Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình hình thành ứng dụng điều tiết hóa chất bảo vệ thực vật gây nên tồn dư kim loại p4 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.16 KB, 10 trang )


đồ án tốt nghiệp sv. Lơng văn kiên
Trờng dhnni hà nội điện 45a khoa cơ điện

33
2.1.2. Hoạt động của hệ thống
* Hệ thống bình tới:
Gồm 3 bình nhỏ đựng dung dịch gốc, dung dịch này dợc pha trộn với
tỷ lệ đặc biệt các chất dinh dỡng nuôi cây, dung dịch trong 3 binh này đợc
trộn bằng tay và đợc đo rất chính xác trớc khi đổ vào bình trộn. Bình trộn
lớn gồm hai bình, một bình dùng để trộn dung dịch, một bình để chứa hỗn hợp
đã trộn để tới. Bình trộn đợc trộn bằng bơm tuần hoàn
* Quy trình tới:
Các dung dịch gốc đợc trộn bằng tay trong các bình nhỏ, sau đó đợc
đổ vào bình chính, ở đây dung dịch gốc sẽ đợc trộn với nớc với tỷ lệ phù
hợp với từng loại cây trồng, dung dịch trong bình trộn đợc trộn nhờ một máy
bơm MB1, máy bơm này đợc nhân viện trực cho chạy để bơm tuần hoàn
dung dịch trong bình trộn, thời gian chạy của MB1 phụ thuộc vào lợng dung
dịch trong bình. Sau khi dung dịch đợc trộn đều, nó sẽ đợc chuyển sang
Bình tới, dung dịch đợc dự trữ ở đây và đợc tới cho cây nhờ máy bơm
MB2 và Hệ thống ống tới. MB2 đợc nối với bộ Timer đợc lập trình chạy
theo thời gian tới 2 phút nghỉ 15 phút, thời gian này có thể đợc thay đổi tùy
thuộc vào từng loại cầy, từng thời kỳ sinh trởng của cây. Các van điện cũng
đợc nối với bộ Timer lập trình, hệ thống tự động hóa này sẽ tự động tới
nớc cho cây theo thời gian đã định. Lu l
ợng dung dịch cung cấp cho cây
đợc điều chỉnh chủ yếu ở Bộ điều áp, bộ điều áp sẽ quyết định áp suất ở đầu
ra của MB2, tạo ra dòng chảy nhỏ dẫn đến các gốc cây, với hệ thống đờng
ống dẫn đợc thiết kế nhỏ cùng với sự điều chỉnh của bộ điều áp thì dung dịch
dẫn đến nhỏ giọt vào các gốc cây.
2.1.3. Yêu cầu công nghệ của một số loại rau: Cà chua, Da chuột, Súp lơ


Yêu cầu kỹ thuật tới và năng xuất của một số cây rau đợc trồng theo
phơng pháp thuỷ canh không dùng đất nh sau:
- Cây cà chua: yêu cầu tới một ngày phải cung cấp cho một cây 3lít
.

đồ án tốt nghiệp sv. Lơng văn kiên
Trờng dhnni hà nội điện 45a khoa cơ điện

34
dung dịch, sau 15 phút nghỉ lại cung cấp dung dịch cho cây trong 2 phút.
- Cây da chuột: yêu cầu tới một ngày phải cung cấp cho một cây 2lít
dung dịch, sau 15 phút nghỉ lại cung cấp dung dịch cho cây trong 2 phút.
- Cây súp lơ xanh: yêu cầu tới một ngày phải cung cấp cho một cây
0.8lít dung dịch, sau 15 phút nghỉ lại cung cấp dung dịch cho cây trong 1 phút.

2.2. Thuật toán điều khiển mô hình
2.2.1. Giới hạn của mô hình
* Việc cung cấp dung dịch từ các bình dung dịch gốc sang bình trộn sẽ
đợc thực hiện bằng các máy bơm MB1, MB2, MB3, các máy bơm này đợc
điều khiển bằng PLC S7 200.
* Do quy mô của đề tài nên chúng tôi chỉ thiết kế một bình chính thực
hiện cả hai chức năng: trộn và làm bình chứa, và trong mô hình cha trang bị
đợc bộ điều áp, mô hình còn mới chỉ trang bị đợc 3 van điện, con một số
van khác dùng van thờng, mô hình cũng không trang bị đợc nhiều máy bơm
nên chúng tôi sử dụng một máy bơm MB4 thực hiện cả hai chức năng bơm
trộn và bơm tới.
2.2.2. Sơ đồ công nghệ của mô hình
.

®å ¸n tèt nghiÖp sv. L−¬ng v¨n kiªn

Tr−êng dhnni – hµ néi ®iÖn 45a – khoa c¬ ®iÖn

35
.

đồ án tốt nghiệp sv. Lơng văn kiên
Trờng dhnni hà nội điện 45a khoa cơ điện

36
2.2.3. Hoạt động của mô hình
Để làm sáng tỏ khả năng điều khiển của PLC S7 200 chúng tôi phân
hoạt động của mô hình ra thành 3 thuật toán riêng.
* Trộn dung dịch.
Khi ngời điều khiển bấm nút Start, các máy bơm B1, B2, B3 sẽ hoạt
động ( nếu có tín hiệu báo mức cao MC1, MC2, MC3 trong 3 bình chứa dung
dịch gốc). Các máy bơm này chuyển dung dịch gốc từ 3 bình vào bình trộn với
tỷ lệ sẽ đợc quyết định bằng cách đặt thời gian hoạt động cho máy bơm.
Khi trong bình trộn đã có dung dịch mức thấp trong bình sẽ tắt, khi đó
máy bơm B4 sẽ hoạt động cùng với các van V1, V2 mở, các van
V3,V4,V5,V6 đóng, dung dịch sẽ đợc bơm tuần hoàn và trộn đều, sau một
thời gian trộn B4 ngừng hoạt động, chơng trình kết thúc.
* Tới.
Việc điều khiển tới dùng S7 200 với bộ xử lý CPU 224 sẽ trở nên vô
cùng đơn giản, việc điều khiển không chỉ là vài ống tới mà có thể điều khiển
cùng lúc nhiều hệ thống khác nhau.
Trong đề tài này chúng tôi tợng chng 3 ống tới là 3 hệ thống tới
khác nhau đợc cúng điều khiển trên một hệ thống. Do đó chúng tôi xây dựng
2 thuật toán gồm: cả 3 hệ thống tới cùng lúc và 3 hệ thống tới riêng rẽ.
- Ba hệ thống cùng tới: Khi ngời điều khiển bấm nút Start, chơng
trình sẽ mở các van V1, V3,V4,V5,V6, sau đó máy bơm tới B4

hoạt động đa dung dịch ra tới, B4 sẽ tới theo chu kỳ là tới 2
phút nghỉ 15 phút ( thời gian này hoàn toàn có thể thay đổi dễ dàng
trong chơng trình điêu khiển). Khi mức thấp bình trộn MT4 báo thì
máy bơm B4 dừng và chơng trình kết thúc.
- Ba hệ thống tới riêng rẽ: Khi ngời điều khiển bấm nút Start các
van V1,V3, V4 mở, các van V2, V5, V6 đóng, sau đó máy bơm B4
hoạt động tới dung dịch với chu kỳ tới 2 phút nghỉ 15 phút ( thời
gian này hoàn toàn có thể thay đổi dễ dàng trong chơng trình điêu
khiển). Sau khi van V4 tới 1 thời gian thì V5 mở tới sau đó V6 lại
mở tới ( thời gian tới của các hệ thống là tuỳ thuộc và yêu cầu
công nghệ, thời gian này có thể đặt dễ dàng trong chơng trình lập
trình. Khi mức thấp bình trộn MT4 báo thì máy bơm B4 dừng và
chơng trình kết thúc.

.

đồ án tốt nghiệp sv. Lơng văn kiên
Trờng dhnni hà nội điện 45a khoa cơ điện

37
T5
T4
MC1 MC2 MC3
MC2 T2 T3
10s
2.2.4. Sơ đồ thuật toán của mô hình
* Trộn


























Start
MB1 hoạt
động
B4 hoạt
động
B3 hoạt
động
V1,V2 mở

Stop
B4 dừng
B2 hoạt
động
.

đồ án tốt nghiệp sv. Lơng văn kiên
Trờng dhnni hà nội điện 45a khoa cơ điện

38
MT4
T
2
T
1
10s
T3
MT4
T
1
10s
T
2
T3
T4
* Tới 1













* Tới 2












Start
B4 hoạt
động
Stop
B4 dừng
V1,V3,V4,
V5,V6 Mở
Start
B4 hoạt

động
Stop
B4 dừng
V1,V3,V4,
Mở
V6 Mở
V5 Mở
.

đồ án tốt nghiệp sv. Lơng văn kiên
Trờng dhnni hà nội điện 45a khoa cơ điện

39
2.3. Kết luận chơng II
Thông qua nghiên cứu tình hình sản xuất thực tế và lý thuyết chúng tôi
thấy cần thiết phải phát triển công nghệ tự động hóa nhằm xây dựng một nền
nông nghiệp vững mạnh chuẩn bị xu thế hội nhập khu vực.
Trên cơ sở đó đề tài đã xây dựng một hệ thống tới nhỏ giọt hoàn toàn
tự động, con ngời chỉ còn nhiệm vụ theo dõi và kiểm tra hệ thống.
ở chơng II này chúng tôi đã xây dựng đợc thuật toán điều khiển của
mô hình là cơ sở quan trọng cho khâu tiếp theo là lập trình điều khiển hệ thống.
Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế nên mô hình cha hoàn toàn nh thực
tế, nhng đây sẽ là phần không thể thiếu để có thể xây dựng đợc hệ thống
tới nhỏ giọt trong thực tế.

.

đồ án tốt nghiệp sv. Lơng văn kiên
Trờng dhnni hà nội điện 45a khoa cơ điện


40
Chơng III
Thiết kế mô hình hệ thống
tới nhỏ giọt tự động

3.1. Chọn thiết bị điều khiển
3.1.1. Phần mềm Simatic S7 - 200
3.1.1.1. Vòng quét
PLC thực hiện chơng trình theo một chu trình lặp mỗi vòng lặp là một
vòng quét (scan cycle). Mỗi vòng quét đợc bắt đầu bằng giai đoạn đọc dữ
liệu từ các cổng vào vùng bộ đếm ảo, tiếp đến là giai đoạn thực hiện chơng
trình sau đó là giai đoạn truyền thông nội bộ và kiểm tra lỗi, kết thúc vòng
quét là giai đoạn chuyển nội dung của bộ đệm ảo tới các cổng.trong từng vòng
quét chơng trình đợc thực hiện bằng lệnh đầu tiên và lệnh kết thúc tại lệnh
kết thúc (MEND).
Thời gian quét phụ thuộc độ dài của chơng trình, không phải vòng
quét nào thời gian quét cũng bằng nhau mà nó phụ thuộc các lệnh thoả mãn
trong chơng trình. Trong thời gian thực hiện vòng quét nếu có tín hiệu báo
ngắt chơng trình sẽ dừng lại để thực hiện xử lý ngắt, tín hiệu báo ngắt có thể
thực hiện ở bất kỳ giai đoạn nào
Tại thời điểm thực hiện lệnh vào/ra. Thông thờng các lệnh không làm
việc trực tiếp với cổng vào ra mà chỉ thông qua các bộ đệm ảo của cổng trong
vùng nhớ tham số. Việc truyền thông giữa bộ đệm ảo với ngoại vi trong giai
đoạn đầu và cuối do CPU đảm đơng.
.

đồ án tốt nghiệp sv. Lơng văn kiên
Trờng dhnni hà nội điện 45a khoa cơ điện

41









Hình 5: Vòng quét
3.1.1.2. Phơng pháp lập trình
S7-200 là ngôn ngữ lập trình. Thông qua S7-200 mà ngời sử dụng
thông tin đợc với bộ diều khiển PLC bên ngoài. S7-200 biểu diễn một mạch
logic cứng bằng một dãy các lệnh lập trình.
- Cách lập trình cho S7 -200 nói riêng và cho bộ PLC của siemen nói
chung dựa trên hai phơng pháp cơ bản .
- Phơng pháp hình thang: (lader logic viết tắt là LAD) đây là phơng
pháp đồ hoạ thích hợp đối với những ngời quen thiết kế mạch điều khiển
logic, những kỹ s ngành điện.
- Phơng pháp liệt kê: STL(Statement list) đây là dạng ngôn ngữ lập
trình thông thờng của máy tính. Bao gồm các câu lệnh đợc ghép lại theo
một thuật toán nhất định để tạo một chơng trình. Phơng pháp này phù hợp
với các kỹ s lập trình.
Một chơng trình đợc viết theo phơng pháp LAD có thể đợc chuyển
sang dạng STL tuy nhiên không phải chơng trình nào viết theo dạng STL
cũng có thể đợc chuyển sang dạng LAD.
Trong quá trình lập trình điều khiển chúng tôi viết theo phơng pháp LAD do
vậy khi chuyển sang STL thì bộ lệnh của STL có chức năng tơng ứng nh các
tiếp điểm, các cuộn dây và các hộp dây dùng trong LAD.
2. Thực hiện
chơng trình

1. Nhập dữ liệu
từ ngoại vi vào
bộ đệm ảo
3. Truyền thông
và tự kiểm tra lỗi
4. Truyền dữ liệu
từ bộ đệm ảo ra
ngoại vi
.

đồ án tốt nghiệp sv. Lơng văn kiên
Trờng dhnni hà nội điện 45a khoa cơ điện

42
Để làm quen và hiểu biết các thành phần cơ bản trong LAD và STL ta
cần nắm vững các định nghĩa cơ bản sau.
- Định nghĩa về LAD: LAD là một ngôn ngữ lập trình bằng đồ hoạ.
Những thành phần dùng trong LAD tơng ứng với các thành phần của bảng
điều khiển bằng rơle. Trong chơng trình LAD các phần tử cơ bản dùng để
biểu diễn lệnh logic sau.
+Tiếp điểm: là biểu tợng (symbol) mô tả các tiếp điểm của rơle. Các
tiếp điểm đó có thể là thờng mở hoặc thờng đóng.
+Cuộn dây (Coil): Là biểu tợng mô tả rơle đợc mắc theo chiều dòng
điện cung cấp cho rơle.
+Hộp(Box): Là biểu tợng mô tả các hàm khác nhau nó làm việc khi có
dòng điện chạy đến hộp. Những dạng hàm thờng biểu diễn bằng hộp là các
bộ thời gian (Timer), bộ đếm (Counter) và các hàm toán học.Cuộn dây và các
hộp phải mắc theo đúng chiều dòng điện.
Chiều dòng điện trong mạng LAD đi từ đờng nguồn bên trái sang
đờng nguồn bên phải. Đờng nguồn bên trái là đay nóng đờng nguồn bên

phải là đây trung hoà hay là đờng trở về của nguồn cung cấp (Khi sử dụng
chơng trình tiện dùng Step 7 Micro / Dos hoặc Step 7 Micro / Win thì đờng
nguồn bên phải không đợc thực hiện ). Dòng điện chạy từ trái qua các tiếp
điểm đóng đến các cuộn dây hoặc các hộp trở về nguồn bên phải.
- Định nghĩa về STL: Phơng háp liệt kê lệnh là phơng pháp thể hiện
chơng trình dới dạng tập hợp các câu lệnh. Mỗi câu lệnh trong chơng trình
kể cả các lệnh hình thức biểu diễn một chức năng của PLC .
Để tạo ra chơng trình STL, ngời lập trình cần phải hiểu rõ phơng
thức sử dụng 9 bit ngăn xếp logic của S7-200. Ngăn xếp logic là một khối
gồm 9 bit chồng lên nhau. Tất cả các thuật toán liên quan đến ngăn xếp đều
làm việc với bit đầu tiên hoặc với bit đầu và bit thứ hai của ngăn xếp. Giá trị
logic mới đều có thể đợc gửi ( hoặc đợc nối thêm) vào ngăn xếp. Khi phối
.

×