Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình tổng hợp những số liệu nhằm cố định địa chỉ IP cho router phần 4 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (668.66 KB, 10 trang )

144


Xử lý sự cố của RIP

Cấu hình RIPđể chia tải

Cấu hình
đư

ng
cố
đ

nh
cho RIP

Kiểm tra cấu hình RIP

Cấu hình IGRP

Kiểm tra hoạt
đ

ng
của IGRP

Xử lý sự cố IGRP
7.1. Định tuyến theo vectơ khoảng cách

7.1.1. Cập nhật thông tin định tuyến



Bảng
đ

nh
tuyến
đư

c
cập nhật theo chu kỳ hoặc khi cấu trúc mạng có sự thay
đ

i

.Điểm quan trọng
đ

i
với một giao thức
đ

nh
tuyến là làm sao cập nhật bảng
đ

nh

tuyến một cách hiệu quả .Khi cấu trúc mạng thay
đ


i
,thông tin cập nhật phải
đư

c

xử lý trong toàn bộ hệ thống .Đối với
đ

nh
tuyến theo vectơ khoảng cách thì mỗi
router gửi toàn bộ bảng
đ

nh
tuyên của mình cho các router kết nối trực tiếp với
nó.Bảng
đ

nh
tuyến bao gồm các thông tin về
đư

ng
đ
i
tới mạng
đ
ích
như:tổng chi

phí (ví dụ như khoảng cách chẳng hạn )tính từ bản thân router
đ
ế
n
mạng
đ
ích
,địa
chỉ của trạm kế tiếp trên
đư

ng
đ
i.

Hình 7.1.1

7.1.1. Lỗi định tuyến lặp
145

Hình 7.1.2

Đ

nh
tuyến lặp có thể xảy ra khi bảng
đ

nh
tuyến trên các router chưa

đư

c
cập
nhật hội tụ do quá trình hội tụ chậm.
1. Trước khi mạng 1 bị lỗi ,tất cả các router trong hệ thống mạng
đ

u
có thông
tin
đ
úng
về cấu trúc mạng và bảng
đ

nh
tuyến là chính xác .Khi
đ
ó
chúng ta
nói các router
đ
ã
hội tụ .Giả sử rằng :router C chọn
đư

ng
đ
ế

n
Mạng 1 bằng
con
đư

ng
qua router Bvà khoảng cách của con
đư

ng
này từ router C
đ
ế
n

Mạng 1 và 3 (hops)(Nghĩa là nếu
đ
i
từ router C
đ
ế
n
Mạng 1 theo con
đư

ng

này thì còn cách 3 router nữa).
2. Ngay khi mạng 1 bị lỗi, router E liền gửi thông tin cập nhật cho router A.
Router A lập tức ngưng việc

đ

nh
tuyến về Mạng 1. Nhưng router B, C và D
vẫn tiếp tục việc này vì chúng vẫn chưa hay biết về việc Mạng 1 bị lỗi. Sau
đ
ó
router A cập nhật thông tin về Mạng 1 cho router B và D. Router B,D lập
tức ngưng
đ

nh
tuyến các gói dữ liệu về Mạng 1 nên nó vẫn
đ

nh
tuyến các
gói dữ liệu
đ
ế
n
Mạng 1 qua router B.
3.
Đ
ế
n
thời
đ
i


m
cập nhật
đ

nh
kỳ của router C, trong thông tin cập nhật của
router C gửi cho router D vẫn có thông tin về
đư

ng
đ
ế
n
Mạng 1 qua router
B. Lúc này router D thấy rằng thông tin này tốt hơn thông tin báo Mạng 1 bị
lỗi mà nó vừa nhận
đư

c
từ router A lúc này. Do
đ
ó
router D cập nhật lại
thông tin này vào bảng
đ

nh
tuyến mà không biết rằng như vậy là sai .Lúc
này, trên bảng
đ


nh
tuyến, router D có
đư

ng
tới Mạng 1 là
đ
i
qua router C.
Sau
đ
ó
router D lấy bảng
đ

nh
tuyến vừa mới cập nhật xong gửi cho router
A. Tương tự, router A cũng cập nhật lại
đư

ng
đ
ế
n
Mạng 1 lúc này là qua
146

router D rồi gửi cho router Bvà E. Quá trình tương tự tiếp tục xảy ra



router B,E. Khi
đ
ó,
bất kỳ gói dữ liệu nào gửi tới Mạng 1
đ

u
bị gửi lặp
vòng từ router C tới router B tới router A tới router D rồi tới router C.
7.1.3. Định nghĩa giá trị tối đa
Việc cập nhật sai về Mạng 1 như trên sẽ bị lặp vòng như vậy hoài cho
đ
ế
n
khi nào
có một tiến trình khác cắt
đ

t
đư

c
quá trình này. Tình trạng như vậy gọi là
đ
ế
m

vô hạn, gói dữ liệu sẽ bị lặp vòng trên mạng trong khi thực tế là Mạng 1
đ

ã
bị
ngắt.
Với vectơ khoảng cách sử dụng thông số là số lượng hop thì mỗi khi router
chuyển thông tin cập nhật cho router khác ,chỉ số hop sẽ tăng lên 1.Nếu không có
biện pháp khắc phục tình trạng
đ
ế
m
vô hạn ,thì cứ như vậy chỉ số hop sẽ tăng lên
đ
ế
n
vô hạn.
Bản thân thuật toán
đ

nh
tuyến theo vectơ khoảng cách có thể tự sữa lỗi
đư

c

nhưng quá trình lặp vòng này có thể kéo dài
đ
ế
n
khi nào
đ
ế

m
đ
ế
n
vô hạn. Do
đ
ó

đ


tránh tình trạng lỗi này kéo dài, giao thức
đ

nh
tuyến theo vectơ khoảng cách
đ
ã

đ

nh
nghĩa giá trị tối
đ
a.

Bằng cách này ,giao thức
đ

nh

tuyến cho phép vòng lặp kéo dài
đ
ế
n
khi thông số
đ

nh
tuyến vượt qua giá trị tối
đ
a.
Ví dụ như hình vẽ dưới, khi thông số
đ

nh
tuyến
là 16 hop lớn hơn giá trị tối
đ
a
là 15 thì thông tin cập nhật
đ
ó
sẽ bị router huỷ bỏ.
Trong bất kỳ trường hợp nào, khi giá trị của thông số
đ

nh
tuyến vượt qua giá trị
tối
đ

a
thì xem như mạng
đ
ó
là không
đ
ế
n
đư

c.

147

Hình 7.1.3
7.1.4. Tránh định tuyến lặp vòng bằng split horizone
Một nguyên nhân khác gây ra lặp vòng là router gửi lại những thông tin
đ

nh
tuyến
mà nó vừa nhận
đư

c
cho chính router
đ
ã
gửi những thông tin
đ

ó.
Phần sau
đ
ây
sẽ
phân tích cho các bạn thấy sự cố xảy ra nh
ư

thế nào:
1. Router A gửi một thông tin cập nhật cho router B và D thông báo là Mạng 1
đ
ã
bị ngắt. Tuy nhiên router C vẫn gửi cập nhật cho router B là router C có
đư

ng
đ
ế
n
Mạng 1 thông tin qua router D, khoảng cách của
đư

ng
này là 4.
2. Khi
đ
ó
router B tưởng lầm là router C vẫn có
đư


ng
đ
ế
n
Mạng 1 mặc dù
con
đư

ng
này có thông số
đ

nh
tuyến không tốt bằng con
đư

ng
cũ của
router B lúc truớc. Sau
đ
ó
router B cũng cập nhật cho router A về
đư

ng

mới
đ
ế
n

Mạng 1 mà router B vừa mới nhận
đư

c.

3. Khi
đ
ó
router A sẽ cập nhật lại là nó có thể gửi dữ liệu
đ
ế
n
Mạng 1 thông
qua router B. Router B thì
đ

nh
tuyến
đ
ế
n
Mạng 1 thông qua router C.
Router C lại
đ

nh
tuyến
đ
ế
n

Mạng 1 thông qua router D. Kết quả là bất kỳ
gói dữ liệu nào
đ
ế
n
Mạng 1 sẽ rơi vào vòng lặp này.
4. Cơ chế split-horizon sẽ trách
đư

c
tình huống này bằng cách: Nếu router B
hoặc D nhận
đư

c
thông tin cập nhật về Mạng 1 t


router A thì chúng sẽ
không gửi lại thông tin cập nhật về Mạng 1 cho router A nữa. Nhờ
đ
ó,
split-
horizon làm giảm
đư

c
việc cập nhật thông tin sai và giảm bớt việc xử lý
thông tin cập nhật.
148


Hình 7.1.4
7.1.5. Route poisoning

Route poisoning
đư

c
sử dụng
đ


tránh xảy ra các vòng lặp lớn và giúp cho router
thông báo thẳng là mạng
đ
ã
không truy cập
đư

c
nữa bằng cách
đ

t
giá trị cho
thông số
đ

nh
tuyến (số lượng hop chẳng hạn )lớn hơn giá trị tối

đ
a.

Ví dụ như hình 7.1.5 : khi Mạng 5 bị ngắt thì trên bảng
đ

nh
tuyến của router E giá
trị hop cho
đư

ng
đ
ế
n
Mạng 5 là 16,giá trị này có nghĩa là Mạng 5 không truy cập
đư

c
nữa .Sau
đ
ó
router E cập nhật cho router C bảng
đ

nh
tuyến này ,trong
đ
ó


đư

ng
đ
ế
n
Mạng 5 có thông số hop là 16
đư

c
gọi là route poisoning .Sau khi
router C nhận
đư

c
cập nhật về route poisoning từ router E ,router C sẽ gửi ngược
trở lại thông tin này cho router E .Lúc này ta gọi thông tin cập nhật về Mạng 5 từ
router C gửi ngược lại cho router E là route poison reverse.Router C làm như vậy
đ


đ

m
bảo là nó
đ
ã
gửi thông tin route poisoning ra tất cả các
đư


ng
mà nó có .
Khi route poisoning
đư

c
sử dụng kết hợp với cập nhật tức thời sẽ giúp rút ngắn
thời gian hội tụ giữa các router vì khi
đ
ó
router không cần phải chờ hết 30 giây của
chu kỳ cập nhật mới về route poisoning.
Tóm lại ,route poisoning có nghĩa là khi có một con
đư

ng
nào
đ
ó
bị ngắt thì
router sẽ thông báo về con
đư

ng
đ
ó
với thông số
đ

nh

tuyến lớn hơn giá trị tối
đ
a

149

.Cơ chế route poisoning không hề gây mâu thuẫn với cơ chế split horizon .Split
horizon có nghĩa là khi router gửi thông tin cập nhật ra một
đư

ng
liên kết thì
router không
đư

c
gửi lại những thông tin nào mà nó vừa nhận vào từ
đư

ng
liên
kết
đ
ó.Bây
giờ ,router vẫn gửi lại những thông tin
đ
ó
nhưng với thông số
đ


nh

tuyến lớn hơn giá trị tối
đ
a
thì kết quả vẫn như vậy .Cơ chế này gọi là split horizon
kết hợp với poison reverse.
Khi mạng 5 bị ngắt ,Router E sử dụng route poisoning bằng cách
đ

t
giá trị 16 trên
bảng
đ

nh
tuyến
đ


cho biết mạng này không
đ
ế
n
đư

c
nữa .
Hình 7.1.5


7.1.6 Trách định tuyến lặp vòng bằng cơ chế cập nhật tức thời

Hoạt
đ

ng
cập nhật bảng
đ

nh
tuyến giữa các router láng giềng
đư

c
thực hiện
theo chu kỳ .Ví dụ :cứ sau 30 giây RIP thực hiện cập nhật một lần .Ngoài ra còn
có cơ chế cập nhật tức thời
đ


thông báo về một thay
đ

i
nào
đ
ó
trong bảng
đ


nh

tuyến .Khi router phát hiện ra có một thay
đ

i
nào
đ
ó
trong cấu trúc thì nó lập tức
gửi thông
đ
i

p
cập nhật cho các router láng riềng
đ


thông báo về sự thay
đ

i
đ
ó.

Nhất là khi có một
đư

ng

nào
đ
ó

bị lỗi không truy cập
đư

c
nữa thì router phải
cập nhật tức thời thay vì
đ

i
đ
ế
n
hết chu kỳ. Cơ chế cập nhật tức thời kết hợp với
route poisoning sẽ
đ

m
bảo cho tất cả các router nhận
đư

c
thông tin khi có một
đư

ng
nào

đ
ó
bị ngắt trước khi thời gian holddown kết thúc.
Cơ chế cập nhật tức thời cho toàn bộ mạng khi có sự thay
đ

i
trong cấu trúc mạng
giúp cho các router
đư

c
cập nhật kịp thời và kh

i
đ

ng
thời gian holddown nhanh
hơn.
150

Ví dụ như hình 7.1.6: router C c

p
nhật tức thời ngay khi mạng 10.4.0.0 không
truy cập
đư

c

nữa. Khi nhận
đư

c
thông tin này, router B cũng phát thông báo về
mạng 10.4.0.0 ra cổng S0/1.
Đ
ế
n
lướt router A cũng sẽ phát thông báo ra cổng
Fa0/0.
NetWordk 10.4.0.0 is unreachable
Với cập nhật tức thời, router sẽ gửi thông
đ
i

p
ngay
đ


thông báo sự thay
đ

i
trong
bảng
đ

nh

tuyến của mình
Hình 7.1.6
7.1.7. Tránh lặp vòng với thời gian holddown

Tình trạng lặp vòng
đ
ế
n
vô hạn như
đ
ã
đ


cập


phần 7.1.2 có thể tránh
đư

c
bằng
cách sử dụng thời gian holddown như sau:
Khi router nhận
đư

c
từ router láng giềng một thông tin cho biết là một mạng X
nào
đ

ó
bây giờ không truy cập
đư

c
nữa thì router sẽ
đ
ánh
dấu vào con
đư

ng
tới
mạng X
đ
ó
là không truy cập
đư

c
nữa và khởi
đ

ng
thời gian holddown. Trong
khoảng thời gian holddown này, nếu router nhận
đư

c
thông tin cập nhật từ chính

router láng riềng lúc nãy thông báo là mạng X
đ
ã
truy cập lại
đư

c
thì router mới
cập nhật thông tin
đ
ó
và kết thúc thời gian holddown.
Trong suốt thời gian holddown nết router nhận
đư

c
thông tin cập nhật từ một
router láng riêng khác (không phải là router láng giềng
đ
ã
phát thông tin cập nhật
về mạng X lúc nãy) nhưng thông tin này cho biết có
đư

ng
đ
ế
n
mạng X với thông
151


số
đ

nh tuyến tốt hơn con
đư

ng
mà router trước
đ
ó
thì nó sẽ bỏ qua, không cập
nh

t
thông tin này. Cơ chế naỳ giúp cho router tránh
đư

c
việc cập nhật nhầm
nh

ng
thông tin cũ do các router láng giềng chưa hay bi
ế
t
gì về việc mạng X
đ
ã


không truy cập
đư

c
nữa. Khỏng thời gian holddown bảo
đ

m
cho tất cả các
router trong hệ thống mạng
đ
ã
đư

c
cập nhật xong về thông tin mới. Sau khi thời
gian holddown hết thời hạn, tất cả các router trong hệ thống
đ

u
đ
ã
đư

c
cập nhật
là mạng X không truy cập
đư

c

nữa, khi
đ
ó
các router
đ

u
có thể nhận biết chính
xác v


cấu trúc mạng. Do
đ
ó,
sau khi thời gian holddown kết thúc thì các router lại
cập nhật thông tin như bình thường.
Hình 7.1.7

7.2.RIP
7.2.1. Tiến trình của RIP

IP RIP
đư

c
mô tả chi tiết trong 2 văn bản. Văn bản
đ

u
tiên là RFC1058 và văn

b

n
thứ 2 là Tiêu chuẩn Internet(STD)56.
RIP
đư

c
phát triển trong nhiều năm bắt
đ

u
từ phiên bản 1 (RIPv1)
RIP chỉ là giao thức
đ

nh
tuyến theo lớp
đ

a
chỉ cho
đ
ế
n
phiên bản 2(RIPv2)
152

RIP tr



thành giao thức
đ

nh
tuyến không theo lớp
đ

a
chỉ.
RIPv2 có những
ư
u
đ
i

m
hơn như sau:

Cung cấp thêm nhiều thông tin
đ

nh

tuyến hơn.

Có cơ chế xác minh giữa các router khi cập nhật
đ



bảo mật cho bảng
đ

nh

tuyến.

Có hỗ trợ VLSM(variable Length Subnet Masking-Subnet mask có chiều dài
khác nhau).
RIP tránh
đ

nh
tuyến lặp vòng
đ
ế
m
đ
ế
n vô hạn bằng cách giới hạn số lượng hop tối
đ
a
cho phép từ máy gửi
đ
ế
n
máy nhận, số lương hop tối
đ
a
cho mỗi con

đư

ng

15.
Đ

i
với các con
đư

ng
mà router nhân
đư

c
từ thông tin cập nhật của router
láng giềng, router sẽ tăng chỉ số hop lên 1 vì router xem bản thân nó cũng là 1
hop trên
đư

ng
đ
i.
Nếu sau khi tăng chỉ số hop lên 1 mà chỉ số này lớn hơn 15 thì
router sẽ xem như m

ng
đ
ích

không tương

ng
với con
đươ
ng
này không
đ
ế
n

đư

c.
Ngoài ra, RIP cũng có những
đ

c
tính tương tự như các giao thức
đ

nh

tuy
ế
n
khác. Ví dụ như : RIP cũng có horizon và thời gian holddown
đ



tránh cập
nhật thông tin
đ

nh
tuyến không chính xác.
Các
đ

c
đ
i

m
chính của RIP

Là giao thức
đ

nh
tuyến theo vectơ khoảng cách.

Thông số
đ

nh
tuyến là số lương hop.

Nếu gói dữ liệu
đ

ế
n
mạng
đ
ích
có số lượng hop lớn hơn 15 thì gói dữ
liệu
đ
ó
sẽ bị huỷ bỏ.

Chu kỳ cập nhật mặc
đ

nh
là 30 giây.
7.2.2. Cấu hình RIP

Lênh
router rip dùng
đ


khởi
đ

ng
RIP. Lênh network dùng
đ



khai báo những
cổng giao tiếp nào của router
đư

c
phép chạy RIP trên
đ
ó.
Từ
đ
ó
RIP sẽ bắt
đ

u

gửi và nhận thông tin cập nhật trên các cổng tương

ng
RIP cập nhật thông tin
đ

nh
tuyến theo chu kỳ. Khi router nhận
đư

c
thông tin cập nhật có sự thay
đ


i

nào
đ
ó
thì nó sẽ cập nhật thông tin mới vào bảng
đ

nh
tuyến.
Đ

i
với những con
đư

ng
tới mạng
đ
ích
mà router học
đư

c
từ router láng giềng thì nó sẽ tăng chỉ số
hop lên 1
đ

a

chi nguần của thông tin cập nhật này sẽ là
đ

a
chỉ trạm kế tiếp RIP
153

chỉ chon một con
đư

ng
tốt nhất
đ
ế
n
mạng
đ
ích,
tuy nhiên nó cũng có thể sử dụng
nhiều con
đư

ng
có chỉ số bằng nhau
đ
ế
n
cùng 1
đ
ích.


Chúng ta có thể cấu hình cho RIP thực hiên cập nhật tức thời khi cấu trúc mạng
thay
đ

i
bằng lệnh ip rip triggered. Lệnh này chỉ áp dụng cho cổng serial của
router. Khi cấu trúc m

ng
thay
đ

i,
router nào nhận biết
đư

c
sự thay
đ

i
đ

u
tiên
sẽ cập nhật vào bảng
đ

nh

tuyến của nó trước, sau
đ
ó
nó lập tức gửi thông tin cập
nhật cho các router khác
đ


thông báo về sự thay
đ

i
đ
ó.
Hoạt
đ

ng
này là cập
nhật tức thời va nó xảy ra hoàn toàn
đ

c
lập với cập nhật
đ
inh
kỳ. hình 7.2.2 là
một ví dụ v



cấu hình của RIP
Hình 7.2.2


BHM(config)#router rip- chọn RIP làm giao thức
đ

nh
tuyến cho router.

BHM(config- router)#network10.0.0.0- khai báo mạng kết nối trực tuyến
vào router.

BHM (config- router) #network 192.168.13.0-khai báo mạng kết nối trực
tuyến vào router.
Các cổng trên router kết nối vào mạng 10.0.0.0 và 192.168.13.0 sẽ thực hiện gửi
và nhận thông tin cập nhật về
đ

nh
tuyến.
Sau khi
đ
ã
khởi
đ

ng
RIP trên các mạng rồi chúng ta có thể thực hiện thêm một
số cấu hình khác. Những cấu hình này không bắt buộc phải làm, chúng ta chỉ cấu

hình thêm nếu thấy cần thiết:

×