Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng và thử nghiệm biện pháp phòng, trị hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (MMA) ở lợn nái sinh sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.6 MB, 148 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



NGUYỄN THỊ HỒNG MINH


NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI MỘT SỐ CHỈ TIÊU LÂM
SÀNG, PHI LÂM SÀNG VÀ THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP
PHÒNG, TRỊ HỘI CHỨNG VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ,
MẤT SỮA (MMA) Ở LỢN NÁI SINH SẢN



LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: SINH SẢN VÀ BỆNH SINH SẢN GIA SÚC






HÀ NỘI, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGUYỄN THỊ HỒNG MINH




NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI MỘT SỐ CHỈ TIÊU LÂM SÀNG,
PHI LÂM SÀNG VÀ THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP PHÒNG, TRỊ
HỘI CHỨNG VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ, MẤT SỮA (MMA) Ở
LỢN NÁI SINH SẢN


CHUYÊN NGÀNH : SINH SẢN VÀ BỆNH SINH SẢN GIA SÚC
MÃ SỐ : 62 64 01 06


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN VĂN THANH
2. TS. TRỊNH ĐÌNH THÂU

HÀ NỘI, 2014

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, chính xác và chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ thực hiện luận án đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận án đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2014
Nghiên cứu sinh



Nguyễn Thị Hồng Minh

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động
viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc PGS.TS Nguyễn Văn Thanh; TS Trịnh Đình Thâu đã tận tình
hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Ngoại Sản, Khoa Thú y - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức Chi
cục Thú y tỉnh Bắc Ninh, cảm ơn các trang trại chăn nuôi, các công ty lợn giống đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động vi
ên khuyến khích tôi
hoàn thành luận án./.
Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2014
Nghiên cứu sinh


Nguyễn Thị Hồng Minh

iii


MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục hình x
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục tiêu của đề tài 3
3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3
4 Phạm vi nghiên cứu 3
5 Những đóng góp mới của đề tài 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1 Khái quát hội chứng viêm tử cung (Metritis), viêm vú (Mastitis),
mất sữa (Agalactia) - MMA 4
1.1.1 Viêm tử cung (Metritis) 5
1.1.2 Viêm vú (Mastitis) 10
1.1.3 Mất sữa (Agalactia) 15
1.2 Những nghiên cứu về hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (MMA) 17
1.2.1 Nghiên cứu ở nước ngoài 17
1.2.2 Nghiên cứu trong nước 28
1.3 Ảnh hưởng của hội chứng MMA 35
1.3.1 Khả năng sinh sản của lợn nái 35
1.3.2 Sinh trưởng và phát triển của lợn con 35
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1 Đối tượng nghiên cứu 37
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 37

2.3 Nội dung nghiên cứu 37

iv
2.3.1 Điều tra dịch tễ học hội chứng MMA 37
2.3.2 Ảnh hưởng của hội chứng MMA đến năng suất sinh sản của lợn nái 37
2.3.3 Theo dõi một số chỉ tiêu phi lâm sàng 38
2.3.4 Theo dõi một số chỉ tiêu về thành phần, tính chất của sữa lợn 38
2.3.5 Phân lập và giám định các loài vi khuẩn 38
2.3.6 Kiểm tra kháng sinh đồ 38
2.3.7 Thử nghiệm phác đồ điều trị hội chứng MMA 38
2.3.8 Đề xuất các biện pháp phòng hội chứng MMA 39
2.4 Phương pháp nghiên cứu 39
2.4.1 Xác định một số chỉ tiêu lâm sàng 39
2.4.2 Phương pháp điều tra hồi cứu để nắm được tình hình dịch tễ của
lợn mắc hội chứng MMA 39
2.4.3 Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh sản để đánh giá ảnh hưởng
của hội chứng MMA đến năng suất sinh sản của lợn nái 40
2.4.4 Phương pháp lấy mẫu 40
2.4.5 Các phương pháp dùng trong xét nghiệm một số chỉ tiêu phi lâm
sàng: sinh lý, sinh hóa máu 41
2.4.6 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu chất béo, protein, đường, vật
chất khô và đo pH của sữa 41
2.4.7 Phương pháp phân lập và giám định vi khuẩn trong mẫu sữa lợn 42
2.4.8 Phương pháp phân lập và giám định vi khuẩn hiếu khí có trong dịch
tử cung 43
2.4.9 Phương pháp kiểm tra kháng sinh đồ của các vi khuẩn phân lập từ
sữa và dịch viêm tử cung lợn mắc hội chứng MMA với 10 loại
kháng sinh thông dụng 46
2.4.10 Ứng dụng điều trị hội chứng MMA 47
2.4.11 Thử nghiệm biện pháp phòng hội chứng MMA 48

2.4.12 Xử lý số liệu 49
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 50
3.1 Xác định một số biểu hiện lâm sàng của lợn nái mắc hội chứng MMA 50

v
3.2 Tình hình mắc hội chứng MMA trên đàn lợn nái tại các trang trại
nghiên cứu 52
3.3 Ảnh hưởng của lứa đẻ đến tỷ lệ mắc hội chứng MMA 53
3.4 Ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ mắc hội chứng MMA 55
3.5 Ảnh hưởng của hội chứng MMA đến năng suất sinh sản của lợn nái 56
3.6 Kết quả kiểm tra huyết cầu và huyết sắc tố của lợn mắc hội chứng MMA 60
3.7 Số lượng và công thức bạch cầu của lợn nái mắc hội chứng MMA 62
3.8 Kết quả kiểm tra hàm lượng protein tổng số, các tiểu phần protein huyết
thanh của lợn nái mắc hội chứng MMA và của lợn nái bình thường 63
3.9 Hàm lượng đường huyết và hoạt độ của enzyme GOT, GPT trong
máu lợn mắc hội chứng MMA 65
3.10 Kết quả phân lập, giám định vi khuẩn trong sữa lợn mắc hội
chứng MMA 66
3.11 Sự biến động số lượng vi khuẩn phân lập được trong sữa lợn mắc
hội chứng MMA và trong sữa lợn bình thường 68
3.12 Kết quả khảo sát một số chỉ tiêu chất lượng, thành phần và tính chất
của sữa lợn 70
3.13 Kết quả phân lập và giám định vi khuẩn hiếu khí trong dịch tử cung
lợn mắc hội chứng MMA 72
3.14 Kết quả kiểm tra số lượng vi khuẩn hiếu khí trong dịch tử cung lợn
nái mắc hội chứng MMA 74
3.15 Kết quả kiểm tra kháng sinh đồ của các vi khuẩn hiếu khí phân lập
được từ mẫu sữa, mẫu dịch tử cung lợn mắc hội chứng MMA với
10 loại kháng sinh thông dụng 76
3.15.1 Kết quả kiểm tra kháng sinh đồ của các vi khuẩn hiếu khí phân lập

từ mẫu sữa lợn mắc hội chứng MMA với 10 loại kháng sinh 76
3.15.2 Kết quả kiểm tra kháng sinh đồ của các chủng vi khuẩn hiếu khí
phân lập từ dịch tử cung lợn mắc hội chứng MMA với 10 loại
kháng sinh thông dụng 82

vi
3.16 Kết quả kiểm tra kháng sinh đồ với tập đoàn vi khuẩn trong mẫu
dịch tử cung của lợn mắc hội chứng MMA 93
3.17 Kết quả thử nghiệm điều trị hội chứng MMA 95
3.18 Kết quả thử nghiệm các biện pháp phòng hội chứng MMA bằng vệ
sinh thú y và chăm sóc nuôi dưỡng 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 103
1 Kết luận 103
2 Kiến nghị 104
Danh mục công trình đã công bố có liên quan đến luận án 105
Tài liệu tham khảo 106
Phụ lục 112

















vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Ý nghĩa của chữ viết tắt
BA Blood Agar: thạch máu
CFU Clony Forming Unit: đơn vị khuẩn lạc
cs Cộng sự
ĐVT Đơn vị tính
ELISA Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay: hấp phụ miễn dịch liên
kết với enzyme
FSH Follicle Stimulating Hormone: Hormon làm trúng chín
GOT Glutamate Oxalate Transaminase: men chuyển hóa
GPT Glutamate Pyruvate Transaminase: men chuyển hóa
LH Lutenizing Hormone: Hormon làm rụng trứng
MC Thạch Maconkey
MIC Minimum inhibitory concentration: nồng độ ức chế tối thiểu
MMA Metritis, mastitis, agalactia: hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa
OR Odds Ratio: hệ số tương quan
P Khối lượng cơ thể
PGF Prostaglandin F: hormon sinh sản
PPDS Post partum dysgalactia syndrome: hội chứng rối loạn tiết sữa sau đẻ
PRRS Porcine reproductive and respiratory syndrome: hội chứng rối loạn
sinh sản và hô hấp ở lợn
PTNT Phát triển Nông thôn
SE Standard Error: Sai số chuẩn
Spp species Plural: loài

YCW yeast cell wall: men vách tế bào

viii

DANH MỤC BẢNG

TT Tên bảng Trang

2.1 Bảng qui chuẩn lâm sàng phòng xét nghiệm NCCS 1999 47
2.2 Bố trí thử nghiệm biện pháp tổng hợp phòng hội chứng MMA 48
3.1 Kết quả theo dõi một số biểu hiện lâm sàng ở lợn nái mắc hội
chứng MMA 50
3.2 Tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng MMA tại các địa phương 52
3.3 Tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng MMA theo lứa đẻ 54
3.4 Tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng MMA qua các mùa trong năm 55
3.5a Ảnh hưởng của hội chứng MMA đến một số chỉ tiêu sinh sản ở lợn nái 57
3.5b Ảnh hưởng của hội chứng MMA đến năng suất sinh sản của lợn nái 58
3.6 Kết quả kiểm tra một số chỉ tiêu huyết học của lợn nái mắc hội
chứng MMA và lợn nái bình thường 60
3.7 Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu ở lợn nái mắc hội chứng
MMA và lợn nái bình thường 62
3.8 Kết quả kiểm tra hàm lượng protein huyết thanh của lợn mắc hội
chứng MMA và lợn bình thường 63
3.9 Hàm lượng đường huyết và hoạt độ men sGOT, sGPT ở lợn nái
mắc hội chứng MMA và lợn nái bình thường 65
3.10 Số loài vi khuẩn trong sữa lợn nái mắc hội chứng MMA và lợn nái
bình thường 67
3.11 Kết quả xác định số lượng vi khuẩn hiếu khí trong sữa lợn mắc hội
chứng MMA và sữa lợn bình thường 69
3.12 Một số chỉ tiêu về thành phần, tính chất của sữa lợn 70

3.13 Kết quả phân lập vi khuẩn trong dịch tử cung của lợn nái mắc hội
chứng MMA và lợn nái bình thường 72
3.14 Kết quả xác định số lượng vi khuẩn hiếu khí trong dịch tử cung của
lợn nái mắc hội chứng MMA và lợn nái bình thường 75

ix
3.15 Kết quả kiểm tra kháng sinh đồ của vi khuẩn E. coli phân lập từ
sữa lợn mắc hội chứng MMA (n = 62) 77
3.16 Kết quả kiểm tra kháng sinh đồ của 54 chủng vi khuẩn
Staphylococcus spp phân lập từ mẫu sữa lợn mắc hội chứng MMA 78
3.17 Kết quả kiểm tra kháng sinh đồ của 17 chủng vi khuẩn
Streptococcus spp phân lập từ mẫu sữa lợn mắc hội chứng MMA 80
3.18 Tỷ lệ các chủng vi khuẩn E. coli, Staphylococcus spp và
Streptococcus spp mẫn cảm với 10 loại kháng sinh kiểm tra 81
3.19 Kết quả kiểm tra kháng sinh đồ của 135 chủng vi khuẩn E. coli
phân lập từ dịch tử cung lợn mắc hội chứng MMA 83
3.20 Kết quả kiểm tra kháng sinh đồ của 135 chủng vi khuẩn
Staphylococcus spp với 10 loại kháng sinh thường dùng 85
3.21 Kết quả kiểm tra kháng sinh đồ của 119 chủng vi khuẩn
Streptococcus spp với 10 loại kháng sinh thông dụng 86
3.22 Kết quả kiểm tra kháng sinh đồ của 83 chủng vi khuẩn Salmonella
spp với 10 loại kháng sinh thông dụng 88
3.23 Kết quả kiểm tra kháng sinh đồ của 34 chủng vi khuẩn
Pseudomonas spp với 10 loại kháng sinh thông dụng 90
3.24 Kết quả kiểm tra tính mẫn cảm của 5 loại vi khuẩn với 10 loại
kháng sinh 91
3.25 Kết quả kiểm tra kháng sinh đồ của tập đoàn vi khuẩn có trong dịch
tử cung của lợn mắc hội chứng MMA 93
3.26 Kết quả điều trị hội chứng MMA 96
3.27 Kết quả thử nghiệm các biện pháp phòng hội chứng MMA ở lợn nái 100

3.28 Kết quả theo dõi các đàn lợn con của những lợn nái được phòng
ngừa hội chứng MMA 101


x
DANH MỤC HÌNH

TT Tên hình Trang

1.1 Tiết diện núm vú và phân loại khả năng hoạt động của núm vú lợn cái 11

3.2 Lô thí nghiệm phòng hội chứng MMA 101

3.3 Lô đối chứng phòng hội chứng MMA 101

DANH MỤC SƠ ĐỒ

TT Tên sơ đồ Trang

1.1 Cơ chế phát sinh chứng mất sữa 20

1.2 Cơ chế phát sinh chứng viêm tử cung 20

1.3 Cơ chế phát sinh chứng viêm vú 20


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

TT Tên biểu đồ Trang


3.1 Tính mẫn cảm của các vi khuẩn trong sữa với 10 loại kháng sinh 82

3.2 Tính mẫn cảm của vi khuẩn trong dịch tử cung lợn nái với 10 loại
kháng sinh 92




1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của
Việt Nam nói chung và của các tỉnh phía bắc nói riêng. Trong những năm qua
thịt lợn đã trở thành hàng hoá tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, góp phần tăng
thu nhập cho nông dân. Trong chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020,
ngành chăn nuôi sẽ được tổ chức lại theo hướng gắn với thị trường; Chăn nuôi sẽ
cơ bản chuyển sang hướng sản xuất hàng hóa, theo phương thức chăn nuôi tập
trung công nghiệp, nhằm đảm bảo an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y và vệ sinh an
toàn thực phẩm; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả chăn nuôi và cải thiện
điều kiện an sinh xã hội. Để đạt được mục tiêu đó, việc nâng cao năng suất sinh
sản của đàn lợn nái, đăc biệt là đàn lợn nái ngoại luôn là mối quan tâm, là mục
tiêu hàng đầu của các nhà chăn nuôi và các nhà khoa học.
Trong những năm gần đây, cùng với những thiệt hại do các bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm gây ra cho đàn lợn như: dịch tả, lở mồm long móng, tai xanh…
các bệnh về sinh sản cũng không ngừng gia tăng, ảnh hưởng không nhỏ tới năng
suất sinh sản của lợn nái. Theo các nhà chăn nuôi, một trong những nguyên nhân
làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái ở nước ta hiện nay là hội chứng viêm
tử cung (metritis), viêm vú (mastitis), mất sữa (agalactia) viết tắt là MMA. Thuật
ngữ MMA được dùng nhiều ở các nước châu Âu (Martin et al., 1967;

Waldmann, 2001), đặc trưng bởi việc giảm tiết sữa 12 - 48 giờ sau đẻ, viêm tử
cung, viêm vú ở lợn mẹ, còi cọc, dễ nhiễm bệnh và chết đói ở lợn con.

Ngày nay, hội chứng MMA còn được gọi là hội chứng rối loạn tiết sữa sau
đẻ (Post - Partum Dysgalactia Syndrome - PPDS/PDS), hoặc hội chứng giảm sữa
sau đẻ (Post - patrum Hypogalactia Syndrome - PHS). Lợn nái có tỉ lệ mắc bệnh
cao, tỉ lệ chết khoảng 2% nhưng lợn con có thể chết đến 80%, gây tổn thất lớn về
kinh tế (Shrestha, 2012).
Trong nghiên cứu đánh giá thiệt hại do ảnh hưởng của hội chứng MMA tại

2
Cộng Hòa Liên Bang Đức cho thấy: hội chứng này gây tổn thất kinh tế cho chăn
nuôi khoảng 15.000 Euro/1.000 lợn nái/năm (During and Friton, 2003).
Hội chứng MMA không những ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, khả
năng sinh sản, sức sản xuất của lợn nái mà còn ảnh hưởng đến chất lượng lợn
con. Trên thế giới, mặc dù hội chứng MMA đã được biết đến từ lâu nhưng chỉ từ
khi có một số công bố về tỷ lệ mắc hội chứng MMA từ 30 đến 35% ở một số đàn
lợn nái sinh sản thì mới có nhiều nghiên cứu chi tiết về tổn thương vú (Jensen et
al., 2006), về mối tương quan giữa viêm nhiễm đường sinh dục với hội chứng
MMA (Busse, 2006; Hulten et al., 2006), về xác định các yếu tố nguy cơ mắc hội
chứng (Perestrelo et al., 1994) và thử nghiệm điều trị (Gevaert et al., 2006; Heber
et al., 2010). Cùng với những đặc điểm lợn nái kém ăn, mệt mỏi, sốt, sưng vú,
viêm tử cung sau đẻ từ 12 đến 48 giờ, hội chứng MMA còn làm giảm tiết sữa và
đ
ặc biệt làm thay đổi thành phần của sữa qua đó làm tăng tỷ lệ chết ở lợn sơ sinh
tới 80% (Shrestha, 2012).
Ở Việt Nam, đã có một số công trình nghiên cứu về hội chứng MMA
nhưng chủ yếu các nghiên cứu mới đánh giá tỷ lệ mắc, phân lập vi khuẩn gây
bệnh, thử nghiệm phác đồ điều trị (Lê Minh Chí và Nguyễn Như Pho, 1985;
Trịnh Đình Thâu và cs., 2010). Tuy nhiên, việc xác định sự thay đổi các chỉ tiêu

sinh lý, sinh hóa máu, xác định sự biến động hàm lượng vi khuẩn và thành phần
hóa học, tính chất của sữa lợn mắc hội chứng MMA thì chưa được nghiên cứu
một cách hệ thống. Chính vì thế, việc tiếp cận nghiên cứu tổng thể từ nguyên
nhân, biểu hiện lâm sàng, phi lâm sàng, các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc và
đánh giá hiệu quả của một số giải pháp phòng, trị hội chứng MMA là yêu cầu cấp
thiết trong thực tế sản xuất hiện nay.
Để hạn chế tác hại của hội chứng MMA, góp phần nâng cao năng suất sinh
sản của đàn lợn nái và góp thêm tư liệu khoa học cho việc hoàn thiện chương
trình phòng chống, hạn chế dịch bệnh trên đàn lợn ở khu vực và trên toàn quốc,
chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ tiêu lâm sàng,
phi lâm sàng và thử nghiệm biện pháp phòng, trị hội chứng viêm tử cung, viêm
vú, mất sữa (MMA) ở lợn nái sinh sản”

3
2. Mục tiêu của đề tài
Xác định đặc điểm bệnh lý lâm sàng, phi lâm sàng, đặc điểm dịch tễ và tỷ lệ
lưu hành hội chứng MMA trên đàn lợn nái ngoại nuôi tập trung tại các trang trại
ở các tỉnh, thành phố thuộc đồng bằng sông Hồng gồm: Bắc Ninh, Hải Dương,
Hưng Yên và thành phố Hà Nội, từ đó đưa ra các giải pháp phòng, trị hội chứng
MMA có hiệu quả, góp phần nâng cao năng suất sinh sản và phát triển chăn nuôi
lợn bền vững.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống
về hội chứng MMA trên đàn lợn nái ngoại sinh sản nuôi tại một số trang trại của
các tỉnh, thành phố thuộc đồng bằng sông Hồng.
Ý nghĩa thực tiễn: đưa ra các giải pháp phòng, trị hội chứng MMA có hiệu
quả, góp phần nâng cao năng suất sinh sản và phát triển chăn nuôi bền vững.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên một số trang trại chăn nuôi lợn nái ngoại
tại các tỉnh: Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên và thành phố Hà Nội và đàn lợn

con được sinh ra từ những lợn nái nghiên cứu.
5. Những đóng góp mới của đề tài
Nghiên cứu một cách hệ thống về hội chứng MMA, từ biểu hiện triệu
chứng lâm sàng đến các chỉ tiêu phi lâm sàng, chất lượng sữa, thành phần vi
khuẩn trong sữa, trong dịch tử cung của lợn nái, làm kháng sinh đồ và đề xuất
các giải pháp phòng, trị hội chứng MMA.





4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Khái quát hội chứng viêm tử cung (Metritis), viêm vú (Mastitis), mất
sữa (Agalactia) - MMA
Hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa được gọi bằng nhiều tên khác
nhau trên thế giới: theo Martin et al. (1967) hội chứng MMA là tên thường được
dùng ở các nước châu Âu; hội chứng rối loạn tiết sữa sau đẻ (postpartum
dysgalactia syndrome - PPDS/PDS) được dùng ở các nước nói tiếng Anh
(Klopfenstein et al., 2006), ngoài ra còn một số tên gọi khác như: hội chứng mất
sữa (Peny, 1970); hội chứng mất sữa sau đẻ (Hermannson et al., 1978)… Tuy
nhiên, dù ở tên gọi nào cũng phản ánh căn nguyên gây nên những bệnh lý của hội
chứng và được biểu hiện bằng các triệu chứng đặc trưng: kém ăn hoặc bỏ ăn, lười
uống nước, bồn chồn, sốt > 39,5
0
C, sưng tuyến vú, viêm tử cung, tiết nhiều dịch
viêm và giảm tiết sữa từ 12 đến 48 giờ sau đẻ, lợn con chết đói tỷ lệ cao (Hoy,
2004; Shrestha, 2012). Hội chứng do vi khuẩn gây ra và là nguyên nhân làm tăng
tỷ lệ chết, kém tăng trọng ở lợn con (BPEX, 2011) và gây tổn thất kinh tế trong

chăn nuôi lợn sinh sản trên thế giới (Bertschinger, 1999).
Theo Heber et al. (2010), bệnh ở lợn nái sau đẻ được gọi là hội chứng
MMA khi xuất hiện một trong những triệu chứng hoặc bao gồm các triệu chứng
sau: viêm tử cung, viêm vú, pH âm đạo > 8,0, bỏ ăn hoặc ăn ít và thân nhiệt >
39,4
0
C, tỷ lệ lợn nái mắc bệnh trong đàn lên tới 35 - 40%.
Theo Đặng Đắc Thiệu (1978); Lê Minh Chí và Nguyễn Như Pho (1985);
Berstchinger and Pohlenz (1980); Ross (1981); Smith (1985); Mercy (1990);
Radostits and Blood (1997), những biểu hiện lâm sàng ở lợn nái sau sinh 12 - 72
giờ bao gồm hiện tượng sốt (Persson et al., 1989), tử cung tiết nhiều dịch viêm
(viêm tử cung); vú sưng cứng, nóng và đỏ (viêm vú); sữa giảm hay mất sữa, được
gọi là hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (Gardner et al., 1990). Trên từng
cá thể, có thể bệnh xuất hiện với từng triệu chứng riêng biệt hoặc kết hợp 2 - 3
triệu chứng cùng lúc, trong đó chứng viêm tử cung thường xuất hiện với tần xuất

5
cao hơn (Lê Minh Chí và Nguyễn Như Pho, 1985). Theo Taylor (1995), hội chứng
MMA phải là sự kết hợp cả 3 chứng viêm tử cung, viêm vú và mất sữa trên cùng
một cá thể lợn nái. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng thuật ngữ hội chứng
MMA theo quan điểm của các tác giả Đặng Đắc Thiệu (1978); Lê Minh Chí và
Nguyễn Như Pho (1985); Berstchinger and Pohlenz (1980) để diễn tả những cá thể
bị viêm tử cung kèm mất sữa hoặc viêm tử cung kèm viêm vú được xem là mắc
hội chứng MMA. Trường hợp viêm tử cung, viêm vú, mất sữa cùng xuất hiện trên
một cá thể được gọi là thể điển hình của hội chứng MMA.
1.1.1. Viêm tử cung (Metritis)
Đặc điểm: Là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản
sau khi đẻ, quá trình viêm phá hủy các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng
của thành tử cung gây rối loạn sinh sản, từ đó gây ảnh hưởng lớn đến khả năng
sinh sản, thậm chí làm cho gia súc cái mất khả năng sinh sản.

Nguyên nhân: Theo Sobko and Gadenko (1978), nguyên nhân của bệnh
viêm tử cung là do tử cung bị tổn thương, do sót nhau khi đẻ. Bệnh phát triển do
nuôi dưỡng không đủ chất, do đưa vào đường sinh dục những chất kích thích đẻ,
chúng phá hủy hoặc làm kết tủa chất nhày ở bộ máy sinh dục lợn.
Theo Đào Trọng Đạt và cs. (2000), bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do
các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây sát niêm mạc tử cung; dụng cụ dẫn tinh
không được vô trùng khi phối giống đưa vi khuẩn từ ngoài vào tử cung lợn nái
gây viêm.
- Khi phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật hoặc
mang vi khuẩn từ những lợn nái khác bị viêm tử cung, viêm âm đạo truyền sang
cho lợn khỏe.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc
tử cung, theo đó vi khuẩn xâm nhập gây viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sót nhau xử lý không triệt để dẫn đến viêm tử cung.

6
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sẩy thai truyền nhiễm, phó
thương hàn, lao…
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ
không sạch; trong thời gian lợn đẻ cổ tử cung mở, tạo điều kiện cho vi sinh vật
xâm nhập và gây viêm.
- Do nấm xâm nhập.
Ngoài các nguyên nhân trên, viêm tử cung còn có thể là biến chứng nhiễm
trùng do vi khuẩn xâm nhập vào tử cung trong thời gian động dục (do lúc đó cổ
tử cung mở) (Lê Văn Năm, 1997).
Theo Madec and Neva (1995), bệnh viêm tử cung và các bệnh ở đường
tiết niệu có mối quan hệ với nhau, vi khuẩn trong nước tiểu cũng phát triển trong
âm đạo và việc gây nhiễm ngược lên tử cung là rất dễ xảy ra.

Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Theo Madec and Neva (1995), hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ
lứa đẻ trước đến lần động dục tiếp theo có thể giải thích cho nguyên nhân làm
giảm độ mắn đẻ, từ đó làm giảm năng suất sinh sản.
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002); Trần Thị Dân (2004), khi lợn nái bị
viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Sẩy thai: Lớp cơ trơn thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi gia súc cái
mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm dưới tác dụng của Progesterone, nhờ
vậy phôi thai mới bám chặt vào thành tử cung. Khi tử cung bị viêm cấp tính do
nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết nhiều Prostaglandin F

(PGF

) gây
phân hủy thể vàng ở buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng, làm
chết tế bào, gây co mạch hoặc thoái hóa các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu
lượng máu đến thể vàng. Thể vàng bị phá hủy dẫn đến giảm tiết Progesterone
vào máu, hàm lượng Progesterone trong máu giảm, làm tăng trương lực cơ tử
cung do đó gia súc chửa rất dễ sẩy thai.
- Bào thai phát triển kém hoặc thai chết lưu: Lớp nội mạc tử cung có
nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để nuôi dưỡng phôi thai. Khi lớp nội mạc

7
bị viêm, lượng Progesteron giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm
mạc tử cung giảm, do đó bào thai nhận được ít, thậm chí không nhận được dinh
dưỡng từ mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu.
- Giảm sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn con theo mẹ: Khi
lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có mặt vi khuẩn E.
coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết kích tố tạo sữa
Prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa. Lượng sữa giảm, thành

phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị tiêu chảy, còi cọc.
- Ảnh hưởng đến khả năng động dục trở lại: Nếu tử cung bị viêm mạn tính
thì sự phân tiết PGF

giảm, do đó thể vàng vẫn tồn tại; thể vàng tiếp tục tiết
Progesterone. Progesterone ức chế thùy trước tuyến yên tiết FSH, do đó ức chế
sự phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở
lại và không thể rụng trứng.
Biểu hiện rõ nhất trên lâm sàng mà người chăn nuôi và bác sỹ thú y nhận
thấy ở lợn viêm tử cung lúc đẻ là: chảy mủ ở âm hộ, sốt, bỏ ăn. Mặt khác, các
quá trình bệnh lý xảy ra lúc đẻ ảnh hưởng rất lớn tới năng suất sinh sản của lợn
nái sau này. Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung.
Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là nguyên
nhân làm giảm độ mắn đẻ. Ngoài ra, viêm tử cung là một trong những nguyên
nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con cai sữa thấp. Đặc
biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh hưởng tới hoạt
động của buồng trứng (Madec and Neva,1995).
Chẩn đoán viêm tử cung
Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu hiện
vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động dục, vì đây là thời gian cổ tử cung mở nên dịch
viêm có thể chảy ra ngoài. Lượng dịch viêm không ổn định, có thể từ vài millilit
(ml) đến vài trăm millilit. Tính chất của dịch viêm cũng khác nhau, từ dạng dung
dịch màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng đặc như kem, có thể màu máu
cá. Người ta thấy rằng thời kì sau đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp tính, còn

8
viêm tử cung mạn tính thường gặp trong thời kì cho sữa (Madec and Neva, 1995).
Để chẩn đoán, người ta dựa vào những triệu chứng điển hình cục bộ ở cơ
quan sinh dục và triệu chứng toàn thân như dịch viêm và thân nhiệt.
Thân nhiệt là một trị số hằng định ở động vật bậc cao. Theo Hồ Văn Nam

và cs. (1997), thân nhiệt bình thường của lợn là 38 - 38,5
o
C; khi viêm, thân nhiệt
tăng từ 1,5 đến 2
o
C.
Dịch viêm là sản phẩm được tiết ra tại ổ viêm, bao gồm nước, thành phần
hữu hình và các chất hòa tan.
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu hậu
quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đoán chính xác mỗi thể viêm, từ đó
đưa ra phác đồ điều trị tối ưu, thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp
nhất, nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
Điều trị viêm tử cung
Có nhiều phương pháp để điều trị bệnh viêm tử cung, Nguyễn Văn Thanh
(2003) đã nêu ra 4 phác đồ điều trị như sau:
- Phác đồ 1: Bơm rửa tử cung bằng dung dịch Rivanol 0,1% hay thuốc tím 0,1%
ngày 1 lần, sau khi bơm rửa, kích thích cho dung dịch đẩy ra ngoài, dùng Neomycin 12
mg/kg thể trọng bơm vào tử cung ngày 1 lần, liệu trình điều trị 3 - 5 ngày.
- Phác đồ 2: Dùng PGF

hay các dẫn xuất của nó như Estrumat,
Oestrophan, Prosolvin, tiêm dưới da 2 ml (25 mg) tiêm 1 lần sau đó bơm vào tử
cung 200 ml dung dịch Lugol, ngày 1 lần, liệu trình điều trị 3 - 5 ngày.
- Phác đồ 3: Dùng oxytocin 6 ml tiêm dưới da, Lugol 200 ml, neomycin
12 mg/kg thể trọng bơm vào tử cung, ampicilline 3 - 5 g tiêm bắp hay tĩnh mạch
tai ngày 1 lần, liệu trình điều trị 3 - 5 ngày.
- Phác đồ 4: Dùng PGF

(hay các dẫn xuất) tiêm dưới da 2 ml (25 mg)

tiêm 1 lần, Lugol 200 ml, neomycin 12 mg/kg khối lượng cơ thể, bơm vào tử
cung sau đó dùng Ampicilline 3 - 5 g tiêm bắp hay tĩnh mạch tai ngày 1 lần, liệu
trình điều trị 3 - 5 ngày.

9
Phạm Sỹ Lăng và cs. (2011) cho biết hiệu quả điều trị bệnh viêm tử cung
bằng phác đồ như sau:
- Thụt rửa tử cung bằng các dung dịch thuốc sát trùng như: Biocid - 30
(1%), Lugol 5%, Han - iodine 5%
- Tiêm một trong các loại kháng sinh sau: gentamicin, oxytetracyclin,
penicillin…
- Tiêm oxytocin để đẩy các niêm dịch và dịch viêm ra ngoài.
- Dùng thuốc trợ sức, trợ lực như: ADE Bcomplex, Calci - B12,
Calci - fort…
Theo Nguyễn Đức Lưu và cs (2000), dùng oxytocin với liều 20 - 40
UI/con/ngày để tăng co bóp dạ con, tống dịch viêm ra ngoài. Sau đó thụt rửa tử
cung bằng Han - iodine 5%, tiêm kháng sinh: gentamicin 4% 1 ml/6 kg thể
trọng hoặc lincomycin 10% 1 ml/10 kg thể trọng liên tục trong 3 đến 5 ngày.
Tác giả Đoàn Thị Kim Dung và cs. (2002) đã dùng một số bài thuốc nam
trong việc điều trị viêm tử cung cho kết quả tốt.
Bài 1:
- Nước sắc vỏ cây xoan;
- Lá bạch đàn đồng nữ 500 g;
- Muối ăn 50 g;
- Nước sạch 3000 ml.
Các nguyên liệu trên cho vào ấm đun sôi trong 30 phút, chắt lấy nước để
nguội rồi dùng nước đó thụt rửa tử cung, âm đạo ngày 1 lần, rửa liên tục trong 7
đến 10 ngày.
Bài 2: Nếu tử cung, âm đạo bị viêm nặng, có mùi hôi thối, dịch viêm
nhiều có thể dùng 50 g tỏi ta bóc vỏ, rửa sạch, giã nhuyễn cho vào 500 ml nước,

đun sôi để nguội, khuấy đều, lọc lấy nước bơm vào tử cung 1 lần/ngày, dùng liên
tục từ 3 đến 5 ngày.
Bài 3: Vỏ rễ cây dâm bụt rửa sạch tráng qua nước muối loãng, cho thêm
nước và đun sôi sau đó chắt lấy nước để rửa tử cung, âm đạo cho lợn. Sau khi rửa

10

tiến hành lau khô, mỗi ngày rửa 2 lần.
Phòng bệnh
- Chăm sóc nuôi dưỡng: Bổ sung đầy đủ và cân đối thành phần dinh
dưỡng trong khẩu phần ăn của lợn, đặc biệt là trong giai đoạn lợn nái mang thai,
tránh tình trạng lợn quá béo hoặc quá gầy; cung cấp đủ nước sạch cho lợn.
- Vệ sinh: Thường xuyên dọn vệ sinh chuồng nuôi lợn nái, phân lợn thải
ra phải được thu gom hàng ngày, không để phân lưu trên nền chuồng quá lâu.
Chuồng đẻ phải được vệ sinh sạch sẽ, khi lợn đẻ có máu hoặc dịch ối trên nền
chuồng phải lau sạch. Khi lợn đẻ xong cần phải thu gom nhau thai, vệ sinh sàn
chuồng. Trường hợp lợn đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ trợ sản,
phải tuyệt đối tuân thủ các bước vệ sinh.
- Dùng thuốc: Khi lợn đẻ có dấu hiệu chậm ra con, tiêm một mũi
oxytocin; khi lợn đẻ xong tiêm một mũi Vime - cloprostenol (PGF

) với liều 5
ml/con; Tiêm các loại thuốc trợ lực, tăng cường sức đề kháng như: Vitamin C,
Bcomplex, Canxi, B12… Tiêm phòng đầy đủ các loại vacxin phòng bệnh cho lợn
theo quy định.
- Phối giống: Đảm bảo phối giống đúng kỹ thuật, vô trùng.
1.1.2. Viêm vú (Mastitis)
Tuyến vú có hình chùm nho phức tạp và có nguồn gốc từ da. Tuyến vú gồm:
- Núm vú: Ở lợn có nhiều đôi vú từ vùng ngực đến vùng bẹn (thường có
từ 5 đến 8 đôi). Mỗi núm vú có 2 tuyến sữa, đầu núm vú có 2 - 3 ống dẫn thông

với các ống dẫn sữa lớn. Đầu núm vú là thụ quan ngoài quan trọng góp phần điều
hoà phản xạ tiết sữa.
- Bao tuyến: Do những tế bào biểu mô phân tiết tạo thành, là nơi sản sinh
ra sữa. Các bao tuyến giống như những túi nhỏ và những ống dẫn nhỏ trực tiếp
thông với xoang bao tuyến.
- Ống dẫn sữa: Các ống dẫn sữa đầu tiên là các ống dẫn nhỏ, sau đó tập
trung thành các ống dẫn trung bình, ống dẫn lớn; ở lợn không có bể sữa.
Cấu trúc bên trong và phân loại khả năng hoạt động của núm vú lợn cái

11

được trình bày tại hình 1.1.
Theo Rzasa et al. (2004), ở lợn nái có số lượng ống dẫn sữa trong núm vú
phân bố không đều nhau. Cụ thể: 43% lợn nái trong núm vú có 2 ống dẫn, 43%
lợn nái có núm vú với 1 và 2 ống dẫn, 11,5% có 2 và 3 ống dẫn, 2,5% có cả 1; 2
và 3 ống dẫn.
Bao tuyến và các ống dẫn sữa nhỏ có các tế bào biểu mô bao bọc tầng bên
ngoài. Những tế bào biểu mô đó co bóp để cho sữa ở trong xoang bao tuyến thải
ra. Ống dẫn sữa và bể sữa có các sợi cơ trơn bao bọc xung quanh, các sợi cơ này
co bóp để giúp cho quá trình thải sữa.

Hình 1.1. Tiết diện núm vú và phân loại khả năng hoạt động
của núm vú lợn cái
(Nguồn:

Muirhead and Alexander (2010)
Các mô liên kết, mô mỡ bao quanh toàn bộ tuyến vú, đồng thời các mô
này đi sâu vào bên trong tạo thành các thuỳ nông, thùy sâu, chia tuyến vú thành
nhiều thuỳ nhỏ. Trong các thuỳ có nhiều sợi đàn hồi và khi sữa tích lại trong
tuyến vú thì toàn bộ bầu vú căng ra.


12

Trong các bao tuyến có hệ thống mạch quản dày đặc. Trong đó hệ tĩnh
mạch của tuyến vú phát triển hơn hệ động mạch nhiều lần. Hệ thống mạch quản
của tuyến vú có chức năng mang chất dinh dưỡng và oxy đến cung cấp cho bao
tuyến và là nguyên liệu để hình thành nên sữa.
Theo Rzasa et al. (2004), những núm vú có 1 ống dẫn cho ít sữa hơn núm
vú có 3 ống dẫn và ở lợn nái đẻ lứa đầu, tỉ lệ núm vú 1 ống dẫn nhiều hơn so với
lợn đã đẻ nhiều lứa.
Gia súc còn non thì tuyến vú của con đực và con cái đều giống nhau. Khi
gia súc cái sinh trưởng và phát dục thì các mô liên kết và mô mỡ tuyến vú tăng
dần làm cho thể tích tuyến vú tăng lên. Đến khi gia súc đến giai đoạn thành thục
về tính thì tuyến vú của con cái phát triển: các ống dẫn, sinh trưởng nhanh và
phát triển nhiều nhánh nhỏ phức tạp, đồng thời thể tích bầu vú và đầu vú cũng to
dần lên.
Đặc điểm
Viêm vú là bệnh thường xảy ra đối với lợn nái, với biểu hiện một hoặc
nhiều bầu vú sưng, nóng, đau có khi thành u, cục làm lợn đau đớn, bệnh có thể
gây chết lợn nái và làm chết lợn con do thiếu sữa.
Nguyên nhân
Theo Nguyễn Như Pho (2002), nguyên nhân gây viêm vú thông thường
nhất là trầy xước vú do sàn, nền chuồng nhám, vi trùng xâm nhập vào tuyến sữa.
Hai loại vi trùng chính gây bệnh là Staphylococcus spp và Streptococcus
agalactiae. Các nguyên nhân khác gây viêm như số con quá ít không bú hết lượng
sữa sản xuất ra, kế phát từ viêm tử cung nặng, hoặc do kĩ thuật cạn sữa không hợp
lý trong trường hợp cai sữa sớm. Ngoài ra còn một số nguyên nhân sau:
Do vệ sinh không đảm bảo, chuồng trại quá nóng hoặc quá lạnh.
Do lợn con khi đẻ ra không được bấm răng nanh ngay.
Do táo bón: khi lợn nái mang thai không được vận động thường xuyên

đồng thời khối thai lớn chèn ép làm giảm nhu động ruột gây ra tình trạng táo bón.
Vi khuẩn trong phân sẽ có điều kiện sinh sôi, cùng với các độc tố gây viêm trong
phân xuyên qua thành ruột vào máu, đến vú gây viêm.

13

Do stress: Nái mang thai sắp đến ngày sinh thường hay bị stress. Stress
làm giảm sức khỏe và sức đề kháng của lợn nái tạo cơ hội cho các vi khuẩn gây
bệnh phát triển và gây viêm.
Với nguyên nhân chấn thương cơ học hoặc lợn con bú không hết sữa,
bệnh viêm vú chỉ xuất hiện trên một vài vú. Trường hợp kế phát viêm tử cung
hoặc cạn sữa không hợp lý, nhiều vú hoặc có khi toàn bộ bầu vú bị viêm.
Theo Muirhead and Alexander (2010), nguyên nhân gây viêm một hay
nhiều vú ở lợn do nhiều loại vi khuẩn hoặc có thể do kế phát từ bệnh khác, xảy ra
lác đác ở từng cá thể hoặc cả đàn. Bệnh thường xuất hiện tập trung từ khi lợn đẻ
đến 12 giờ sau đó, vi khuẩn xâm nhập vào một hay nhiều bầu vú thông qua núm
vú do trầy xước (do răng của lợn con hay nền chuồng cứng). Nhóm vi khuẩn gây
viêm vú gồm: Coliform, Klebsiella, Staphylococcus, Streptococcus,
Miscellaneous. Trong đó vi khuẩn Staphylococcus và Streptococcus chỉ gây viêm
từng tuyến vú, Klebsiella spp gây viêm vú cấp tính và nhóm vi khuẩn E. coli với
nhiều type khác nhau đã được phân lập ở hầu hết các trường hợp viêm vú, độc tố
của E. coli sinh ra là nguyên nhân gây viêm vú, mất sữa.
Theo White (2013), nguyên nhân chủ yếu gây viêm vú cấp tính do các loại
vi khuẩn: E. coli, Klebsiella, đôi khi Pseudomonas nhiễm qua núm vú từ phân và
nền chuồng. Vì vậy, việc vệ sinh chuồng trại và núm vú đóng vai trò quan trọng
trong phòng bệnh.
Triệu chứng
Biểu hiện rõ tại vú viêm với các đặc điểm: vú căng cứng, nóng đỏ, có biểu
hiện đau khi sờ nắn, không xuống sữa, nếu vắt mạnh sữa chảy ra có nhiều lợn
cợn lẫn máu; sau 1 - 2 ngày thấy có mủ, lợn mẹ giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 -

41,5
0
C. Tùy số lượng vú bị viêm mà lợn nái có biểu hiện khác nhau. Nếu do
nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số trường hợp chỉ một vài bầu vú bị
viêm. Tuy vậy, lợn nái cũng lười cho con bú, lợn con thiếu sữa nên liên tục đòi
bú, kêu rít, đồng thời do bú sữa bị viêm, gây nhiễm trùng đường ruột, lợn con bị
tiêu chảy. Trường hợp viêm tử cung có mủ dẫn đến nhiễm trùng máu, thì toàn bộ

×