Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Một số biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây dựng công ty Hoàng An - 2 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.79 KB, 23 trang )


24
doanh nghiệp nào nắm bắt và ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuât sẽ có được nhiều lợi thế trong cạnh tranh, tiết kiệm được
chi phí sản xuất, hạ gía thành và nâng cao chất lượng sản phẩm.
b. Nhân tố tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính của doanh
nghiệp
Nếu trình độ trang bị kỹ thuật hiện đại mà quản lý l
ại không tốt thì chi phí
không có xu hướng giảm mà còn có xu hướng tăng lên. Do vậy, phải tổ chức
quản lý chi phí sản xuất sao cho hợp lý, bố trí các khâu sản xuất ăn khớp với
nhau sẽ hạn chế sự lãng phí nguyên vật liệu, năng lượng điện lực. Mặt khác, tổ
chức lao động khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý
loại tr
ừ được tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, thúc đẩy việc nâng
cao năng suất lao động dẫn đến giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Đặc biệt
bộ máy quản lý phải là những người có trình độ chuyên môn, năng lực quản lý,
năng lực sáng tạo sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định được phương án sản xuất
tối ưu làm cho lượng chi phí bỏ ra hợp lý nhất; phân công bố trí lao động đúng
ngành, đúng năng l
ực lao động sẽ làm tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả
kinh tế góp phần tích cực vào việc hạ giá thành sản phẩm.
Việc phát huy đầy đủ vai trò của quản lý tài chính cũng ảnh hưởng rất lớn
tới khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Việc tổ chức đầy đủ
vốn, đảm bảo kịp thời với chi phí sử dụng vố
n thấp nhất sẽ tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội kinh doanh có hiệu quả. Việc phân phối,
sử dụng hợp lý, tăng cường kiểm tra giám sát sử dụng vốn sẽ tạo điều kiện sử
dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả cao, bảo toàn và phát triển được
vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có tác động đến vi
ệc tiết kiệm chi phí


sản xuất góp phần tích cực hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
c. Nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp

25
Trong nhiều trường hợp, điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của
từng doanh nghiệp khó khăn hay thuận lợi cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng
tiết kiệm chi phí và hạ giá thành.
Chẳng hạn đối với các doanh nghiệp khai thác, nguồn tài nguyên cũng như
điều kiện khai thác có ảnh hưởng quan trọng tới khả năng tiết kiệm chi phí và hạ
giá thành. Nguồn tài nguyên phong phú, điề
u kiện khai thác thuận lợi thì chi phí
khai thác sẽ thấp và ngược lại.
d. Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm ảnh hưởng nhiều đến chi phí kinh doanh. Do đặc
điểm của các sản phẩm xây dựng là làm theo đơn đặt hàng là chủ yếu do đó đòi
hỏi những người tiến hành sản xuất phải nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm
đáp ứng nhu cầu của ng
ười tiêu dùng đồng thời tránh được những sai sót có thể
phải phá đi làm lại vừa gây lãng phí vừa gây tốn kể cả thời gian và tiền bạc. Để
làm tốt việc này đòi hỏi những nhà quản lí không ngừng cải tiến, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, tăng cường công tác quản lý con người nhằm hạ thấp chi phí,
nâng cao chất lưọng sản phẩm , đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Như
vậy có thể
thấy chất lượng sản phẩm ảnh hưỏng không nhỏ đến việc hạ thấp chi phí và giảm
giá thành sản phẩm.
e. Nhân tố giá cả
Thị trường không chỉ là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán mà nó còn
thể hiện quan hệ hàng hoá và tiền tệ. Do thị trường được coi là môi trường kinh
doanh. Nó là nơi tập trung đầy đủ nhất những gì mà con người đã và sẽ cần đáp

ứng cung c
ầu về hàng hoá và thị trường còn là yếu tố quan trọng nhất trực tiếp
quyết định đến giá cả. Mà đặc biệt là giá cả thị trường nó lại có ảnh hưởng trực
tiếp đến chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm. Khi giá cả thị trường tăng lên
làm chi phí kinh doanh cũng tăng theo dẫn đến giá thành sản phẩm cũng tăng.
Ngược lại, khi giá cả thị trường giảm xuống sẽ là điề
u kiện hạ thấp chi phí kinh

26
doanh do đó giá thành sản phẩm cũng giảm. Trong điều kiện thị trường luôn biến
động, giá cả hàng hoá tiêu thụ cũng biến động theo. Sự thay đổi của giá cả hàng
hoá sẽ làn ảnh hưởng đến chỉ tiêu tỷ suất chi phí vì nó ảnh hưởng đến doanh số
bán. Sự ảnh hưởng của giá cả hàng hoá tiêu thụ đến tỉ suất chi phí là một nhân tố
khách quan do sự điều tiết của th
ị trường. Việc xác định mức độ ảnh hưởng của
giá đến tổng mức phí và tỉ suất phí được thực hiện trên cơ sỏ tính toán chi tiết.
Tóm lại, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý chi phí sản xuất
và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Mỗi nhân tố có phạm vi và mức độ
tác động khác nhau, làm sao hạn chế ảnh hưởng tiêu cực, phát huy tích cực nh
ằm
có biện pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.




















27




CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI PHÍ KINH DOANH VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
Ở CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
HOÀNG AN



2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH XD và thương mại Hoàng An
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
HOÀNG AN
Tên giao dịch: HOANG AN CONSTRUCTION AND TRADING
COMPANY LIMITED

Tên viết tắt: HOANG AN C& TCO., LTD
Trụ sở chính: Số 10, ngõ 358/55/20, phố Bùi Xương Trạch, Quận
Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội
Công ty Hoàng An C& TCO., LTD thành lập ngày 16/ 09/ 2003 theo
quyết định số 10457/QĐ-TC với tên “Công ty TNHH XD và TM Hoàng An”,
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0102009898 cấp ngày 16/ 09/ 2003 tại
sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội. Công ty đượ
c thành lập trên cơ sở tự
nguyện cùng góp vốn của các thành viên là các ông Nguyễn Ngọc Lương,

28
Nguyễn Hữu Chính, Nguyễn Ngọc Tuấn, được tổ chức và hoạt động theo quy
định của Luật doanh nghiệp đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá
X kỳ họp thứ V thông qua ngày 10/ 02/ 1999.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động của công ty
Là một doanh nghiệp mới được thành lập, dù còn rất mới nhưng công ty
luôn đi đầu trong công tác đổi mới phương pháp kinh doanh, phong cách phục
vụ khách hàng, nghiên cứu khai thác triệt để khả năng và tiềm lực sẵn có để mở
rộng thị trường, tìm kiếm và thiết lập các mối quan hệ hợp tác lâu dài với các
bạn hàng trong và ngoài nước. Với phương châm “ Đơn vị giỏi một nghề, Công
ty đa ngành nghề”, Công ty TNHH XD và TM Hoàng An luôn đổi mới đáp ứng
mọi nhu cầu của khách hàng.
Công ty hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực:
 Khảo sát thiết kế
thi công xây dựng nền móng các công trình dân dụng và
công nghiệp
 Buôn bán vật liệu xây dựng, nguyên vật liệu, thiết bị, linh kiện phục vụ
cho ngành nông nghiệp và công nghiệp
 Xây dựng công trình giao thông thuỷ lợi
 Sản xuất bao bì, in bao bì

 Trang trí nội, ngoại thất công trình
 Vận tải hàng hoá và vận chuyển hành khách ( bao gồm cả vận chuyển
khách du lịch )
 Buôn bán, lắp đặt hệ thống thang máy, hệ thống máy đ
iều hoà không khí
 Dịch vụ kỹ thuật: Sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành, bảo trì, cung cấp linh
kiện, thiết bị phụ tùng thay thế của hệ thống thang máy, hệ thống máy điều
hoà không khí

29
 Buôn bán linh kiện điện, điện tử, điện lạnh, giấy và vật tư ngành giấy, máy
móc thiết bị đồng bộ và phụ tùng thay thế phục vụ cho ngành xây dựng,
giao thông vận tải
 Sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy
 Sản xuất vật liệu xây dựng
 Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh
 Đặc đi
ểm hoạt động của công ty
 Công ty căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch của
Nhà nước và căn cứ vào nhu cầu thị trường để chủ động đề ra kế hoạch
sản xuất kinh doanh và triển khai thực hiện kế hoạch có hiệu quả.
 Trên cơ sở các luận chứng kinh tế kỹ thuật, dự án đầu tư, Công ty tổ chứ
c
nhận thầu xây lắp các công trình dân dụng công nghiệp.
 Tổ chức quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả tiền vốn, vật tư trang
thiết bị, lực lượng lao động… đạt hiệu quả tốt nhất.
2.1.3. Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác quản lý
kế toán
Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
Để tăng cường bộ máy qu

ản lý có hiệu lực, đảm bảo quản lý chặt chẽ trên
tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của công ty
được tổ chức theo mô hình trực tiếp tham mưu với cấp trên. Việc quản lý của
công ty do Giám đốc của công ty trực tiếp điều hành bao gồm các phòng ban và
các đội sản xuất. Số cán bộ nhân viên thuộc cơ quan công ty hiện nay có khoảng
từ 20 đến 25 người, công ty hiện đang thự
c hiện chính sách ưu tiên những cán bộ
có năng lực quản lý và có sức khoẻ bố trí điều hành các dự án trọng điểm.


30

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY













Cơ cấu bộ máy quản lý công ty như sau:
Ban Giám đốc: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến liên quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty.

Phó giám đốc 1: Là người phụ trách về kỹ thuật sản xuất và xây dựng,
trự
c tiếp theo dõi các phòng vật tư, kế hoạch, kỹ thuật thiết bị.
Phó giám đốc 2: Là người làm công tác tham mưu cho giám đốc về hoạt
động sản xuất kinh doanh, trực tiếp theo dõi phòng tài chính- kế toán, phòng
kinh doanh.
Phó giám đốc 3: Là người điều hành nội chính phụ trách đời sống vật chất
cho cán bộ công nhân viên, trực tiếp theo dõi các phòng tổ chức cán bộ và lao
động, phòng hành chính bảo vệ.
Ban Giám đốc
Phó giám
đ
ốc1
Phó giám
đ
ốc2
Phó giám đốc
3 chicccchính
Phòng
tổ
chức
cán bộ
Phòng
thiết
bị kỹ
thuật
Phòng
tài
chính kế
toán

Phòng
kinh
doanh
Phòng
kinh tế
kế
hoạch

31

 Nhiệm vụ các phòng ban
Phòng tổ chức hành chính: Đảm nhiệm công tác quản lý lao động, theo
dõi thi đua, công tác văn thư, tiếp khách, bảo vệ tài sản. Ngoài ra còn làm công
tác tuyển dụng lao động, quản lý theo dõi bổ sung nhân viên của toàn công ty.
Phòng tài chính – kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán tài vụ cũng như quá
trình sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức thực hiện việc ghi chép, xử lý,
cung cấp số liệu về tình hình kinh tế, tài chính, phân phối và giám sát vốn, giám
sát và h
ướng dẫn nghiệp vụ đối với những người làm công tác kế toán trong
công ty. Xây dựng kế hoạch sản xuất, giá thành kế hoạch của sản phẩm, ký kết
hợp đồng sản xuất, quyết toán sản lượng, tham gia đề xuất với giám đốc các quy
chế quản lý kinh tế áp dụng nội bộ.
Phòng thiết bị kỹ thuật: Phụ trách vấn đề xây dựng và quản lý các quy
trình trong sản xuấ
t, nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới đưa vào sản xuất, tổ
chức hướng dẫn nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân, tăng khả năng nghiệp
vụ cho các kỹ thuật viên. Ngoài ra còn có nhiệm vụ cung cấp nguyên vật liệu
cho quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, điều hành mọi phương tiện thiết bị
được giao cho toàn công ty.
Phòng kinh doanh: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trước, trong

và sau khi sản xuất, thiết l
ập mối quan hệ với các cấp, lập toàn bộ hồ sơ dự toán
công trình, định giá và lập phiếu giá thanh toán, làm tham mưu bảo đảm tính
pháp lý của mọi hoạt động kinh tế, kiểm tra bản vẽ thiết kế, tổng hợp khối lượng
công trình, bám sát kế hoạch, tiến độ, biện pháp thi công và tham gia nghiệm
thu.
Như vậy, mỗi phòng ban trong công ty đều có chức năng nhiệm vụ riêng
nhưng giữa chúng có mối quan hệ
chặt chẽ dưới sự điều hành của ban giám đốc
công ty nhằm đạt lợi ích cao nhất cho công ty.

32


Về tổ chức sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hoàng An là đơn vị thi công xây
lắp nên việc tổ chức sản xuất phải chịu ảnh hưởng trực tiếp đặc điểm của ngành
xây dựng cơ bản. Sản phẩm của công ty chủ yếu là các công trình dân dụng. Sản
xuất mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất dài. Hoạt động xây l
ắp tiến
hành ngoài trời chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, ảnh hưởng đến việc
quản lý tài sản, vật tư, máy móc dễ bị hư hỏng và ảnh hưởng đến tiến độ thi
công. Do vậy, vấn đề sinh hoạt cho người công nhân và an ninh cho người lao
động cũng như phương tiện máy móc rất được công ty quan tâm. Để phù hợp với
điều kiện xây dựng và đảm bảo
ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh, công
ty tổ chức bộ máy quản lý sản xuất ngày càng gọn nhẹ mà vẫn mang lại hiệu quả
cao.
Hiện nay, việc tổ chức sản xuất thành các đội sản xuất một cách hợp lý
giúp cho công ty trong việc quản lý lao động và phân công lao động của công ty

thành nhiều vị trí khác nhau với nhiều công trình khác nhau có hiệu quả. Cơ cấu
sản xuất của công ty gồm các đội sả
n xuất mỗi đội sản xuất có đội trưởng quản lý.
Ngoài các đội này còn có đội xe cơ giới có nhiệm vụ bảo dưỡng phục hồi
các loại xe, máy, đảm bảo vận chuyển vật liệu, máy móc thiết bị đến nơi cần
thiết, phục vụ trực tiếp cho quá trình thi công xây dựng sản xuất có hiệu quả.
Về tổ chức lao động
Xuất phát từ đặc
điểm của ngành Xây dựng cơ bản, mỗi công trình có
những đặc điểm khác nhau. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, đơn vị
xây lắp phải di chuyển vật tư, lao động theo mặt bằng và vị trí thi công mà vị trí
thi công thường rải rác khắp nơi cách xa trụ sở công ty. Do vậy, số lao động
trong công ty thường thay đổi theo khối lượng công việc mà công ty nhận thầu.

33
Tổ chức công tác kế toán của Công ty
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình một phòng kế toán trung
tâm của công ty, bao gồm các bộ phận cơ cấu phù hợp với các khâu công việc,
các phần hành kế toán, thực hiện toàn bộ công tác kế toán của công ty. Phòng
Tài chính – kế toán của công ty thu nhận, kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của tổ, đội và gửi những
ch
ứng từ kế toán đó về để hạch toán và xử lý. Từ đó, đưa ra các thông tin tài
chính, kế toán tổng hợp, chi tiết đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty.
Tất cả các phần hành kế toán trong công ty đều tuân thủ chung một hệ
thống kế toán đã ban hành theo QĐ1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 và các
chuẩn mực kế toán đã được ban hành.
Hình thức sổ kế toán tại công ty: Hình thức kế toán được Công ty áp
dụng là hình thức “Ch
ứng từ ghi sổ”. Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp

khấu trừ.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: Phòng Tài chính – Kế toán của công ty có
3 người, đảm nhiệm các phần hành kế toán khác nhau:

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY












Kế toán
tổng
hợp
(phó
phòng)
Kế toán trưởng

Kế toán
vật tư,
TSCĐ

Kế toán
thanh

toán

Kế toán
vốn
bằng
tiền
Kế toán
thanh
toán
tiền
lương


Thủ
quỹ

34
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn
nhẹ phù hợp với yêu cầu quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc do kế
toán viên thực hiện và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và cấp trên về thông
tin tài chính kế toán.
Kế toán tổng hợp: tổng hợp chi phí, tính giá thành và xác định kết quả
kinh doanh.
Kế toán vật tư, TSCĐ: Theo dõi tình hình nhập, xuấ
t, tồn của vật liệu, xác
định chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình. Theo dõi tình hình biến động
của TSCĐ, vật tư, phản ánh chính xác tình hình TSCĐ, khấu hao TSCĐ.
Kế toán thanh toán: Thực hiện thanh toán khối lượng công trình, hạng
mục công trình và theo dõi các khoản công nợ.
Kế toán vốn bằng tiền: Thực hiện các phần liên quan đến các nghiệp vụ

ngân hàng, cùng thủ quỹ đi rút tiền, chuyển tiền, vay vốn tín dụng, lập các kế

hoạch vay vốn tín dụng và lập các phiếu thu, phiếu chi.
Kế toán lương và các khoản trích theo lương: Thanh toán số lương phải
trả trên cơ sở tiền lương cơ bản và tiền lương thực tế với tỷ lệ % quy định hiện
hành, kế toán tiền lương tính ra số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ. Căn cứ vào bảng
duyệt quỹ lương của các đội và của khối gián tiếp của công ty, k
ế toán tiến hành
tập hợp bảng thanh toán lương, kiểm tra bảng chấm công.
Thủ quỹ: Tiến hành thu, chi tại công ty căn cứ vào các chứng từ thu, chi đã
được phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu, chi vào cuối ngày, lập báo cáo
quỹ, cuối tháng báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
2.2. Khái quát tình hình tài chính của Công ty.
2.2.1. Tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn của công ty
Vốn là linh hồn của doanh nghiệp. Một công ty muốn chớp được cơ hội
trong kinh doanh thì c
ần phải đảm bảo về vốn. Vì vậy, đòi hỏi công ty phải biết
cách sử dụng sao cho hợp lý để một đồng vốn bỏ ra thu được lợi nhuận tối đa.

35





Biểu 1: Tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn của công ty
Đơn vị tính: đồng
Năm 2003 Năm 2004 Chênh loch
STT


Chỉ tiêu

Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tỷ
trọng
(%)
1 Vốn lưu động 2259207573 36,56 1324799321 32,14 -934408252 -41,36 45,41
2 Vốn bằng tiền 289681569 4,68 145999511 3,54 -143682058 -49,6 6,98
3 Các khoản phải thu 2686560873 43,48 429581083 10,42 -2256979790 -84,01 1,09
4 Hàng tồn kho 1901745 0,03 0 0 -1901745 0 0,09
5 TSLĐ khác - - - 1438894801
6 Vốn cố định 3820494714 61,83 2797172774 100 -1023321940 -26,1 49,73
7 Tổng nguồn vốn 6179457282 100 4121745090 100 -2057730192 -33,3 100
8 Nợ phải trả 3521866008 56,6 1715853119 41,41 -1806012889 -51,28
9 Nợ ngắn hạn 412758456 6,63 412758456 9,96 0 0 0
10 Nợ dài hạn 0 0 0 0 0 0 0
11 Nợ khác 0 0 0 0 0 0 0
12 Nguồn vốn CSH 2697173030 43,37 2427455727 58,58 -269717303 -10 100

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tổng vốn kinh doanh đầu năm 2004 của

công ty là 6179457282đ, đến cuối năm thì tổng vốn kinh doanh của Công ty là
4121745090đ. Như vậy, trong năm 2004 tổng vốn kinh doanh của Công ty đã
giảm 2057730192 đ tương ứng với -33,3% đi sâu phân tích từng khoản mục ta
thấy:
Tổng Vốn lưu động giảm 934408252đ tương ứng với -41,36% trong đó:

36
Vốn bằng tiền của Công ty cuối năm 2004 so với đầu năm giảm
143682058đ tương ứng với –49,6%. Điều này cho thấy khả năng thanh toán của
Công ty đã giảm.
Giá trị các khoản phải thu đến cuối năm 2004 so với năm 2003 giảm
2256979790đ tương ứng với - 84,01%. Điều này cho thấy các khoản vốn bị
chiếm dụng của doanh nghiệp đã giảm r
ất nhiều và tỷ trọng các khoản phải thu
giảm đi khá nhiều trên tổng vốn lưu động.
Giá trị hàng tồn kho của Công ty đến cuối năm 2004 là 0đ so với đầu năm
đã giảm 1901745đ.
Tài sản lưu động khác, số cuối năm 2004 tăng 1438894801đ so với đầu
năm.
Giá trị Vốn cố định của Công ty cuối năm 2004 là 2797172774đ, giảm
1023321940đ so vớ
i năm 2003 hay giảm 26,1% .
Tổng nguyên giá tài sản cố định hữu hình giảm 1327517485đ. Điều này
có thể là do trong năm công ty đã tiến hành bán một số tài sản cố định.
Qua bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn của Công ty đã giảm 2057730192đ
tương ứng với - 33,3% so với năm 2003.
Tổng nợ phải trả giảm đi 1806012889đ hay –51,28%% trong đó:
Riêng các khoản nợ ngắn hạn đã
được công ty thanh toán hết hay giảm
100%. Mặc dù nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng không nhiều nhưng việc thanh toán

hết nợ ngắn hạn đã giúp công ty giảm khoản nợ phải trả đi rất nhiều.
Các khoản nợ dài hạn của công ty không thay đổi vì công ty không sử
dụng nguồn vốn vay dài hạn.
Nguồn vốn chủ sở hữu đã giảm 269717303đ ứng với 10% cho thấy dấu
hiêu phát triển chưa được tốt của Công ty.
Ngoài ra các khoản khác không biến động nên không có ảnh hưởng gì.
2.2.2. Kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua

37
Sau hai năm kể từ ngày thành lập, Công ty đã đạt được một số thành tựu
khả quan chứng tỏ con đường mà công ty lựa chọn là đúng đắn.




Biểu 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2003 - 2004
Đơn vị tính: đồng
So sánh

TT

Tên chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
Chênh lệch TL(%)
1 Doanh thu thuần 7410261117 19698074625 12287813508 165,8
2 Lợi nhuận trước thuế 120981990 767566532 646584542 534,4
3 Thuế và các khoản
phải nộp
88284155 533463956 445179801 504,3
4 Lợi nhuận sau thuế 32697835 234102576 201404741 615,9
5 Thu nhập bình quân

người lao động
750 850

Qua bảng kết quả trên ta thấy doanh thu của công ty năm 2004 tăng
12287813508đ so với năm 2003, tương ứng với tỷ lệ tăng là 165,8%. Lợi nhuận
đạt được của công ty năm 2004 tăng so với năm 2003 với tỷ lệ tăng là 615,9%
tương ứng với số tiền là 201404741đ. Nghĩa vụ nộp với ngân sách nhà nước tăng
504,3% với số tiền là 445179801đ. Đây là một bước ti
ến thực sự quan trọng của
công ty. Là một đơn vị hạch toán độc lập, lấy thu bù chi, kinh doanh có lãi nên
thu nhập của người lao động tuy chưa cao song từng bước được cải thiện. Người
lao động có công ăn việc làm ổn định, được sự quan tâm sâu sắc của đoàn thể
quần chúng và được tạo mọi điều kiện để chứng tỏ mình.

38
Những kết quả sản xuất kinh doanh trên phần nào đã nói lên sự phấn đấu
nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo giàu
kinh nghiệm, năng động sáng tạo, sự đoàn kết phối hợp nhịp nhàng trong các
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ khi ký hợp đồng, lập kế hoạch đến tổ
chức thi công và nghiệm thu công trình.
2.3. Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất, h
ạ giá thành sản
phẩm của Công ty.
2.3.1. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành ở
Công ty
 Đối tượng tập hợp chi phí
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty
được xác định là từng công trình, hạng mục công trình, một bộ phận của hạng
mục công trình, nhóm hạng mục công trình. Mỗi công trình, hạng mục công
trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở

riêng những tờ
kê chi tiết chi phí sản xuất phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình
đó.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã có tác dụng phục vụ tốt
cho việc tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho công tác hạch toán
kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính
giá thành sản phẩm được kịp thời, chính xác.
* Nội dung các khoản mục chi phí
Giá thành sả
n phẩm xây lắp bao gồm các khoản chi phí có liên quan đến việc thi
công xây lắp công trình, nội dung các khoản mục bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm tất cả các chi phí về nguyên vật
liệu trực tiếp dùng cho thi công xây lắp như:
Vật liệu xây dựng: Là giá thực tế của cát, đá, sỏi, sắt, thép, xi măng…
Vật liệu khác: Bột màu, đinh, dây …

39
Nhiên liệu: xăng, dầu diezel…
Vật kết cấu: Bê tông đúc sẵn…
Thiết bị gắn liền với vật kiến trúc như: Thiết bị vệ sinh, thông gió, ánh sáng,
thiết bị sưởi ấm … (kể cả công xi mạ, bảo quản thiết bị).
Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp của công nhân trực
tiếp tham gia công tác thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị dụng cụ
gồm:
Tiền lương chính của công nhân trực tiếp thi công xây lắp kể cả công nhân
phụ.
Các khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp
trách nhiệm, chức vụ…
Tiền lương phụ của các công nhân trực tiếp thi công xây lắp.
Các khoản chi BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất

trong doanh nghiệp.
Chi phí sử dụng máy thi công: Gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến
vi
ệc sử dụng máy thi công như:
Tiền lương của công nhân điều khiển máy móc thi công, kể cả công nhân
phục vụ máy và các khoản phụ cấp theo lương, kể cả khoản tiền ăn giữa ca của
công nhân điều khiển máy thi công.
Chi phí khấu hao tài sản cố định là máy thi công.
Chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho máy móc thi công.
Chi phí về sữa chữa, bảo trì, điện nước cho máy thi công, tiền thuê TSCĐ,
chi phí trả trước cho nhà th
ầu.
Chi phí quản lý máy thi công.
Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí trực tiếp khác (trừ những chi phí
trực tiếp kể trên) và các chi phí về tổ chức, quản lý phục vụ sản xuất xây lắp, các
chi phí có tính chất chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng đơn vị thi
công như tổ, đội, công trường thi công, bao gồm:

40
Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng…
Chi phí vật liệu: Gồm chi phí vật liệu cho đội xây dựng như vật liệu dùng
để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng
quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời.
Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp: Gồm các chi phí về công cụ dụng cụ
dùng cho thi công như cuốc xẻng, dụng cụ cầm tay, xe đẩy, ván khuân và các
loại công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất và quản lý đội xây dựng.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Gồm các chi phí khấu hao tài sản cố định
dùng chung cho hoạt động của đội xây dựng.
* Đối tượng tính giá thành

Đối tượng tính giá thành xây lắp là các loại sản phẩ
m, công việc, lao vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị.
Kỳ tính giá thành là theo năm.
Đối với các công trình được giao (hay chỉ định thầu): Căn cứ vào bản thiết
kế kỹ thuật và khối lượng công việc chủ yếu, đơn giá do cơ quan Nhà nước ban
hành thì Phòng kế hoạch lập dự toán, xác định giá dự toán công trình. Giá dự
toán được sử dụng để hai bên xem xét, ký hợp đồng (bên chỉ đị
nh và bên được
chỉ định).
Đối với công trình tham gia dự thầu: Khi nhận được thông tin mời thầu thì
Công ty cùng với các phòng ban liên quan tiến hành khảo sát, xác định khối
lượng thi công, biện pháp thi công để lập hồ sơ dự thầu, xác định rõ giá dự thầu.
Trong quá trình đấu thầu Phòng Tài chính – kế toán tuỳ theo tình hình có thể
thay đổi giá trị dự thầu trong phạm vi cho phép một cách hợp lý. Nếu trúng thầu
thì giá trị dự thầu là cơ sở ký kết h
ợp đồng, xác định giá trị hợp đồng.

41
Trong quá trình lập và tính giá thành sản phẩm xây lắp, công ty lấy giá trị
dự toán làm giá trị sản lượng kế hoạch do đó trong kết cấu giá thành sản xuất kế
hoạch công trình gồm:
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí máy thi công
Chi phí sản xuất chung
* Phương pháp lập kế hoạch giá thành
Do hoạt động trong ngành xây lắp, sản phẩm mang tính đơn chiếc, có sự
khác biệt về nhiều mặt: Đặc điểm về chủng lo
ại, số vật liệu, thời gian tiêu hao.

Nên công tác lập kế hoạch ở Công ty là theo từng công trình cụ thể, đảm bảo tính
toán giá thành chính xác, sát với thực tế.
Trước hết dựa vào bản vẽ kỹ thuật hoặc thiết kế thi công để xác lập vốn
đầu tư xây dựng và quản lý chi phí xây dựng công trình. Những công trình thiết
kế kỹ thuật theo từng đợt thì tổng dự toán được lập theo từng đợt.
C
ăn cứ vào định mức dự toán xây dựng cơ bản của từng địa phương, định
mức hao phí nguyên vật liệu, nhân công, máy thi công cho một khối lượng đơn
vị.
Bảng tính tiền lương ngày công bao gồm lương cơ bản và các khoản phụ
cấp có tính chất lương theo cấp bậc do phòng Tài chính – kế toán lập.
Bảng cước giá nguyên vật liệu xây dựng của định mức giai đoạn xây dựng
cơ bản của địa phương nơi có công trình mà chi phí đang thi công tại thời điểm
tính toán.
Ngoài ra còn căn cứ vào tổ chức mặt bằng thi công, cự ly, cấp đường từ
những căn cứ đó và khối lượng thi công theo kế hoạch tính các khoản mục hay
công trình.

42
Kế hoạch giá thành năm được lập trên cơ sở tổng giá thành kế hoạch các
công trình đang xem xét trong năm và kế hoạch chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.3.2. Tình hình công tác quản lý chi phí kinh doanh và hạ giá thành
sản phẩm của Công ty
Để thấy rõ tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm ở Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hoàng An, đánh giá
được cụ thể đâu là nguyên nhân chính ảnh hưởng, những nhân tố tích cực, nhữ
ng
tồn tại cần được giải quyết. Do các công ty xây dựng có nhiều công trình khác
nhau nên em chỉ thực hiện phân tích một công trình là công trình ép cọc Trung
tâm thương mại Thăng Long.

Giá thành quyết toán được xác định căn cứ vào chi phí chung và chi phí
trực tiếp trong giá trị quyết toán.
Trong khi phân tích tình hình thực hiện giá thành trong một công trình
thực hiện cần phải đi sâu phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp ở công trình đó.
Phương pháp phân tích này phù hợp với tính chất là chi phí chung, phù hợp với
đặc điểm xây d
ựng cơ bản có chu kỳ sản xuất dài, một số chi phí thuộc nhóm chi
phí quản lý doanh nghiệp bỏ ra một lần cho cả quá trình thi công, phù hợp với
đặc điểm công tác lập kế hoạch giá thành xây dựng đó là hai bộ phận: Kế hoạch
giá thành sản phẩm xây lắp riêng biệt và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Biểu 3: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành công trình
TTTM- Thăng Long
Đơn vị tính: VNĐ
So với kế hoạch
Diễn giải
Kế hoạch
(dự toán)
Thực tế
Mứctăng(+)
Mức hạ (-)
Tỷlệ %
1 2 3 4 5 = 4 – 3 6=5/3
A Chi phí vật liệu 6531624500 5975275533 -556348967 -8,51
B Chi phí nhân công 310245563 299046858 -11198705 -3,6
C Chi phí máy 1388589562 1291466756 -97122806 -6,994
D Chi phí chung 24614257 23019133 -1595124 -6,48

43
E
Giá thành SX

E=A+B+C+D
8255073882 7588808280 -666265602 -8,07
F Chi phí QLDN 169946172 151547013 -18399159 -10,82
G
Giá thành toàn bộ G
= E + F
8425020054 7740355293 -684664761 -8,12

Qua bảng số liệu trên ta thấy công ty đã hoàn thành kế hoạch giá thành sản
xuất. Ở công trình này, giá thành sản xuất thực tế so với kế hoạch giảm
684.664.761 đồng tương ứng với tỷ lệ hạ là 8,12%. Tỷ lệ hạ là khá cao, vì thế
Công ty đã tiết kiệm được lượng chi phí khá lớn cho quá trình thi công mà vẫn
đảm bảo chất lượng công trình. Điều đó phản ánh một sự cố gắ
ng nỗ lực của tập
thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, sự năng động sáng tạo, phấn đấu
không ngừng nghỉ. Công ty đã thực sự quan tâm đến việc hạ giá thành sản phẩm
và từng bước thành công, đây là thành tích cần phát huy. Tuy nhiên để đánh giá
xem Công ty đã phát huy hết khả năng hạ giá thành sản phẩm của mình chưa,
các mặt mạnh yếu trong cách thức quản lý từng khoản mục chi phí thì ta cần đi
sâu phân tích các kho
ản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
 Khoản mục chi phí nguyên vật liệu
Khoản chi phí nguyên vật liệu phu thuộc vào hai yếu tố là khối lượng vật
tư tiêu hao và giá vật liệu xuất dùng. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch về
tiêu hao một số vật liệu chính của công trình này, có thể xem qua sự biến động
về định mức tiêu hao trong đơn giá chi tiết.
Biểu 4: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong
đơn giá chi tiết công trình
Đơn vị tính: VNĐ
Tiêu hao định mức So sánh thực tế/kế hoạch

TT Khoản mục đơn vị
Kế hoạch
Thực
tế
Tăng(+)
giảm(-)
Tỷ lệ %
1 đá khan 4*6 M
3
0,883 0,723 -0.16 -18,1
2 Đá dăm đệm M
3
1,30 1,21 -0.09 -8,7

44
3 Xi măng PC40 Kg 469,45 468,11 -1.34 -0,3
4 Thép tấm Kg 3,6 3,54 -0,06 -1,7
5 thép hình Kg 1,56 1,57 +0,01 +0,6
6 Que hàn Kg 0,165 0,165 0 0
7 Dầu bôi trơn Kg 0,52 0,5 -0,02 -0,039
8 Bu lông M28*105 Cái 0,62 0,62 0 0
9 Tà vẹt gỗ 14*22 Thanh 0,14 0,14 0 0
10 Đăng tơ Cái 0,032 0,03 -0,02 -6,25

Qua biểu 4 ta thấy việc quản lý định mức tiêu hao nguyên vật liệu của
Công ty thực hiện tương đối tốt, tiêu hao nguyên vật liệu thực tế có xu hướng
giảm xuống so với kế hoạch.
Đạt được điều đó là Công ty đã quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu trong sản
xuất do vậy đã tiết kiệm được nguyên vật liệu, hạn chế được lượng nguyên v
ật

liệu tiêu hao. Về khâu quản lý thực hiện định mức, Công ty tiến hành theo dõi
giữa việc xuất nguyên vật liệu đem sử dụng và quá trình sản xuất ở từng bộ
phận, tổ đội sản xuất, xí nghiệp trên cơ sở đó phát hiện những bộ phận không
hoàn thành định mức kế hoạch. Xác định số chi phí tăng lên do không hoàn
thành định mức tiêu hao nguyên vật liệu và thực hiện kh
ấu trừ vào lương của bộ
phận đó. Đối với bộ phận hoàn thành tốt định mức, sử dụng tiết kiệm nguyên vật
liệu thì Công ty có biện pháp khuyến khích vật chất kịp thời.
 Khoản mục chi phí nhân công
Qua biểu 3 ta thấy chi phí nhân công thực tế so với kế hoạch giảm
11198705 đồng tương ứng với tỷ lệ hạ 3,6%. Công ty đã hoàn thành kế hoạch về
khoản mục chi phí nhân công, đây là một nỗ lực lớn cần phát huy. Xem xét cụ
thể nguyên nhân thực tế do:

45
Giá thành công trình được lập trên cơ sở khối lượng công tác và đơn giá
Nhà nước ban hành. Công ty đã sử dụng đơn giá do sở xây dựng thành phố Hà
Nội lập trong đó đơn giá công nhân khá cao như tiền lương bình quân thợ bậc
3,5/7 là 35 nghìn đồng/ngày chưa kể các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được
hưởng theo quy định về lao động trong biên chế của Nhà nước. Trong khi đó
đơn giá tiền công bình quân công nhân tay nghề 3,5/7 trên thị trường trong thời
gian thi công công trình thường thấp hơn
đặc biệt là các công trình ở xa. Có
những nơi giá thuê lao động chỉ ở mức 15 – 20 nghìn đồng/ngày. Sự chênh lệch
quá lớn về đơn giá tiền công lao động là lý do cơ bản nhất làm giảm chi phí
nhân công trong giá thành sản phẩm.
Lựa chọn công nhân phù hợp với yêu cầu công việc kết hợp với hình thức trả
lương theo thời gian, giảm đáng kể chi phí nhân công trực tiếp và chi phí cho bộ
máy quản lý cồng kềnh trước đây đ
ã giảm đáng kể khoản mục chi phí này. Tuy

nhiên, phải xem xét yêu cầu về mặt kỹ thuật của công trình đó có đảm bảo không.
Mặt khác, để hạn chế sự biến động của chi phí nhân công trực tiếp, Công
ty đã áp dụng biện pháp khoán công nhân cho các đội sản xuất, tỷ lệ giao khoán
thường là 112%. Với phương pháp này một mặt tạo điều kiện thúc đẩy tăng năng
suất lao động, hạ
giá thành sản phẩm, mặt khác nâng cao ý thức trách nhiệm, tay
nghề trình độ công nhân viên tổ, đội.
Tại các tổ, đội phụ thuộc lại thực hiện phân chia theo lương cho từng tổ
căn cứ vào định mức lao động và đơn giá tiền lương theo từng công việc của
quy trình công nghệ tạo ra sản phẩm, thực hiện trả lương theo doanh thu đối với
bộ phận quản lý. Điều này đã g
ắn liền lương với thành quả lao động của từng cán
bộ, công nhân viên, nâng cao chất lượng công trình, tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành.

46
Một nguyên nhân nữa là do Công ty trong những năm vừa qua đã đưa vào
một lượng lớn máy móc thiết bị, thay thế những công việc nặng nhọc cho công
nhân viên đảm bảo chất lượng nâng cao hiệu quả sản xuất.
 Khoản mục chi phí máy thi công
Qua số liệu biểu 3 ta thấy công ty đã hoàn thành kế hoạch khoản mục chi
phí máy thi công. Chi phí máy thực tế so với kế hoạch giảm 97122806 đồng
tương ứng vớ
i tỷ lệ hạ 6,994%. Ta phải ghi nhận rằng gần đây Công ty đã quan
tâm chú ý nhiều hơn tới vệc giảm chi phí máy thi công. Đó là do:
Công ty đã gia tăng áp dụng hình thức khoán gọn cho các tổ, đội trong
việc tổ chức công tác quản lý thi công, xắp xếp mặt bằng thi công và phương
tiện thi công hợp lý.
Chi phí máy móc giảm ở đây có phần đóng góp không nhỏ từ việc sử dụng
máy móc có hiệu quả, bố trí hợp lý, khai thác t

ận dụng công suất máy thi công.
Do mặt bằng thi công tương đối tốt nên Công ty đã tận dụng tốt việc sử dụng
máy móc thay thế lao động thủ công nên đã đẩy nhanh tiến độ thi công mà vẫn
đảm bảo chất lượng công trình. Trong quá trình thi công phải đảm bảo vệ sinh
môi trường xung quanh nhưng với máy móc hiện đại nên đã giảm được một
lượng khá nhiều.
Còn một yếu tố nữa là Công ty đã biết thuê ngoài m
ột số loại máy móc thi
công với giá dự toán đã được lập tương đối sát với giá thực tế. Nhờ vậy đã giảm
được khoản mục chi phí này. Tuy nhiên, cũng cần hết sức chú ý tới sự biến động
giá cả trên thị trường không để giá dự toán thấp hơn giá thực tế phải thuê làm
độn khoản chi phí này lên và phải tăng cường công tác quản lý máy thuê tránh
phải đền bù do hư hỏng… Nhưng giá thuê trên th
ị trường hiện nay là khá cao
nên cũng không giúp nhiều cho Công ty khi phải thi công những công trình ở xa,
thời tiết nước ta không thuận lợi cho việc bảo quản máy với thời gian thi công
dài…

×