Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình hình thành ứng dụng thống kê xuất nhập khẩu trong cơ chế phân định quyết toán p5 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.21 KB, 10 trang )


41

Đồ thị: Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài đã đóng góp một phần không nhỏ trong tổng số
vốn tiến hành CNH, HĐH đất nớc. T khi luật đầu t ra đời
năm 1988 đã có 371,8 triệu USD đến nay con số đã tăng lên
hàng nghìn (năm 1996 là 8497,3 triệu USD). Thời kỳ đầu tăng
mạnh nhất vào những năm 1993, 1994, 1995 và sau đó có xu
hớng giảm xuống vào những năm 1996, 1997, 1998, 1999 và
đến năm 2001, 2002, 2003 đang tăng lên cho thấy tín hiệu khả
quan hơn.
Sự biến động trên phần nào do tác động của cuộc khủng
hoảng tài chính khu vực đối với đầu t trực tiếp nớc ngoài vào
Việt Nam. Phần lớn vốn đầu t nớc ngoài (trên 70%) vào Việt
Nam là xuất phát từ các nhà đầu t châu á. Khi các nớc này
lâm vào cuộc khủng hoảng thì các nhà đầu t ở đây rơi vào
tình trạng khó khăn về tài chính, khả năng đầu t giảm sút.
Một nguyên nhân khác không kém phần quan trọng đó là sự
giảm sút về khả năng hấp dẫn do điều kiện nội tại của nền kinh
tế Việt Nam. Trong đó có việc do giảm bớt một số u đãi trong
luật đầu t trực tiếp nớc ngoài năm 1996 so với trớc.
Số lợng vốn cùng đợc thể hiện qua các dự án, quy mô
dự án bình quân của thời kỳ 1988-2000 là 11,44 triệu USD/1

42

dự án theo số lợng vốn đăng ký. Tuy nhiên quy mô dự án
theo vốn đăng ký bình quân năm 1999 bị nhỏ đi một cách đột
ngột (5,04 triệu USD/1 dự án). Quy mô dự án theo vốn đăng


ký bình quân của năm 1999 chỉ bằng 40,06% quy mô bình
quân thời kỳ 1988-2001 và chỉ bằng 28,5% của năm cao nhất
là năm 1995. Quy mô vốn bình quân của các dự án mới đợc
cấp phép trong năm 2000 tuy đã tăng lên, nhng sang năm
2001 mặc dù có thêm dự án với quy mô đầu t lớn (nhà máy
điện Phú Mỹ III số vốn đăng ký là 412,9 triệu USD, mạng điện
thoại di động số vốn đăng ký 230 triệu USD) dự án chế biến
nông sản phẩm tại TP HCM có vốn đăng ký 120 triệu USD).
Nhng quy mô vốn bình quân của các dự án đạt bằng 97,4%
mức bình quân năm 2000. Điều đó chứng tỏ năm 2001 có
nhiều dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam với qui
mô nhỏ.
2. Cơ cấu vốn đầu t
a) Cơ cấu vốn đầu t FDI tại Việt Nam theo vùng lãnh
thổ
Trong thời kỳ này thì vùng Đông Nam Bộ đã chiếm hơn
nửa tổng số vốn đầu t 54%. Tiếp theo là Đồng bằng sông
Hồng với 30%. Còn các vùng khác thì con số này là rất thấp.
Duyên hải Nam Trung Bộ là 8%. Đồng bằng Sông Cửu Long

43

là 2%, Bắc Trung Bộ (2%) và Đông Bắc (4%). Còn hai vùng
Tây Nguyên, Tây Bắc con số này là 0%. Qua đây ta thấy tỉ lệ
vốn đầu t vào các vùng không đồng đều nhau. Tập trung ở
vùng có các tỉnh thành phố phát triển. Còn các vùng khác thì
cơ cấu vốn lẻ tẻ, ít ỏi. Đây cũng là điều bất cập làm cho đất
nớc phát triển không đều, gây nên khoảng cách giàu nghèo.
Mặt khác ở từng vùng thì tỉ lệ vốn cũng khác nhau. Nếu hai
thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đã chiếm

hơn nửa (50,3%) tổng số vốn đầu t của cả nớc thì 10 địa
phơng có điều kiện thuận lợi cũng chiếm tới 87,8%. Thành
phố Hồ Chí Minh với số vốn đăng ký 9991,3 triệu USD (chiếm
28,3% tổng vốn đăng ký cả nớc. Số liệu tơng ứng của các
địa phơng nh sau: Hà Nội 7763,5 (22%); Đồng Nai 34390
(9,7%); Bà Rịa - Vũng Tàu 2515,9 (7,1%); Bình Dơng và
Bình Phớc 1677,9 (4,8%); Hải Phòng 1507,7 (4,3%); Quảng
Ngãi 133,0 (3,8%); Quảng Nam Đà Nẵng 1013,7 (2,9%)
Với mong muốn thu hút hoạt động đầu t nớc ngoài góp
phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các vùng nên chính
phủ ta đã có chính sách khuyến khích, u đãi đối với các dự án
đầu t vào "những vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn,
miền núi, vùng sâu, vùng xa". Tuy vậy, vốn nớc ngoài vẫn
đợc đầu t trực tiếp chủ yếu vào một số địa bàn có điều kiện
thuận lợi về kết cấu hạ tầng và môi trờng kinh tế. Và vì thế

44

đầu t nớc ngoài theo vùng lãnh thổ để kết hợp hoạt động này
với việc khai thác tiềm năng trong nớc, đạt kết quả cha cao.
Đây cũng là vấn đề cần điều chỉnh trong thời gian tới trong
lĩnh vực này.
b) ĐTTTNN vào Việt Nam phân theo ngành kinh tế
Đồ thị 2: Cơ cấu vốn FDI tại Việt Nam theo ngành kinh
tế
CN; 38%
KS, du lịch; 13%
TC, N/hàng; 1%
Dvụ khác; 21%
N/L nghiệp; 4%

Xây dựng; 12%
GTVT, bu điện; 9%
VH, Y tế, GD; 1%
T/sản; 1%

Nhìn vào đồ thị tính cả thời kỳ 1988-2001, các dự án đầu
t vào các ngành công nghiệp chiếm tỉ trọng lớn cả về số dự án
lẫn vốn đầu t (38%), tiếp đó là các lĩnh vực dịch vụ, khách
sạn - du lịch, xây dựng còn các ngành tài chính ngân hàng,
văn hoá, y tế, giáo dục, GTVT, bu điện chiếm con số nhỏ. Ta
nhận thấy cơ cấu vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam
đã có chuyển biến tích cực, phù hợp hơn với yêu cầu chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng phù hợp với sự nghiệp CNH-
HĐH. ở thời kỳ đầu các dự án tập trung chủ yếu vào lĩnh vực

45

khách sạn văn phòng cho thuê từ 1995, 1996 đến nay các dự
án đã tập trung vào lĩnh vực sản xuất nhiều hơn. Theo số liệu
thống kê trên đồ thị ta nhận thấy rằng sự phù hợp tơng đối
của các chỉ số này với yêu cầu về cơ cấu của một nền kinh tế
hiện đại, CNH: Công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Việt
Nam đi lên từ một nớc nông nghiệp và nông nghiệp là một
thế mạnh của Việt Nam, tập trung hơn 75% số lao động. Và
nông nghiệp của Việt Nam có rất nhiều tiềm năng để khai
thác. Sự thành công của sự nghiệp CNH, HĐH là thực hiện
CNH, HĐH ở nông thôn, nông nghiệp, để tạo ra việc làm, thu
nhập cho một số đông lao động cũng nh tác động làm chuyển
biến đáng kể đến sản xuất và đời sống của đa số dân c Việt
Nam.

3. Tình hình sử dụng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
Tiến độ thực hiện vốn đầu t của các dự án.
Năm

Vốn thực
hiện
(triệu
USD)
So với vốn
đăng ký mới
trong năm
(%)
Vốn nớc
ngoài (triệu
USD)
Vốn trong
nớc (triệu
USD)

46

1991 478 37,49 432 46
1992 542 26,74 478 64
1993 1097 42,37 871 226
1994 2213 59,08 1936 277
1995 2761 41,79 2363 398
1996 2837 32,84 2447 390
1997 3032 62,53 2768 264
1998 2189 56,17 2062 127
1999 1933 123,36 1758 175

2000 2100 105,69 1900 200
2001 2300 94,42 2100 200

47

Tổng

21482 51,72 19115 2367
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam, Kinh tế 2001-2002 Việt
Nam và thế giới, tr50.
Đến hết năm 2001 tổng số vốn đã thực hiện bằng 51,72%
của tổng số vốn đăng ký. Trong điều kiện của Việt Nam kinh
tế kém phát triển, kết cấu hạ tầng lạc hậu, các nguồn lực cũng
nh chính sách đối với đầu t nớc ngoài còn nhiều biến động,
thị trờng phát triển cha đầy đủ thì tỷ lệ vốn thực hiện nh
vậy là không thấp. Đặc biệt vào những năm (1999, 2000) số
vốn thực hiện lớn hơn số vốn đăng ký (123,9%). ở Việt Nam,
số vốn thực hiện của từng năm chủ yếu là các dự án đã phê
duyệt từ trớc đó vì khi phê duyệt các dự án cha có đủ điều
kiện để thực hiện ngay vì thế so sánh số vốn thực hiện của
từng năm so với số vốn đăng ký còn lại (tổng số vốn đăng ký
trớc đó trừ đi số vốn thực hiện) thì tỉ lệ vốn thực hiện diễn
biến theo xu hớng thiếu ổn định. Tỷ lệ này tăng nhanh từ đầu
năm 1997 và sau đó giảm dần từ 1998 đến 1999, năm 200,
2001 đã có biểu hiện của xu hớng tăng lên. Nếu xét trên tổng
thể hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài trên lãnh thổ Việt
Nam thì tỷ trọng vốn nớc ngoài đang chiếm phần lớn (9%)

48


trong tổng số vốn thực hiện. Và số vốn đang có xu hớng giảm
xuống kể từ năm 1996.
Khu chế xuất và khu công nghiệp là loại địa bàn tơng
đối hấp dẫn nhà đầu t trong nớc cũng nh ngoài nớc. Vốn
đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng là 2037,6 triệu USD.
Đầu t nớc ngoài ở một số lĩnh vực kinh tế đợc lựa
chọn:
+ Lĩnh vực dầu khí: thu hút tập đoàn kinh tế lớn của thế
giới tham gia đầu t.
+ Lĩnh vực công nghiệp điện tử: là lĩnh vực các nhà đầu
t nớc ngoài có mặt tơng đối sớm, vốn thực hiện chiếm tỉ lệ
cao so với vốn đăng ký. Vốn đăng ký 615 triệu USD, vốn thực
hiện là 60%.
+ Lĩnh vực công nghiệp ô tô và xe máy: thu hút đợc
nhiều nhà đầu t nổi tiếng nh Toyota, Honda, Suzuki với số
vốn thực hiện của các dự án đầu t sản xuất ô tô là 376 triệu
USD (bằng 43,12% vốn đăng ký).
+ Lĩnh vực viễn thông: tổng số vốn đăng ký là 2 tỷ USD.

49

+ Hoạt động kinh doanh khách sạn du lịch có 7585 triệu
USD vốn đăng ký và đã có 33,26% (2553 triệu USD) vốn thực
hiện.
+ Lĩnh vực công nghiệp hoá chất: tổng số vốn đăng ký là
trên 2 tỷ USD, vốn thực hiện đạt 682 triệu USD.
+ Lĩnh vực dệt may giày dép: vốn đăng ký là 2396 triệu
USD, vốn thực hiện là 1079 triệu USD.
+ Lĩnh vực nông - lâm - ng nghiệp: Vốn đăng ký là 1,86
tỷ USD và vốn thực hiện là 852 triệu USD.

4. Tác động tích cực của đầu t nớc ngoài đối với công
nghiệp hoá- hiện đại hoá.
Thứ nhất: Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là nguồn vốn
quan trọng và là một trong những điều kiện kiên quyết để Việt
Nam thực hiện và đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc.
Thực tế cho thấy, từ khi thực hiện chính sách FDI cho đến
nay, vốn đầu t nớc ngoài thực hiện Việt Nam bình quân
1.111,75 triệu USD/năm; vốn đầu t xây dựng cơ bản của các
dự án đầu t nớc ngoài bình quân 16291 tỷ tỷ đồng/năm, thời
kỳ 1991 - 1999.

50

Đối với một nền kinh tế nh của nớc ta, thì đây là một
lợng vốn đầu t không nhỏ thực sự là nguồn vốn góp phần tạo
ra sự chuyển biến, không chỉ về qui mô mà còn có vai trò nh
"chất xúc tác - điều kiện" để việc đầu t của ta đạt đợc hiệu
quả nhất định. Nếu so với tổng vốn đầu t xây dựng cơ bản xã
hội thời kỳ 1991 - 1999 thì vốn đầu t xây dựng cơ bản của
các dự án FDI chiếm 26,51% và lợng vốn đầu t này có xu
hớng tăng lên.
Vốn đầu t nớc ngoài là nguồn vốn bổ sung quan trọng,
giúp Việt Nam phát triển một nền kinh tế bền vững theo yêu
cầu của công cuộc CNH - HĐH.
Hoạt động FDI còn là một trong những nguồn thu quan
trọng cho ngân sách nhà nớc, điều này đợc chứng minh
thông qua số tiền thực hiện nộp ngân sách nhà nớc tăng lên
qua các năm của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Về định tính, sự hoạt động của đồng vốn có nguồn vốn từ
FDI nh là một trong những động lực gây phản ứng dây

chuyển làm thúc đẩy sự hoạt động của đồng vốn trong nớc.
Thứ hai: Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần
tạo nên năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới, công nghệ
mới, phơng thức sản xuất kinh doanh mới, làm cho nền kinh

×