Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình hình thành phát triển ứng dụng lý luận nền kinh tế vĩ mô theo quy trình p6 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.45 KB, 10 trang )

51

quan hệ hợp tác và trao đổi quốc tế về nghiên cứu- triển
khai thì không thể tiếp nhận đợc khoa học- công nghệ
tiên tiến của nhân loại, không thể tranh thủ nhân tố ngoại
sinh hết sức cần thiết làm biến đổi các nhân tố nội sinh, thúc
đẩu năng lực khoa học- công nghệ quốc gia. Để mở rông
quan hệ quốc tế về khoa học- công nghệ, cần đa dạng hoá
phơng thức hợp tác đàu t với nớc ngoài, coi trọng hợp tác
nhằm phát triển các ngành công nghệ cao, u tiên hợp tác
đầu t nớc ngoài vào phát triển khoa học công nghệ, chỉ
nhập khẩu và tiếp nhân chuyển giao những công nghệ tiên
tiến phù hợp với khả năng của chúng ta.
Cùng với việc tạo vốn, mở rộng quan hệ quốc tế, cần
phải hết sức coi trọng, tăng nguồn nhân lực khoa học- công
nghệ.
Nguồn nhân lực khoa học công nghệ là lực lợng chủ
chốt của công nghiệp hoá, hiện đại hoá và triển khai khoa
hoc- công nghệ. Thiếu nguồn lực này thì không thể nói tới
phát triển. Trong thời đại ngày nay, vai trò của nguồn lực
này lạI càng phải đặc biệt coi trọng. Để tăng nguồn lực này,
chúng ta cần đẩy nhanh việc đào tạo các cán bộ khoa học-
công nghệ, nhất là cho các ngành kinh tế trọng yếu và các
52

ngành công nghệ cao, trẻ hoá đội ngũ cán bộ khoa học- công
nghệ trong các cơ sở nghiên cứu, các trờng học và các cơ sở
kinh doanh, đẩy nhanh tôc độ phát triển thị trờng nhân lực
khoa học- công nghệ.
Nhà nớc cần tăng cờng phát triển giáo dục, quan
tâm đào tạo nhân tài để trong tơng lai không xa lắm tạo ra


đợc một đội ngũ các tri thức giỏi, các nhà khoa học lớn, các
chuyên gia kỹ thuật, công nghệ có tầm cỡ thế giới, nhng
cần sắp xếp lại cho hợp lý, có chính sách thoả đáng để sử
dụng có hiệu quả coa hơn đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật
hiện có. Chúng ta phảu làm sao để những ngời có năng lực,
có nhiệt tình và có tính thần trách nhiệm trong hoạt đông xã
hội xây dựng đất nớc có thể sống ổn định vững chắc bằng
lợng mà không phải làm thêm bằng những việc ngoài
chuyên môn của mình. Những chuyên gia giỏi phải có cuộc
sống khá giả và sung túc bằng lao động trí tuệ tơng xứng
với cống hiến của họ. Nh vậy mới đảm bảo công bằng xã
hội và mới toạ ra động lực trong hoạt đông khoa học sáng
tạo.
Quan tâm hơn nữa, u tiên phát triển đội ngũ cán bộ
khao học- kỹ thuật là một việc làm cần thiết, nhng cha đủ
53

làm cho khoa học trở thành lực lợng sản xuất một cách
nhanh chóng. Những tri thức khoa học, kỹ thuật và công
nghệ hiện đại còn phải đợc thâm nhập vào và làm giàu trí
tuệ cho tất cả những ngời lao động, nâng cao năng lực sản
xuất của họ. Muốn vậy chúng ta phải tăng cờng việc nâng
cao dân trí, không chỉ bằng hệ thống nhà trờng, mà bằng
nhiều phơng tiện thông tin đại chúng.
Thêm vào đó, chúng ta cần tiếp tục đổi mới hệ thống
tổ chức quản lý hoạt động khoa học- công nghệ, bởi tính
hiệu quả của hoạt động này một phần rất quan trọng là ở hệ
thống tổ chức quản lý. Hệ thống này đóng vai trò phân phối,
tập trung và quản lý lực lợng cán bộ khoa học- công nghệ,
đảm bảo tính hiệu quả của các mục tiêu phát triển. Một trong

những nguyên nhân cơ bản của sự yếu kém về năng lực khoa
học- công nghệ quốc gia hiện nay là do tổ chức quản lý khoa
học- công nghệ còn kém hiệu quả. Vì vậy, chúng ta cần tiếp
tục đổi mới hệ thống này theo hớng Nhà nớc thống nhất
quản lý các hoạt động KH- CN, đảm nhận những nhiệm vụ
có ý nghĩa chiến lợc, phát triển tiềm lực, đón đầu và phát
triển những công nghệ mới có ý nghĩa quyết định đối với
toàn bộ nền kinh tế. Các doanh nghiệp đảm nhân thực hiện
54

việc ứng dụng các hết quả nghiên cứu khoa học và những
tiến bộ KH- CN.
Những giải pháp này luôn có mối liên hệ mật thiết và
tác động qua lại lẫn nhau.



C. Kết luận

Từ những phân tích trên ta nhận thấy khoa học-
công nghệ có ý nghĩa hết sức quan trong quá trình Công
nghiệp hoá- hiện đại hoá để đa nớc ta từ một nớc nghèo
nàn lạc hậu trở thành một nớc công nghiệp phát triển sánh
vai với cờng quốc năm châu. Tuy nhiên trong quá trình thực
hiện còn gặp nhiều khó khăn vì vậy chúng ta cần khắc phục
những hạn chế và phát huy những mặt tích cực để hoàn
55

thành sự nghiệp của dân tộc. Những thành tựu và kinh
nghiệm mà chúng đã đạt đợc trong vòng hơn 20 năm qua

đã tạo cho chúng ta những tiền đề cho phép Đảng ta quyết
định chuyển mọi hoạt đông của đất nớc sang thời kỳ hoạt
động mới với đặc trng là nền kinh tế trí thức thực hiện dân
giàu nớc mạnh xã hội công bằng văn minh đa nớc ta tiến
nhanh, tiến chắc trên con đờng XHCN.

Một số tài liệu tham khảo

- Tạp trí triết học
- Khoa học công nghệ với sự phát triển KTXH
- Tạp trí cộng sản
- Giáo trình CNXHKH
- Thông tin lý luận
56

- V¨n kiÖn ®¹i héi §¶ng VIII
57

Mục lục
A. Phần mở đầu
B. Nội dung chính 3
I.cở sở lý luận và thực tiễn của cách mạng Kh- cn ở nớc
ta hiện nay .
1.Sự cần thiết phải phát triển KH- CN
2 Nội dung KH-CN và hớng tác động của KH- CN ở Việt
Nam 6
a. Nội dung KH-CN
b. Hớng tác động của KH-CN
3.Vai trò của khoa học công nghệ
8

58

a.Với sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn và
phát triển nông thôn .
b.Mối quan hệ giữa KH- CN với sản xuất vật chất
c.Khoa học công nghệ đã nhanh chóng trở thành lực
lợng sản xuất trực tiếp ở nớc ta
4. Các nguồn lực để phát triển KH- CN
15
a. Chăm lo phát triển nguồn nhân lực KH- CN
b. Bảo đảm nguồn vốn cho sự phát triển KH- CN
II Thực trạng KH- CN Việt Nam.
18
1.Thành công
2.Hạn chế
21
59

3.Nguyªn nh©n
26
III Mét sè gi¶i ph¸p .
29
C. KÕt luËn.
33


1

lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị

trờng có sự quản lý của nhà nớc. Sự nghiệp đổi mới kinh tế dòi hỏi phải
nhanh chóng tiếp cận những lý luận và thực tiễn quản lý kinh tế của nhiều
nớc trên thế giới. Quá trình đổi mới kinh tế cần có những cán bộ kinh tế có
kiến thức có phơng pháp thích hợp với kinh tế thị trờng.
Vào cuối những năm 80 của thế kỷ 20, về cơ bản nền kinh tế của Việt
Nam sản xuất nhỏ vẫn còn là phổ biến, trạng thái kinh tế tự nhiên hiện vật, tự
cung, tự cấp còn chiếm u thế, vận hành theo cơ chế quản lý tập trung quan
liêu bao cấp và có nhiều sai lầm trong nhận thức về mô hình xã hội chủ nghĩa.
Việt Nam đã không nhận thức đúng về kinh tế thị trờng, cho rằng sản xuất
hàng hoá là hình thức tổ chức của Chủ nghĩa t bản, đồng nhất hình thức sở
hữu với hình thức tổ chức kinh tế và thành phần kinh tế; coi nhẹ qui luật giá
trị, qui luật cạnh tranh; chỉ thấy mặt tiêu cực của thị trờng.
Xã hội Việt Nam vẫn dựa trên nền tảng của văn minh nông nghiệp lúa
nớc, nông dân chiếm đại đa số. Vì vậy Việt Nam vẫn là nớc nghèo nàn, lạc
hậu và kém phát triển. Do đó phát triển trở thành nhiệm vụ, mục tiêu số 1 đối
với toàn Đảng, toàn dân ta trong những bớc đờng đi tới. Muốn vậy phải
chuyển nền kinh tế quốc dân sang trạng thái của sự phát triển, là phát triển
nền kinh tế thị trờng cùng với nó là thực hiện công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc.
Để làm đợc điều đó chúng ta cần phải phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo định hớng XHCN. Đây là giải pháp cơ bản để chuyển
từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn ở Việt Nam hiện nay. Chuyển nền kinh tế từ
hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, hành chính, quan liêu bao cấp

×