Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Đề cương ôn tập địa lý lớp 12 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.32 KB, 23 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TUYỂN SINH
MÔN: ĐIẠ LÍ LỚP 12
HỆ : VỪA HỌC VỪA LÀM
BIÊN SOẠN: THẦY THÁI CHÍ BÌNH
PHẢN BIỆN: CÔ LƯƠNG QUỲNH HOA
THẦY LÊ VĂN DŨNG
1
Phần1: KHÁI QUÁT
1-Nền kinh tế – xã hội phát triển theo xu hướng liên kết toàn cầu:
-Xuất hiện xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới
-Các nước thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) có mối quan hệ hinh tế
xã hội ngày mật thiết hơn.
2-Nền KTXH nước ta đang vào giai đoạn phát triển có tính chất bước ngoặt:


2.1-Nền kinh tế xã hội phát triển cùng với sự phát triển của lịch sử dân tộc: Sau
tháng 4/1975 đất nước thống nhất nhiệm vụ hàng đầu là:
-Dân chủ hoá đời sống kinh tế xã hội
-Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
-Tăng cường giao lưu hợp tác với các nước trên thế giới
2.2-Công cuộc đổi mới đã thu được những kết quả tốt đẹp:
-Tăng trưởng kinh tế nhanh
-Sản lượng lương thực liên tục tăng
3-KT-XH đang đứng trước những thách thức gay gắt:
-Điểm xuất phát nền kinh tế thấp
-Hậu quả của chiến tranh
-Cơ chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa

4-Con đường phát triển KT-XH đã mở, cần phải có những giải pháp đúng đắn, kết
hợp nguồn lực cả dân tộc và thời đại cho chiến lược phát triển.
Phần 2 :CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN KT-XH
1-Vị trí địa lí và Tài nguyên thiên nhiên:
1.1-Vị trí địa lí:
-Khu vực nhiệt đới gió mùa
-Thuộc bán đảo Đông Dương
-Khu vực có nền kinh tế sôi động của thế giới.
1.2-Tài nguyên thiên nhiên:
-Đa dạng về tài nguyên thiên nhiên:Đất, Khí hậu, Nước, Sinh vật, Khoáng
sản
-Tài nguyên bị khai thác không hợp lý

-Cần phải sử dụng hợp lí đi đôi với việc bảo vệ và tái tạo tài nguyên thiên
nhiên.
2-Dân cư và nguồn lao động:
2.1-Nước đông dân, có nhiều thành phần dân tộc
2.2-Dân số nước ta tăng nhanh.
2.3- Dân số nước ta thuộc loại trẻ: Lực lượng lao động trẻ chiếm 50%
2.4-Dân cư và nguồn lao động nước ta phân bố không đều
2.5-Cần giảm bớt gánh nặng dân số, có chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử
dụng có hiệu quả nguồn lao động.
Câu hỏi ôn tập:
Câu 1:Hãy nêu hậu quả của sự tăng nhanh dân số ở nước ta.
2

Câu 2:Một nước có cấu trúc dân số trẻ có những thuận lợi và khó khăn gì trong việc phát
triển kinh tế xã hội? Liên hệ với nước ta.
Phần 3:ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN KT-XH và CƠ SỞ VC- KT
1-Đường lối phát triển kinh tế xã hội:
1.1-Đổi mới KT-XH một cách toàn diện: Xoá cơ chế quản lí tập trung quan liêu
bao cấp.
1.2-Chiến lược phát triển KT-XH đến năm 2020: Giải quyết những vấn đề KT-
XH cấp bách: Ra khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành một nước công nghiệp phát
triển.
1.3-Nhiều chính sách cụ thể được ban hành: Vấn đề vốn, Chính sách mở cửa và
Luật đầu tự ra đời, thị trường hàng hoá.
2-Cơ sở vật chất kỹ thuật:

2.1-Từng bước được hình thành:
-Các ngành :nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ
-Lãnh thổ: Hình thành các Trung tâm công nghiệp
2.2-Tuy nhiên cơ sở vật chất KT chưa đủ mạnh:Cơ sở mới xây dựng, kết cấu hạ
tầng, phân bố chưa đồng bộ
2.3-Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách
Câu hỏi ôn tập:
Câu 1:Tại sao nói hệ thống chính sách là đòn bẩy cho việc phát triển kinh tế xã hội ở
nước ta?
Câu 2:Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho nền kinh tế xã hội của nước ta cần được xây
dựng theo phương hướng nào? Tại sao?
Phần 4: NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KT-XH

1-Phát triển xã hội
1.1-Lao động và việc làm
11.1-Nguồn lao động:
- Mặt mạnh: Dồi dào, cần cù khéo tay, chất lượng lao động ngày càng
cao
- Hạn chế: Thiếu tác phong công nghiệp, kĩ thuật, tay nghề chưa cao, tập
trung chủ yếu ở vùng đồng bằng trong khi đó miền núi và trung du giàu tài nguyên
nhưng thiếu lao động.
11.2-Vấn đề sử dụng lao động:
-Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế quốc dân đã thay đổi.
-Lao động trong các thành phần kinh tế cũng có những thay đổi: Quốc doanh và
ngoài quốc doanh.

11.3-Vấn đề việc làm:
-Việc làm là một vấn đề KT-XH đang gay gắt:Thiếu việc làm, thất nghiệp
3
-Vấn đề việc làm đã và đang giải quyết theo hướng:Phân bố lại dân cư và nguồn
lao động giữa các vùng, đẩy mạnh kế hoạch hoá gia đình và đa dạng hoá các hoạt động
nông thôn, phát triển các hoạt động công nghiệp và dịch vụ
-Đa dạng hoá các loại hình đào tạo nghề
Giải quyết việc làm và sử dụng hợp lý sức lao động có ý nghĩa rất lớn.
Câu hỏi ôn tập:
Câu 1:Những mặt mạnh mặt yếu của nguồn lao động nước ta.
Câu 2:Hãy nêu phương hướng giải quyết việc làm và sử dụng hợp lí sức lao động ở nước
ta.

Phần 5: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VĂN
HOÁ và Y TẾ
Có ý nghĩa to lớn, góp phần đẩy mạnh tiến bộ xã hội, nâng cao chất lượng cuộc
sống, hình thành con người mới
1-Nền giáo dục VIỆT NAM đa dạng, ngày càng hoàn chỉnh góp phần tích cực cho
sự nghiệp phát triển KT-XH
-Giáo dục là quốc sách
-Hệ thống giáo dục ngày càng hoàn chỉnh
-Hình thức tổ chức giáo dục cũng đa dạng
-Thành tựu đạt được là to lớn
2-Nền văn hoá đa dạng, giàu bản sắc dân tộc.
-Có nền văn hiến lâu đời

-Xây dựng nền văn hoá mới vừa mang tính dân tộc vừa mang tính thời đại.
-Mạng lưới các cơ sở dịch vụ văn hoá được hình thành và phát triển.
3-Nền Y tế ngày càng hoàn thiện: Là một trong những nét ưu việt của chế độ ta.
-Mạng lưới dịch vụ y tế phát triển rộng khắp.
-Việc chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân được chú trọng.
-Kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại.
-Đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao, cải thiện điều kiện vệ sinh môi
trường.
5-Những khó khăn và các vấn đề cần giải quyết:
-Tình trạng xuống cấp của cơ sở hạ tầng kĩ thuật của ngành Giáo dục Văn
hoá Y tế.
-Chất lượng phục vụ đang được đặt ra.

-Vấn đề phổ cập và tái mù chữ.
-Sự bùng nổ thông tin và văn hoá du lịch: Ô nhiễm xã hội, văn hoá lại
căn
-Việc bảo vệ, gìn giữ thuần phong mỹ tục, tôn tạo các di tích lịch sử
Câu hỏi ôn tập:
Câu 1:Chứng minh rằng hệ thống giáo dục nước ta đa dạng và khá hoàn chỉnh.
4
Câu 2:Những vấn đề nào đang đặt ra đối với sự phát triển y tế và nền văn hoá nước ta.
Phần 6: NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ
1-Công cuộc đổi mới đã đưa nước ta từng bước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng
KT-XH kéo dài.

-Đi lên từ nền kinh tế nông nghiệp lại chịu ảnh hưởng nặng nề của chiến
tranh
-Công cuộc đổi mới sau ĐH Đảng lần VI(1986) đã đưa nước ta tùng bước
thoát khỏi tình trạng khủng hoảng KT-XH
-Còn nhiều khó khăn thử thách: Cơ cấu kinh tế chậm đổi mới, tốc độ tăng
trưởng còn chậm, chưa vững chắc. Đời sống một bộ phận còn khó khăn. Sự phân hoá
giàu nghèo đang có xu thế tăng.
2-Sự chguyển dịch cơ cấu theo ngành:
-Có 2 xu hướng chuyển dịch: Chuyển dịch từ khu vực vật chất sang khu
vực dịch vụ và chuyển dịch trong nội bộ khu vực sản xuất vật chất.
-Chúng ta có thể thực hiện cùng một lức hai bước chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trên.

-Sự chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ các ngành kinh tế thể hiện khá rõ:
+Trong công nghiệp:Từ công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm
sang các ngành đòi hỏi hàm lượng kĩ thuật cao( điện, điện tử )
+Trong nông nghiệp:Lương thực, thực phẩm, thuỷ hải sản
+Các ngành thuộc kết cấu hạ tầng:Bưu điện, thông tin liên lạc.
3-Sự chuyển dịch cơ cấu theo lãnh thổ.
3.1-Nền kinh tế đang chuyển dịch tương ứng với sự chuyển dịch ngành
-Ngành chuyên hoá trong nông nghiệp, phát triển theo chiều sâu trong
công nghiệp
-Phát triển các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, các trung tâm
công nghiệp mới
-Các vùng kinh tế phát triển năng động.: Có 3 vùng kinh tế trọng điểm ở

ba miền cũng là vùng trọng điểm đầu tư, ưu tiên phát triển, có tầm chiến lược quan trọng,
đạt hiệu quả cao về KT-XH.
Câu hỏi ôn tập:
Câu 1:Hãy trình bày những nét chính về chuyển dịch cơ cấu kinh tế lãnh thổ kinh tế nước
ta trong thời gian vừa qua.
Câu 2:Những thành tựu và những thách thức trong quá trình đổi mới nền kinh tế nước ta.
Phần 7: SỬ DỤNG VỐN ĐẤT
1-Vốn đất đai:
-Là tài nguyên qúy, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bố dân cư
-Tài nguyên đất đai đã bị thoái hoá một phần.
-Bình quân đầu người thấp(0,4 ha/ng) 1/6 thế giới, còn hoang hoá.
-Diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp ngày càng bị thu hẹp

5
-Vốn đất mỗi vùng khác nhau, cần có chính sách thích hợp trong việc sử
dụng và bảo vệ có hiệu quả vốn đất đai.
2-Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp: Có 4 loại chính: Đất trồng cây hằng năm,
đất trồng cây lâu năm, đất đồng cỏ chăn nuôi, diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản.
-Ở vùng đồng bằng: phát triển nông nghiệp, cây hằng năm: ĐB sông hồng,
ĐB sông Cửu Long, Duyên hải Miền Trung.
-Ở Trung du Miền Núi:Rừng, trồng cây công nghiệp, chăn nuôi đại gia súc
Câu hỏi ôn tập:
Câu 1:Hãy nêu các vấn đề cần giải quyết việc sử dụng hợp lí hơn nguồn tài nguyên đất
nông nghiệp ở nước ta.
Phần 8: VẤN ĐỀ LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM

Một trong những mối quan tâm lớn của nhà nước và nhân dân ta
bởi dân ta đông: An ninh lương, Cải thiện cơ cấu bữa ăn, đa dạng hoá sản phẩm nông
nghiệp, tạo nguyên liệu cho công nghiệp chế biến xuất khẩu.
1-Hiện trạng sản xuất lương thực thực phẩm:
1.1-Lương thực:
-Diện tích, Mùa vụ, thâm canh, năng suất, sản lượng
-Những khó khăn: Thiếu vốn, Vật tư nông nghiệp, công nghệ sản xuất, thu
hoạch, bảo quản chế biến
1.2-Phát triển chăn nuôi:
-Đang phát triển ngày càng đa dạng hơn, tăng tỷ trọng các sản phẩm
không qua giết mổ
-Ngành chăn nuôi của ta còn phát triển quảng canh, Con giống còn thấp,

chất lượng chưa cao, thức ăn, dịch vụ thú y còn hạn chế. Hiệu quả còn thấp
+Đánh bắt nuôi trồng thuỷ sản: Điều kiện thiên nhiên thuận lợi với 4
ngư trường trọng điểm.
+Ven bờ biển có nhiều bãi triều
+Khai thác, đánh bắt nuôi trồng thuỷ sản
+Đang được đẩy mạnh phát triển theo hướng hiện đại
-Việc sản xuất các loại thực phẩm khác đang được khuyến khích:Mô hình
kinh tế vườn VAC, RVAC
2-Các vùng trọng điểm sản xuất lương thực thực phẩm:
-Đồng bằng sông Cửu Long:Trọng điểm lương thực thực phẩm số một:
50% sản lượng cả nước, trồng lúa cây ăn quả, lợn gia cầm, vịt, cây ăn quả; gần các ngư
trường trọng điểm, tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản lớn(50%).

-Đồng bằng sông Hồng : Vùng trọng điểm số 2, trình độ thâm canh rất
cao, năng suất lúa cao nhất, cung cấp 20% sản lượng, sản xuất lúa rau quả, lợn, gia cầm,
cá, đặc biệt rau quả vụ đông( cận nhiệt và ôn đới)
-Ngoài 2 vùng trên, các vùng khác cũng có những thế mạnh khác nhau:
Trung du miền núi phía bắc phát triển chăn nuôi gia súc lớn, trồng đậu tương, mía lạc,
cây ăn quả Vùng duyên hải Miền Trung hạn chế trong việc sản xuất lương thực nhưng
có tiềm năng lớn về chăn nuôi gia súc lớn, nuôi trồng đánh bắt thuỷ hải sản, trồng lạc mía
đậu tương Tây Nguyên chăn nuôi trâu bò, trồng trà cà phê Vùng Đông Nam Bộ có khả
6
năng thứ hai sau đồng bằng sông Cửu Long về trồng mía đậu tương, cây ăn quả, nhiều
khả năng về nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản.
Câu hỏi ôn tập:

Câu 1:Ý nghĩa của việc đẩy mạnh sản xuất lương thực thực phẩm ở nước ta.
Câu 2:Hiện trạng và khả năng giải quyết vấn đề lương thực thực phẩm ở nước ta.
Phần 9: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN CÂY CÔNG NGHIỆP
Nước ta có điều kiện thuận lợi để phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp
1-Hiệntrạng phát triển và phân bố:
-Địa bàn trung du miền núi và cao nguyên
-Có nguồn lao động dồi dào
-Đã đảm bảo an toàn lương thực góp phần ổn định qui mô cây công
nghiệp
-Có chính sách phát triển cây công nghiệp.
-Hoàn thiện công nghệ, nâng cao năng lực chế biến và năng lực cạnh tranh
của sản phẩm cây công nghiệp trên thị trường.

-Sản phẩm cây công nghiệp đã qua chế biến, có giá trị xuất khẩu cao, có
nhu cầu lớn trên thị trường thế giới.
1.1-Cây công nghiệp hàng năm:
-Thường được trồng ở vùng đồng bằng hoặc trồng xen trong đất lúa:Đay
cói, dâu tằm, bông, mía lạc, đậu tương, thuốc lá
1.2-Cây công nghiệp lâu năm:Thường được trồng trên đất feralít và đất phù sa cổ
như cà phê chè chủ yếu ở miền núi trung du phía bắc, cao nguyên di linh, cao su trên đất
xám phù sa cổ, đất đỏ badan; Hồ tiêu cây gia vị, có giá trị xuất khẩu trồng nhiêu ở Tây
Nguyên; Dừa ở đồng bằng sông Cửu Long, duyên hải Nam Trung Bộ; Cây điều mới phát
triển gần đây.
2-Các vùng chuyên canh cây công nghiệp:Đã và đang hình thành góp phần thu
hút lao động, phân bố lại dân cư và lao động giữa các vùng.

-Đông Nam Bộ: Vùng chuyên canh lớn nhất cả nước, đất thích hợp, nhân
lực dồi dào, nhiều cơ sở chế biến, có nhiều chương trình hợp tác đầu tư với nước ngoài;
riêng cao su 70% DT, 90%SL của cả nước.
-Tây Nguyên:Lớn thứ 2 nhờ có diện tích đất đỏ badan lớn nhất cả nước:
Các sản phẩm chính là cà phê, cao su, hồ tiêu, chè, dâu tằm. Riêng cà phê Tây nguyên
chiếm 80%DT, 90%SL. Ngoài ra còn có ca cao, bông, điều
-Trung du miền núi phía Bắc:vùng chuyên canh chè tạo thành một dải dài
rộng khắp các vùng đồi trung du. Lạc, thuốc lá, hồi(Lạng sơn, Cao bằng)
-Bắc Trung bộ:quy mô không lớn:Lạc, cà phê, cao su
-Đồng bằng sông CửuLong, duyên hải miền Trung chủ yếu cây công
nghiệp hàng năm.
Câu hỏi ôn tập:

Câu 1:Hãy phân tích các điều kiện phát triển và phân bố sản xuất cây công nghiệp ở
Đông Nam Bộ.
Câu 2:Hãy xác định vùng chuyên canh cây chè và cây cao su. Giải thích đặc điểm phân
bố của các cây này.
7
Phần 10: NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
1-Cơ cấu ngành công nghiệp:
1.1-Cơ cấu ngành công nghiệp khá đa dạng và đang từng bước có những thay đổi
mạnh mẽ.
-Khá đầy đủ các ngành công nghiệp: năng lượng, Vật liệu, Sản xuất công
cụ lao động, Chế biến và sản xuất hàng tiêu dùng.
-Có sự chuyển dịch tỉ trọng giữa nhóm A và nhóm B và tỉ trọng trong từng

nhóm.
1.2-Xuất hiện một số ngành trọng điểm: Công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản,
sản xuất hành tiêu dùng, Cơ khí và điện tử,Dầu khí, điện, Hoá chất, Vật liệu xây dựng.
1.3-Để đáp ứng được nhu cầu mới của đất nước, ngành công nghiệp cần:
-Xây dựng cơ cấu ngành công nghiệp linh hoạt, thích ứng với nền kinh tế
thế giới.
-Phát triển ngành công nghiệp chế biến, sản xuất hàng tiêu dùng, khai thác
chế biến dầu khí, điện năng
-Đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm.
2-Sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp:
2.1-Đặc điểm:

-Ở Bắc Bộ, đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận có mức độ tập trung
cao nhất cả nước. Từ Hà Nội toả đi các hướng.
-Ở Đông Nam Bộ và đồng bằng sông CửuLong
-Duyên hải miền Trung và một số trung tâm khác
Sự phân hoá lãnh thổ là kết quả của sự tác động của nhiều nhân tố:Tài nguyên
thiên nhiên, nguồn lao động có tay nghề, kết cấu hạ tầng và vị trí địa lí tương đối thuận
lợi. Các vùng như trung du miền núi bị hạn chế nhiều vì thiếu sự đồng bộ của các nhân tố
trên nhất là kết cấu hạ tầng giao thông vận tải chưa phát triển.
2.2-Đang có nhiều thay đổi và ngày càng trở nên hợp lí.
-Phát triển cân đối theo chiều sâu: chuyên môn hoá, liên hợp hoá, hợp tác
hoá trong một hệ thống công nghiệp.
-Sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp hình thành các trung tâm công nghiệp:

Hai trung tâm công nghiệp lớn Hà Nội và TP. Hồn Chí Minh.
2.3-Sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp nước ta tuy có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn
những khác biệt giữa các vùng trong điều kiện của nền kinh tế thị trường.Để hoàn thiện
việc phân bố công nghiệp, cần phải:
-Triển khai theo hướng cải tạo, mở rộng các trung tâm hiện có.
-Xây dựng các trung tâm mới trên cơ sở sử dụng hợp lí các nguồn lực của
từng vùng và của cả nước đồng thời chú ý đúng mức tới vấn đề thị trường.
Câu hỏi ôn tập:
Câu 1:Tại sao lại có sự phân hoá lãnh thổ công nghgiệp ở nước ta?
Câu 2:Hãy chứng minh cơ cấu ngành công nghiệp nước ta tương đối đa dạng.
8
Phần 11: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN GT-VT và THÔNG TIN

LIÊN LẠC
Có vai trò quan trọng trong kết cấu hạ tầng KT-XH
1-Đã trở thành ngành kinh tế kĩ thuật có nhiều đóng góp quan trọng trong phát
triển kinh tế xã hội và phục vụ đời sống nhân dân.
1.1-Có nhiều khả năng phát triển nhờ vị trí địa lí nhưng cũng có nhiều khó khăn
trở ngại.
1.2-Bước đầu có một hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật đáng kể.
+Hệ thống giao thông vận tải: đa dạng ngành, chuyên môn hoá cao
+Kết nối lãnh thổ kinh tế, trung tâm công nghiệp
1.3-So với yêu cầu vẫn còn là khâu yếu trong nền kinh tế.
1.4-Vấn đề chủ yếu là tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật, kiện toàn hệ thống GT-
VT, mở rộng và bố trí hợp lí hệ thống cảng biển, hàng không

2-Được đầu tư và phát triển với tốc độ cao: Thông tin liên lạc truyền thông, mạng
cáp quang Internet, thông tin qua vệ tinh
-Phát triển kinh tế xã hội phụ thuộc vào việc hiện đại hoá thông tin liên lạc
-Hoàn thiện mạng lưới, nhất là các trung tâm đầu mối để nâng cao năng lực và
chất lượng thông tin, tiếp cận trình độ kĩ thuật hiện đại.
Câu hỏi ôn tập:
Câu 1:Tại sao giao thông vận tải và thông tin liên lạc lại có vai trò quan trọng trong việc
phát triển kinh tế xã hội ở nước ta.
Phần 12: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
-Bao gồm hoạt động ngoại thương, hợp tác quốc tế về đầu tư và lao động, du lịch
quốc tế và các dịch vụ thu ngoại tệ khác.
-Có vai trò đặc biệt trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước

1-Sau năm 1988 hoạt động kinh tế đối ngoại dần dần được đổi mới:
-Gân đây có nhiều biến động do hoàn cảnh mới của tình hình quốc tế:Trước đây
là thị trường truyền thống Liên Xô, Đông Au nay ngày càng mở rộng đa chiều, đa
phương.
-Đổi mới cơ chế quản lí: Hạch toán kinh doanh, tăng cường quản lí nhà nước bằng
pháp luật.
-Việc hợp tác đầu tư nước ngoài vào nước ta thật sự mở đầu từ năm 1988.
-Việc hợp tác quốc tế về lao động, vê du lịch
2-Hoạt động kinh tế đối ngoại vẫn còn những tồn tại đáng kể:
-Có sự mất cân đối nghiêm trọng trong xuất nhập khẩu, các hoạt động khác còn
hạn chế hiệu quả chưa cao.
3-Trong điều kiện nền kinh tế mở, chiến lược kinh tế đối ngoại là một bộ phận

quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
-Có điểu kiện thuận lợi để phát triển: Một số loại khoáng sản dầu khí, sản phẩm
nông nghiệp nhiệt đới, nuôi trồng đánh bắt thuỷ hải sản và một số sản phẩm ngành công
nghiệp: Tài nguyên, nguồn nhân lực, kinh tế kĩ thuật trong và ngoài nước là tiềm lực
quan trọng.
9
-Mở rộng xuất khẩu và các hoạt động kinh tế đối ngoại khác sẽ trở thành mũi
nhọn thúc đẩy việc phát triển KT-XH:Mặt hàng chủ lực và thị trường trọng điểm.
-Sự thành công của chiến lược kinh tế đối ngoại còn tuỳ thuộc vào nhiều điều kiện
khác: Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, hệ thống luật pháp, đội ngũ cán bộ kĩ thuật, quản lí.
Câu hỏi ôn tập:
Câu 1:Trình bày những chuyển biến trong hoạt động kinh tế đối ngoại ở nước ta.

Phần 13: ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
DT: 1,3triệu ha( 3,8% cả nước) DS: 14,8 triệu người( 19,4% cả nước)năm
1999.
Một trong những vùng có vị trí then chốt trong phát triển KT-XH
1-Vấn đề dân số:
-Dân cư tập trung đông đúc( 1180 người / km
2
, 1999): 5 lần trung bình
toàn quốc, 3lần so với đồng bằng Sông CửuLong, 17,6 lầm so với Tây nguyên.
+ Nơi đông nhất Hà Nội(2883 người/Km
2
), Thái Bình(1183người/Km

2
),
Hải Phòng(1113Người/Km
2
), Hưng Yên(1204 Người/Km
2
).
+ Nơi khác chủ yếu thuộc khu vực phía Bắc và Đông Bắc của Châu Thổ
dân cư thưa thớt.
-Nguyên nhân: nền nông nghiệp thâm canh cao với nghề trông lúa nước
đòi hỏi nhiều lao động; nhiều trung tâm công nghiệp quan trọng; một mạng lưới các đô
thị dày đặc; đồng bằng được khai thác lâu đời.

-Hâu quả:
+Gia tăng dân số còn nhanh, tốc độ tăng dân số chưa phù hợp với
Nhịp độ phát triển kinh tế xã hội nên gây khó khăn cho việc phát triển KT-XH của đồng
bằng.
+VIỆT NAM là nước có diện tích canh tác theo đầu người thấp(892m
2
),
đb sông Hồng còn thấp hơn, chỉ đạt khoảng ½ của cả nước: Nên phải thâm canh hậu quả
độ phì của đất giảm.
+Việc ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, chính sách đổi mới nông
nghiệp, sản lượng có tăng nhưng về lâu dài tiến tới giới hạn khà năng sản xuất.
+Nền kinh tế đồng bằng sông Hồng tương đối phát triển nhưng vẫn đang

phải chịu áp lực rất lớn về dân số( 1979-1989 : NN 4-5%; DS 2% - 1990-1998 NN 7%;
DS 1,4%).
+Dân số đông và sư gia tăng dân số đã để lại dấu ấn đậm nét về KT-XH:
tuy mức gia tăng dân số đã giảm nhiều nhưng sản xuất vẫn chưa đáp ứng nhu cầu tích lũy
và cải thiện đời sống nhân dân: Vấn đề việc làm, Y tế, văn hoá, giáo dục vẫn còn bức
xúc.
-Giải pháp:
+Tiến hành phân bố lại dân cư và lao động: những năm 1961 lên Tây Bắc,
Đông Bắc; 1984-1989 tỷ lệ chuyển cư thuần tuý của hầu hết các tỉnh trong vùng đạt giá
trị âm( người chuyển đi nhiều hơn chuyển đến)
+Triển khai có hiệu quả công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình nhằm
giảm tỷ lệ sinh.

+Lựa chọn cơ cấu kinh tế hợp lí: giải quyết việc làm tại chỗ cho lực lượng
lao động mới tăng lên, tiến tới nâng cao chất lượng cuộc sống
10
2-Vấn đề lương thực thực phẩm:
Nhiều khả năng, Vựa lúa thứ 2 của cả nước
-Hiện trạng:
+Diện tích sản xuất nông nghiệp: trên70 vạn ha( chiếm 56% dt) vẫn còn
hơn 2 van ha chưa sử dụng.
+Do phù sa sông Hồng, sông Thái Bình bồi đắp tương đối màu mỡ; tuy
nhiên không đồng đều, không giống nhau ở khắp mọi nơi.
+Có giá trị nhất để phát triển cây lương thực là đất không được phù sa bồi
đắp hàng năm( đất trong đê) đã bị biến đổi nhiều do trồng lúa.

+Ở đây đất và nước hoà quyện vào nhau nhưng quá thừa nước vào mùa
mưa và thiếu nước vào mùa khô.
-Nguồn lực kinh tế xã hội: Đóng vai trò đáng kể
+Người dân sinh sống bằng nghề sản xuất lương thực thực phẩm, nhiều
kinh nghiệm.
+ Có chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp
Cây lương thực thực phẩm:9 1,2 triệu ha, SL 6,1 triệu Tấn; chủ yếu là
Câylúa(1 triêu ha, 14% dt cả nước)
+Năng suất lúa cao nhất cả nước( Thái Bình Nam Định, Hải Dương, Hưng
Yên, Ninh Bình). Thái Bình dẫn đầu cả nước về năng suất( 61,6 tạ/ha-1999)
-Hạn chế:
+Tuy thâm canh với trình độ cao nhưng việc đảm bảo lương thực cho nhu

cầu còn bị hạn chế: Mức bình quân lương thực đầu người còn thấp so với cả nước:
414kg/người- 448kg/ người-1999)
+Việc sản xuất lươngh thực thực phẩm chưa tương xứngvới tiềm năng
hiện có.
-Rau hơn 7 vạn ha, 27% dt rau cả nước, quanh khu công nghiệp và thành
phố
-Chăn nuôi: Gia súc gia cầm và nuôi trồng thuỷ hải sản
+ Nuôi lợn: khá phổ biến, đứng sau vùng núi và trung du Bắc Bộ với gần
4,3 triệu con( 22,5% toàn quốc-1999)
+ Nuôi thuỷ hải sản nước ngọt nước lợ, nước mặn: 5,8 vạn ha mặt nước.
-Biện pháp phát triển:Liên quan đến hàng loạt các biện pháp kinh tế kĩ
thuật:

+Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí: hàng hoá, thâm canh, đa dạng hoá gắn
với sự nghgiệp công nghiệp hoá.
+Đẩy mạnh chăn nuôi lợn gia cầm, tận dụng khả năng nuôi thuỷ hải sản,
đánh bắt cá biển và chế biến các sản phẩm nông nghiệp cho tiêu dùng và cho xuất khẩu.
Câu hỏi ôn tập:
Câu 1:Vì sao đồng bằng sông Hồng trở thành một trong những vựa lúa lớn nhất nước ta?
Câu 2:Vì sao dân số là một vấn đề cần được quan tâm ở đồng bằng sông Hồng? Cần biện
pháp gì ? Tại sao?
11
Phần 14: ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Châu thổ lớn nhất nước
DT 4 triệu ha( 11,9% dt toàn quốc)

DS 16,1 triệu( 21.1% cả nước)
1-Vấn đề sử dụng và cải tạo tự nhiên:
Bao gồm phạm vi ảnh hưởng của 2 nhánh sông và vùng rìa:
-Phần thượng châu thổ: Tương đối cao(2-4m so với mực nước biển), vẫn ngập
nước vào mùa mưa, vùng trũng đứt đoạn vào mùa khô, rộng còn thưa dân.
-Phần Châu thổ thấp:Luôn chịu tác động của thuỷ triều biển, với các giồng đất và
côn cát.
-Các đồng bằng phù sa ở rìa:không bị tác động trực tiếp nhưng vẫn do phù sa
sông tạo thành( Đồng Nai, Cà Mau).
1.1-Đặc điểm:Rất đa dạng với nhiều tiềm năng
-Năm trong khu vực nhiệt đới ẩm mang tính chất khí hậu cận xích đới, có hệ
thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt cắt xẻ châu thổ thành những ô vuông.

-Trở ngại do mùa khô kéo dài, xâm nhập mặn, tăng cường độ chua và chua mặn
trong đất, tai biến thời tiết.
-Thỗ nhưỡng châu thổ là đất phù sa, nhưng tính chất của nó cũng rất phức tạp:Có
3 loại đất chủ yếu:
+Đất phù sa ngọt ven sông: đất tốt nhất
+Đất phèn: phân bố rộng, tập trung: Đồng ThápMười, Hà Tiên, Cần thơ.
+Đất mặn:Cực Nam Cà Mau và duyên hải Gò Công, Bến Tre
Trở ngại chính khi canh tác là thiếu dinh dưỡng, nhất là các nguyên tố vi lượng,
đất chặt, khó thoát nước.
-Sinh vật: Tài nguyên quan trọng. Thảm thực vật gồm 2 phần chủ yếu:Rừng ngập
mặn và rừng tràm.
-Động vật: Cá , chim

-Tài nguyên biển:Rất ;phong phú với hàng trăm bãi cá, nhiều loại hải sản quý.
-Khoáng sản:Không có nhiều, chủ yếu là than bùn, vật liệu xây dựng.Đang thăm
do khai thác dầu khí ở ngoài khơi.
1.2-Giải pháp:
-Có ưu thế hơn đồng bằng sông Hồng tuy nhiên việc sử dụng và cải tạo tư nhiên ở
đây đang là vấn đề.
-Vấn đề nước tháo chua rữa phèn, nước tiêu dùng vào mùa khô.
-Đối với khu vực ngập măn phía Tây Nam: Bãi nuôi tôm, trồng rừng, bảo vệ môi
trường sinh thái.
-Hậu quả chiến tranh còn tồn tại, tình trạng độc canh cây lúa: Chuyển đồi cơ cấu
kinh tế, phát triển cây công nghiệp có gia trị cao, nuôi trồng thuỷ hải sản gắn với công
nghiệp chế biến. Gắn mặt biển với đảo, quần đảo, đất liền thành thế kinh tế liên hoàn.

2-Vấn đề lương thực, thực phẩm:
-Là vựa lúa lớn nhất của cả nước: 4 triệu ha, nông nghiệp 2,65 triệu ha; còn lại
chưa khai thác là 67 vạn ha.
-Được phù sa sông Cửu Long bồi đắp, không bị con người can thiệp sớm, màu
mỡ.
-Có mức bình quân đầu người gấp 3 lần so với đb sông Hồng.
12
-Có 35 vạn ha mặt nước nuôi thuỷ sản trong đó 10 vạn nuôi tôm xuất khẩu. Cá
biển khai thác chiếm 42% sl cả nước.
Trở ngại chính: nhiễm phèn, mặn, nước thiếu về mùa khô, kinh tế xã hội chậm
phát triển, kết cấu hạ tầng thiếu và yếu.
Hiện trạng:

Với tiềm năng sẳn có, đb sông Cửu Long tạo ra một khối lượng lương thực thực
phẩm lớn nhất cả nước.
-Lúa giữ ưu thế tuyệt đối: về diện tích( 4 triệu ha) cũng như sản lượng( 16,3 triện
tấn): An Giang, Cần Thơ, Long An, Kiên Giang, Đồng Tháp bình quân đầu người
cao( 1012,3 kg/ người).
-Ngành chăn nuôi cũng có nhiều điều kiện phát triển:Bò( 18 vạn con), Lợn( 2,8
triệu con), Vịt chăn thả trên ruộng sau thu hoạch
-Thuỷ hải sản: tiêu dùng và cho xuất khẩu( 10 vạn tấn cá tôm).
Giải pháp:
-Là địa bàn chiến lược cho tiêu dùng cả nước và cho xuất khẩu: Tập trung xây
dựng thành vùng sản xuất lương thực thực phẩm hàng hoá lớn: Thâm canh tăng vụ, khai
hoang, đẩy mạnh công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ hải sản

-Nâng hệ số sử dụng đất, giải quyết tốt vấn đề thuỷ lợi.
-Khai thác bãi bồi, ven biển, mặt nước thành vùng nuôi trồng thuỷ sản( mặn , lợ)
Câu hỏi ôn tập:
Câu 1:Phân tích khả năng để đồng bằng sông Cửu Long trở thành vùng trọng điểm lương
thực phẩm của cả nước.
Câu 2:Phân tích mối quan hệ giữa đồng bằng sông Cửu Long và Khu kinh tế Đông Nam
Bộ.
Phần 15: DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG
1-Khái quát chung:
Gồm khu vực Bắc Trung Bộ và Duyêb hải Nam Trung Bộ(Từ Thanh Hoá
đến Bình Thuận)
-Tính chất phân hoá lãnh thổ cao: Phân hoá về cơ cấu kinh tế

-Nhiều tài nguyên thiên nhiên chưa được khai thác bao nhiêu: Khoáng sản,
lâm nghiệp, nông nghiệp thuỷ sản
Khó khăn:
-Thiên tai, chiến tranh
-hiện nay còn nhiều khó khăn.
Triễn vọng:Hình thành phát triển của địa bàn kinh tế trọng điểm.
2-Vấn đề hình thành cơ cấu nông- lâm- ngư nghiệp:Do địa thế thuận
lợi:Đồng bằng nhỏ hẹp ven biển, nhiều rừng, biển rộng
-Lâm nghiệp:
+Sau Tây nguyên về diện tích và trữ lượng, nhiều loại gỗ quí
( Táu Lim sến, kiền kiền ) nhiều lâm trường, cơ sở chế biến Vinh, Đà nẵng, Qui Nhơn
+Cần đẩy mạnh khâu chế biến với việc tu bổ trồng rừng

+Bảo vệ và phát triển vốn rừng có tác dụng tích cực:điều hoà
khí hậu nguồn nước, hạn chế lũ lụt, chắn gió bão, chắn cát
13
-Nông nghiệp:Khai thác sức mạnh tổng hơp của vùng:Trung du, đồng
bằng và biển:Nuôi gia súc lớn như bò( 2 triệu con), Cây công nghiệp lâu năm( Cao su, hồ
tiêu, Chè); trồng cây công nghiệp hằng nămvà các đồng bằng thâm canh lúa ở đồng bằng
duyên hải. Bình quân lương thực đầu người còn thấp(290kg/ người)
-Ngư nghiệp:
+Rất dồi dào tôm cá hải sản
+Tỉnh nào cũng có ngư trường lớn nhất là các tỉng Nam Trung
Bộ.
+Sản lượng hằng năm đạt gần 400.000 T cá với nhiều loại cá quý

thu, ngừ, trích, nục, hồng, tôm hùm, tôm he, mực
+ Bờ biển có nhiều đầm phá để nuôi trồng thuỷ sản.
+Ngành hải sản ngày càng có vai trò lớn trong việc cung cấp các
mặt hàng xuất khẩu.
+Cần đặc biệt chú ý tới việc khai thác hợp lí và bảo vệ nguồn lợi
thuỷ sản trong vùng.
3-Vấn đề hình thành cơ cấu công nghiệp và xây dựng kết cấu hạ tầng:
Có ý nghĩa cấp bách vì duyên hải Miền trung nhiều khoáng sản, lâm sản thuỷ hải
sản.
3.1-Cơ cấu công nghiệp và xây dựng đang hình thành:
- Quặng mỏ: sắt( Thạch Khê), Crômít (Cổ Định-Thanh Hoá), Mỏ thiếc
( Quỳ Hợp-Nghệ An), Cát, Đất sét, Cao lanh, đá vôi, đá quí

+Do hạn chế trình độ công nghệ kĩ thuật nên khai thác không đáng kể,
lãng phí
-Cơ sở năng lượng chưa đáp ứng nhu cầu: Sử dụng điện của nhà máy Hoà
Bình; xây dựng thêm:Sông Hinh( Phú Yêu), Vĩnh Sơn(Bình Định) Hàm Thuận-Đa
Mi(Bình Thuận) ; dư kiến xây thêm Bản Mai( Nghệ An)
-Các Trung Tâm công nghiệp của vùng:Thanh Hoá –Bỉm Sơn; Vinh, Đà
Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang.
-Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung:Thừa Thiên Huế Đà Nẵng Quảng
Nam Quảng Ngãi với khu công nghiệp Dung Quất.
3.2-Xây dựng cơ cấu công nghiệp gắn với việc xây dựng cơ sở hạ tầng trước hết
là giao thông vận tải, thông tin liên lạc:
-Đường bộ: Quốc lộ 1, Đường Hồ Chí Minh và các tuyến đường ngang

nối Tây Nguyên, Lào
-Đường Hàng không: Sân bay Đà Nẵng, Vinh, Huế, Nha Trang
-Bến cảng: Hình thành cảng nước sâu: Vinh, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha
Trang, Nghi Sơn( Thanh Hoá), Dung Quất(Quảng Ngãi).
Câu hỏi ôn tập:
Câu 1:Hãy phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế
ở các tỉnh duyên hải miền Trung.
Câu 2:Hãy trình bày hướng phát triển cơ cấu kinh tế của khu vực duyên
hải miền Trung.
Câu 3:Ý nghĩa của việc tăng cường kết cấu hạ tầng giao thông vận tải
trong quá trình hình thành cơ cấu kinh tế của vùng?
14

Phần 16: TRUNG DU và MIỀN NÚI PHÍA BẮC
1-Khái quát chung:
-Có diện tích rộng lớn(102,9 nghìnkm
2
), có vị trí đặc biệt( Giáp Lào, Nam
trung Quốc, kề cận đồng bằng sông Hồng, phía đông là vịnh Bắc Bộ.
-Bao gồm vùng Tây Bắc và(Vùng núi cao hiểm trở) vùng Đông Bắc( Núi
hình cánh cung).
-Vùng có nhiều tài nguyên để phát triển nông nghiệp, công nghiệp, du
lịch, kinh tế biển, một phần lâm nghiệp.
-Địa bàn nhiều dân tộc ít người cư trú:Tày, Nùng , Thái, Dao , Mông Có
Việt Bắc, có Điện Biên Phủ.

2-Thế mạnh về khai thác , chế biến khoáng sản và thuỷ điện:
-Trữ lượng khoáng sản và trữ năng thuỷ điện lớn nhất cả nước: Giàu than,
quặng sắt, mangan, đồng, chì kẽm, đất hiếm, apatít.
Hạn chế:Nơi kết cấu hạ tầng kém, vĩa quăng sâu khai thác khó khăn, tốn
kém.
+Mỏ than tập trung khu Đông Bắc( Quảng Ninh, Na Dương, Thái
nguyên) lớn nhất và có chất lượng nhất khu vực Đông Nam Á khai thác 10 triệu
Tấn( 1998): cung ứng cho tiêu dùng và xuất khẩu( 3 triệu T).
+ Khu Tây Bắc có quặng Đồng- Niken( Sơn La), đất hiếm( Lai
Châu).
+Khu Đông bắc có nhiều mỏ kim loại nhất là sắt( Yên Bái), Thiếc,
Bâuxít(Cao Bằng), Kẽm chì ở Chợ Điền( Bắc Cạn), đồng vàng, apatít( Lào Cai)

-Trữ năng hệ thống thuỷ điện: trên sông Hồng( 11 triệu kw) như Thác Bà
trên sông Chảy( 110 nghìn kw), sông Đà( 6 triệu kw) nhà máy Hoà Bình( 1,9 triệu
kw). Sẽ xây dựng thêm thuỷ điện Sơn La( trên sông Đà)-3,6 triệu kw; thuỷ điện
Đại Thị( trên sông Gâm) 250 nghìn kw
+Phát triển thuỷ điện tạo động lực mới cho phát triển: như khai
thác, chế biến khoáng sản với nguồn điện giá rẻ và dồi dào.
+Cần chú ý đến tác động môi trường sinh thái của vùng.
3-Thế mạnh nông nghiệp:
-Phần lớn là đất feralít trên đá phiến, đá vôi còn có đất phù sa
-Có khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa, có một mùa đông lạnh: Phát triển cây
công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới: Cây chè( Phú Thọ, Thái Nguyên,
Yên Bái, hà Giang, Sơn La.)

-Ở vùng núi cao có khí hậu thuận lợi cho việc phát triển cây thuốc
quý( Tam thất, đương quy, đỗ trọng, thảo quả ) cây ăn quả như mận đào lê, rau
vụ đông và sản xuất hạt giống như ở Sapa. Khả năng mở rộng diện tích và nâng
cao năng suất còn rất lớn.
Khó khăn: Thời tiết hay nhiễu động, thất thường ở Đông bắc, nạn thiếu
nước về mùa đông ở Tây Bắc. Mạng lưới cơ sở chế biến công nghiệp chưa tương
xứng với thế mạnh của vùng.
Cần đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp và cây đặc sản để phát triển cây
nông nghiệp hàng hoá của vùng, góp phần hạn chế nạn du canh du cư.
4-Thế mạnh chăn nuôi gia súc:
15
-Có nhiều đồng cỏ trên các cao nguyên cao trên 600-700m, tuy không lớn

lắm.
-Phát triển nuôi bò lấy sữa( Mộc Châu- Sơn La), lấy thịt nhất la trâu dễ
thích nghi với khí hậu vùng cao( 1,7 triệu con).
Khó khăn: Vận chuyển sản phẩm chăn nuôi ra thị trường, cải tạo đồng cỏ
tăng năng suất.
-Giải quyết vấn đề lương thực cho người giúp đẩy nhanh việc phát triển
đàn lợn( 5 triệu con)
5-Thế mạnh kinh tế biển: Vùng biển Quảng Ninh giàu tiềm năng, đang
phát triển năng động cùng với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
-Đánh bắt nuôi trồng thuỷ sản nhất là đánh bắt xa bờ.
-Du Lịch:Quần thể du lịch Hạ Long xếp loại danh mục di sản thiên nhiên
thế giới

-Cảng nước sâu Cái Lân được nâng cấp tạo đà cho sự hình thành khu công
nghiệp Cái Lân.
Câu hỏi ôn tập:
Câu 1: Tại sao nói việc phát triển các thế mạnh của trung du miền núi phía
Bắc có ý nghĩa kinh tế lớn, ý nghĩa chính trị xã hội sâu sắc?
Câu 2:Hãy phân tích khả năng và hiện trạng phát triển cây công nghiệp và
cây đặc sản trong vùng.
Phần 17: TÂY NGUYÊN
1-Khái quát chung:
-Gồm 5 Tỉnh KonTum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng
-Vùng duy nhất của nước ta không có biển, có vị trí đặt biệt quan trọng về
quốc phòng và xây dựng kinh tế.

-Đất đai màu mỡ, khí hậu đa dạng, rừng bao phủ: Tiềm năng nông nghiệp.
-Không giàu khoáng sản( chỉ có Bôxít trữ lượng hàng tỉ tấn), trữ năng thuỷ
điện khá lớn trên các sông Xê Xan, Xrêpok và thượng nguồn sông đồng Nai.
Tây nguyên là vùng thưa dân nhất cả nước: Địa bàn của người dân tộc ít
người( Xơ Đăng, BaNa, Gia Rai, Ê Đê, Cơ Ho, Mạ, Mnông ) với truyên thống
văn hoá độc đáo
-Điều kiện KT-XH còn nhiều khó khăn: Thiếu lao động lành nghề, Cán bộ
khoa học kĩ thuật, mức sống còn thấp, tỉ lệ chưa biết đọc biết viết rất cao, cơ sở hạ
tầng thiếu thốn, Mạng lưới giao thông, dịch vụ y tế, giáo dục mới trong giai đoạn
hình thành cùng với các trung tâm công nghiệp nhỏ và điểm công nghiệp.
2-Vấn đề phát triển cây công nghiệp lâu năm:
Có tiềm năng lớn về nông nghiệp và lâm nghiệp: Đất badan, khí hậu cận

xích đạo
-Đất badan có tầng phong hoá sâu, giàu dinh dưỡng, phân bố tập trung,
mặt bằng rộng, Thuận lợi cho việc phát triển các nông trường và vùng chuyên
canh lớn.
-Mùa khô thuận lợi cho phơi sấy sản phẩm. Mùa mưa nước dồi dào phục
vụ canh tác,bổ sung nước cho hồ đập.
16
-Khí hậu trên cao nguyên mát mẻ có thể trồng cây công nghiệp nhiệt đới:
Cà phê(Buôn Mê Thuột) , Cao su(Gia Lai, Đắc Lắc), Hồ tiêu và cận nhiệt
đới( Chè-Lâm Đồng)
-Vùng trồng dâu nuôi tằm lớn nhất nước: Bảo Lộc, Đơn Dương , Đức
Trọng( Lâm Đồng)

Giải pháp:
-Cần phải nâng cấp mạng lưới giao thông: Đường 14 và các tuyến đường
ngang.
-Thu hút đầu tư hợp tác của nước ngoài vào Tây Nguyên
-Đẩy mạnh khâu chế biến các sản phẩm cây công nghiệp.
-Khí hậu Tây Nguyên có tính chất cận xích đới với một mùa khô kéo dài,
mực nước ngầm hạ thấp gây thiếu nước cho sản xuất và đời sống. Mùa mưa đất
badan vụn bở gây xói mòn nhanh
3-Khai thác và chế biến Lâm sản:
-Lâm nghiệp là thế mạnh của Tây Nguyên, còn nhiều rừng gỗ quý( cẩm
lai, gụ mật, nghiến trắc ) nhiều chim thú quí( Voi. Bò tót, gấu )
-Chiếm 36% dt, 52% sản lượng gỗ, “kho vàng xanh” củ nước ta.

-Có hàng chục lâm trường, liên hiệp lâm nông công nghiệp: Khai thác,
khoanh nuôi, trồng rừng, chế biến gỗ xẻ
Khó khăn:
-Nạn phá rừng: huỷ hoại thảm thực vật, giảm sản lượng gỗ quí.
-Môi trường sông bị đe doạ, mực nước ngầm ngày càng hạ thấp về mùa
khô
-Khai thác phí phạm tài nguyên gỗ
Giải pháp:
-Hạn chế nạn phá rừng
-Khai thác rừng hợp lí đi đôi với khoanh nuôi, trồng mới
-Công tác giao đất giao rừng cần đẩy mạnh.
-Đẩy mạnh hơn nữa việc chế biến gỗ tại địa phương và hạn chế xuất gỗ

tròn.
4-Khai thác thuỷ năng:
Tài nguyên thuỷ năng rất lớn và sử dụng ngày càng có hiệu quả.
-Trước chỉ có Đa Nhim( 160 ngàn kw) nay Drây Hơlinh 12 ngàn kw trên
sông Xrêpok, Yaly(700ngànkw), dư kiến xây dựng thêm: Đại Ninh, Plây Krông.
-Tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác và chế biến công nghiệp bột
nhôm từ nguồn bôxít rất lớn của Tây Nguyên.
Câu hỏi ôn tập:
Câu 1:Điều kiện kinh tế xã hội có thuận lợi và khó khăn gì đối với sự phát
triển kinh tế Tây nguyên?
Câu 2:Tại sao trong khai thác tài nguyên rừng ở Tây Nguyên cần hết sức
chú trọng việc khai thác đi đôi với tu bổ và bảo vệ rừng?

Câu 3: Hãy nêu thế mạnh của Tây Nguyên trong việc phát triển cây công
nghiệp dài ngày?
17
Phần 18: ĐÔNG NAM BỘ
1-Các thế mạnh và hạn chế của vùng:
1.1-Khái quát chung:
-Bao gồm TP.HCM và Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai và
BR-VT.
-Dt vào loại nhỏ( 23,5 nghìn km
2
), dân số và lao động trung bình nhưng
dẫn đầu cả nước về Tổng sản phẩm, giá trị sản lượng công nghiệp và giá trị hàng

xuất khẩu.
-Vùng có nền kinh tế hàng hoá sớm phát triển so với cả nước.
1.2-Vị trí địa lý:Rất thuận lợi cho phát triển kinh tế.
-Gắn với đồng bằng sông Cửu Long, với Campuchia và với Nam Tây
nguyên
-Đường bộ đường sắt xuyên việt, nhất là duyên hải Nam Trung Bộ
-Cảng biển Sàigòn, Vũng tàu
1.3-Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
-Đất đai: Đất badan màu mỡ( chiếm 40%dt vùng), Đất xám bạc màu(phù
sa cổ)ở Tây Ninh, Bình Dương tuy nghèo nhưng thoát nước tốt.
-Khí hậu cận xích đạo, đất đai màu mỡ, mạng lưới thuỷ lợi được cải thiện
tạo điều kiện phát triển cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, cây công nghiệp

ngắn ngày.
-Thuỷ hải sản: Gắn với một ngư trường lớn Ninh Thuận-Bình Thuận Bà
Rịa Vũng Tàu và ngư trường Minh Hải-Kiên Giang, xây dựng cảng cá, Ven biển
có rừng ngập mặn thuận lợi phát triển nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ
-Tài nguyên lâm nghiệp: Tuy không lớn nhưng là nguồn cung cấp gỗ,
nguyên liệu giấy, có rừng bảo tồn quốc gia Cát Tiên.
-Khoáng sản: Dâu khí, đất sét, cao lanh.
-Sông Đồng Nai có tiềm năng thuỷ điện lớn.
Khó khăn:
-Mùa khô kéo dài gây thiếu nước cho sinh hoạt và sản xuất.
1.4-Điều kiện kinh tế xã hội:
-Địa bàn thu hút lao động có chuyên môn cao, phát triển nguồn tài nguyên

chất xám lớn.
-TP. HCM là thành phố lớn nhất cả nước, là trung tâm công nghiệp, giao
thông vận tải, dịch vụ lớn nhất cả nước.
-Có sự tích tụ vốn và kĩ thuật lớn nhất cả nước, thu hút đầu tư trong nước
và quốc tế, cơ sở hạ tầng phát triển tốt nhất là GT-VT và thông tin liên lạc.
Vấn đề ở đây là khai thác lãnh thổ theo chiều sâu, vừa tăng tổng sản phẩm
xã hội, thu nhập quốc dân vừa bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lí tài nguyên.
2-Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu:
2.1-Trong công nghiệp:
Đông Nam Bộ chiếm tỉ trọng cao nhất: nổi bật như luyện kim, điện tử, chế
tạo máy, tin học, hoá chất, dược phẩm, thực phẩm
18

-Cơ sở năng lượng từng bước được giải quyết: Thuỷ điện Trị An(400 ngàn
kw) Thác Mơ(150 ngàn kw), đường dây cao áp 500kv từ Hoà Bình, điện tuốc bin
khí Phú Mĩ, Bà Rịa, Thủ Đức;nhà máy nhiệt điện chạy dầu cho các khu chế xuất
-Phát triển công nghiệp,mở rộng quan hệ đầu tư phải chu ý đến vấn đề môi
trường, tránh làm tổn hại đến ngành du lịch của vùng.
2.2-Trong khu vực dịch vụ:
Chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu kinh tế vùng, dẫn đầu cả nước.
Do cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện, các hoạt động dịch vụ ngày càng phát
triển: Thương mại, ngân hàng, tín dụng, thông tin, hàng hải, du lịch
2.3-Trong nông lâm nghiệp:
-Vấn đề thuỷ lợi có ý nghĩa hàng đầu, nhiều công trình thuỷ lợi được xây
dựng: Thuỷ lợi Dầu Tiếng( Tây Ninh) chứa 1,5 tỉ m

3
, kết hợp với các công trình
thuỷ điện trên sông Bé, Đồng Nai, La Ngà: Tăng diện tích trồng và sản lượng
lương thực thực phẩm.
-Thay đổi cơ cấu cây trồng:Vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn của cả
nước:Thay thế giống cao su năng suất cao của Malaixia, xây dựng vùng sản xuất
chủ yếu cà phê, hồ tiêu; phát triển mới cây điều, cọ dầu. Cây mía và đậu tương
vẫn chiếm vị trí hàng đầu trong các cây công nghiệp ngắn ngày.
-Vốn rừng:Cần phải dược bảo vệ ở thượng nguồn để tránh mất nước ở các
hồ chứa, giữ mực nước ngầm; đồng thời cứu cánh rừng ngập mặn đang bị tàn phá
lây than củi, nuôi thuỷ sản. Rừng quốc gia Cát Tiên cũng cần bảo vệ nghiêm ngặt.
2.4-Phát triển tổng hợp kinh tế biển:Bao gồm tài nguyên sinh vật biển,

khai thác khoáng sản, du lịch biển và giao thông vận tải biển.
-Khai thác dầu khi ở thềm lục địa Nam Biển Đông tạo động lực phát
triển vùng.
-Vũng tàu là nơi nghĩ mát lí tưởng cho cả khu vực Nam Bộ và cả nước,
còn là trung tâm dịch vụ lớn về khai thác dầu khi.
-Bên cạnh lợi ích về dầu khí cần phải quan tâm giải quyết vấn đề ô nhiễm
môi trường trong quá trình khai thác vận chuyển dầu khí.
2.5-Địa bàn trọng điểm phía Nam gồm TP. Hồ Chí Minh- Bình Dương-
Đồng nai-Bà Rịa Vũng Tàu:Góp phần tăng cường hạt nhân phát triển của vùng và
thúc đẩy nhịp độ tăng trường của cả nước.
Câu hỏi ôn tập:
Câu 1:Hãy nêu thế mạnh của vùng Đông Nam Bộ trong việc phát triển tổng hợp

kinh tế vùng.
Câu 2:Hãy trình bày một số phương hướng được triển khai để khai thác lãnh thổ
theo chiều sâu trong công nghiệp của vùng.
PHẦN 19: VIỆT NAM TRONG MỐI QUAN HỆ với
CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
1- CÁC VẤN ĐỀ về ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN và TÀI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN
1.1-Vị trí điạ lí
19
-Phạm vi khu vực Đông Nam Á: Các nước trên bán đảo Trung Ấn và các
nước trên quần đảo Mã Lai.
-Vị trí điạ lí kinh tế và điạ lí chính trị của khu vực: Giữa Thái Bình Dương

và Ấn Độ Dương, giữa một vùng kinh tế phát triển năng động của thế giới.
1.2-Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
-Khu vực giàu tài nguyên quặng mỏ: Vonfram, thiếc, crơm, niken, kim
loại màu, dầu mỏ…
- Tài nguyên nông nghiệp của khu vực khá phong phú.
-Tài nguyên lâm nghiệp giàu, nhiều rừng với nhiều loại gỗ quí( Tếch, lim,
nghiến…), nhiều loài thú, chim quí…
-Tài nguyên thủy sản cũng rất phong phú.
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên khá thuận lợi cho phép các
nước phát triển nền kinh tế với cơ cấu ngành phong phú hướng tới xuất khẩu…
Tuy nhiên cũng có một số hạn chế: Khí hậu nhiệt đới gió mùa kém ổn
định:Lụt, bão, hạn…

1.3-Một số vấn đề về sử dụng tài nguyên và bảo vệ tự nhiên.
-Giàu khoáng sản nhưng việc khai thác và chế luyện đòi hỏi kĩ thuật cao
như dầu mỏ, thiếc, niken, nhôm…phải lệ thuộc vào kĩ thuật nước ngoài
-Vấn đề biển Đông là vấn đề đặc biệt và mang tính thời sự: Thềm lục điạ
nhiều tài nguyên dầu mỏ, có vị trí hàng hải quan trọng.
-Vấn đề về sử dụng tài nguyên trong nông nghiệp:nạn phá rừng làm rẩy,
xói mịn đất, việc bảo đảm an toàn lương thực, dân số tiếp tục “bùng nổ” .
Với thuận lợi về điều kiện tự nhiên và nhân lực cho phép các nước: Phát
triển cây công nghiệp quí( Cao su, dừa, cọ dầu, cà phê, ca cao, trà…)
Tuy nhiên cũng đặt cho các nước vào thế cạnh tranh quyết liệt trên thị
trường thế giới.
2- Các vấn đề phát triển kinh tế xã hội ở vùng Đông Nam Á

2.1-Vấn đề dân số và vấn đề dân tộc.
21.1-Đông Nam Á là một khu vực đông dân của thế giới: 501 triệu( 1996),
tỷ lệ sinh bình quân 3%. Việc giảm tỷ lệ tử vong( 0,9%), dân số khu vực vẫn tiếp
tục “bùng nổ”. Sự gia tăng dân số nhanh là một trở ngại cho các quốc gia trong
khu vực: Thu nhập đầu người, thất nghiệp, các vấn đề xã hội…
Tuy nhiên dân số đông cũng có thuận lợi về nguồn lao động cho hợp tác
đầu tư nước ngoài, tuy nhiên nó cũng đòi hỏi các nước lưạ chọn mô hình phát
triển phù hợp dựa trên nguồn lao động dư thừa.
21.2-Các nước Đông Nam Á đều có thành phần dân tộc khá đa dạng và
phức tạp: Nhiều sắc tộc, nhiền ngôn ngữ, nhiều tôn giáo tín ngưỡng. Bản sắc riêng
của từng dân tộc góp phần tạo nên tính năng động của dân cư. Tuy nhiên sự
phong phú về thành phần dân tộc, cộng với sự đa dạng về tôn giáo, tín ngưỡng

trong khu vực làm cho vấn đề dân tộc ở đây đặc biệt tế nhị.
2.2-Vấn đề đẩy mạnh tăng trưởng và phát triển kinh tế.
22.1-Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu của các nước: Trên cơ sở 2
thế mạnh là tài nguyên thiên nhiên và lao động, nhưng còn yếu về vốn và kĩ thuật
công nghệ.
20
-Áp dụng chiến lược” hướng tới xuất khẩu” thay cho chiến lược”thay thế
hàng nhập khẩu”: Tập trung phát triển ngành công nghiệp khai khóang, cây công
nghiệp chủ lực, gần đây phát triển các ngành công nghiệp chế biến và các hoạt
động dịch vụ.
-Thu hút đầu tư nước ngoài mở các khu chế xuất
Bước đầu khắc phục những khó khăn về vốn và thực hiện được việc

chuyển giao kĩ thuật, một số nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao như
Xingapo, Malaixia và Thái Lan.
22.2-Cơ cấu kinh tế các nước có những biến đổi mạnh mẻ dưới ảnh hưởng
của các công ty xuyên quốc gia: Xác định được ngành mũi nhọn, một số sản phẩm
mũi nhọn phục vụ xuất khẩu…công nghiệp ngày càng có vị trí cao, cơ sở hạ tầng
được cải thiện, tỉ trọng các hoạt động dịch vụ trong thu nhập quốc dân cũng tăng
lên.
2.3-Tăng trưởng kinh tế và các vấn đề xã hội.
23.1-Sự tăng trưởng kinh tế cịn phụ thuộc nhiều vào các nguồn lực bên
ngoài và thị trường quốc tế. Nguồn nguyên liệu và nguồn lao động sẽ giảm ý
nghĩa trong tương lai: Tăng trưởng chưa có cơ sở vững chắc.
23.2-Nợ nước ngoài ngày càng tăng, những khó khăn kinh tế dễ làm tăng

lạm phát và thất nghiệp ớ các nước.
23.3-Sự phn hố giu ngho ngy cng lớn; giữa thnh thị v nơng thơn…
23.4-Trường hợp 2 nước láng giềng Lào và Campuchia: Tỉ lệ sinh cao
nhất, tỉ lệ tử vong của trẻ em cũng cao: Hậu quả của chiến tranh, nền kinh tế tiểu
nông tự cấp tự túc.
Câu hỏi ôn tập:
Câu 1: Các nước Đông Nam Á có thuận lợi và khó khăn gì trong việc đẩy
mạnh tăng trưởng kinh tế?
Câu 2: Tại sao các nước Đông Nam Á đều phải tiến hành chính sách dân
số và kế hoạch hoá gia đình?
3- MỐI QUAN HỆ GIỮA VIỆT NAM và CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
3.1-Những mối quan hệ hợp tác hữu nghị đã hình thành.

-Quan hệ láng giềng giữa 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia: kí kết hiệp
ước hoà bình hữu nghị và hợp tác: Lào( 1977), Campuchia(1979)
-Quan hệ với các nước ASEAN đang được cải thiện nhằm xây dựng một
khu vực hoà bình ổn định và phát triển: Thương mại tăng khi Việt Nam tiến hành
công cuộc đổi mới về kinh tế, chính trị, đối ngoại theo hướng đa dạng hóa và đa
phương hoá trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi.
-Xingapo là bạn hàng lớn nhất của nước ta trong khu vực, sau đó là Thái
Lan, Inđônêxia và Malaixia.
-Đầu tư của các nước ASEAN vào nước ta bước đầu có kết quả.
3.2-Những cơ hội cho sự mở rộng quan hệ hợp tác:
-Việt Nam hiện có mức thu nhập đầu người cịn thấp nhưng lại gần khu
vực kinh tế phát triển năng động:Phải tận dụng được lợi thế để vừa hợp tác, vừa

cạnh tranh được với các nước trong khu vực và thế giới.
21
-Tình hình chính trị trên thế giới và trong khu vực cũng thuận lợi: Xu thế
đối thoại, hợp tác thay thế sự đối đầu.
-Việc mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị giữa các nước trong khu vực
không tách rời việc mở rộng quan hệ hợp tác giữa nước ta với các nước trong
vùng Châu Á-Thái Bình Dương.
3.3-Về khả năng mở rộng quan hệ kinh tế với các nước Đông Nam Á.
-Nhằm sử dụng hợp lí tài nguyên của khu vực: Sông MêCông, nguồn lợi
biển và thềm lục điạ của biển Đông, vịnh Thái Lan…
-Hợp tác nhằm phát triển trong lĩnh vực đầu tư: Việt Nam nhiều khoáng
sản, lực lượng lao động, môi trường đầu tư thuận lợi, thị trường có sức mua lớn.

-Các nước đang bố trí lại cơ cấu công nghiệp của nước mình.
-Nước ta tham gia tích cực vào sự phân công lao động giữa các nước trong
khu vực và hoà nhập nhanh hơn vào đời sống kinh tế quốc tế.
Câu hỏi ôn tập:
Câu 1-Vì sao nước ta phải vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với các nước khác
của khu vực trong việc phát triển kinh tế?
Câu 2-Hy trình by một số khả năng mở rộng quan hệ hợp tác của nước ta
với các nước Đông Nam Á.
22
23

×