51
tế nớc ta từng bớc chuyển biến theo hớng kinh tế thị trờng
hiện đại.
Khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài luôn có chỉ số
phát triển của các thành phần kinh tế khác, và cao hơn hẳn chỉ
số phát triển chung của cả nớc (chỉ số phát triển của khu vực
có vốn đầu t nớc ngoài năm 1997 là: 120,75% và chỉ số phát
triển chung của cả nớc là 108,15%; năm 1998 là: 116, 88%
và 105,8%. Tỷ trọng của khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc
ngoài trong GDP cũng có xu hớng tăng lên (năm 1997 là
9,08%; năm 1998 là 10,12%; 1999 là 13,3%).
Đối với ngành công nghiệp: Các doanh nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài không những chiếm tỷ trọng cao mà còn có xu
hớng tăng lên đáng kể trong tổng giá trị sản xuất của toàn
ngành công nghiệp. Tỷ trọng giá trị sản xuất của khu vực này,
đạt từ 28,9% năm 1997 đã tăng lên 31,98% năm 1998 và
34,73% năm 1999. Trong ngành công nghiệp khai thác, các
doanh nghiệp có vón đầu t nớc ngoài đang có vị trí hàng đầu
với tỷ trọng 79% giá trị sản xuất của toàn ngành. Trong ngành
công nghiệp chế biến, tỷ trọng này chiếm khoảng 22% và có
xu hớng ngày càng tăng.
Đối với ngành công nghiệp: Tính đến nay, có 211 dự án
FDI đang hoạt động trong ngành với tổng số vốn đăng ký hơn
52
2 tỷ USD. Đầu t nớc ngoài đã góp phần đáng kể nâng cao
năng lực sản xuất cho ngành, chuyển giao cho lĩnh vực nhiều
giống cây, giống con tạo ra nhiều sản phẩm chất lợng cao,
góp phần thúc đẩy quá trình đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp
và khả năng cạnh tranh của nông lâm sản hàng hoá. Vốn đầu
t nớc ngoài còn góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông lâm nghiệp theo yêu cầu của nền kinh tế CNH - HĐH.
Nếu nh trớc đây đầu t nớc ngoài chỉ chủ yếu tập trung vào
chế biến gỗ, lâm sản thì những năm gần đây nhiều dự án đã
hớng vào các lĩnh vực sản xuất giống, trồng trọt, sản xuất
thức ăn chăn nuôi, mía đờng, trồng rừng
Vấn đề những công nghệ đang đợc sử dụng ở các doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hiện còn những ý kiến đánh
giá khác nhau. Nhng nếu phân tích theo logic, cùng với đánh
giá thực tế của một số cơ quan chuyên môn thì thấy rằng: Các
nhà đầu t nớc ngoài bao giờ cũng đặt lợi nhuận và thời gian
thu hồi vốn là mục tiêu hàng đầu. Tiếp theo là thiết bị công
nghệ. Mặc dù cha phải là hiện đại nhất của thế giới nhng
phần lớn là hiện đại hơn những thiết bị đã cố trớc đây của
Việt Nam.
Một vấn đề cũng rất quan trọng là, nếu nh trớc đây, các
doanh nghiệp Việt Nam chỉ biết sản xuất kinh doanh thụ động
53
thì sự xuất hiện của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài đã thực sự trở thành nhân tố tác động mạnh làm thay đổi
cản bản phơng thức sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp Việt Nam theo hớng thích cực và ngày càng thích
nghi với nền kinh tế thị trờng. Các doanh nghiệp Việt Nam
phải đơng đầu với vấn đề xác định khả năng tồn tại hay phá
sản. Để có thể tồn tại các doanh nghiệp Việt Nam chỉ còn cách
là thay đổi một cách can bản từ công nghệ cho đến phơng
thức sản xuất kinh doanh.
Thứ ba: Hoạt động của các dự án đầu t trực tiếp nớc
ngoài đã tạo ra một số lợng lớn chỗ làm việc trực tiếp và gián
tiếp có thu nhập cao, đồng thời góp phần hình thành cơ chế
thúc đẩy việc nâng cao năng lực sản xuất cho ngời lao động.
Tính đến ngày 31/12/1999 các doanh nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài đã tạo ra 296.000 việc làm trực tiếp và khoảng 1
triệu lao động gián tiếp. Nh vậy, số lao động làm việc trong
các bộ phận có liên quan đến hoạt động của các dự án đầu t
nớc ngoài chiếm khoangr 39% tổng số lao động bình quân
hàng năm trong khu vực nhà nớc.
Thu nhập bình quân của lợng lao động này là 70 USD/
tháng bằng khoảng 150% mức thu nhập bình quân của lao
động trong khu vực Nhà nớc. Đây là yếu tố hấp dẫn đối với
54
lao động Việt Nam do đó đã tạo ra sự cạnh tranh nhất định trên
thị trờng lao động. Tuy nhiên, lao động làm việc trong các
doanh nghiệp này đòi hỏi cờng độ lao động cao, kỷ luật
nghiêm khắc, trình độ cao là yếu tố tạo nên ngời Việt Nam có
ý thức tu dỡng, rèn luyện, nâng cao trình độ tay nghề.
Về đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh: Trớc khi bớc
vào cơ chế thị trờng, chúng ta cha có nhiều nhà doanh
nghiệp có khả năng tổ chức có hiệu quả trong môi trờng cạnh
tranh, khi các dự án đầu t nớc ngoài bắt đầu hoạt động, các
nhà đầu t nớc ngoài đa vào Việt Nam những chuyên gia
giỏi đồng thời áp dụng những chế độ quản lý, tổ chức kinh
doanh tiên tiến.
Đây chính là điều kiện tốt để các doanh nghiệp Việt Nam
tiếp cận, học tập và nâng cao trình độ. Mặt khác, các nhà đầu
t nớc ngoài cũng buộc phải đào tạo các bộ quản lý cũng nh
lao động Việt Nam đến một trình độ nào đó để đáp ứng đợc
các yêu cầu trong các dự án. Nh vậy dù muốn hay không thì
các nhà đầu t nớc ngoài đã tham gia vào quá trình đào tạo
nguồn nhân lực Việt Nam.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài thúc đẩy quá trình mở cửa và
hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với thế giới, nó là một
55
trong những phơng thức đa hàng hoá tại Việt Nam thâm
nhập vào thị trờng nớc ngoài một cách có lợi nhất.
Các nhà đầu t nớc ngoài thông qua việc thực hiện các
dự án đã trở thành "cầu nối", là điều kiện tốt để Việt Nam
nhanh chóng tiếp cận và tiến hành hợp tác với nhiều quốc gia,
tổ chức quốc tế, trung tâm kinh tế kỹ thuật công nghệ cao của
thế giới.
Mặt khác, hoạt động của FDI đã giúp Việt Nam mở rộng
thị phần ở nớc ngoài. Đối với những hàng hoá xuất khẩu của
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài vô hình chung đã
biến các bạn hàng truyền thống của các nhà đầu t nớc ngoài
tạivn thành bạn hàng của Việt Nam. Nhờ có những lợi thế
trong hoạt động thị trờng thế giới nên tốc độ tăng kim ngạch
xuất khẩu của các doanh nghiệp này, cao hơn khả năng xuất
khẩu của cả nớc và hơn hẳn các doanh nghiệp trong nớc.
Tóm lại, hoạt động của FDI vừa qua đã gó phần chuyển
biến nền kinh tế Việt Nam theo hớng một nền kinh tế CNH -
HĐH. Đối với Việt Nam nh lực khởi động, nh một trong
những đảm bảo cho sự thành công của công cuộc CNH - HĐH.
Một số dự án FđI đã góp phần xây dựng một số doanh nghiệp
Việt Nam trong điều kiện khó khăn, sản xuất đình đốn có nguy
56
cơ phá sản. Không những thế. Nó còn góp phần hình thành
nhiều ngành nghề sản xuất mới cũng nh nhiều sản xuất mới.
5. Hạn chế của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
a. Khu vực đầu t nớc ngoài đã góp phần nâng cao trình
độ công nghệ và kỹ thuật của nhiều ngành sản xuất để tạo điều
kiện nâng cao tay nghề, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, góp
phần phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH
đất nớc, ngoài ra khu vực này đã thu hút đợc một lợng lao
động đáng kể, cả trực tiếp lẫn gián tiếp, thu nhập của ngời lao
động đợc tăng lên, mức sống đợc cải thiện. tuy nhiên bên
cạnh những kết quả đạt đợc đầu t trực tiếp nớc ngoài còn
có một số hạn chế sau:
b. Cơ cấu vốn đầu t nhìn chung còn bất hợp lý so với
định hớng phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Thực tế hoạt
động FDI trong những năm qua cho thấy vốn đầu t vào Việt
Nam chủ yếu tập trung vào những ngành dễ thu lợi nhuận, thời
gian thu hồi vốn ngắn nh; Các ngành sản xuất chất tẩy rửa,
ngành gia công may mặc, giày dép lắp ráp ô tô, xe máy, điện
tử, dân dụng, sắt thép, xi măng, khách sạn, văn phòng cho
thuê Còn các dự án thuộc lĩnh vực nông, lâm, ng nghiệp,
thuỷ sản, công ngghiệp cơ khí và dịch vụ có giá trị lớn nh
giao thông vận tải, bu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng
57
lĩnh vực công nghệ cao chiếm tỷ lệ rất thấp cả về số lợng dự
án và vốn đầu t.
- Một số dự án hoạt động kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài
dẫn đến tình trạng bị phá sản, công nhana bị sa thải. Từ năm
1998 đến năm 2001 có xu hớng nhiều liên doanh đã phải
chuyển sang hình thức Công ty 100% vốn nớc ngoài để cải
thiện hoạt động sản xuất, kinh doanh. Một số liên doanh do
vốn đầu t của Việt Nam chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
vốn đầu t (trung bình khoảng 30% vốn pháp định, bằng
khoảng 10% tổng vốn đầu t, chủ yếu góp bằng giá trị quyền
sử dụng đất), cộng với nững yếu kém về trình độ chuyên
môn, quản lý nên nhiều dự án bị các chủ đầu t nớc ngoài
thao túng, tự động tăng giá thiết bị nguyên liệu đầu vào, thực
hiện chuyển giá trong nội bộ Công ty. Nhiều công nghệ lạc
hậu quá cũ, gây ô nhiễm môi trờng.
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài chủ yếu là do các Công ty
xuyên quốc gia chi phối, điều này làm cho nền kinh tế nếu
không phát triển nhanh, bền vững sẽ dần phụ thuộc về vốn, kỹ
thuật, thị trờng và mạng lới tiêu thụ phân phối của họ.
Thông qua sự chi phối về kinh tế, các Công ty xuyên quốc gia
có khả năng ảnh hởng đến tình hình kinh tế - xã hội, tăng xu
hớng phân hoá giàu nghèo trong xã hội.
58
Về phía chủ quan, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc
cải thiện môi trờng đầu t, song hiện nay sự suy giảm củ
dòng đầu t nớc ngoài vào Việt Nam có những nguyên nhân
nh:
a. Tuy đã có định hớng cơ bản trong việc thu hút đầu t
nớc ngoài theo ngành, lĩnh vực, đối tác, nhng trên thực tế
cha làm rõ chiến lợc thu hút đầu t nớc ngoài một cách
toàn diện. Công tác quy hoạch còn nhiều bất cập nhất là quy
hoạch ngành (quy hoạch ngành thép, xi măng, viễn thông,
cảng biển). Trong khi đó một số ngành, lĩnh vực cha có quy
hoạch gây khó khăn cho việc xác định chủ trơng thu hút đầu
t nớc ngoài (quy hoạch mạng lới các trờng đại học, dạy
nghề).
b. Luật pháp liên quan đến đầu t nớc ngoài đang trong
quá trình hoàn thiện còn nhiều chồng chéo mâu thuẫn, việc
thực hiện luật pháp điều chỉnh trực tiếp hoạt động đầu t nớc
ngoài còn cha đợc ban hành (nh luật cạnh tranh, chống độc
quyền, còn cha thống nhất giữa luật đầu t trong nớc và luật
đầu t nớc ngoài) Tình trạng các văn bản hớng dẫn thi
hành luật còn chậm, nhiều vấn đề chồng chéo, mẫu thuẫn giữa
các văn bản pháp quy.
59
c. So với một số nớc trong khu vực, lợi thế cạnh tranh
của Việt Nam đang giảm dần do các chi phí đầu vào cao, thủ
tục hành chính còn rờm rà, chính sách đi vào cuộc sống còn
chậm.
- Theo báo cáo của tổ chức xúc tiến thơng mại Nhật Bản
(JETR), chi phí các nớc trong khu vực, đặt biệt là Trung
Quốc. Cho đến nay, cớc phí dịch vụ cảng biển và vận tải biển
từ Việt Nam, cớc viễn thông quốc tế, giá điện, phí đăng kiểm
và chi phí gải phóng mặt bằng tại Việt Nam cao hơn trong khu
vực, bên cạnh đó u thế về nguồn lao động rẻ bị mất dần.
Trong khi đó các ngành côn nghiệp phụ trợ của Việt Nam kém
phát triển, điển hình là các ngành sản xuất, lắp ráp ô tô, xe
máy và may mặc. Các doanh nghiệp phải nhập khẩu phần lớn
các linh kiện, phụ tùng, nguyên liệu, và chỉ thực hiện công
đoạn lắp ráp, gia công tại Việt Nam, nên giá trị gia tăng thực
tại Việt Nam thấp, đồng thời thực tế này làm giá thành sản
phẩm cao, hạn chế sức cạnh của sản phẩm.
60
chơng ba
giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu t trực
tiếp
nớc ngoài theo hớng phục vụ tốt hơn
công cuộc CNH, HĐH của đất nớc.
Trớc nhiệm vụ phát triển kinh tế của kế hoạch 5 năm
2001 - 2005, để đạt nhịp độ tăng trởng GDP trên 7% năm,
Việt Nam chủ trơng tiếp tục thu hút nhiều hơn, với chất lợng
cao hơn nguồn vốn đầu trực tiếp nớc ngoài để đẩy nhanh
CNH - HĐH đất nớc.
Mục tiêu trong 5 năm 2001 - 2005 đối với vốn đầu t
nớc ngoài là thu hút mới đợc 12 tỷ USD vốn đăng ký và 11
tỷ USD vốn thực hiện. Đến năm 2005, ĐTNN sẽ đóng góp
khoảng 15% GDP, 25% kim ngạch xuất khẩu và trên 10%
tổng thu ngân sách. Đây là thách thức lớn trong bối cảnh sau
khủng hoảng tài chính - tiền tệ năm 1997, dòng vốn FDI vào
Việt Nam có xu hớng giảm, trong khi nhiều nớc trong khu
vực, nhất là Trung Quốc đang tích cực cải thiện môi trờng