Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phẩn thanh niên hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.94 KB, 79 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Họ và tên: Nguyễn Thị Hơng Trang


Bất kỳ doanh nghiệp nào dù là doanh nghiệp nhỏ hay lớn, mới thành lập
hay thành lập lâu năm thì đều chung mục đích là làm cho doanh nghiệp mình
phát triển vững mạnh, khẳng định thơng hiệu trên thị trờng, thu đợc doanh thu
lớn. Nớc ta đã gia nhập tổ chức thơng mại quốc tế WTO, đây là cơ hội động
lực phát triển của các doanh nghiệp, nhng cũng là sức ép to lớn buộc các
doanh nghiệp trong nớc phải tự đổi mới, nâng cao trình độ, xác định đợc chiến
lợc kinh doanh phù hợp, phát huy nội lực, tận dụng môi trờng ngoại lực thuận
lợi để nâng cao năng lực kinh doanh và sức mạnh cạnh tranh của mình, mang
lại hiệu quả thực sự cho ngời lao động, cho doanh nghiệp, cho nhà nớc.
Muốn thực hiện đợc điều đó, với sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý đòi
hỏi nền kinh tế tài chính quốc gia phải đổi mới toàn diện nhằm tạo ra sự ổn
định của môi trờng kinh tế do vậy hệ thống kế toán Việt Nam đã ra đời áp
dụng cho các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế.
Việc sản xuất kinh doanh để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu
phát triển xã hội là vấn đề tất yếu và sự có mặt của nguyên vật liệu là điều
kiện không thể thiếu và vô cùng cần thiết, nó phản ánh chính xác sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp trong mỗi thời kì. Với lý do trên có thể khẳng
định nguyên vật liệu, hàng hoá, công cụ, dụng cụ là không thể thiếu đợc trong
thị trờng hiện nay.
Qua thời gian học tập rèn luyện tại trờng Đại học Hải Phòng là trờng
chuyên nghiệp, đã và đang đào tạo ra nhiều nhân viên kế toán giỏi công tác
trên mọi miền tổ quốc. Nhận thức đợc điều đó, trong thời gian học tập, em đã
cố gắng học tập cùng với sự giúp đỡ dạy bảo của các thầy cô đã truyền đạt,
trang bị một số kiến thức cơ bản phục vụ cho công tác kế toán.
Đó là những kiến thức tập hợp có hệ thống. Để biến những kiến thức lý
luận thành thực tế công việc chúng ta phải trải qua giai đoạn tiếp xúc với thực
tế. Từ đó rút ra cho bản thân những bài học thực tế trong công tác kế toán, ở
các cơ quan, xí nghiệp. Củng cố và nâng cao tay nghề rèn luyện đạo đức, tác


phong của ngời cán bộ kế toán trong thời kì đổi mới, phát triển kinh tế theo cơ
chế thị trờng, khuyến khích mọi cá nhân làm giàu một cách chân chính với
mục tiêu dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Thực tập là biến những kiến thức đã học thành thực tế. Đồng thời là giai
- Trang 1 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Họ và tên: Nguyễn Thị Hơng Trang
đoạn quan trọng giúp chúng ta bớc đầu làm quen với nghiệp vụ kế toán, làm
quen các con số kiểu mẫu, chứng từ, nghiệp vụ phát sinh trong những điều
kiện cụ thể, giúp chúng ta làm quen với các công việc của các doanh nghiệp
nhất là trong thời kì hiện nay, thời kì của nền kinh tế thị trờng dới sự quản lý
của nhà nớc. Nó giúp chúng ta có thể kiểm tra đợc kiến thức của mình, tự rèn
luyện mình trong công việc kế toán.
Đợc sự giúp đỡ của cô Trịnh Thị Vân và sự hớng dẫn nhiệt tình của các
cô chú trong Công ty Cổ phần Thanh Niên Hải Phòngđã tạo điều kiện thuận
lợi cho bản thân em hiểu đợc một cách cụ thể quá trình hạch toán kinh doanh
của Công ty, từ những chứng từ gốc ban đầu, đến bảng phân bổ, bảng kê, nhật
kí chung. Sau đó là báo cáo quyết toán cuối năm. Sau khi đã tiếp xúc với công
việc cụ thể ở Công ty, bản thân em đã tự thực hành một cách cơ bản vấn đề
hạch toán kinh doanh. Qua đó phát triển đợc thêm nhiều kiến thức thực tế mới
mẻ đã giúp bản thân tự rèn luyện ý thức kỉ luật, chấp hành mọi qui định của
cơ quan. Đó là những điều cần thiết, trang bị cho một ngời cán bộ nói chung
và cho cán bộ kinh tế nói riêng.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Thanh Niên Hải Phòng kết
hợp với những lý luận đã học đợc và thực tế của doanh nghiệp, em đã viết bản
báo cáo thực tập này theo chuyên đề:
tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tại công ty
Báo cáo thực tập bao gồm 3 phần chính :
Phần 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán NVL trong cơ sở sản
xuất.
Phần 2 : Hình thức tổ chức kế toán NVL tại Công ty CP Thanh Niên Hải

Phòng.
Phần 2 : Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Cty
cổ phần Thanh Niên Hải Phòng.
Em xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu nhà trờng, các thầy cô giáo bộ
môn, đặc biệt là thầy giáo bộ môn kế toán: Trịnh Thị Vân và Công ty Cổ phần
Thanh Niên Hải Phòng đã tận tình giúp đỡ em, để sau này ra trờng góp phần
sức lực nhỏ bé của mình vào công việc phát triển đất nớc.
Hải Phòng, ngày 17 tháng 03 năm 2014
Học sinh
Nguyễn Thị Hơng Trang

- Trang 2 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Họ và tên: Nguyễn Thị Hơng Trang

!
"#$%&' !#
1. Khái niệm.
Theo Mac: Tất cả mọi vật thiên nhiên ở xung quanh ta mà lao động có
ích thì có thể tác động vào để tạo ra của cải vật chất cho xã hội là đối tợng lao
động. Nếu đối tợng lao động do con ngời tác động vào thì đối tợng lao động
đó trở thành nguyên liệu. Đồng thời Mac cũng chỉ ra rằng bất cứ thứ nguyên
vật liệu nào cũng trở thành nguyên liệu lao động. Nhng không phải bất cứ đối
tợng nào cũng là nguyên vật liệu.
Nh vậy, nguyên vật liệu là đối tợng chủ yếu, con ngời thông qua t liệu,
tác động lên đối tợng lao động tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con
ngời và của xã hội.
2. Đặc điểm về vật liệu.
Về mặt giá trị: Chuyển toàn bộ một lần vào giá trị của sản phẩm mới
sáng tạo ra. Vật liệu có hình thái biểu hiện ở dạng vật chất nh: Sắt, thép trong
doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh

nghiệp đóng giày, vải trong doanh nghiệp may mặc
Về mặt hiện vật (hình thái bề ngoài): Chỉ tham gia vào một chu kì sản
xuất nhất định khi tham gia vào quá trình sản xuất, dới tác động lao động,
chúng bị tiêu hao hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái
vật chất của sản phẩm.
Những đặc điểm trên đã tạo ra những đặc trng riêng trong công tác hạch
toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp để đảm bảo sử dụng tiết kiệm, có
hiệu quả nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy, doanh nghiệp
cần đặt ra yêu cầu cụ thể trong công tác quản lý nguyên vật liệu.
""#()*"+,-
!./0!)12/(
1.Vị trí của nguyên vật liệu đối với quá trình xây dựng .
Để tiến hành sản xuất kinh doanh cần thiết phải có các yếu tố cơ bản đó
là t liệu lao động, đối tợng lao động. Trong các doanh nghiệp xây dựng, vật
liệu là đối tợng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản cấu thành nên thực thể
công trình, hạng mục công trình.
Trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí vật liệu thờng chiếm tỷ trọng 65%
đến 70% trong tổng giá trị công trình. Do vậy việc cung cấp nguyên vật liệu
- Trang 3 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Họ và tên: Nguyễn Thị Hơng Trang
cần quan tâm đến chất lợng. Công trình phụ thuộc trực tiếp vào chất lợng
nguyên vật liệu. Trong cơ chế thị trờng hiện nay việc cung cấp nguyên vật liệu
còn đảm bảo giá cả hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Nếu thiếu nguyên vật liệu thì không thể tiến hành đợc các hoạt động sản xuất
vật chất nói chung và quá trình thi công xây dựng nói riêng.
2. Yêu cầu của công tác quản lý vật liệu từng doanh nghiệp xây dựng
Xét về mặt giá trị, nguyên vật liệu là một khoản chi phí lớn trong giá
thành sản phẩm. Vì vậy trong nền kinh tế thị trờng hiện nay chỉ có một sự
thay đổi trong chi phí nguyên vật liệu sẽ quyết định sự sống của doanh nghiệp.
Do đó đối với doanh nghiệp việc giảm chi phí nguyên vật liệu trong tất cả các

khâu của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả.
Để làm tốt công tác hạch toán vật liệu đòi hỏi chúng ta phải quản ký chặt
chẽ mọi khâu từ thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sản xuất. Trong khâu
thu mua đòi hỏi quản lý về khối lợng, chất lợng, quy cách chủng loại lẫn giá
mua và chi phí thu mua cũng nh kế hoạch thu mua theo đúng kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tổ chức kho chá vật liệu theo đúng
chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu tránh h hỏng mất mát hao
hụt. Trong khâu dự trữ đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự xác định đợc mức dự
trữ tối đa tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị ngng trệ,
không gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều. Khâu sử dụng cần phải thực hiện
tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu trong sản xuất kinh
doanh. Khuyến khích việc phát huy sáng kiến cải tiến, sử dụng tiết kiệm vật
liệu tận dụng phế liệu.
Tóm lại quản lý vật liệu trong khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng là
một trong những nôị dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp luôn
đợc các nhà quản lý quan tâm.
3. Nhiệm vụ hạch toán vật liệu từng doanh nghiệp xây dựng
1 Ghi chép, tính toán, phản ánh trung thực, kịp thời số lợng, chất lợng và
giá thành thực tế từng loại vật liệu nhập kho, xuất kho và tồn kho.
2 Thông qua việc ghi chép phản ánh để kiểm tra giám sát tình hình thu
mua dự trữ tiêu hao vật liệu qua đó phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu thừa
thiếu, ứ đọng.
3 Tham gia kiểm kê đánh giá vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của nhà nớc và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
4 Tiến hành phân tích tình hình kế hoạch thực hiện thu mua, tình hình sử
dụng vật liệu trong sản xuất kinh doanh, phân loại tổng hợp về số liệu, về sự
- Trang 4 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Họ và tên: Nguyễn Thị Hơng Trang
biến động, tình hình dự trữ, bảo quản vật liệu, lập báo cáo và cung cấp thông
tin vật liệu kịp thời để tập hợp sản xuất và tính giá thành.

"""#23 !#
1. Phân loại nguyên vật liệu.
Để phục vụ tốt cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh, đi đôi với bảo
đảm đủ lao động và thiết bị phải thực hiện tốt công tác cung cấp vật liệu.
Trong từng doanh nghiệp, từng ngành sản xuất, để sản xuất kinh doanh phải
sử dụng một khối lợng vật liệu rất lớn, bao gồm nhiều chủng loại. Mỗi chủng
loại có vai trò công dụng khác nhau. Vì vậy, để thuận tiện cho việc quản lý vật
liệu đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất kinh doanh phải phân loại vật liệu một cách
hợp lý.
1.1. Phân loại vật liệu để quản lý
Đây là cách phân loại thông dụng nhất trong thực tế hạch toán nguyên vật
liệu ở các doanh nghiệp. Theo cách phân loại này nguyên vật liệu gồm:
1 Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng chủ yếu, là cơ sở vật chất để tạo ra
thân thể của sản phẩm.
+ Nguyên liệu: Là thuật ngữ để chỉ những sản phẩm của ngành nông
nghiệp, khai mỏ ch a qua khâu chế biến ban đầu.
+ Vật liệu: Dùng để chỉ nguyên liệu đã qua sơ chế.
2 Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất,
có tác dụng nhất định cho quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Vật liệu phụ làm thay đổi chất lợng nguyên liệu, vật liệu trớc khi đa
vào sản xuất.
+ Vật liệu phụ làm thay đổi chất lợng sản phẩm làm ra.
+ Nguyên vật liệu làm cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành
bình thờng.
3 Nhiên liệu: Thực chất là vật liệu phụ, nhng vì tính năng là để tạo ra
nhiệt lợng cho nên xếp vào loại riêng nh: xăng, dầu, than.
4 Vật liệu bao gói: Dùng để gói bọc, chứa đựng sản phẩm.
5 Phụ tùng thay thế: Là bộ phận, chi tiết của máy móc thiết bị mua về
để thay đổi, sửa chữa.
6 Vật liệu khác: Là những loại vật liệu cha phản ánh ở trên. VD: giá trị

phế liệu thu hồi, thiết bị xây dựng cơ bản
Ngoài cách phân loại nh trên, nguyên vật liệu còn đợc phân loại theo các
cách sau.
1.2. Phân loại quyền sở hữu.
- Trang 5 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Họ và tên: Nguyễn Thị Hơng Trang
1 Nguyên vật liệu tự có: Những nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua
sắm, do nhận cấp phát, tặng thởng.
2 Nguyên vật liệu giữ hộ hay nhận gia công: Những nguyên vật liệu
doanh nghiệp nhận giữ hộ, hay gia công cho bên ngoài.
1.3. Phân loại theo nguồn hình thành.
1 Nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất: Là loại nguyên vật liệu tiêu hao
trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
2 Nguyên vật liệu sử dụng cho bán hàng: Là loại vật liệu phục vụ cho quá
trình bán hàng.
3 Nguyên vật liệu sử dụng cho quá trình quản lý DN: Giấy bút, sổ sách.
Cách phân loại nói trên, nói chung là không thuận tiện cho việc tổ chức
hạch toán và theo dõi chi tiết nguyên vật liệu, gây khó khăn cho công tác tính
giá thành. Vì vậy, cách phân loại nguyên vật liệu theo vai trò và cách quản lý
là u việt hơn cả.
Trên cơ sở phân loại nói trên, mỗi doanh nghiệp cần phải tính giá thành
nguyên vật liệu, đây là một công tác quan trọng và không thể thiếu trong việc
hạch toán nguyên vật liệu nói chung.
2. Tính giá nguyên vật liệu.
2.1. Phơng pháp hạch toán vật liệu
a. Ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên .
Thờng xuyên theo dõi tình hình nhập xuất cuối kì, tính trị giá vật liệu tồn
kho theo công thức.
Trị gía VL tồn
kho cuối kì

=
Trị giá VL tồn
kho đầu kì
+
Trị gía VL nhập
kho trong kì
-
Trị giá VL xuất
kho trong kì
b. Ph ơng pháp kiểm kê định kì.
Hàng ngày không quan tâm đến xuất và cuối kì xuống kho vật liệu kiểm
kê vật liệu tồn kho sau đó xác định trị giá vật liệu xuất kho theo công thức.
Trị gía VL xuất
kho trong kì
=
Trị giá VL tồn
kho đầu kì
+
Trị gía VL nhập
kho trong kì
-
Trị giá VL tồn
kho cuốikì
Do vậy, việc tính giá trị vật liệu còn phụ thuộc vào phơng pháp hạch toán
hàng tồn kho.
2.2. Tính giá vật liệu nhập kho.
1 Đối với vật liệu mua ngoài
Giá nhập :
_Giá mua ghi trên hoá đơn không bao gồm thuế đợc hoàn lại.
_ Thuế nhập khẩu.

- Trang 6 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Họ và tên: Nguyễn Thị Hơng Trang
_ Chi phí vận chuyển, bảo quản bốc dỡ.
2 Vật liệu tự sản xuất
Giá nhập: _ Là giá thành sản xuất.
3 Vật liệu thuê ngoài chế biến
Giá nhập: _ Giá vật liệu đem chế biến.
_ Tiền thuê chế biến.
_ Chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
4 Vật liệu đợc cấp
Giá nhập:_ Giá do đơn vị cấp thông báo.
_ Chi phí vận chuyển bốc dỡ.
5 Vật liệu của bên góp vốn liên doanh
Giá nhập:_ Giá do hội đồng liên doanh đánh giá.
6 Vật liệu đợc biếu tặng
Giá nhập:_ Đợc xác định theo thời giá trên thị trờng.
2.3 Giá xuất kho nguyên vật liệu.
Việc tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phụ thuộc vào đặc điểm
của từng doanh nghiệp về số lợng, danh điểm, số lần nhập, xuất nguyên vật
liệu, trình độ nhân viên kế toán, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp. Song,
nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính giá nào thì phải theo những
nguyên tắc nhất quán trong hạch toán (nếu có thay đổi phải có giải thích rõ
ràng). Các phơng pháp tính giá trị thực tế xuất kho nguyên vật liệu thờng
dùng:
_ Phơng pháp thực tế đích danh.
_ Phơng pháp tính giá nhập trớc, xuất trớc.
_ Phơng pháp tính giá nhập sau, xuất trớc.
_ Phơng pháp tính giá bình quân.
+ Đơn giá bình quân cuối kì trớc.
+ Đơn giá bình quân từng lần nhập (bình quân liên hoàn).

+ Đơn giá bình quân cả kì dự trữ.
_ Phơng pháp sử dụng giá hạch toán.
a. Ph ơng pháp giá thực tế đích danh (ph ơng pháp trực tiếp) .
Theo phơng pháp này, khi xuất kho vật liệu thì căn cứ vào số lợng xuất
kho thuộc lô hàng nào và đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính giá vốn thực
tế của vật t xuất kho.
* Ưu điểm.
Công tác tính giá nguyên vật liệu đợc thực hiện kịp thời và thông qua
- Trang 7 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Họ và tên: Nguyễn Thị Hơng Trang
việc tính giá nguyên vật liệu kho, kế toán có thể theo dõi đợc thời hạn bảo
quản của từng lô vật liệu.
Phơng pháp này đợc áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại vật
t ít và nhận diện đợc từng lô hàng.
Đây có thể coi là phơng pháp lý tởng, nó tuân theo nguyên tắc phù hợp
của hạch toán kế toán: chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế trong giá
trị của vật t xuất dùng cho sản xuất phù hợp với giá trị của thành phẩm mà nó
tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho đợc phản ánh đúng theo giá trị thực tế
của chính nó.
* Nhợc điểm
Việc áp dụng phơng pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe chỉ có
thể áp dụng đợc hàng tồn kho có thể phân biệt, chia tách ra thành từng loại,
từng thứ riêng rẽ.
* Điều kiện vận dụng:
Phơng pháp này thờng sử dụng trong các doanh nghiệp có ít loại nguyên
vật liệu hoặc những nguyên vật liệu ổn định và nhận diện đợc.
b. Ph ơng pháp tính giá nhập tr ớc, xuất tr ớc (FIFO) .
Theo phơng pháp này, nguyên vật liệu đợc tính giá thực tế xuất kho trên
cơ sở giả định lô vật liệu nhập kho trớc sau theo giá thực tế của từng lô hàng
xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của hàng mua tr-

ớc sẽ đợc dùng làm giá để tính thực tế hàng xuất trớc, do vậy: giá trị hàng tồn
kho cuối kì là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng trong kì.
* Ưu điểm.
Phơng pháp này cho phép kế toán có thể tính giá trị nguyên vật liệu kho
kịp thời, cung cấp những thông tin hợp lý, đúng đắn với luồng nhập xuất
hàng trong thực tế. Trong trờng hợp vật t đợc quản lý theo đúng hình thức
nhập trớc, xuất trớc, phơng pháp này sẽ gắn với phơng pháp thực tế đích danh
và do đó sẽ phản ánh tơng đối chính xác giá trị vật t xuất kho và tồn kho.
Hơn nữa giá trị hàng tồn kho sẽ đợc phản ánh gần sát với giá thị trờng, vì
giá hàng tồn kho sẽ bao gồm giá trị vật t đợc mua ở những lần mua sau cùng.
* Nhợc điểm.
Phơng pháp này cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản
chi phí hiện tại, vì doanh thu hiện tại đợc tạo ra bởi giá trị của vật t hàng hoá
đã đợc mua từ cách đó rất lâu.
* Điều kiện áp dụng.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở những doanh nghiệp ít danh điểm
- Trang 8 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Họ và tên: Nguyễn Thị Hơng Trang
vật liệu, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không đều.
c. Ph ơng pháp nhập sau xuất tr ớc (LIFO) .
Phơng pháp này tính giá vật liệu xuất kho trên cơ sở giả định là, lô
nguyên vật liệu nào nhập vào sau sẽ đợc xuất dùng trớc. Vì vậy, việc tính giá
vật liệu xuất kho nhìn chung ngợc với phơng pháp nhập trớc xuất trớc ở
trên.
* Ưu điểm.
Phơng pháp này tính làm cho khoản doanh thu hiện tại đợc phù hợp nhiều
khoản chi phí hiện tại, vì theo phơng pháp này, doanh thu hiện tại đợc tạo ra
bởi giá trị của vật t vừa mới đợc mua vào ngày gần đó.
Quan trọng hơn trong khi giá cả có xu hớng tăng lên, phơng pháp này
sẽ giúp cho đội kinh doanh giảm đợc số thuế thu nhập của doanh nghiệp phải

nộp cho nhà nớc. Bởi vì giá của vật t mua vào sau cùng thờng cao hơn giá cả
vật t nhập vào trớc tiên, sẽ đợc tính vào giá vốn hàng bán và do đó giảm lợi
nhuận dẫn đến số thuế lợi tức phải nộp của thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Nhợc điểm
Phơng pháp này bỏ qua việc nhập xuất vật t trong thực tế. Vật t đợc quản
lý gần nh theo kiểu nhập trớc. Nhng phơng pháp này lại giả định rằng vật t đ-
ợc quản lý theo kiểu nhập sau xuất trớc.
Hơn nữa, với phơng pháp này chi phí quản lý hàng tồn kho của doanh
nghiệp có thể cao vì phải thu mua thêm vật t nhằm tính vào giá vốn hàng bán,
những chi phí mới nhất với giá cao. Điều này trái ngợc với xu thế, quản lý
hàng tồn kho một cách có hiệu quả, giảm tối thiểu lợng hàng tồn kho, nhằm
cắt giảm chi phí quản lý hàng tồn kho.
d. Ph ơng pháp đơn giá bình quân.
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu dùng trong kì đợc tính theo
công thức.
Giá thực tế VL xuất
dùng
=
Số lợng VL xuất
dùng
x
Đơn giá bình
quân
Trong đó, đơn giá bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
Cách 1 : Đơn giá bình quân cả kì dự trữ.
Đơn giá bình
= Giá thực tế vật liệu tồn đầu kì + Giá thực tế nhập trong kì
Lợng thực tế tồn đâu kì + Lợng nhập trong kì
* Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm
* Nh ợc điểm : Độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn vào cuối

- Trang 9 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Họ và tên: Nguyễn Thị Hơng Trang
tháng gây ảnh hởng đến công tác quyết toán nói chung.
- Trang 10 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Họ và tên: Nguyễn Thị Hơng Trang
Cách 2: Đơn giá bình quân cuối kì trớc.
Đơn giá bình quân = Giá thực tế VL tồn đầu kì
Số lợng thực tế VL tồn đầu kì
* Ưu điểm: Đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu
trong kì.
* Nh ợc điểm : Không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá
cả vật liệu kì này.
Cách 3 : Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.
Đơn giá bình quân = Giá trị VL tồn kho sau mỗi lần nhập
Lợng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
* Ưu điểm: Chính xác, cập nhật.
* Nh ợc điểm : Tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
e. Tính giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán.
Giá hạch toán vật liệu: Là giá ổn định đợc xác định trớc ngay từ đầu kì kế toán
và sử dụng trong suốt cả kì (là giá mà doanh nghiệp tự qui định cho mỗi loại
vật liệu).
Phơng pháp sử dụng giá hạch toán:
_ Giá hạch toán dùng để ghi sổ chi tiết vật liệu và cho cả nhập và xuất.
_ Cuối là (hoặc đầu kì sau tính hệ số giá vật liệu theo công thức hệ số
giá kì hiệu là (H):
H = Giá thực tế VL tồn đầu kì + Giá thực tế VL nhập trong kì
Giá hạch toán VL tồn đầu kì + Giá hạch toán VL nhập trong kì
+ Điều chỉnh vật liệu xuất kho.
Giá thực tế NVL
xuất kho

=
Giá hạch toán VL
xuất kho
x
H
* Ưu điểm: Phơng pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán
chi tiết và hạch toán tập hợp về vật t trong các công tác tính giá, nên công việc
tính giá đợc tiến hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lợng danh
điểm vật t và số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
* Nh ợc điểm : Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có
nhiều chủng loại vật t và đòi hỏi kế toán phải có trình độ chuyên môn cao
"#4+, !.
/0!)#
1. Tổ chức hạch toán ban đầu.
1.1 Thủ tục nhập kho.
Trong doanh nghiệp sản xuất, thủ tục chứng từ gồm:
- Trang 11 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Họ và tên: Nguyễn Thị Hơng Trang
_ Hợp đồng mua bán hàng, phiếu đặt hàng.
_ Hoá đơn mua hàng.
_ Biên bản kiểm kê vật t.
_ Phiếu nhập kho.
Trên cơ sở hoá đơn, ban kiểm nghiệm vật t (nếu có), bộ phận cung ứng so
sánh với hợp đồng mua hàng để lập phiếu nhập kho (mẫu 01 VT) tại kho,
sau khi kiểm nghiệm xong, thủ kho ghi rõ số lợng thực nhập vào phiếu nhập
kho. Phiếu nhập kho sau khi đã có đầy đủ chữ kí của ngời phụ trách cung ứng,
ngời giao nhận, thủ kho gửi một bản biên bản thừa (thiếu) nếu có cho bộ phận
cung ứng. Bản còn lại sau khi ghi vào thẻ kho đợc chuyển cho kế toán ghi sổ,
còn hợp đồng của ngời bán đợc giao cho bộ phận tài vụ làm thủ tục thanh toán
rồi chuyển cho bộ phận kế toán làm căn cứ ghi sổ hạch toán thu mua và nhập

vật liệu.
1.2 Thủ tục xuất kho.
Với các doanh nghiệp, vật liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh,
xuất bán, cho vay trong mọi tr ờng hợp xuất kho vật liệu đều phải thực hiện
đầy đủ các thủ tục chứng từ qui định và phải thực hiện nghiêm ngặt việc cân
đo, đong đếm tuỳ theo tính chất của từng loại vật liệu.
Chứng từ xuất kho vật liệu có nhiều chủng loại, phụ thuộc vào mục đích
xuất kho. Các loại chứng từ xuất vật liệu thờng sử dụng là:
_ Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT).
_ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 05-VT).
_ Phiếu xuất kho kiêm hạn mức (Mẫu 04-VT).
2. Kế toán chi tiết vật liệu.
_ Kế toán chi tiết vật liệu đợc thể hiện ở kho và phòng kế toán.
_ Mỗi loại vật liệu đợc qui định số liệu riêng gọi là danh điểm vật liệu.
_ Mỗi danh điểm vật liệu đợc theo dõi trên một thẻ kho.
2.1 Phơng pháp thẻ song song.

_ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất, thủ kho ghi chép tình
hình nhập xuất tồn kho của từng danh điểm vật liệu bằng thớc đo hiện
vật theo số thực nhập, thực xuất.
_ Thủ kho tính toán theo mỗi ngày hoặc từng lần nhập xuất.
_ Hàng ngày (hoặc định kì) chuyển thẻ kho về phòng kế toán.
5
- Trang 12 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Họ và tên: Nguyễn Thị Hơng Trang
Số thẻ: . Số tờ:
Ngày lập thẻ:
Danh điểm vật liệu: . Tên vật liệu: .
Nhãn hiệu, qui cách: Đơn vị tính:
Định mức dự trữ

Trích
yếu
Qúy I Qúy II
Tối đa: Tối thiểu:
Số lợng Số lợng
Ngày
tháng
Chứng từ
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Tồn
Ghi chú: phần trên của thẻ kho, ô dự trữ tối đa, tối thiểu, kế toán ghi
sau đó giao thẻ kho cho chủ kho.
- Trang 13 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Họ và tên: Nguyễn Thị Hơng Trang
6+!#
Số thẻ kho: Sốtờ:
Ngày lập:
Danh điểm vật liệu: . Tên vật liệu: .
Nhãn hiệu, qui cách: Đơn vị tính:
Kho: Giá kế toán:
Ngà
y
thán
Số hiệu
chứng từ
Diễn
giải
Nhập Xuất Tồn
Ghi
chú
Nhậ

p
Xuất SL ĐG ST SL ĐG ST
S
L
ĐG ST
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
hi chú: Nếu sử dụng giá hạch toán vật liệu thì giá hạch toán vật liệu
ghi ở phần trên còn các cột 6, 9, 12 không ghi giá hạch toán.

ở sổ chi tiết theo từng danh điểm vật liệu tơng ứng với thẻ kho mở
ở kho.
_ Hàng ngày hoặc định kì nhận đợc phiếu nhập xuất gửi lên, kế
toán tính toán ghi vào sổ chi tiết theo hai chỉ tiêu số lợng giá trị.
_ Cuối kì kiểm tra đối chiếu số lợng trên sổ chi tiết với thẻ kho, nếu
có sai sót phải điều chỉnh kịp thời.
Ưu điểm: Phơng pháp này rất đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu
số liệu và phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập xuất tồn
kho của từng nguyên vật liệu kịp thời chính xác.
7 89 Khối lợng ghi chép trùng lặp lớn lên tăng phí.
- Trang 14 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Họ và tên: Nguyễn Thị Hơng Trang
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật t
theo phơng pháp thẻ song song
2.2 Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
.
Cũng tiến hành ghi vào thẻ kho.
_ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất, thủ kho ghi chép tình
hình nhập xuất tồn của từng danh điểm vật liệu bằng thớc đo hiện vật theo số
thực nhập, thực xuất.
_ Thủ kho tính toán theo mỗi ngày hoặc từng lần nhập xuất.

_ Hàng ngày (hoặc định kì) chuyển thẻ kho về phòng kế toán.

_ Thay cho sổ chi tiết vật liệu, kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển.
_ Mỗi danh điểm vật liệu ghi từng dòng.
_ Nhập xuất phát sinh không ghi theo từng chứng từ, mà tập hợp ghi
một lần vào cuối tháng.
_ Quan hệ đối chiếu: đối chiếu sổ luân chuyển với thẻ kho.
- Trang 15 -
45 6+:
,;)1'
<*+8)
7)=>'=4?
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Qhệ đối chiếu luân chuyển
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Họ và tên: Nguyễn Thị Hơng Trang
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật t
Theo phơng pháp sổ đối chiếu#
* Ưu điểm:
_ Giảm bớt đợc khối lợng ghi chép không trùng lặp.
* Nh ợc điểm :
_ Công việc dồn vào cuối kì.
6+&29
Số
danh
điểm
Tên
vật
Đơn
vị

Đơn
giá
Số d đầu
tháng 1
Luân chuyển trong
tháng 1
Số d đầu
tháng 2

SL ST
Nhập Xuất
SL ST
SL ST SL ST
- Trang 16 -
) 45

<* ) <* 1'6+&
29
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Họ và tên: Nguyễn Thị Hơng Trang
2.3 Phơng pháp sổ số d.
_ Thủ kho ghi thẻ kho nh hai phơng pháp trên.
_ Tập hợp chứng từ nhập xuất, phân loại và lập phiếu giao nhận chứng
từ nhập xuất cho từng loại vật liệu, và định kì giao cho phòng kế toán.
_ Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho ghi vào sổ số d theo chỉ tiêu số lợng.

_ Sau khi nhận đợc các chứng từ do thủ kho giao nộp, kế toán căn cứ
vào phiếu giao nhận chứng từ, tiến hành kiểm tra đối chiếu.

_ Tổng hợp tiền nhập xuất của từng loại vật liệu ghi vào bảng kê luỹ
kế nhập xuất kho vật liệu (bảng này mở cho từng kho).
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật t
theo phơng pháp sổ số d.
- Trang 17 -

!
"#$
%&' %&(


)*
+*,
%&'
!
"#$
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Họ và tên: Nguyễn Thị Hơng Trang
0,;) 1'#
Từ ngày: đến ngày:
Nhóm
Vật liệu
Nhập Xuất Ký
nhận
Số lợng
chứng từ
Sốhiệu
chứng từ

ST Số lợng
chứng từ
Sốhiệu
chứng từ
ST
@*+8)) 1' ?!#
Nhóm vật liệu Tồn đầu kì Nhập trong kì Xuất trong kì Tồn cuối kì
&29#
Nhóm
vật
liệu
Đơn
vị
tính
Đơn
giá
Định
mức
dự trữ
Số d đầu
năm
Số d cuối
tháng 1
Số d cuối
tháng 12
SL ST SL ST SL ST
* Ưu điểm:Tránh đợc sự ghi chép trùng hợp giữa thủ kho và phòng kế
toán. Đối chiếu số lợng đợc thực hiện định kì.
* Nh ợc điểm : Rất khó phát hiện sai sót, nhầm lẫn, phơng pháp này chỉ
thích hợp với đội ngũ kế toán có trình độ cao.

- Trang 18 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Họ và tên: Nguyễn Thị Hơng Trang
#+8))1'!/0!)
3?A))) 0B
1 #
1. Khái niệm.
Là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng
giảm, hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên tục trên các tài khoản phản
ánh từng loại hàng tồn kho. Phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến hiện nay ở
nớc ta vì sự tiện ích của nó. Tuy nhiên với doanh nghiệp có nhiều chủng loại
vật t (hàng hoá) có giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng
phơng pháp này sẽ tốn nhiều công sức mặc dù vậy những phơng pháp này có
độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời cập
nhật. Theo phơng pháp này tại bất kì một thời điểm nào kế toán cũng có thể
xác định đợc lợng Nhập Xuất Tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung
và nguyên vật liệu nói riêng.
2. Tài khoản kế toán sử dụng.
_ Tài khoản 151: Hàng mua đang đi trên đờng.
Kết cấu nội dung cơ bản.
+ Bên nợ: Trị giá hàng mua đang đi trên đờng.
+ Bên có: Trị giá hàng mua đã về nhập kho.
+ D nợ : Giá trị hàng mua còn đang đi trên đờng.
_ Tài khoản 152: Nguyên liệu vật liệu.
Kết cấu nội dung cơ bản.
+ Bên nợ: Trị giá hàng mua đã nhập kho (giá thực tế).
+ Bên có: Trị giá hàng mua xuất kho.
+ D nợ : Trị giá hàng mua tồn kho.
Tài khoản cấp 2 : 1521: Vật liệu chính.
1522: Vật liệu phụ.
1523: Nguyên liệu.

1524: Phụ tùng thay thế.
3. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
3.1 Nhập kho nguyên vật liệu.
(1). Nguyên vật liệu mua ngoài.
(1.1) Đã nhập kho (hàng và hoá đơn cùng về) căn cứ vào chứng từ.
Nợ TK 152: Giá cha thuế GTGT.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào.
- Trang 19 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Họ và tên: Nguyễn Thị Hơng Trang
Có TK 111, 112, 331.
(1.2) Cuối tháng hoá đơn về nguyên vật liệu cha về. Căn cứ vào hoá đơn.
Nợ TK151: Giá cha thuế GTGT.
Nợ TK1331:Thuế GTGT đầu vào.
Có TK111, 112, 331 giá thanh toán.
* Kỳ sau nguyên vật liệu về, nhập kho.
Nợ TK 152.
Có TK 151.
(2). Chi phí thu mua nguyên vật liệu phát sinh (chi phí vận chuyển bảo quản,
bốc xếp).
Nợ TK 152: Giá cha GTGT.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111, 112, 331 Giá thanh toán.
(3). Bên bán giảm giá hoặc triết khấu thơng mại hàng mua.
Nợ TK 111, 112, 331: Giá thanh toán phần đợc giảm, đợc triết khấu.
Có TK 152 : Giá cha thuế của phần giảm, phần đợc triết khấu.
Có TK 133 : Thuế GTGT đầu vào của phần giảm, phần đợc triết
khấu.
(4). Triết khấu thanh toán hàng mua (đợc coi nh doanh thu tài chính).
Nợ TK 111, 112, 331.
Có TK 515.

(5). Thuế nhập khẩu của nguyên vật liệu nhập khẩu.
(5.1) Giá nguyên vật liệu nhập khẩu.
Nợ TK 152.
Có TK 111, 112, 331.
(5.2) Thuế nhập khẩu bằng giá nhập khẩu x thuế xuất.
Nợ TK 152.
Có TK 3333.
(5.3 Thuế GTGT của hàng nhập khẩu bằng (giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu
x thuế xuất, thuế GTGT).
Nợ TK 1331.
Có TK 33312.
(6). Nhập kho nguyên vật liệu thấy thiếu so với hoá đơn.
Nợ TK 152 : Số thực nhập.
Nợ TK 1381: Số thiếu.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào.
- Trang 20 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Họ và tên: Nguyễn Thị Hơng Trang
Có TK 111, 112, 331: Giá thanh toán trên hoá đơn.
(7). Nhập kho nguyên vật liệu phát hiện thừa.
(7.1) Căn cứ vào hoá đơn ghi theo số thứ tự ghi trên hoá đơn.
Nợ TK 152 : Giá cha thuế GTGT.
Nợ TK 1331 : Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111, 112, 331: Giá thanh toán.
(7.2) Số thừa.
7.2.1: Cha xác định đợc nguyên nhân.
Nợ TK 152.
Có TK 3381: Tài sản thừa chờ sử lý.
7.2.2: Số thừa của ngời bán nhận giữ hộ.
Nợ TK 002.
(8). Một số trờng hợp khác.

(8.1) Nhập đợc cấp, biếu tặng, nhận ở bên liên doanh.
Nợ TK 152.
Có TK 411.
(8.2) Nhập mã vay tạm thời.
Nợ TK 152.
Có TK 3388.
3.2 Kế toán xuất vật liệu
(1). Xuất vật liệu cho sản xuất kinh doanh
(1.1).Xuất cho sản xuất sản phẩm
Nợ TK 621
Có TK 152
(1.2) +uất cho nhu cầu quản lý của phân xởng.
Nợ TK 627.
Có TK 152.
(1.3) Xuất phục vụ bán hàng.
Nợ 641.
Có TK 152.
(2). Xuất cho vay tạm thời.
Nợ TK 1388.
Có TK 152.
(3). Xuất hoặc cấp cho đơn vị trực thuộc.
Nợ TK 1361
Có TK 152.
- Trang 21 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Họ và tên: Nguyễn Thị Hơng Trang
(4). Xuất bán.
(4.1) Giá bán thực tế.
Nợ TK 632.
Có TK 152.
(4.2) Giá bán.

Nợ TK 111, 112, 131 : Giá thanh toán.
Có TK 511, (711) : Giá bán cha có thuế.
Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
(5). Xuất và góp vốn liên doanh.
Nợ TK 222.
Có TK 152.
3.3 Kế toán một số trờng hợp khác về nhập xuất nguyên liệu.
a. Vật liệu thừa thiếu khi kiểm kê.
(1) Thừa coi nh nhập kho.
Nợ TK 152.
Có TK 3381.
(2) Thiếu coi nh xuất kho.
Nợ TK 1381.
Có TK 152.
(3) Xử lý.
(3.1). Xử lý số thừa
Nợ TK 3381.
Có TK 411: Ghi tăng vốn.
Có TK 632: Ghi giảm chi phí kinh doanh.
(3.2). Xử lý số thiếu.
Nợ TK 1388: Bắt bồi thờng nhng cha trả.
Nợ TK 334 : Bắt bồi thờng, trừ vào tiền lơng.
Nợ TK 632 : Ghi tăng chi phí kinh doanh.
Có TK 1381 :
b. Đánh giá lại vật liệu:
Trong các trờng hợp: _ Đánh giá lại do nhà nớc quyết định.
_ Đánh giá lại do vốn góp liên doanh.
(1) Nếu đánh giá tăng số chênh lệch tăng.
Nợ TK 152.
Có TK 412.

- Trang 22 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Họ và tên: Nguyễn Thị Hơng Trang
(2) Nếu đánh giá giảm số chênh lệch giảm.
Nợ TK 412.
Có TK 152.
c. Kế toán vật liệu thuê ngoài chế biến.
(1) Vật liệu xuất kho thuê ngoài chế biến.
Nợ TK 154.
Có TK 152.
(2) Chi phí chế biến thuê ngoài.
Nợ TK 154.
Có TK 111, 112, 331.
(3) Chi phí vận chuyển bốc dỡ hai chiều.
Nợ TK 152 (TK 133 nếu có thuế).
Có TK 111, 112, 331.
(4) Trị giá vật liệu chế biến trong nhập kho.
_ Trị giá vật liệu thuê ngoài chế biến
= TK 154 (Nv1) + TK 154 (Nv2) + TK 154 (Nv3).
Nợ TK 152
Có TK 154
d. Phòng kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Hàng tồn kho: + Nguyên vật liệu.
+ Công cụ, dụng cụ.
+ Hàng hoá.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho ở liên độ sau có thể bị
giảm do nhiều đối thủ cạnh tranh. Để ổn định đồng vốn, cuối liên độ (31/12
lập giảm giá hàng tồn kho (không lập dự phòng tăng và khi lập phải có cơ
sở khoa học).
Xác định số lập dự phòng.
Số dự phòng

cần lập cho
nămN+1
=
Số lợng hàng
tồn ngày 31/12/N x
(
Đơn giá gốc
hàng tồn
kho
-
Đơn giá ớc
tính có thể
bán
)
Tài khoản sử dụng :TK 159
Tên tài khoản: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Kết cấu nội dung cơ bản :
Bên nợ: Khoản dự phòng giảm giá đã hoàn nhập.
Bên có: Khoản giảm giá đợc lập.
- Trang 23 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Họ và tên: Nguyễn Thị Hơng Trang
D có : Khoản dự phòng giảm giá hiện có.
* Trình tự kế toán.
(1) Ngày 31/12/N xác định dự phòng cần lập của năm N+1.
Nợ TK 632.
Có TK 159.
(2) Ngày 31/12/N+1: Lập dự phòng năm N+2.
(2.1) Nếu số dự phòng năm N+2 < số dự phòng năm N+1 còn lại thì số
chênh lệch kế toán ghi.
Nợ TK 632.

Có TK 159.
(2.2) Nếu số dự phòng năm N+2 < số dự phòng năm N+1 còn lại thì số
chênh lệch kế toán ghi (hoàn nhập).
Nợ TK 159.
Có TK 632.
C
4(.-
!
D#EEF9G0/0!)
I. HF9G0-+12/(
3).9 I*J
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Với sự hội nhập kinh tế, nằm trong khu tam giác vàng Hải Phòng
Quảng Ninh Hà Nội. Hải Phòng đang trên đà phát triển nhanh. Sự phát
triển đa dạng về mọi mặt đòi hỏi nhu cầu về nhà ở, các công trình dịch vụ cho
c dân ngày một tăng cả về số lợng và chất lợng.
Ngày 02/06/1999 xí nghiệp xây dựng tổng hợp trực thuộc Công ty xây
dựng và phát triển cơ sở hạ tầng chính thức đợc đổi tên thành Công ty cổ
phần Thanh Niên Hải Phòng
Công ty Cổ phần Thanh Niên Hải Phòng là doanh nghiệp đợc thành lập
theo quyết định số 876/QĐ - UB. Công ty đợc UBND thành phố Hải Phòng
cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 055555 đợc đăng kí lần đầu ngày
02/06/1999 và đăng kí thay đổi lần thứ nhất ngày 25/03/2003.
- Trang 24 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Họ và tên: Nguyễn Thị Hơng Trang
Mức vốn điều lệ của công ty là 5.410.000.000 đồng ( Năm tỷ, bốn trăm,
mời triệu đồng chẵn). Trong đó :
1 Vốn góp của nhà nớc: 488.160.000 đồng ( Bốn trăm, tám mơi
tám triệu, tám trăm, bốn mơi nghìn đồng chẵn).
2 Vốn cổ đông: 4.921.840.000 đồng ( Bốn tỷ, chín trăm, hai m-

ơi mốt triệu đồng)
Công ty cổ phần Thanh Niên Hải Phòng là tổ chức kinh doanh có t cách
pháp nhân, hạch toán độc lập, đợc mở tài khoản tại ngân hàng và đợc sử dụng
con dấu riêng theo qui định. Công ty có qui mô vừa thuộc loại hình cơ bản
Công ty cổ phần .
Với tổng diện tích đất là 20.213 m
2
để Công ty xây dựng văn phòng làm
việc, tại địa điểm: Khu nhà điều hành cụm công nghiệp Vĩnh Niệm, ph-
ờng Vĩnh Niệm, quận Lê Chân Thành phố Hải Phòng.
Tel: 031.870577 031.742178
Email:
Fax: 031.870576
Website: www.cidvn.com
2. Kinh nghiệm xây dựng và chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề chủ yếu
của công ty.
Kinh nghiệm trong xây dựng.
Công ty cổ phần Thanh Niên Hải Phòng trớc là xí nghiệp xây dựng tổng
hợp, đã có một số kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng. Cụ thể:
1 Số năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng chung: 35 năm.
2 Thời gian hoạt động của một số ngành xây dựng chủ yếu.
Lĩnh vực xây dựng Thời gian hoạt động
Công trình dân dụng
35 năm
Công trình công nghiệp
35 năm
San lắp mặt bằng
35 năm
Giao thông thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng
15 năm

Công trình điện đến điện áp 35 kv
10 năm
,K3L.12/(
M8')
Hơn vị tínhN4riệu
đồng
Mức độ
- Trang 25 -

×