Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Các lệnh PACKET TRACER pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.28 KB, 6 trang )

[SKILL] Cấu hình Packet tracer - các lệnh cơ bản
Các lệnh cấu hình cơ bản đầu tiên:
lee(config)#hostname <tên ROUTER>
lee (config)#enable secret class
lee (config)#line console 0
lee (config-line)#password cisco
lee (config-line)#login
lee (config-line)#loggin synchronous (câu lệnh này thường sử dụng cho
cấu hình động: RIPv2, EIRGP, OSPF. Đặc biệt với cấu hình EIRGP bắt buộc
bạn phải sử dụng câu lệnh nếu không muốn các lệnh cấu hình của bạn
rối tung lên.)
lee (config-line)#exit
lee (config)#line vty 0 4
lee (config-line)#password cisco
lee (config-line)#login
lee (config-line)#exit
Gán địa chỉ IP cho cổng FastEthernet trên mỗi ROUTER:
lee (config)#interface fastEthernet <nhãn cổng> (vd: fastEthernet 0/0)
lee (config-if)#ip address <địa chỉ IP> <subnet mask> (vd: ip add
192.168.0.1 255.255.255.0)
lee (config-if)#no shutdown
lee (config-if)#exit
Gán địa chỉ IP cho cổng Serial trên mỗi ROUTER:
lee (config)#int serial <nhãn cổng>(vd: Serial 0/0/0)
lee (config-if)#ip address <địa chỉ IP> <subnet mask>(vd: ip add
10.0.0.1 255.255.255.252)
lee (config-if)#no shutdown
lee (config-if)#clock rate <đơn vị> (Thường là 64000 hoặc 56000).
lee (config-if)#exit
Cấu hình chỉ đường động RIPv1 và RIP v2:
lee (config)#router rip


lee (config-router)#network <địa chỉ mạng> (vd: network 10.0.0.0 - sẽ
giải thích chi tiết ở phía dưới).
lee (config-router)#no auto-summary
lee (config-router)#default-information originate
lee (config-router)#version 2 (đối với RIPv2)
lee (config-router)#version 1 (đối với RIPv1)
lee (config-router)#passive-interface <nhãn cổng>
(vd: passive-interface fast 0/0)
(vd: passive-interface serial 0/0)
cổng loopback thì cũng tương tự như mấy cổng F0/0 F0/1 hay serial thôi . . .
Vd đặt Ip cho cổng loopback
Router(config)#int loopback12
Router(config-if)#ip address 10.0.0.5 255.255.255.255
(vd : ip la 10.0.0.5 subnetmask la 255.255.255.0)
thế là xong rồi .Nếu bạn muốn description thì :
Router(config-if)#description connect to gì đó.
=======================================
Để lưu lại những thông số cấu hình vào file cấu hình ban đầu trong NVRAM,
dùng lệnh sau ở chế độ privileged EXEC:
Router#copy running-config startup-config







ROUTER_CONFIG
by Admin on 21/12/10, 05:02 pm
ROUTER_CONFIG

Router dùng chế độ dòng lệnh để tương tác với người quản trị. Chế
độ dòng lệnh này được cung cấp bởi IOS, một dạng hệ điều hành
dành riêng cho router (giống như DOS). IOS của router cung cấp
các mode khác nhau để config. Có 3 mode chính là:
- User EXEC mode
- Privileged EXEC mode
- Global configuration mode ( trong mode này còn có những mode
nhỏ khác)
Xem hình để biết chi tiết các mode và các dấu nhắc hiển thị ở các
mode
Để config router chúng ta phải vào router và vào mode Global
configuration.
Để có thể dễ dàng cho các bạn theo dõi, tôi sẽ đưa ra Lab để các bạn
có thể thực hành luôn như. Ở trong Window chọn Start > Run gõ
vào cmd (đối với Win NT/XP) hoặc command (win 9x/ME) và gõ
enter. Sau đó gõ tiếp vào telnet r1r2.com và nhập vào r1r2ser , tiếp
theo nhập tiếp vào cisco cho user và pass. Chúng ta đã có 2 router
nối với trực tiếp thực sự để thực hành. Tuy nhiên cái này do là free
nên khá chậm, các sẽ phải kiên nhẫn. Ngoài ra các bạn có thể dùng
phần mềm của hãng Boson để thực hành cũng rất tốt
Sau khi đăng nhập xong bạn sẽ vào mode đầu tiên trong router là
mode User EXEC mode. Tiếp tục vào mode Privilegde bằng lệnh
enable
Router>enable
Router#
Sau đó vào mode Global để bắt đầu config
Router#configure terminal
Router(config)#
Vào đến mode Global rồi thì chúng ta có thể config mọi thứ. Tôi sẽ
giới thiệu từ những lệnh cơ bản.

- Đầu tiên là tên của Router: một router nên được đặt tên (đây là
một trong những điều đầu tiên phải làm khi config router). Để đặt
tên cho router bạn gõ lệnh sau:
Router(config)#hostname Tokyo
Tokyo(config)#
Sau khi bạn gõ lệnh đó thì router sẽ chuyển dấu nhắc như dòng thứ
2. Đặt tên cho router giúp bạn có thể định vị được router nằm ở vị
trí nào trong mạng của bạn, gợi cho bạn biết về vai trò của nó trong
mạng.
Lệnh hostname cú pháp đơn giản là: hostname . Xem chi tiết về các
lệnh cơ bản ở đây:
48.html#1018259
- Đặt password cho router: Password được đặt nhằm mục đích ngăn
cản những truy cập không đúng quyền hạn vào router. Password
thường được đặt cho những đường terminal ảo (virtual terminal
lines) và đường console. Password cũng cho phép truy cập vào mode
privileged EXEC để có thể thay đổi những cấu hình của router.
Những lệnh để sau để đặt pass cho đường console: (có thể tùy chọn
nhưng đề nghị nên đặt)
Router(config)#line console 0
Router(config-line)#password
Router(config-line)#login
Password cũng nên đặt cho một hoặc nhiều đường terminal ảo
(VTY) cho nhiều người sử dụng để họ có thể truy cập vào router
bằng Telnet. Router của Cisco hỗ trợ 5 đường VTY được đánh số từ
0 đến 4. Lệnh sau để đặt pass cho VTY:
Router(config)#line vty 0 4
Router(config-line)#password
Router(config-line)#login
Ngoài ra để vào mode privileged EXEC cần phải đặt enable pass.

Enable pass có thể đặt với tùy chọn secret, với tùy chọn này thì pass
sẽ được mã hóa. xem Lệnh sau:
Router(config)#enable password
Router(config)#enable secret
Đôi khi pass có thể nhìn thấy ở dạng text khi xem cấu hình bằng
lệnh show running-config và show startup-config . Để mở dịch vụ
mã hóa pass không hiển thị dạng text khi gõ các lệnh trên dùng lệnh
sau:
Router(config)#service password-encryption
Lệnh service password-encryption này sẽ mã hóa toàn bộ những
pass được nhập vào khi bạn config router. Và lệnh enable secret sử
dụng thuật toán MD5 để mã hóa. Trong router thường default chế
độ này là on.
- Lệnh Show: Có rất nhiều lệnh show có thể sử dụng để xem xét các
thông tin trong router và để troubleshooting. Ở trong cả hai mode
privileged EXEC và user EXEC mode lệnh show ? cung cấp danh sách
các lệnh show có thể sử dụng. Dưới đây là một số lệnh show thường hay
sử dụng:
• show interfaces ? Hiển thị toàn bộ thông số trạng thái của interface
(những interface này có thể là serial, ethernet ). Để xem một interface
cụ thể thì gõ thêm các tên thiết bị đi kèm. Ví dụ: để xem thông số cổng
serial của router gõ như sau
Router#show interfaces serial 0/1
• show controllers serial ? Hiển thị những thông số về phần cứng của
cổng serial, dùng lệnh này ta có thể biết được cáp có được nối ở cổng
này hay không, cáp là loại nào (DTE hay DCE)
• show clock ? Xem thời gian đặt bởi router
• show hosts ? Hiển thị danh sách tên host được đặt và địa chỉ của nó
• show users ? Hiển thị toàn bộ những người đã kết nối tới router
• show history ? Hiển thị những lệnh đã sử dụng

• show flash ? Hiển thị thông tin về bộ nhới flash và những file của IOS
được lưu ở đâu
• show version ? Hiển thị thông tin về router và IOS đang chạy trong
RAM
• show ARP ? Xem bảng ARP của router
• show protocol ? Xem trạng thái giao thức lớp 3 (up/down) của các
interface
• show startup-configuration ? Xem file cấu hình đã được lưu lại ở
NVRAM
• show running-configuration ? Xem file cấu hình đang chạy trong RAM
===========================================

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×