Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Cấu hình nhiều Domain trên một Exchange 2000 server pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.22 KB, 6 trang )

Cấu hình nhiều Domain trên một Exchange 2000 server.
Bạn là người quản lý hệ thống mạng, nếu một ngày nào đó bạn được yêu cầu cấu
hình hệ thống Exchange 2000 Server để sử dụng nhiều hơn một domain, yêu cầu
công việc đòi hỏi người quản trị phải có hiểu biết rõ về exchange, nhưng vấn đề
không quá phực tạp đâu. Mô hình sau đây sẽ cho bạn một cái nhìn tổng quát và
cách thức để đạt được nhiệm vụ trên.

Tình huống đưa ra

Giả định rằng bạn là người quản trị mạng của Công ty
ABC, và công ty bạn vừa mua thêm công ty XYZ cũng
không kém phần nổi tiếng trong lĩnh vực kinh doanh
hiện tại của ABC. Ban giám đốc Công ty bạn yêu cầu
phải duy trì hoạt động email của 2 hệ thống trên một
Exchange 2000 server để giảm bới công viêc quản trị.
Bạn dự định cấu hình domain abcinc.net và domain
xyzinc.net lên cùng một server Exchange là ABC-
server.

Ban giám đốc đồng thời yêu cầu bạn duy trì 2 hệ thống này hoạt động riêng biệt,
nghĩa là người dùng Outlook abcinc.net chỉ nhìn thấy nhân viên của ABC trong
Global contact list và ngược lại người dùng Outlook xyzicn.net chỉ nhìn thấy nhân
viên của xyz trong Global contact list, các công ty cũng nên duy trì Public folder
riêng biệt.

Tạo mới thư mục Public Folder

Bước đầu tiên bạn phải làm là tạo thêm thư mục XYZ Public Folder Tree. Để tạo
thư mục này, mở Administrative Groups bằng Exchange System Manager - Chọn
Folder, kích chuột phải và chọn New – Puclic Folder Tree (Hình A). Đặt tên là
XYZ Public Folder Tree.



Hình A
Bước làm trên để tạo ra Puclic Folder riêng biệt cho 2 công ty. Trong trường hợp
này Messaging Application Programming Interface clients (MAPI clietns) ví dụ
như Outlook có thể xem được những thông tin trong thư mục public folder mặc
định.

Tạo một Storage group

Việc tạo một storage group mới cho công ty XYZ mong muốn nhằm đạt được
nhiều lý do. Lý do chính là bạn có thể quản lý theo chính sách cho email và
mailbox một cách riêng biệt. Để tạo Storage group cho XYZ, chọn ABC-Server –
trong mục Administrative Group – kích chuột phải - chọn New – Storage Group
(Hình B)

Hình B
Đặt tên XYZ Storage Group. Nhóm này bao gồm ít nhất một Puclic store để lưu
giữ pubic folder và một mailbox store để lưu giữ các mailbox. Tạo một Mailbox
store tên là XYZ Mailbox store bằng cách kịch chuột phải XYZ Storage Group,
chọn New – Mailbox store, sau đó tạo một Public folder store liên kết nó với XYZ
public store tree.

Cầu hình Recipient policies.

ABC-Server luôn có sẵn một recipient policy mặc định để tạo địa chỉ email cho
người dùng với domain name SMTP là abcinc.net. Bây giờ bạn phải tạo một
recipient policy mới để đảm nhận việc tạo địa chỉ email cho domain name SMTP
mới xyzinc.net cho mailbox XYZ storage group.

Đưa con trỏ đến mục Recipient Policies trong mục chính Recipients, nhấn chuột

phải vào Recipient policies - chọn New – Recipient Policy. Chọn Email – Address
và đặt tên XYZ Email Address Policy, sau đó, thay đổi mục trong mục Filter để
hiện thị mailbox storage group là XYZ Storage Group. Trong tab E-mail address,
thay đổi SMTP address thành @xyzinc.net. Điều này để đảm bảo rằng với mỗi
mailbox được tạo ra trong phạm vi XYZ Strorage Group đều có domain name
@xyzinc.net

Cấu hình Global Address list

Như đã đề cập ở trên, Ban Giám đốc yêu cầu nhân viên truy cập vào Global
Address list của họ thì chỉ thấy thông tin nhân viên của công ty tương ứng. Để làm
được điều này, tạo một Global Address list mới cho cả hai công ty ABC và XYZ.
Chỉ cần kích chuột phải vào All Global Address list nằm trong mục Recipients,
chọn New – Global Address list (Hình C). Đặt tên ABC Address list và XYZ
Address list riêng biệt.

Hình C
Tạo Filter rules cho mỗi Global address list riêng biệt với storage group, và bạn có
thể xoá Global Address list mặc định. Bây giờ, khi người dùng lựa chọn địa
chỉ Global address trong phạm vi Outlook, họ sẽ thấy người dùng được chia sẻ
trong cùng storage group.

Cấu hình SMTP Virtual server and connector

Là người quản trị mạng, bạn muốn đảm nhận việc quản lý email của domain
abcinc.net và xyzinc.net cùng một phương thức. Bạn sẽ không cần cấu hình gì
thêm trong phần SMTP Virtual server hoặc là SMTP connector nếu nó đã được cấu
hình sẵn. Khi MX record được thiết lập đúng cho mỗi domain, chính sách nhận
mail cho domain đó cùng với cấu trúc địa chỉ email hiện có trong phạm vi
Exchange, email sẽ được giao nhận. Tuy nhiên, nếu bạn muốn thiết lập 2 chính

sách riêng biệt cho từng domain dựa trên SMTP domain để đảm nhận cách thức
gửi / nhận mail riêng, bạn phải thực hiện cấu hình thêm cho cả SMTP virtual
server và SMTP connector.

Tạo Mailbox

Bây giờ bạn có thể sẵn sàng cho việc tạo mới user hoặc mailbox trong công ty
XYZ. Bạn có thể dùng Active Directory Users and Computer để tạo user và
mailbox cho họ. Phải đảm bảo là bạn tạo mailbox mới cho họ nằm trong XYZ
Storage Group (Hình D). Sau khi tạo mới, bạn phải cho 1 hay 2 phút để hệ thống
chạy Recipient Update Service để tạo email mới.

Hình D
Quay lại với địa chỉ email vừa tạo, bạn sẽ thấy user đó có địa chỉ mail là
SMTP email address (Hình E). Trước đó, khi tạo user và mailbox
cho công ty ABC, SMTP address sẽ hiển thị là Những user này
bây giờ sẵn sàng để gửi / nhận email cho domain tương ứng với nó.

Hình E
Cấu hình Outlook

Mở Outlook ra, user chỉ thấy trong Global address list chỉ hiện thị những địa chỉ
trong phạm vi Strorage Group đó. Trở lại với public folder, Ban giám đốc muốn
quản lý việc truy xuất riêng biệt, tuy nhiên do hạn chế của MAPI clienst như
Outlook chẳng hạn, public folder mặc định vẫn được hiển thị. Để giải quyết vấn đề
này, tạo thêm 2 thư mục puclic folder, đặt tên ABC company và XYZ company.
Cấp quyền truy cập vào các thư mục này để cho phép truy cập đối với người dùng
tương ứng của từng công ty.

Chú ý: Cách trên chỉ áp dụng cho phiên bản Exchange Enterprise


Ho Tuan Manh

×