Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.92 KB, 4 trang )
Thịt thỏ bổ trung,
ích khí
Thành phần dinh dưỡng trong thịt thỏ: Hàm lượng
protein 11,8%, cao hơn thịt bò, thịt dê, thịt lợn, 4,4%
lipid, hàm lượng cholesterol thấp, có Ca, S, P, Na và
các vitamin. Có ovophospholipid có tác dụng bảo vệ
thành mạch, chống xơ hoá.
Theo Đông y, thịt thỏ: vị ngọt, tính bình, vào tỳ vị và
đại tràng; có tác dụng bổ trung ích khí, hoạt huyết
giải độc. Gan thỏ: vị ngọt mặn, tính hàn tác dụng bổ
gan, làm sáng mắt, chữa choáng váng, mắt mờ có
màng mộng, đau mắt do gan yếu. Tiết thỏ: vị mặn,
tính hàn, không độc tác dụng hoạt huyết lương huyết,
chữa các chứng ngộ độc. Da lông thỏ (thỏ bì mao)
đốt tồn tính rắc vết thương, vết bỏng…
Một số thực đơn chữa bệnh có thịt thỏ:
Thịt thỏ tiềm vỏ quít: Thịt thỏ 200g, vỏ quít (trần bì)
8g. Thịt thỏ chặt miếng to, cho muối, dầu, sa lát,
rượu, hành, gừng trộn đều ướp trong 30 phút; vỏ quít
ngâm rửa, thái lát. Đun sôi dầu rán, cho thịt thỏ vào
rán vừa chín; tiếp tục cho vỏ quít, ớt tươi, gừng, hành
vào xào với thịt thỏ, sau đó cho nước hàng (gồm mì
chính, đường trắng, muối, mắm, dấm) đảo đều, đun
đến khi thịt khô chuyển màu đỏ nâu sậm, đổ ra đĩa,
gắp bỏ gừng hành, đổ ít dầu vừng lên. Dùng cho bệnh
nhân sau thời kỳ bệnh nặng dài ngày cơ thể suy
nhược, người có mỡ máu cao.
Chữa suy nhược cơ thể sau khi ốm, phụ nữ huyết hư,
người gầy yếu: Thịt thỏ 100 - 200g, đại táo 20g. Thịt