ngân hàng trung ương
soạn thảo và tổ chức thực hiện nhằm đạt các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước trong một thời
kỳ nhất định.
Trong nền kinh tế, có nhiều chính sách vĩ mơ, mỗi chính sách đều có vị trí và vai trị riêng
của nó, trong đó chính sách tiền tệ ln được coi là một chính sách quan trọng, có mối quan hệ
chặt chẽ với nhiều chính sách vĩ mơ khác.
Ổn định tiền tệ và nâng cao sức mua đồng tiền trong nước ln được coi là mục tiêu có
tính chất dài hạn. Ngân hàng trung ương điều hành chính sách tiền tệ phải kiểm soát được tiền tệ
làm sao cho phù hợp giữa khối lượng tiền và tổng sản phẩm quốc dân, giữa tổng cung và tổng cầu
tiền tệ, giữa tiền và hàng, không gây thừa hoặc thiếu tiền so với nhu cầu lưu thơng.
Có thể nói
Chính sách tiền tệ là hệ thống các quan điểm, các chủ trương và biện pháp của Nhà nước
nhằm tác động và điều chỉnh các hoạt động về tiền tệ - tín dụng, ngân hàng và ngoại hối, tạo ra sự
ổn định của lưu thông tiền tệ để thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển.
Xét cho cùng, chính sách tiền tệ có thể xác định theo một trong hai hướng sau:
_ Chính sách tiền tệ mở rộng là việc cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế nhằm khuyến
khích đầu tư, mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm. Trong trường hợp này, chính sách tiền tệ
nhằm vào chống suy thối.
_ Chính sách tiền tệ thắt chặt là việc giảm cung ứng tiền cho nền kinh tế nhằm hạn chế
đầu tư, kìm hãm sự phát triển quá nóng của nền kinh tế. Trong trường hợp này, chính sách tiền tệ
nhằm vào việc kiềm chế lạm phát.
Chính sách tiền tệ là hoạt động cơ bản, chủ yếu nhất của Ngân hàng trung ương. Có thể
coi chính sách tiền tệ là linh hồn xun suốt trong mọi hoạt động của Ngân hàng trung ương. Các
hoạt động khác của ngân hàng trung ương đều nhằm thực thi chính sách tiền tệ đạt được các mục
tiêu của nó.
2. Mục tiêu
Trong nền kinh tế thị trường, nhiệm vụ chung của chính sách tiền tệ là một mặt cung ứng
đủ tiền cho nền kinh tế, mặt khác đảm bảo sự ổn định giá trị đối nội và đối ngoại của đồng tiền,
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Điều này có nghĩa là chính sách tiền tệ theo đuổi các mục
tiêu sau:

2.1. Kiểm soát lạm phát, ổn định giá cả, ổn định sức mua của đồng tiền
Trong điều kiện lưu thông tiền vàng hay tiền giấy tự do chuyển đổi ra vàng thì giá trị tiền
tệ ln luôn được ổn định do cơ chế tự phát của tiền vàng.
Trong điều kiện lưu thông tiền giấy không được tự do chuyển đổi ra vàng, lạm phát luôn
là khả năng tiềm tàng, ngân hàng trung ương coi việc kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng
tiền là mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ. Kiểm sốt lạm phát nhằm ổn định giá cả hàng
hóa, dịch vụ là tiền đề cho việc phát triển kinh tế lâu dài, đảm bảo ổn định đời sống người lao
động.
Thông qua chính sách tiền tệ, ngân hàng trung ương có thể góp phần quan trọng trong
việc kiểm sốt lạm phát. Với chính sách tiền tệ mở rộng, lượng cung tiền trong nền kinh tế sẽ
tăng, giá cả hàng hóa và dịch vụ sẽ tăng lên dẫn đến tình trạng lạm phát. Ngược lại, với chính

131


sách tiền tệ thắt chặt, hạn chế lượng cung tiền trong nền kinh tế, giá cả hàng hóa và dịch vụ sẽ
giảm xuống, tỷ lệ lạm phát sẽ giảm.
Kiểm soát lạm phát được biểu hiện trước hết ở chỗ ổn định giá trị đối nội của đồng tiền (
sức mua của nó đối với hàng hóa và dịch vụ trên thị trường trong nước) và giá trị đối ngoại của
đồng tiền (được đo bằng tỷ giá hối đoái thả nổi). Trong nền kinh tế mở, tỷ giá đồng tiền được các
quốc gia đặc biệt quan tâm. Bởi vì, một sự tăng lên trong giá trị đồng bản tệ so với ngoại tệ sẽ hạn
chế xuất khẩu. Ngược lại, giá trị đồng bản tệ giảm xuống so với ngoại tệ sẽ khuyến khích xuất
khẩu, hạn chế nhập khẩu.
Giá trị đối nội và đối ngoại của đồng tiền có quan hệ mật thiết với nhau. Muốn ổn định
tiền tệ và phát triển kinh tế - xã hội, nhà nước phải có biện pháp ổn định giá cả hàng hóa và dịch
vụ trong nước cũng như ổn định tỷ giá hối đoái.
2.2 Tăng trưởng kinh tế
Một nền kinh tế phát triển bền vững với tốc độ tăng trưởng ổn định là mục tiêu của bất kỳ
chính sách kinh tế vĩ mơ nào. Khi nền kinh tế có mức tăng trưởng cao, sẽ nâng thu nhập của
người lao động, đảm bảo các chính sách xã hội được thỏa mãn, trên cơ sở đó ổn định về chính trị

và xã hội.
Thực hiện mục tiêu này, ngân hàng trung ương thường cung thêm một khối lượng tiền vào
lưu thông. Khi khối tiền tăng lên, lãi suất tín dụng thường giảm xuống, kích thích đầu tư, tăng
tổng sản phẩm quốc nội. Mặt khác, khi tăng khối lượng tiền làm tăng tổng cầu, kích thích gia tăng
sản xuất. Ngược lại, khối lượng tiền giảm, đầu tư giảm, tổng sản phẩm quốc nội giảm.
2.3. Tạo công ăn việc làm
Cùng với mục tiêu tăng trưởng kinh tế, chính sách tiền tệ cũng hướng vào mục tiêu tạo
công ăn việc làm cho mỗi người, nhất là đối với các quốc gia chưa phát triển. Chính sách tiền tệ
chỉ có thể hướng vào việc tạo ra công ăn việc làm nhiều hơn, thông qua các tác động để mở rộng
đầu tư, mở rộng hoạt động kinh tế. Chống thất nghiệp, tạo công ăn việc làm chỉ có thể đạt tới
mức nhân dụng cao nhất, khó có thể tồn dụng nhân cơng. Muốn đạt được mục tiêu về cơng ăn
việc làm thì phải chống suy thoái, đạt được mức tăng trưởng ổn định.
Nếu chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương nhằm mở rộng cung ứng tiền tệ thì sẽ
tạo điều kiện mở rộng đầu tư sản xuất, các doanh nghiệp và nền kinh tế cần nhiều lao động hơn,
công ăn việc làm cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp.
Ngược lại, cung ứng tiền tệ giảm xuống sẽ thu hẹp các hoạt động sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp và nhà nước cần ít lao động hơn, công ăn việc làm giảm, tỷ lệ thất nghiệp tăng.
3. Nội dung
Chính sách tiền tệ bao gồm 3 chính sách cơ bản: chính sách tín dụng, chính sách ngoại
hối, và chính sách đối với ngân sách nhà nước.
3.1. Chính sách tín dụng
Thực chất của chính sách tín dụng là cung ứng phương tiện thanh tốn cho nền kinh tế
quốc dân thơng qua các nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, dựa trên các quỹ cho vay được tạo lập từ
các nguồn tiền của xã hội với một hệ thống lãi suất mềm dẻo phù hợp với sự vận động của nền
kinh tế thị trường.
Khi các ngân hàng trung gian thiếu phương tiện thanh toán, họ đến ngân hàng trung ương
xin tái cấp vốn. Ngân hàng trung ương là người cho vay cuối cùng, đóng vai trị chủ nợ đối với
các tổ chức tín dụng.

132



3.2. Chính sách ngoại hối
Để ổn định giá trị ngoại tệ của đồng tiền quốc gia, ngân hàng trung ương thực hiện các
nhiệm vụ giao dịch về tài chính và tiền tệ đối ngoại trên các phương diện sau:
_ Quản lý ngoại hối
_ Lập và theo dõi diễn biến của cán cân thanh toán quốc tế
_ Thực hiện các nghiệp vụ hối đoái
_ Xây dựng và thống nhất quản lý dự trữ ngoại hối của đất nước
_ Phấn đấu ổn định tỷ giá hối đoái để kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả trong nước
_ Quan hệ với ngân hàng trung ương khác, các tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tế nhằm tìm
kiếm nguồn tài trợ nước ngồi có điều kiện ưu đãi, khuyến khích đầu tư nước ngoài và thu hút
kiều hối
_ Tổ chức quản lý nợ nước ngồi
Chính sách ngoại hối được thể hiện trên các phương diện sau:
 Chính sách hối đối
Chính sách hối đối thường hướng vào việc ngăn chặn tích trữ ngoại hối trong các tổ
chức, cá nhân; quản lý việc mua bán ngoại tệ, thu hút các nguồn ngoại tệ vào ngân hàng trung
ương.
 Dự trữ ngoại hối
Mỗi nước đều có dự trữ ngoại hối tùy thuộc vào khả năng của nền kinh tế đó. Dự trữ
ngoại hối phục vụ cho nhu cầu thanh toán quốc tế và điều chỉnh khối lượng tiền trong nước. Khi
ngân hàng trung ương mua ngoại tệ sẽ làm gia tăng dự trữ ngoại tệ, gia tăng khối lượng tiền tệ và
ngược lại. Qua việc mua bán ngoại hối, ngân hàng trung ương can thiệp vào thị trường, chủ động
tác động vào tỷ giá hối đoái theo ý muốn nhất định.
 Tỷ giá hối đoái
Phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp
tới xuất nhập khẩu.
Nếu tỷ giá hối đoái quá thấp sẽ sẽ bất lợi cho xuất khẩu, khuyến khích nhập khẩu.
Nếu tỷ giá hối đoái quá cao sẽ bất lợi cho nhập khẩu, khuyến khích xuất khẩu.

3.3 Chính sách đối với ngân sách
Tùy theo tình trạng ngân sách có cân bằng hay khơng mà ảnh hưởng tich cực hay tiêu cực
với những mức độ khác nhau đối với lưu thông tiền tệ
Trường hợp ngân sách thiếu hụt sẽ có các cách tài trợ thiếu hụt: vay dân, vay các ngân
hàng trung gian, vay ngân hàng trung ương, vay nước ngồi. Trong đó vay của ngân hàng trung
ương sẽ làm tăng mạnh khối lượng tiền tệ , gây áp lực lạm phát về sau.
4. Cơng cụ
Để thực thi chính sách tiền tệ, thực hiện chức năng và vai trị của mình, ngân hàng trung
ương đã sử dụng hàng loạt các công cụ như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất, nghiệp vụ thị trường
mở,… Mỗi loại cơng cụ có cơ chế vận hàng riêng và ưu nhược điểm khác nhau. Tùy thuộc vào
tình hình thực tế của nền kinh tế để sử dụng các công cụ này một cách phù hợp, hiệu quả.
4.1. Dự trữ bắt buộc

133


Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các ngân hàng trung gian phải duy trì theo quy định của
ngân hàng trung ương. Nó được xác định bằng tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng số dư tiền gửi
trên một khoảng thời gian nhất định.
Dự trữ bắt buộc được xác định bằng cách
Tiền dự trữ =
Tổng tiền gửi phải
*
Tỷ lệ dự trữ
bắt buộc
tính dự trữ bắt buộc
bắt buộc
Tùy theo điều kiện của từng nước, trong từng thời kỳ, có nhiều quy định về việc xác định
tỷ lệ dự trữ bắt buộc khác nhau.
Việc quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của các ngân hàng

trung gian và quan trọng hơn là để ngân hàng trung ương kiểm sốt q trình tạo tiền của hệ
thống ngân hàng.
Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng, các yếu tố khác không đổi khả năng cho vay và đầu tư
của ngân hàng trung ương giảm  lượng tiền trong lưu thông giảm.
Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm  khả năng cho vay và đầu tư của ngân hàng trung gian
được mở rộng  tăng lượng tiền trong lưu thông
Việc tăng (giảm) tỷ lệ dự trữ bắt buộc có nghĩa là ngân hàng trung ương đang thực thi
chính sách tiền tệ thắt chặt (nới lỏng), tức là thắt chặt (nới lỏng) khả năng tạo tiền của ngân hàng
trung gian.
Việc tăng (giảm) tỷ lệ dự trữ bắt buộc cũng có nghĩa là làm tăng (giảm) chi phí tín dụng
của các ngân hàng trung gian.
4.2. Tái cấp vốn
Tái cấp vốn là cách để ngân hàng trung gian đưa tiền ra lưu thông, đồng thời khống chế về
số lượng và chất lượng tín dụng của các ngân hàng trung gian.
Nếu căn cứ vào mục đích, các khoản tái cấp vốn của ngân hàng trung ương đối với các
ngân hàng trung gian bao gồm: cho vay thanh toán đối với các ngân hàng thiếu hụt tạm thời, cho
vay bổ sung nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, cho vay thời vụ để đáp ứng nhu cầu thời vụ của một số
ngân hàng.
Thông qua việc ấn định lãi suất tái cấp vốn, ngân hàng trung ương tác động đến chi phí
vay mượn của các ngân hàng trung gian tại ngân hàng trung ương:
Nếu lãi suất tái cấp vốn tăng lên  chi phí khoản tiền vay từ ngân hàng trung ương tăng
lên  ngân hàng trung gian bất lợi trong vay vốn  ngân hàng trung gian khơng có khả năng
bành trướng tín dụng
Nếu lãi suất tái cấp vốn giảm xuống  ngân hàng trung gian có khả năng bành trướng tín
dụng
Tái cấp vốn là nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng trung ương tất yếu sẽ làm tăng lượng
tiền cung ứng, vì vậy phải địi hỏi tiến hành một cách thận trọng dựa trên hai tiêu chuẩn: định
lượng và định tính.
_ Về mặt định lượng
Cần xem lại hạn mức tín dụng mà ngân hàng trung ương dành cho ngân hàng trung gian

có và cịn hay khơng
_ Về mặt định tính

134


Cần xem xét các hồ sơ tín dụng và các chứng từ xin tái chiết khấu có lành mạnh hay
khơng và có xứng đáng được tiếp vốn hay khơng
Ở các nước công cụ tái cấp vốn được sử dụng một cách phổ biến. Qua công cụ tái cấp
vốn, ngân hàng trung ương là người cho vay cuối cùng. Tái cấp vốn được thực hiện trên nền các
giấy tờ có giá nên thời hạn vay mượn là rõ ràng, việc hoàn trả nợ tương đối chắc chắn, tiền vay
vận động phù hợp với sự vận động của quy luật cung cầu thị trường.
4.3. Nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua bán các chứng khoán ngắn hạn của Ngân hàng
trung ương trên thị trường tiền tệ
Ở các nước phát triển, nghiệp vụ thị trường mở là cơng cụ quan trọng trong việc thực hiện
chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.
Nếu muốn tăng khối lượng tiền trong lưu thơng, mở rộng tín dụng, ngân hàng trung gian
mua các giấy từ có giá trên thị trường tiền tệ.
Ngược lại, muốn giảm khối lượng tiền trong lưu thơng, thu hẹp tín dụng, ngân hàng trung
ương bán các giấy tờ có giá đang nắm giữ.
Qua nghiệp vụ này, ngân hàng trung ương làm tăng hoặc giảm dự trữ của ngân hàng trung
gian, tác động đến khả năng tín dụng của ngân hàng này, từ đó làm tăng hay giảm khối lượng tiền
tệ.
Ngồi ra cịn có một số cơng cụ khác, chẳng hạn:
* Ấn định hạn mức tín dụng đối với các ngân hàng trung gian: ngân hàng trung ương
khống chế mức cho vay tối đa đối với các ngân hàng trung gian. Trên cơ sở quy mơ, tình hình
hoạt động cũng như khả năng huy động vốn của từng ngân hàng trung gian, ngân hàng trung
ương tiến hành phân chia hạn mức tín dụng cho từng ngân hàng
* Phát hành tín phiếu ngân hàng trung ương …

VI. Ngân hàng nhà nƣớc Việt nam (1 tiết)
1. Sự ra đời và phát triển của ngân hàng nhà nƣớc Việt nam
Sau khi nước Việt nam dân chủ cộng hòa được thành lập, trong khỏang thời gian từ năm
1945 đến tháng 5 năm 1951 trên phần lãnh thổ dưới chế độ dân chủ mới, nước ta khơng có một
loại hình ngân hàng nào, mọi hoạt động thuộc lĩnh vực tiền tệ, tín dụng đều do Bộ tài chính phụ
trách.
Ngày 06/05/1951 ngân hàng quốc gia Việt nam được thành lập với tư cách là ngân hàng
trung ương, đồng thời kiêm nhiệm chức năng của ngân hàng thương mại. Ngân hàng quốc gia
Việt nam có nhiệm vụ:
_ Phát hành giấy bạc, điều hịa lưu thông tiền tệ
_ Huy động vốn của nhân dân, điều hịa và mở rộng tín dụng để phát triển sản xuất
_ Quản lý ngân quỹ quốc gia
_ Quản lý ngoại tệ và thanh toán các khoản giao dịch với nước ngoài
Sự ra đời của ngân hàng quốc gia Việt nam là một bước ngoặt lịch sử trong lĩnh vực tiền
tệ - tín dụng ở nước ta. Lần đầu tiên trong lịch sử dưới chính thể dân chủ mới, nước ta đã thành
lập được một ngân hàng mang đầy đủ tính chất độc lập, tự chủ của đất nước.
Tháng 01/1960 ngân hàng quốc gia Việt nam đổi tên thành Ngân hàng nhà nước Việt nam

135


Thực hiện nghị định 171CP ngày 26/10/1961 của Chính phủ, chức năng và nhiệm vụ của
Ngân hàng nhà nước được mở rộng, hệ thống tổ chức được phát triển cả về số lượng và chất
lượng, hình thành một hệ thống từ trung ương đến các tỉnh, thành và huyện lỵ nhằm bao quát toàn
bộ các hoạt động kinh tế và đóng vai trị trung tâm tiền mặt, trung tâm tín dụng và trung tâm
thanh toán của nền kinh tế quốc dân.
Đặc điểm cơ bản của mơ hình tổ chức và hoạt động của ngân hàng một cấp thời kỳ này là:
_ Một ngân hàng nhà nước duy nhất, có tổ chức trên khắp các địa bàn hành chính tới cấp
huyện, hoạt động theo nguyên tắc tập trung thống nhất trong cả nước.
_ Hệ thống ngân hàng nhà nước thực hiện đồng thời hai chức năng quản lý nhà nước và

hạch tốn kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng.
Ngày 26/03/1988, Chính phủ ra Nghị định 053HĐBT về tổ chức bộ máy ngân hàng nhà
nước Việt nam, nội dung chủ yếu là tổ chức thành hệ thống ngân hàng thống nhất trong cả nước
gồm hai cấp:
_ Ngân hàng cấp I – Ngân hàng trung ương thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tiền
tệ - tín dụng và ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân; thực hiện độc quyền phát hành tiền; tổ
chức thanh toán trong nêề kinh tế; thực hiện một số hoạt động kinh doanh tổng hợp trong hệ
thống ngân hàng.
_ Ngân hàng cấp II – Ngân hàng chuyên doanh tổ chức kinh doanh tiền tệ trực tiếp đối với
nền kinh tế
Mơ hình ngân hàng 2 cấp ở Việt nam có đặc điểm nổi bật:
 Mơ hình ngân hàng 2 cấp là mơ hình cho phép phân định rành mạch, rõ ràng giữa các
chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng trung ương, với chức năng tác nghiệp kinh doanh của
ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng.
 Hoạt động của ngân hàng trung ương là những mặt hoạt động quản lý ở tầm vĩ mơ
khơng nhằm mục đích kiếm lợi nhuận mà nhằm mục đích ổn định tiền tệ, ổn định giá cả thị
trường, ngoại hối để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, vì vậy nó được phép sử dụng những công cụ
quản lý vĩ mô quan trọng, phù hợp với luật pháp để thực hiện nhiệm vụ của mình.
 Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác tồn tại hoạt động với tư cách là
những doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng và dịch vụ ngân hàng nhằm tìm
kiếm lợi nhuận một cách chính đáng góp phần thúc đẩy các ngành sản xuất kinh doanh cùng phát
triển.
2. Tổ chức bộ máy Ngân hàng nhà nƣớc Việt nam
Ngân hàng nhà nước Việt nam được tổ chức thành hệ thống tập trung thống nhất gồm bộ
máy điều hành và hoạt động nghiệp vụ tại trụ sở chính, các chi nhánh ở các tỉnh thành phố trực
thuộc trung ương, các văn phòng đại diện ở trong nước, ở ngoài nước và các đơn vị trực thuộc.
Ngân hàng nhà nước hoạt động dưới sự điều hành của Thống đốc ngân hàng nhà nước là
thành viên của Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Thủ tướng chính phủ, trước Quốc hội về lĩnh
vực mình phụ trách.
3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng nhà nƣớc Việt nam

3.1. Chức năng
Ngân hàng nhà nước Việt nam là cơ quan của chính phủ và là ngân hàng trung ương của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và
hoạt động ngân hàng, là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng, ngân hàng

136


làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ; nhằm ổn định giá trị đồng tiền góp phần đảm bảo an toàn hoạt
động hệ thống ngân hàng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
_ Tham gia xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước
_ Xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia để Chính phủ xem xét trình Quốc hội quyết
định và tổ chức thực hiện chính sách này; xây dựng chiến lược phát triển hệ thống ngân hàng và
tổ chức tín dụng Việt nam
_ Xây dựng các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về tiền tệ và hoạt động ngân
hàng; ban hành các văn bản pháp luật về tiền tệ và hoạt động
_ Cấp và thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của các tổ chức tín dụng; cấp và thu
hồi giấy phép hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác; quyết định giải thể, chấp nhận chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập các tổ chức tín dụng
_ Kiểm tra, thanh tra hoạt động ngân hàng; kiểm sốt tín dụng, xử lý các vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng
_ Quản lý vay và trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ
_ Chủ trì lập và theo dõi kết quả thực hiện cán cân thanh toán quốc tế
_ Quản lý hoạt động ngoại hối và quản lý hoạt động kinh doanh vàng
_ Ký kết, tham gia điều ước quốc tế về tiền tệ và hoạt động ngân hàng
_ Đại diện cho nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam tại các tổ chức tiền tệ và ngân
hàng quốc tế trong trường hợp được Chủ tịch nước hay Chính phủ ủy quyền
_ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng; nghiên cứu ứng dụng khoa học và
công nghệ ngân hàng

_ Tổ chức in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền, thực hiện nghiệp vụ phát hành, thu hồi, thay
thế, đổi, tiêu hủy tiền
_ Thực hiện tái cấp vốn nhằm cung ứng tín dụng ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho
nền kinh tế
_ Tổ chức hệ thống thanh toán qua ngân hàng cho các ngân hàng, kho bạc nhà nước,…
C. TÓM TẮT CHƢƠNG
1. Ngân hàng trung ương ra đời xuất phát từ đòi hỏi của sản xuất và lưu thơng hàng hóa,
cùng với yêu cầu của Nhà nước trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế thơng qua các cơng cụ của chính
sách tiền tệ. Sự ra đời của ngân hàng trung ương là hệ quả của q trình chuyển hóa ngân hàng
thương mại thành ngân hàng phát hành, và ngân hàng phát hành thành ngân hàng trung ương gắn
liền với sự can thiệp của Nhà nước trên lĩnh vực này. Ngân hàng trung ương ra đời khơng vì mục
đích tìm kiếm doanh lợi, mà xuất phát từ yêu cầu của quản lý và điều tiết lưu thông tiền tệ, thực
hiện nhiệm vụ ổn định tiền tệ, đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định, an tồn và có
hiệu quả để phát triển kinh tế.
2. Có 2 mơ hình tổ chức ngân hàng trung ương: Ngân hàng trung ương độc lập với Chính
phủ (Ngân hàng trung ương trực thuộc Quốc hội) và Ngân hàng trung ương trực thuộc Chính phủ.
Hệ thống tổ chức của ngân hàng trung ương được bố trí theo tuyến dọc: bên trên là ngân hàng
trung ương, tỏa dọc xuống là các chi nhánh trực thuộc đặt trên các địa bàn các tỉnh, thành phố.

137


3. Ngân hàng trung ương có các chức năng sau: Ngân hàng trung ương là ngân hàng phát
hành và điều tiết lưu thông tiền tệ, Ngân hàng trung ương là ngân hàng của các ngân hàng, Ngân
hàng trung ương là ngân hàng của nhà nước.
4. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng trung ương thể hiện vai trò rất quan trọng: vai trị
điều tiết khối lượng tiền trong lưu thơng, vai trò thiết lập và điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế, vai trò
ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia, vai trị chỉ huy đối với tồn bộ hệ thống ngân hàng.
5. Chính sách tiền tệ là hệ thống các quan điểm, các chủ trương và biện pháp của Nhà
nước nhằm tác động và điều chỉnh các hoạt động về tiền tệ - tín dụng, ngân hàng và ngoại hối, tạo

ra sự ổn định của lưu thông tiền tệ để thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển. Chính sách tiền tệ
có thể xác định theo một trong hai hướng sau: chính sách tiền tệ thắt chặt hoặc chính sách tiền tệ
mở rộng. Chính sách tiền tệ theo đuổi các mục tiêu sau: kiểm soát lạm phát, ổn định giá cả, ổn
định sức mua của đồng tiền; tăng trưởng kinh tế; và tạo công ăn việc làm. Chính sách tiền tệ bao
gồm 3 chính sách cơ bản: chính sách tín dụng, chính sách ngoại hối, và chính sách đối với ngân
sách nhà nước. Để thực thi chính sách tiền tệ, thực hiện chức năng và vai trò của mình, ngân hàng
trung ương đã sử dụng hàng loạt các công cụ như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất, nghiệp vụ thị
trường mở,… Mỗi loại công cụ có cơ chế vận hàng riêng và ưu nhược điểm khác nhau
6. Ngày 06/05/1951 ngân hàng quốc gia Việt nam được thành lập với tư cách là ngân
hàng trung ương, đồng thời kiêm nhiệm chức năng của ngân hàng thương mại. Sự ra đời của ngân
hàng quốc gia Việt nam là một bước ngoặt lịch sử trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng ở nước ta.
Tháng 01/1960 ngân hàng quốc gia Việt nam đổi tên thành Ngân hàng nhà nước Việt nam. Ngày
26/03/1988, Chính phủ ra Nghị định 053HĐBT về tổ chức bộ máy ngân hàng nhà nước Việt nam,
nội dung chủ yếu là tổ chức thành hệ thống ngân hàng thống nhất trong cả nước gồm hai cấp cho
đến hiện nay.
D. CÂU HỎI ƠN TẬP
1. Trình bày q trình ra đời của ngân hàng trung ương.
2. Trình bày mơ hình và hệ thống tổ chức ngân hàng trung ương.
3. Tại sao nói ngân hàng trung ương là ngân hàng phát hành và điều tiết lưu thơng tiền
tệ?
4. Trình bày mối quan hệ giữa chức năng phát hành tiền của ngân hàng trung ương với
mục tiêu kiểm soát lạm phát.
5. Hãy phân tích vai trị người cho vay cuối cùng của ngân hàng trung ương đối với các
ngân hàng trung gian.
6. Tại sao nói ngân hàng trung ương là ngân hàng của các ngân hàng?
7. Tại sao nói ngân hàng trung ương là ngân hàng của nhà nước?
8. Hãy phân tích các vai trị của ngân hàng trung ương.
9. Hãy phân tích các mục tiêu của chính sách tiền tệ.
10. Để điều hành chính sách tiền tệ, ngân hàng trung ương sử dụng các cơng cụ chủ yếu
nào?

11. Chính sách tiền tệ có những nội dung nào?

138



×