Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Triển khai CCR Cluster của Exchange 2007 SP1 trên Windows Server 2008 Failover Cluster (Phần 2) potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.99 KB, 25 trang )

Triển khai CCR Cluster của Exchange 2007 SP1 trên Windows Server
2008 Failover Cluster (Phần 2)
Phần 2: Tạo và hợp lệ hóa Failover Cluster

Trong loạt bài liên quan đến vấn đề triển khai CCR cluster của Exchange 2007
SP1 trên Windows Server 2008, chúng tôi sẽ tiếp tục với những gì đã gi
ới thiệu
đến trong phần 1. Chúng tôi sẽ thiết lập một Windows Server 2008 Failover
Cluster cũng như hợp lệ hóa cấu hình c
ủa nó bằng cách sử dụng tiện ích cluster
mới có trong Windows Server 2008.

Cài đặt các Role và các tính năng cần thiết của Windows Server 2008

Trong phần 1, chúng ta đã cấu hình hai máy chủ để sẽ được sử dụng với tư
cách các nút trong Windows Server 2008 Failover Cluster cũng như đã add
chúng vào miền. Bước tiếp theo là cài đặt các role cần thiết và tính năng của
Windows Server 2008. Một Mailbox Server được nhóm yêu cầu các role và
tính năng dưới đây trên mỗi nút failover cluster:


Web Server (IIS)


PowerShell


Fail-Over Clustering
Cách đơn giản nhất để cài đặt role và các tính năng là sử dụng công cụ
ServerManagerCMD.exe dựa trên tiện ích dòng lệnh mới của Windows Server
2008, công cụ này sẽ cho phép bạn thực hiện cài đặt thông qua cửa sổ lệnh


hoặc sử dụng một kịch bản tùy ý. Để cài đặt role hoặc tính năng riêng biệt, bạn
chạy các lệnh dưới đây trong cửa sổ lệnh.
ServerManagerCmd -i PowerShell
ServerManagerCmd -i Failover-Clustering
ServerManagerCmd -i Web-Server
ServerManagerCmd -i Web-ISAPI-Ext
ServerManagerCmd -i Web-Metabase
ServerManagerCmd -i Web-Lgcy-Mgmt-Console
ServerManagerCmd -i Web-Basic-Auth
ServerManagerCmd -i Web-Windows-Auth
N
ếu bạn thích cài đ
ặt chúng bằng một lệnh, bạn có thể tạo một file trả lời XML
có nội dung bên trong như sau:
<ServerManagerConfiguration
Action="Install"
xmlns=" />ation/2007/1">

<Feature Id="Failover-Clustering"/>
<Feature Id="PowerShell"/>

<Role Id="Web-Server"/>
<RoleService Id="Web-Metabase"/>
<RoleService Id="Web-Lgcy-Mgmt-Console"/>
<RoleService Id="Web-Basic-Auth"/>
<RoleService Id="Web-Windows-Auth"/>

</ServerManagerConfiguration>
Để thực hiện điều đó, bạn mở notepad và paste vào đoạn mã trên, sau đó lưu
nó thành một file XML.


Với kịch bản vừa được tạo, bạn đánh ServerManagerCMD –
ip <name and path
of xml file> tại dấu nhắc lệnh. Role và các tính năng yêu cầu sẽ được cài đặt
một cách tự động như trong hình 1.

Hình 1: Cài đặt role và các tính năng cần thiết bằng file XML
Tạo và thiết lập một Failover Cluster

Bước tiếp theo là thiết lập một Failover Cluster. Bước này có thể được thực
hiện thông qua cửa sổ lệnh bằng cách sử dụng Cluster.exe hoặc sử dụng tiện
ích mới Failover Cluster Manager. Để cho bạn có được một chút hiểu biết về
tiện ích mới Failover Cluster Manager trong Windows Server 2008, chúng tôi
sẽ sử dụng GUI này trong các loạt bài này.

Lưu ý:
N
ếu muốn sử dụng Cluster.exe, bạn có thể xem trong các tài liệu tương ứng tại
TechNet.

Để khởi chạy Failover Cluster Manager, đầu tiên bạn hãy kích chuột vào Start
sau đó là Administrative Tools và cuối cùng chọn Failover Cluster
Management như trong hình 2.

Hình 2: Khởi chạy Failover Cluster Manager
Failover Cluster Manager sẽ khởi chạy. Trong phần Management, kích Create
a Cluster như thể hiện trong hình 3.

Hình 3: Mở tiện ích Create Cluster
Trong Create Cluster Wizard (hình 4), kích Next.


Hình 4: Trang Before You Begin trong Create Cluster Wizard
Lúc này chúng ta cần add tên của các máy chủ sẽ hoạt động với tư cách là các
nút trong cluster (hình 5). Thực hiện xong điều đó bạn hãy kích Next.

Hình 5: Add các máy chủ vào failover cluster
Đặt tên cho failover cluster và địa chỉ IP của nó như thể hiện trong hình 7, sau
đó kích Next.

Lưu ý:
Tên này không được nhầm với tên máy chủ mailbox đã được nhóm mà các
máy khách Outlook sẽ kết nối đến.

Hình 6: Chỉ định tên và địa chỉ IP cho failover cluster
Trang xác nhận thông tin tiếp theo, kích Next.

Hình 7: Trang xác nhận
Cluster wizard lúc này sẽ tạo cũng như cấu hình failover cluster như thể hiện
trong hình 8.

Hình 8: Failover cluster đang được tạo và cấu hình
Khi failover cluster đã được tạo, bạn sẽ được đưa đến trang Summary như
trong hình 9, lúc này bạn có thể chọn xem hoặc kích Finish để thoát khỏi tiện
ích.

Hình 9: Trang Summary
Lúc này chúng ta đã tạo một failover cluster cơ b
ản của Windows Server 2008,
tuy nhiên vẫn có một số cấu hình cần phải thực hiện trước khi sẵn sàng cho
Exchange 2007 SP1 Clustered Mailbox server.


Cấu hình Cluster Network

Với failover cluster đã tạo, chúng ta phải cấu hình cluster networks, để một
giao diện mạng cho phép các kết nối client và một giao diện khác đư
ợc hạn chế
cụ thể về lưu lượng giữa các nút. Hãy bắt đầu bằng việc mở trang thuộc tính
cho giao diện mạng public (hình 10).

Hình 10: Mở trang thuộc tính cho giao diện mạng Public
Lúc này chúng ta thay tên của giao diện mạng thành Public hoặc một tên nào
đó tùy ý để dễ dàng thấy giao diện này quả thực được kết nối với mạng Public.
Cũng cần nên bảo đảm tùy chọn “Allow the cluster to use this network” cần
được tích và “Allow clients to connect through this network” cũng được tích,
sau đó kích OK.

Hình 11: Trang thuộc tính của Public Network interface
Mở trang thuộc tính cho giao diện mạng riêng (private), thực hiện các bước
tương tự nhưng tùy chọn “Allow clients to connect through this network”
không được tích. Chúng ta không muốn bất kỳ client nào kết nối đến giao diện
mạng riêng. Điều này được sử dụng cho lưu lượng giữa các nút.

Hình 12: Trang thuộc tính cho giao diện mạng Private
Lưu ý:
Với Exchange Server 2007 SP1, các mạng được cấu hình để sử dụng cluster v
à
chấp nhận các kết nối client đều có thể được sử dụng cho việc khởi tạo CCR,
tạo bản ghi cũng như khởi tạo lại. Để cấu hình, bạn sử dụng Enable-
ContinuousReplicationHostName cmdlet mới.


Cấu hình File Share Majority Quorum

Lúc này chúng ta cần phải cấu hình failover cluster quorum. Đó là, t
ạo một file
chia sẻ trên máy chủ riêng biệt (tốt nhất là sử dụng máy chủ Hub Transport
trong cùng AD với các nút failover cluster). Để thực hiện điều đó, bạn hãy
đăng nhập vào máy chủ trong môi trường lab, tr
ên đó các role Client Access và
Hub Transport đã được cài đặt từ trước, sau đó mở tiện ích nhắc lệnh và tạo
thư mục mới bằng cánh đánh:
MKDIR FSM_DIR_MBX
MBX là tên mà bạn có kế hoạch sử dụng cho máy chủ mailbox đư
ợc nhóm. Nó
không thực sự quan trọng với những gì mà bạn đặt nhưng trong trư
ờng hợp bạn
có kế hoạch sử dụng một máy chủ Hub Transport với tư cách là file share
majority quorum cho các CCR cluster thì tốt nhất nên sử dụng tên mà bạn đặt
cho CMS.

Lúc này chúng ta chia sẻ thư mục mới được tạo bằng lệnh sau:
NET SHARE FSM_MBX=C:
\FSM_DIR_MBX
/GRANT:CCRCLUSTER$,FULL
Lưu ý rằng chỉ có tài khoản Windows 2008 failover cluster có các điều khoản
mới có thể truy cập và chia sẻ này. Cũng cần lưu ý thêm rằng tài khoản máy
failover cluster bị ẩn, nghĩa rằng bạn phải thêm một dấu “$” sau tên.

Cấu hình các điều khoản hệ thống file với:
CACLS C:\FSM_DIR_MBX /G BUILTIN\Administrators:F
CCRCLUSTER$:F


Hình 13: Tạo và chia sẻ thư mục FSM
Với chia sẻ file hệ thống vừa được tạo, chúng ta phải cấu hình các thiết lập
quorum cho failover cluster. Để thực hiện điều đó, bạn hãy mở Failover
Cluster Manager, sau đó kích vào More Actions trong Action Pane, chọn
Configure Cluster Quorum Settings trong menu nội dung (hình 14).

Hình 14: Mở các thiết lập Configure Cluster Quorum
Trong tiện ích Configure Cluster Quorum (hình 15), kích Next.

Hình 15: Trang Before You Begin trong tiện ích Configure Cluster Quorum
Trên trang Select Quorum Configuration, chọn Node and File Share Majority
(for clusters with special configurations) sau đó kích Next.

Hình 16: Chọn cấu hình đại biểu thích hợp cho failover cluster
Lúc này chúng ta cần chỉ định đường dẫn đến thư mục chia sẻ đã được tạo trên
máy chủ Hub Transport. Bạn có thể thực hiện điều này bằng cách đánh trực
tiếp đường dẫn hoặc duyệt vào thư mục chia sẻ bằng cách kích v
ào nút Browse
(hình 17). Khi đường dẫn tương ứng đã được nhập vào, chúng ta có thể kích
Next.


Hình 17: Nhập vào đường dẫn thư mục chia sẻ được sử dụng bởi tài nguyên
xác nhận chia sẻ file
Điều này đưa chúng ta đến trang xác nhận, ở đây có nhiều sự lựa chọn để thẩm
định rằng bạn đã cấu hình đại biểu cluster một cách thích hợp. Nếu mọi thứ
đều hài lòng, bạn kích Next và sau đó Finish trong trang Summary.

Hình 18: Trang xác nhận trong Configure Cluster Quorum Wizard

Lưu ý:
Bạn cũng có thể cấu hình các thiết lập đại biểu bằng Cluster.exe. Tuy nhiên
như đã giới thiệu ở trên, trong bài này chúng tôi sẽ sử dụng GUI failover
cluster mới để giới thiệu cho các bạn cách thực hiện một số thứ với nó.

Như nh
ững gì bạn thấy trong hình 19, chúng ta có một Windows Server 2008
failover cluster đang đợi Exchange 2007 SP1 binaries để được cài đặt, nhưng
trước khi cài đặt Exchange 2007 chúng ta cần hợp lệ hóa cấu hình failover
cluster.

Hình 19: Trạng thái của Failover cluster
Hợp lệ hóa cấu hình failover cluster

Trong loạt bài này, chúng ta đang xử lý với một vài máy chủ trong môi trường
lab, nhưng khi triển khai Windows Server 2008 Failover clusters trong môi
trường sản xuất bạn cần phải bảo đảm failover cluster cần được hợp lệ hóa
đúng cách bằng việc sử dụng tiện ích hợp lệ hóa cluster. Như đã đề cập bước
này không quá quan trọng trong môi trường thí nghiệm nhưng để bạn thấy
được tiện ích này như thế nào chúng ta hay lướt qua các bước này.

Để hợp lệ hóa cấu hình failover cluster, chúng ta cần kích vào Validate a
Configuration như trong hình 20.

Hình 20: Kích Validate a Configuration
Trong trang Before You Begin bạn hãy kích Next (hình 21).

Hình 21: Trang Before You Begin trong Validate a Configuration Wizard
Để hợp lệ hóa tập các máy chủ trong failover cluster đang tồn tại, bạn cần add
cả tên máy chủ một cách riêng rẽ hoặc đánh vào tên của bản thân failover

cluster. Khi đã thực hiện xong bước này, kích Next.

Hình 22: Nhập vào tên của cluster hoặc các nút cluster.
Lúc này chúng ta có hai tùy chọn test khác nhau (hình 23). Để dễ dàng bạn n
ên
chọn tùy chọn Run all tests (recommended). Khi đã sẵn sàng, hãy kích Next.

Hình 23: Chọn test nào bạn muốn chạy
Chúng ta có thể bắt đầu hợp lệ hóa failover cluster, để bắt đầu quá trình này,
kích Next (hình 24).

Hình 24: Trang xác nhận trong Validate a Configuration Wizard
Tiện ích hợp lệ hóa sẽ đi qua một vài test; một số test có thể lâu (hình 25). Phụ
thuộc vào các chi tiết kỹ thuật phần cứng mà bạn cần phải kiên nhẫn khi cấu
hình được hợp lệ hóa vì lúc này có thể mất đến vài phút.

Hình 25: Chạy các test hợp lệ hóa
Khi tất cả các test đã được hoàn tất, bạn sẽ được đưa đến trang Summary và ở
đây có thể kiểm tra bất kỳ vấn đề nào đã được phát hiện.

Hình 26: Kiểm tra các vấn đề được phát hiện trong khi chạy các test
Thêm vào đó bạn có thể xem các báo cáo chi tiết (bằng cách kích View
Report). Lưu ý rằng báo cáo này đã được lưu, nghĩa là bạn có thể ch
ọn kiểm tra
nó bất cứ khi nào muốn.

Hình 27: Báo cáo hợp lệ hóa của Failover cluster
Trong phần 3 của loạt bài này chúng tôi sẽ triển khai clustered mailbox server
(CMS) dựa trên CCR cũng như test xem CMS có làm việc như mong đợi hay
không.


Văn Linh (Theo MsExchange)

×