Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình hình thành cấu tạo hệ thống ADCP trong hệ thống mạng VLan p2 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 10 trang )

550

Trong mạng LAN


trung tâm của mỗi vùng, chúng ta có thể
đ

t
các server
đ


cung cấp dịch vụ nội bộ. Tuỳ theo mức
đ


và loại lưu lượng mà kết nối truy cập có
thể là quay số, thuê riêng hoặc Frame Relay. Cấu trúc Frame Relay cho phép thực
hiên dạng mạng lưới
đ


dự phòng mà không cần phải thêm kết nối vật lý. Các kết
nối


lớp Phân phối (Distribution Layer) có thể là Frame Relay hoặc ATM và kết
nối trục chính ( Core Layer) có thể là ATM hoặc
đư


ng
thuê riêng.
2.3.5. Các mô hình phân lớp khác
Có nhiều hệ thống mạng lại không
đ
òi
hỏi phải có cấu trúc phân cấp phức tạp
đ


3
lớp. Do
đ
ó,
chúng ta có thể sử dụng dạng phân cấp
đơ
n
giản hơn.
Hình 2.3.5.a.
Mô hình phân cấp 3 lớp.
Một công ty có một số chi nhánh nhỏ với mức
đ


lưu lượng thấp thì có thể thiết kết
theo một lớp. Trước
đ
ây,
mô hình này không
đư


c
phổ biến vì chiều dài của
đư

ng

thuê riêng là một yếu tố
đ
áng
kể. Ngày nay, với Frame Relay chúng ta không trả
cước phí theo chiều dài thì giải pháp thiết kế này có thể thực hiện
đư

c.

551

Hình 2.3.5.b.
Mô hình phân cấp một lớp.
N
ếu do yêu cầu
đ

a
lý cần phải tập trung thành một số
đ
i

m

thì chúng ta có thể áp
dụng mô hình thiết kế 2 lớp.
Khi thiết kế mạng
đơ
n
giản chúng ta vẫn dựa theo mô hình ba lớp
đ


mạng có khả
năng mở rộng về sau. Các thiết bị tại trung tâm của lớp 2
đư

c
coi là trục chính
mặc dù không có router nào


lớp trục chính (core layer) kết nối vào nó. Tương tự,
trong thiết kế một lớp, thiết bị trung tâm cũng
đ

ng
thời là thiết bị khu vực và thiết
bị trục chính. Với cách thiết kế phân lớp như vậy hệ thống có thể
đư

c
mở rộng dễ
dàng sau này.

2.3.6. Một số điểm cần lưu ý khác khi thiết kế WAN.

Nhi
ều mạng WAN có kết nối ra Internet.
Đ
ây
là một giải pháp có nhiều vấn
đ


về
bảo mật nhưng lại là một cách tốt
đ


kết nối các chi nhánh


nhiều quốc gia khác
nhau.
Trong quá trình thiết kế, chúng ta phải quant tâm
đ
ế
n
thành phần
đ
i
ra và
đ
i

vào từ
Internet. Từ khi Internet
đư

c
triển khai khắp nơi, các mạng LAN của công ty có
thể trao
đ

i
dữ liệu theo hai cách. Mỗi LAN có một kết nối
đ
ế
n
ISP trong vùng của
nó hoặc là từ router trung tâm củ vùng thực hiện một kết nối
đ
ế
n
một ISP. Cách
thứ nhất có
ư
u
đ
i

m
là luồng lưu lượng
đư


c
truyền
đ
i
trong mạng Internet chứ
552

không phải trong mạng của công ty, do
đ
ó
kết nối WAN có thể có dung lượng nhỏ
hơn. Nhưng cách này có một nhược
đ
i

m
là cả hệ thống mạng công ty
đư

c
phơi
ra cho các tấn công từ Internet. Khi có nhiều kết nối như vậy thì việc theo dõi và
quản lý cũng gặp khó khăn. Một kết nối
đơ
n
từ router trung tâm của vùng ra
Internet sẽ dễ dàng theo dõi và bảo vệ hơn và như vậy mạng WAN của công ty sẽ
phải thực hiện truyền tải lưu lượng nhiều hơn.
Hình 2.3.6.
Sử dụng Internet như mạng WAN của công ty.

N
ếu mỗi LAN trong mạng có một kết nối Internet riêng thì Internet có thể
đư

c
sử
dụng như mạng WAN của công ty
đ
ó,
trong
đ
ó
lưu lượng giữa các chi nhánh
đư

c

truyền
đ
i
trong Internet. Việc bảo vệ các mạng LAN sẽ là một vấn
đ


nhưng chi
phí tiết kiêm
đư

c
do không phải xây dựng mạng WAN riêng sẽ

đư

c
dành
đ


chi
trả cho vấn
đ


bảo mật.
Server nên
đư

c
đ

t


gần nơi thường xuyên truy cập vào nó nhất. Các thông tin
trả lời, cập nhật của server sẽ làm giảm dung lượng hiệu dụng của
đư

ng
truyền.
Vị trí
đ


t
dịch vụ truy cập Internet phụ thuộc vào
đ

c
tính của bản thân mỗi dịch
vụ, mỗi loại lưu lượng và yêu cầu về bảo mật. Lĩnh vực này là một chủ
đ


đ

c
biệt
nằm ngoài phạm vi của giáo trình này.
553

TỔNG KẾT

Sau
đ
ay
là các
đ
i

m
chính của chương này:


Sự khác nhau về phạm vi
đ

a
lý giữa WAN và LAN.

Các lớp hoạt
đ

ng
của WAN và LAN trong mô hình OSI.
554

GIAO THỨC ĐIỂM NỐI ĐIỂM

(Point – to – Point Protocol)
GIỚI THIỆU

Chương này cung cấp cho bạn
đ

c
một cái nhìn tổng quát về công nghệ WAN.
Trong
đ
ó
chúng tôi giới thiệu và giải thích các thuật ngữ WAN như truyền nối tiếp,
phân kênh theo thời gian (TDM – Time Division Multiplexing),
đ
i


m
ranh giới,
DTE –Data Terminal Equipment, DCE – Data Circuit – terminating Equipment. Sự
phát triển và

ng
dụng của giao thức
đ
óng
gói HDLC (High-level Data Link
Control) cũng như phương pháp cấu hình và xử lý sự cố cổng Serial trên router
đư

c
trình bày trong chương trình này.
PPP (Point – to – Point Protcol) là một giao thức thường
đư

c
chọn
đ


triển khai
trên một kết nối WAN nối tiếp. PPP có thể thực hiện
đư

c


Thong tin lien lien lạc thông tin liên lạc
đ

ng
bộ, bất
đ

ng
bộ và phát hiện lỗi.
Quan trọng nhất là PPP có quá trình xác minh sử dụng CHAP hoặc PAP. PPP có
thể sử dụng
đư

c
trên nhiều môi trường vật lý khác nhau bao gồm cáp xoắn, cáp
quan và truyền qua vệ tinh.
Trong chương này chúng ta sẽ tìm hiểu về quá trình cấu hình và xử lý sự cố cho
PPP
Sau khi hoàn t

t
ch
ươ
ng
n ày các b

n
c ó th



th

c
hi

n
đ

ư


c:

Gi

i
th ích s


truy

n
n

i
ti
ế
p

M ô t



v à cho v í d


v


TDM
x ác
đ

nh
đ
i

m
ranh giới trong mạng WAN
M ô t


ch

c
n
ă
ng
c

a

DTE v à DCE
Tr ình b ày s


ph át tri

n
c

a
giao th

c
đ

óng g ói HDLC
S


d

ng
s


ph át tri

n
c


a
giao th

c
đ

óng g ói HDLC
S


d

ng
l

nh
encapsulation hdlc
đ



c

u
h ình HDLC
X


l ý s



c


tr ên c

ng
S erial b

ng
l

nh
sh ow int erface v à sh ow c ontroller
555

X ác
đ


nh
nh

ng
ư
u
đ
i

m

khi s


d

ng

PPP

Gi

i
th ích ch

c
n
ă
ng
c

a
hai th ành ph

n
trong PPP :LCP ( Link C
ontrol Protocol ) v à NCP (Net work C ontrol Protocol)

M ô t



c

u
tr úc frame PPP

X ác
đ


nh
3 qu á tr ình c

a
m

t
phi ên giao ti
ế
p
PPP

Gi

i
th ích s


kh ác nhau gi

a

PAP v à CHAP

Li

t
k ê c ác b
ư


c
c

a
qu á tr ình x ác minh PPP

C

u
h ình PPP v

i
nhi

u
ch

n
l

a

kh ác nhau

C

u
h ình ki

u
đ

óng g ói PPP

C

u
h ình qu á tr ình x ác minh Chap va PAP

S


d

ng
l

nh
Sh ow int erface
đ




ki

m
tra ki

u
đ

óng g ói tr ên c

ng
S
erial

X


l ý c ác sự cố liên quan
đ
ế
n
cấu hình PPP bằng lệnh debug PPP
3.1. Liên kết nối tiếp điểm-đến-điểệ
3.1.1.Giới thiệu về truyền nối tiếp

Các công nghệ WAN
đ

u

dựa trên cơ sở truyền nối tiếp


lớp Vật lý.
Đ
i

u
này có ý
nghĩa là các bit trong một frame
đư

c
truyền lần lượt trên
đư

ng
truyền vật lý

Mỗi bit trong frame Lớp 2
đư

c
mã hoá thành tín hiệu và
đư

c
truyền lần
lượt xuống môi trường tryền vật lý. Các phương pháp mã hoá ín hiệu lớp
Vật lý bao gồm NRZ-L (Nonreturn to Zezo Level), HDB3(High Density

Binary) và AMI ( các phương pháp mã hoá tín hiệu khác nhau. Sau
đ
ây

một số các chuẩn truyền nối tiếp khác nhau
556


RS-232-E

V.35

High Speed Serial Interface (HSSI)
3.1.2 Phân kênh theo thời gian (TDM- Time Division Multiplexing)

Phân kênh theo thời gian TDM là truyền nhiều nguồn thong tin trên cùng một tín
hiệu, sau
đ
ó
lại tách ra thành các nguồn riêng biệt như ban
đ

u
tại
đ
i

m
cuối
Ví dụ như hình 3.1.2.a chúng ta có 3 nguồn thong tin khác nhau

đư
a
vào cùng một
kênh. Mỗi nguồn thông tin
đư

c
truyền luân phiên,
đơ
n
vị dữ liệu.
Đơ
n
vị dữ liệu
này có thể là một bit hoặc một byte. Tuỳ theo
đơ
n
vị là bit hay byte mà loại TDM
này
đư

c
gọi là chèn bit hay chèn byte.
Mỗi nguồn thông tin


đ

u
vào có một dung

ư

ng
riêng của nó.
Đ


có thể truyền
thông tin cho cả 3 nguồn thì dung lượng của kênh truyền không
đư

c
thấp hơn
tổng dung lượng của 3
đ

u
vào.
Trong TDM các khe thời gian luôn luôn tồn tại cho dù không có dữ liệu truyền
vào. TDM có thể
đư

c
ví như một xe lửa có 3 toa xe. mỗi toa xe thuộc sở hữu của
một công ty và mỗi ngày xe lửa
đ

u
cạy với 32 toa. Nêu công ty nào có hang gởi
đ

i

thì toa xe của công ty
đ
ó
đ

y.
Nếu công ty nào không có gì gởi
đ
i
thì toa xe
đ
ó
đ


trống nhưng vẫn hiện diện trong
đ
oàn
tàu
557

TDM là một khái niệm


lớp Vật lý, nó không phụ thuộc vào bản chất của thông
tin
đư


c
ghép vào kênh truyền và cũng không phụ thuộc vào các giao thức lớp 2
đư

c
sử dụng trên các
đ

u
vào.
Một ví dụ cho TDM là ISDN (Integrated Services Digital Network). ISDN BRI có
3 kênh truyền, bao gồm 2 kênh B 64Kb/giây và một kênh D 16Kb/giây. TDM có 9
khe thời gian
đư

c
chia ra như trong hình3.1.2b.
3.1.3 Điểm ranh giới

Đ
i

m
ranh giới là
đ
i

m
mà trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ trong mạng kết
thúc.



Mỹ nhà cung cấp dịch vụ cung cấp mạng vòng nội bộ
đ
ế
n
vị trí của khách
hang và khách hang kết nối thiết bị của mình như CSU/DSU vào
đ
i

m
cuối của
mạch vòng dữ liệu này. Khách hang phải chịu trách nhiệm bảo trì, thay thể hay sửa
chữa thiết bị của mình


các nước khác trên thế giới thì công ty khai thác dịch vụ sẽ cung cấp và quản lý
đơ
n
vị kết cuối mạng NTU (network terminating unit). Như vậy nhà cung cấp dịch
vụ có thể quản lý và xử lý sự cố với
đ
i

m
ranh giới nằm sau NTU. Khách hàng kết
nối thiết bị CPE của mình, ví dụ như router, thiết bị truy cập Frame Relay vào
NTU b
ằng cổng Serial V3.5 hoặc RS -232

558

3.1.4 DTE/DCE
Một kết nối tiếp có một
đ

u
là thiết bị DTE và
đ

u
kia là thiết bị DCE. Kết nối
giữa hai DCE chính là mạng WAN của nhà cung cấp dịch vụ CPE thông thường là
router của khách hang
đ
óng
vai trò là DTE
Máy tính, máy in, máy fax cũng là những ví dụ cho thiết bị DTE, DCE, thông
thường là moderm hoặc CSU/DSU là thiết bị chuyển
đ

i
tín hiệu từ DTE sang
dạng tín hiệu phù hợp với
đư

ng
truyền trong mạng WAN của nhà cung cấp dịch
vụ. Tín hiệu này
đư


c
thiết bị DCE


đ

u
bên kia nhận
đư

c
và lại
đư

c
chuyển
đ

i
thành dạng tín hiệu phù hợp với DTE và
đư

c
truyền cho DTE
559

Chuyển giao tiếp DTE/DCE
đ


nh
nghĩa các
đ

c
đ
i

m
sau:

Cấu trúc vật lý: số lượng chân và hình dạng của
đ

u
kết nối

Đ
i

n
:
đ

nh
nghĩa mức
đ
i

n

thế cho tín hiệu 0 và 1

Chức năng: quy
ư

c
chức năng ý nghĩa của từng
đư

ng
tín hiệu trong
cổng kết nối

Thủ tục: quy
ư

c
thứ tự các bước trong truyền dữ liệu
N
ếu hai DTE cần phải kết nối trực tiếp với nhau giống như hai máy tính hoặc hai
router thì chúng ta cần sử dụng một loại cáp
đ

c
biệt gọi là cáp null-moderm
đ


thay thế cho DCE.
Đ


i
với kết nối
đ

ng
bộ thì cần phải có tín hiệu
đ

ng
bộ, khi
đ
ó

chúng ta cần phải có thêm một thiết bị bên ngoài hoặc một trong hai thiết bị DTE
phải phát
đư

c
tín hiệu
đ

ng
bộ
Cổng Serial
đ

ng
bộ trên router
đư


c
cấu hình là DTE hay DCE là tuỳ theo
đ

u

cáp cắm vào cổng
đ
ó
là DTE hay DCE. Cấu hình mặc
đ

nh
của cổng Serial là
DTE. Nếu cổng Serial
đư

c
cấu hình là DTE thì CSU/DSU hoặc thiết bị DCE kết
nối vào cổng này phải phát tín hiệu
đ

ng
bộ
Cáp cho kết nối DTE – DCE là cáp nối tiếp có lớp bọc chống nhiều.
Đ

u
cáp kết

nối vào cổng Serial trên Router là
đ

u
DB-60.
Đ

ukia
của cáp theo chuẩn nào là
tuỳ theo CSU/DSU hay nhà cung cấp dịch vụ WAN. Thiết bị Cisso có hỗ trợ các
chuẩn kết nối sau: EIA/TIA-32, EIA/TIA-449, V.35, X.21 và EIA/TIA-530

×