Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.44 KB, 4 trang )
THIÊN THỨ MƯỜI TÁM
MẠCH, CHỨNG VÀ PHÉP TRỊ BỆNH SANG UNG, TRƯỜNG UNG,
TẨM DÂM
ĐIỀU 1
Các mạch Phù, Sác, nên phát nhiệt, ngược lại rờn rợn ghét lạnh, nếu có chỗ đau,
nên phát Ung.
ĐIỀU 2
Thầy nói : Các loại ung thũng, muốn biết có mủ, không mủ, lấy tay đè chỗ sưng,
nóng là có mủ, không nóng là không mủ.
ĐIỀU 3
Trường ung làm nên bệnh, mình mẩy tróc vẩy, da co rút, đè tay vào mềm, dáng
như thũng, bụng không có tích tụ (không có khối), mình không nóng, mạch Sác đó
là trong Trường có ung nồng. Ý dĩ, Phụ tử, Bại tương tán chủ về bệnh ấy.
Ý DĨ, PHỤ TỬ, BẠI TƯƠNG TÁN PHONG
Ý dĩ nhân : 10 phânPhụ tử : 2 phân
Bại tương : 5 phân
Nghiền bột, lấy 1 muỗng bột, hòa 2 thăng nước, đun giảm nửa, uống 1 hơi, tiểu
tiện nên xuống.
ĐIỀU 4
Trường ung, thiếu phúc thũng, bĩ, đè tay vào, đau như đau lậu, tiểu tiện tự điều
hòa, thường thường phát nhiệt, tự hãn ra, lại ghét lạnh, mạch Trì, Khẩn, mủ chưa
thành, có thể hạ đi, nên có huyết. Mạch Hồng, Sác, mủ đã thành, không thể hạ vậy.
Đại hoàng, Mẫu đơn thang chủ về bệnh ấy.
ĐẠI HOÀNG, MẪU ĐƠN THANG PHƯƠNG
Đại hoàng : 4 lạng Mẫu đơn : 1 lạng
Đào nhân : 50 hạt Qua tử : nửa thăng
Mang tiêu : 3 hiệp
Dùng 6 thăng nước, đun lấy 1 thăng, bỏ bã, cho Mang tiêu vào, lại đun sôi, uống 1
hơi, có mủ, hạ mủ, không mủ, hạ huyết.
ĐIỀU 5
Thầy nói : Mạch Thốn khẩu Phù, Sác mà Sáp, phép nên vong huyết, nếu hạn ra.