Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình hình thành ứng dụng điều tiết xuất nhập trong quá trình công nghiệp hóa p1 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.18 KB, 10 trang )


11

trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và
dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động các ngành
công nghiệp. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quy
hoạch phát triển nông thôn, bảo vệ môi trờng sinh thái, tổ
chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp, xây
dựng nền dân chủ công bằng, văn minh, không ngừng nâng cao
đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân ở nông thôn. Đất
nớc ta phần lớn là lao động trong nông nghiệp cơ cấu khu vực
I quá lớn trong khi đó khu vực II lại quá nhỏ bé. Lao động
trong nông nghiệp d thừa thờng không biết làm gì dẫn đến
lãng phí tài nguyên con ngời. Vì vậy mục tiêu chính quan
trọng nhất là phải thu hẹp lực lợng sản xuất trong nông nghiệp
bằng cách đa máy móc thiết bị vào thay thế một số vị trí lao
động của con ngời. Máy móc hiện đại làm tốn ít nhân lực hơn,
con ngời lao động cũng đợc giám bắt khối lợng công việc
từ đó tăng nhanh lực lợng lao động của các ngành công nghiệp
và dịch vụ.
Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quy hoạch phát
triển nông thôn bảo vệ môi trờng sinh thái, tổ chức lại sản
xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp cũng là nội dung
chính của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông
thôn. Nếu chỉ biết đa máy móc thiết bị hiện đại vào trong sản
xuất nông nghiệp thì sẽ làm hỏng, lãng phí máy móc khi cơ sở
hạ tầng không phù hợp. Vì vậy song song với cải tiến máy móc
thiết bị là xây dựng cơ sở vật chất đầy đủ và hiện đại.Nhng

12


phát triển nông thôn không chỉ là sự phát triển đại trà tất cả các
vùng, miền mà phải chọn ra từng khu vực trọng điểm. Những
khu vực trọng điểm phải phù hợp với từng ngành nh nông,
lâm, thuỷ sản từ đó có những chiến lợc phát triển những u
điểm từng vùng để những u điểm đó phát huy phát triển các
ngành nghề. Các ngành nghề đợc u tiên phát triển nhất là các
ngành nghề thủ công gia truyền nhng vấn đề môi trờng cũng
lại đợc đặt ra cấp thiết. Một ví dụ đơn giản là làng gồm Bát
Tràng, là một làng nghề cổ truyền lâu đời, sản phẩm hàng hoá
đợc bán rộng rãi nhng vài năm trớc khi cha áp dụng
phơng pháp nung bằng gas mà nung gốm bằng than gây nên ô
nhiễm cho cả một vùng rộng lớn.Nếu biện pháp nung gốm bằng
gas không kịp thời ra đời thì cả làng nghề sẽ bị ô nhiễm bởi
khói than và bụi gây nên căn bệnh về phổi. Bởi vậy phát triển
nông thôn bảo vệ làng nghề cũng phải song hành với bảo vệ
môi trờng sinh thái. Có nh thế mới vậy dụng đợc một nền
dân chủ, công bằng văn minh, không ngừng nâng cao đời sống
vật chất và văn hoá của nhân dân ở nông thôn.

B. Thực trạng và định hớng giải pháp
1. Thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn
nớc ta hiện nay

13

Đối mặt với thực trạng nông nghiệp nớc ta hiện nay,
Đảng và Nhà nớc ta đã nhận ra một số mặt yếu kém, một số
thực trạng vẫn tồn tại song hành cùng với sự phát triển của
nông thôn. Hiện nay sản xuất nông nghiệp ở nớc ta phổ biến
còn trong tình trạng phân tán, đơn lẻ, thiếu sự phối hợp nên

chất lợng sản phẩm không đồng nhất, thu gom và vận chuyển
khó khăn giá thành cao. Trong cùng một sản phẩm luôn có sự
cạnh tranh, sự tranh chấp về lợi ích giữa ngời sản xuất, thu
gom với ngời chế biến, tiêu thụ và ngời chịu thiệt cuối cùng
lại chính là ngời nông dân. Đó cũng chính là sự bất cập trong
nền kinh tế thị trờng hiện nay.
Cho đến nay trình độ công nghiệp nông thôn còn ở trạng
thái manh nha, yếu ớt, kinh tế nông thôn còn ở trạng thái manh
nha, yếu ớt, kinh tế nông thôn còn nặng tính thuần nông.
Những khảo sát của những thập kỷ gần đây, ở nhiều vùng của
đất nớc cho thấy cơ cấu lao động trong nông nghiệp hầu nh
không thay đổi. Ngoài ra do cơ chế quản lý tập trung quan liêu
bao cấp kéo dài làm cho không ít ngời lao động đã quen với
tâm lý ỷ lại, trông chờ thiếu nhạy bén khi phải đối mặt với việc
làm và thu nhập khi chuyển sang kinh tế thị trờng.
Về phơng diện quản lý tổng thể nền kinh tế, các chính
sách công nghiệp hoá hầu nh cha quan tâm xử lý tổng thể và
hợp lý mối quan hệ giữa nông thôn và thành thị. Trong nhiều
thập kỷ, chiến lợc u tiên phát triển công nghiệp nặng trên

14

thực tế cha có tác động tích cực cho việc tăng cờng mối liên
kết giữa thành thị và nông thôn. Trong những giải pháp tiến
hành, cha đặt đúng vai trò ngành nghề và công nghiệp nông
thôn nh một khâu trung gian để qua đó thực hiện chuyển giao
công nghệ, một mặt công nghiệp tác động vào nông nghiệp,
mặt khác các hoạt động nông nghiệp hoặc mang tính nông
nghiệp có thể chuyển dần sang công nghiệp. Có thể nói đây
chính là khuyết tật cơ cấu cả về phơng diện ngành lẫn lãnh

thổ, là khâu ách tắc của quá trình công nghiệp hoá. Có lẽ đây
cũng là một nguyên nhân hạn chế khiến sau nhiều thập kỷ tiến
hành công nghiệp hoá đến nay về cơ bản Việt Nam vẫn còn là
một nớc nông nghiệp mang tính tự cung tự cấp. Nếu thời gian
tới thiếu những thể chế và giải pháp thiết thực thúc đẩy công
nghiệp hoá nông thôn phát triển, thì tăng trởng kinh tế nông
thôn và kinh tế Việt Nam nói chung sẽ khó có sự phát triển bền
vững.
Nghiên cứu nhiều vùng cụ thể ở nhiều vùng cũng cho
thấy, công nghiệp nông thôn ở Việt Nam có trình độ công nghệ
và dịch vụ thấp hơn rất nhiều so với thành phố.Trên thực tế
công nghiệp đợc xây dựng ở nông thôn hiện nay chủ yếu dùng
công nghệ cũ đợc thải loại từ các vùng đô thị mang vào.
Là một bộ phận của kinh tế nông thôn, hoạt động của
công nghiệp nông thôn chịu tác động của sản xuất nông nghiệp
mang tính chu kỳ, việc cung cấp nguyên liệu và sử dụng lao

15

động trong năm có sự biến động khá lớn. Số lợng làm việc
trong các cơ sở công nghiệp nông thôn phụ thuộc vào thời vụ,
nếu vào vụ mùa hoặc đi cấy, đi gặt lực lợng lao động giảm
mạnh rõ rệt. Ngời nông dân luôn coi công việc chính của mình
là làm ruộng vì vậy khó có thể bảo họ đi làm khi công việc làm
ruộng cha làm xong. Cũng tơng tự nh vậy nguyên liệu cung
ứng cho các cơ sở chế biến liên quan chặt chẽ với thời kỳ thu
hoạch cây trồng lơng thực thực phẩm chỉ tồn tại theo từng mùa
của nó, vì vậy các cơ sở chế biến nông sản phẩm cũng phải hoạt
động tơng tự nh vậy. Nhà máy, công nhân phải làm việc hết
công suất khi vụ thu hoạch tới gần, còn lại phải làm việc cầm

chừng khi qua mùa thu hoạch. Do vậy không ít hộ gia đình côn
nghiệp nông thôn phải dành toàn bộ thời gian của lao động gia
đình cho hoạt động nông nghiệp trong lúc thời vụ khẩn trơng.
Do thiếu vốn đầu t sản xuất mà khả năng của ngời nông
dân cũng có hạn do không đợc đào tạo một cách chính quy và
cơ bản nên ở hầu hết các địa bàn nông thôn các quá trình sản
xuất và chế biến đều trải qua nhiều công đoạn nhỏ và phân tán.
Sản xuất theo quy mô nhỏ, đơn sơ, thủ công là chính thì các hộ
gia đình khó có điều kiện có đợc công nghệ tinh chế tốt nhất
bởi vậy chất lợng sản phẩm mới trở nên thấp kém, không đủ
tiêu chuẩn phân phối trong nớc hoặc xuất khẩu ra nớc ngoài.
Ngoài ra nếu sản phẩm đợc mang ra xuất khẩu cũng chỉ đợc
bán với giá rẻ mạt, chính vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam
mới thờng xuyên bị kiện bán phá giá.

16

Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả chất lợng nhng nó
cũng chỉ là một trong những yếu tố quyết định sự thành công
của các doanh nghiệp, ngoài ra còn một yếu tố vô cùng quan
trọng nữa đó là giá thành sản phẩm. Giá thành của một sản
phẩm còn đợc coi là yếu tố cơ bản nhất trong cạnh tranh giữa
các công ty với nhau. Các doanh nghiệp khi muốn tăng lợi
nhuận kinh doanh, tăng khối lợng sản phẩm bán ra nhng
khách hàng lại cực kỳ khó tính. Họ luôn muốn mua đợc những
hàng hoá rẻ nhất, chất lợng thì tốt nhất, vì vậy phá giá thành
là đánh đúng tâm lý của ngời tiêu dùng. Nhng không phải cứ
giảm thật mạnh giá mà không quan tâm tới lợi nhuận của doanh
nghiệp. Giảm giá quá thấp thì chỉ bán đợc sản phẩm nhiều thì
doanh nghiệp cũng không thể có lãi. Đối với các doanh nghiệp

ở nông tôn thì cách giảm giá duy nhất chỉ có thể là cải tiến
trong lĩnh vực sản xuất. Phân định rõ và kết hợp hài hoà các
tầng lớp công nghệ trong tổ chức sản xuất sẽ tạo thuận lợi để
xác định quy mô vùng nguyên liệu gắn liền với việc sơ chế và
kinh tế tập trung. Nh vậy doanh nghiệp sẽ tiết kiệm một lợng
chi phí dùng cho vận chuyển hao mòn máy móc ngoài ra còn
tạo đợc việc làm cho số lao động nông thôn, đồng thời với
nâng cao chất lợng và hạ giá thành nông sản.
Một trong những tình trạng chung của công nghiệp nớc
ta hay nói cách khác là những nớc đang phát triển đó là mới
bớc đầu đi vào quá trình phát triển đất nớc phát triển nền
kinh tế nên quá trình phát triển đó còn mang nặng tính tự phát,

17

phân tán tuỳ tiện với quy mô thì nhỏ bé. Vì vậy càng làm cho
quá trình công nghiệp hoá nông thôn trở nên khó khăn hơn. Do
dân trí của con ngời nông thôn thấp, không đợc đào tạo cụ
thể để có những hiểu biết nhất định nên hậu quả tất yếu là càng
phát triển mạnh công nghiệp nông thôn thì mức độ ô nhiễm môi
trờng càng trở nên trầm trọng. Chất thải công nghiệp không
đợc xử lý đợc thải bừa bãi ra môi trờng, sông ngòi gây nên
ô nhiễm ngày một trở nên trầm trọng hơn. Hoá chất không đợc
xử lý đổ thẳng ra ngoài lỗi chủ yếu là do ý thức của con ngời
quá kém. Tự họ tự chọn cho mình một cuộc sống đầy bệnh tật
nghèo đói. Lúc nào cũng đối mặt với nguy cơ nhiễm các bệnh
hiểm nghèo, càng ngày sự ô nhiễm càng trở nên trầm trọng vợt
quá tầm kiểm soát của con ngời. Nhng đứng trớc thảm hoạ
sinh học nh vậy con ngời lại thản nhiên cho qua, tiếp tục
những hành động phá huỷ môi trờng mà không chút do dự hay

phàn nàn. Tín hiệu SOS báo động đang rung lên cảnh báo
những con ngời đang hàng ngày phá huỷ môi trờng tự nhiên.
Mặt khác Nhà nớc cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn nhng
do cha đợc sự quan tâm giúp đỡ có hiệu quả vì vậy mà nông
thôn vẫn cha tiếp cận đợc với trình độ phát triển của thành
thị. Chính phủ luôn kêu gọi các vùng tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà đầu t, đầu t vào xây dựng cơ sở vật chất cho quá
trình công nghiệp hoá. Những chính sách khuyến khích mà các
vùng đa ra cũng không thu hút đợc tiềm năng đầu t ở bên

18

ngoài. Ngoài ra một số vùng còn mất trật tự an ninh an toàn cho
ngời lao động cho công nhân vì vậy sẽ gây tâm lý lo ngại cho
những nhà đầu t muốn đầu t vào phát triển công nghiệp. Có
rất nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c, vì vậy làm sao để
huy động đợc nguồn vốn đó là cả quá trình lâu dài tạo niềm
tin cho các nhà đầu t.
Khi các nhà đầu t trở nên tin tởng thì họ sẵn sàng đầu t
nguồn vốn của mình khi đó vừa phát triển đợc công nghiệp
của vùng đó lại vừa tạo điều kiện việc làm cho lao động d thừa
rỗi trong vùng.
Trong những thập kỷ gần đây Việt Nam đã có những bớc
đi quan trọng đa nền kinh tế phát triển đi lên.Nhng song
hành cùng với đó là những khó khăn, những sai lầm cần phải
khắc phục. Vấn đề trọng tâm là phải có một chính sách phù hợp
để đa đất nớc phát triển đi lên sánh tầm cùng với các nớc
trên thế giới.
Một số thành tựu to lớn của các nớc trong khu vực đã cho

Việt Nam rất nhiều kinh nghiệm quý báu phục vụ đắc lực cho
nền kinh tế Việt Nam. Nh Trung Quốc là một ví dụ điển hình
bởi Trung Quốc là quốc gia đất rộng, ngời đông nhng họ lại
có những thành tựu to lớn về nông nghiệp trong thời kỳ cải
cách. Đó là sự phát triển của công nghiệp thành thị và công
nghiệp nông thôn (còn gọi là các xí nghiệp hơng trốm). Trong
thời kỳ cải cách, công nghiệp nông thôn mang đặc thù Trung

19

Quốc phát triển mạnh đã thu hút 100 triệu lao động nông thôn,
tạo ra giá trị sản phẩm công nghiệp nông thôn vợt giá trị sản
lợng nông nghiệp, làm cho nhiều làng quê trở nên giàu có trù
phú nhờ các xí nghiệp hơng trốm. Từ đó ta có thể thấy rằng,
trong điều kiện đặc thù của các nớc châu á, nông nghiệp thực
sự là điểm tựa của công nghiệp hoá nông thôn. Để phát triển
công nghiệp hoá nông thôn, các nớc nh Nhật Bản, Đài Loan,
Hàn Quốc và ngay cả Trung Quốc đã đẩy mạnh cơ giới hoá
hiện đại hoá nông nghiệp và đã thành công trong lĩnh vực này
họ đã sáng tạo ra thiết bị công nghệ thích hợp với phơng thức
sản xuất lúa Châu á và với quy mô trang trại gia đình nhỏ bé.
Các nớc này đã đa công nghiệp vào nông thôn, tăng thu nhập
cho nông dân tạo ra nguồn vốn đầu t cho cơ giới hoá, các nớc
này còn tìm cách tạo việc làm tại chỗ để thu hút lao động thừa,
nhất là do cơ giới hoá tạo ra. Các thành tựu mà các nớc đi
trớc để lại là những kinh nghiệm quý báu cho một nớc nhỏ
nh Việt Nam học tập. Cố gắng ứng dụng vào đất nớc để đạt
đợc những thành tựu nh vậy là mục tiêu hàng đầu của Đảng
và Nhà nớc.
2. Định hớng và các giải pháp cơ bản để tiến hành

công nghiệp hoá nông thôn
a. Định hớng tiến hành công nghiệp hoá nông nghiệp
nông thôn

20

Để phát triển công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp
và nông thôn, Đảng và Nhà nớc ta đã đề ra những định hớng
cụ thể nhằm đa đất nớc đi đúng con đờng của nó. Mục tiêu
tổng quát và lâu dài là giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo,
nhanh chóng nâng cao thu nhập và đời sống của dân c nông
thôn, đa nông thôn nớc ta tiến lên văn minh hiện đại, gắn
liền nền kinh tế hiện đại trong một thể thống nhất. Muốn vậy
phải xây dựng một nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn có cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện đại, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp
để lực lợng sản xuất phát triển mạnh tạo nên cơ cấu kinh tế
hợp lý, năng suất, sản xuất và lao động cao, khả năng cạnh
tranh hàng hoá mạnh.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng
sản Việt Nam đã quyết định phấn đấu đa nớc ta đến năm
2020 là cơ bản trở thành một nớc công nghiệp. Để thực hiện
đợc điều đó, Đảng và Nhà nớc ta đã đặt ra những mục tiêu
phù hợp với tình hình đất nớc. Đầu tiên phải phát triển toàn
diện nông lâm ng nghiệp, hình thành nên các vùng tập trung
chuyên canh có cơ cấu hợp lý về cây trồng, vật nuôi, có sản
phẩm hàng hoá nhiều về số lợng tốt về chất lợng, đảm bảo an
toàn về lơng thực trong xã hội đáp ứng đợc yêu cầu của công
nghệ chế biến của thị trờng trong và ngoài nớc. Ngoài ra
phải phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản, với
công nghệ ngày càng cao gắn với nguồn nguyên liệu và liên kết

với công nghiệp ở đô thị. Bên cạnh đó phải phát triển các ngành

×