Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình hình thành chiến lược ứng dụng nguyên lý quốc hữu hóa doanh nghiệp tư bản tư nhân p2 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.36 KB, 10 trang )


II. Sự hình thành và phát triển KTNN ở
Việt Nam
Sau cách mạng tháng tám nớc ta quá độ từ chế độ nửa
phong kiến thực dân lên XHCN bỏ qua giai đoan TBCN.
Với chủ nghĩa Mác Lenin và t tởng Hồ Chí Minh là kim
chỉ nam.
Cùng với công cuộc xây dựng đất nớc. KTNN đã
đợc ra đời với mục đích:
- Quốc hữu hoá XHCN. Xoá bỏ toàn diện triệt để chế
độ t hữu t nhân về t liệu sản xuất, xoá bỏ chế độ ngời
bóc lột ngời, tịch thu, quốc hữu hoá đất đai tài sản của địa
chủ, t bản. Thực nguyên tắc tài sản thuộc về giai cấp công
dân và nhân dân lao động.
- Cải tạo XHCN: cải tạo, xoá bỏ tàn d của chế độ cũ
xây dựng một Nhà nớc của dân do dân và vì dân.

- Đầu t xây dựng mới: trong giai đoạn qua độ lên
CNXH thì KTNN là lực lợng lòng cốt chủ lực đi đầu trong
công cuộc công nghiệp háo hiện đại hoá đất nớc, xây dng
cơ sở vật chất cho XHCN.
Từ đó đến nay KTNN ở Việt Nam đã đợc hình thành và
phát triển qua các giai đoạn:
1. Giai đoạn 1945-1960
Sau khi hoà bình lặp lại ở miền Băc, Đảng và Nhà
nớc ta đã lựa chọn con đờng xây dựng CNXH ở miền Bắc
và tiếp tục đấu tranh giải phóng miền Nam. Theo chủ
trơng đó công cuộc cải tạo XHCN bắt đầu đợc thực hiện
ở miền Bắc với nhiệm vụ thủ tiêu kinh tế t nhân, xây dựng
kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể.điều đó đã dẫn đễn
việc thu hẹp và xoá bỏ kinh tế t nhân và chuyển sang hình


thức sở hữu toàn dân, xây dựng các xí nghiệp quốc doanh,
tiến hành hợp tác hoá nông nghiệp và sản xuất nhỏ ở thành
thị. Kết quả đến năm 1960 đã có:
-Trong công nghiệp:

+ Số xí nghiệp quốc doanh thuộc KTNN: 1012
+ Các xí nghiệp quốc doanh tạo ra 53,3% giá trị
tổng sản lợng công nghiệp.
- Trong nông nghiệp:
+ Số nông trờng quốc doanh: 56
+ Sử dụng 74800 ha đất nông nghiệp.
+ Kinh tế quốc doanh tạo ra 2% giá trị tổng sản
lợng nông nghiệp.
- Thơng nghiệp quốc doanh chiếm:
+ 93,6% tổng mức bán buôn.
+ 51% tổng mức bán lẻ.
Kinh tế quốc doanh đã thu hút và sử dụng lực lợng
lao động gồm 477000 ngời. Nh vậy, kinh tế quốc doanh

từ chỗ rất nhỏ bé vơn lên trở thành lực lợng kinh tế chủ
yếu của nền kinh tế quốc dân. Với chủ trơng xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ, đi lên CNXH, vai trò chủ đạo, chủ
lực đã đợc giao cho kinh tế quốc doanh.
2. Giai đoạn từ 1960-1975
Với chủ trơng công nghiệp hoá XHCN ở miền Bắc
u tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý nhà
nớc tiếp tục đầu t xây dựng kinh tế quốc doanh ngày
càng lớn mạnh về số lợng. Bên cạnh các khu công nghiệp
cũ đã đợc cải tạo ở Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, 1 loạt
các khu công nghiệp mới ra đời nh Thợng Đình, mỏ

Minh Khai, Đông Anh Hà Nội, Việt Trì, Thái Nguyên,
VinhTrong giai đoạn này KTQD phát triển mạnh mẽ
trong các ngành điện lực, cơ khí, hoá chất khai thác. Đến
năm 1975 lĩnh vực sản xuất công nghiệp đã có 1357 xí
nghiệp quốc doanh, lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có 72
nông trờng quốc doanh, tổng số cán bộ công nhân viên là
1753400 ngời. Lực lợng kinh tế quốc doanh đã cùng với
kinh tế tập thể đã ra 84,4% thu nhập quốc dân.

Xét trên phơng diện kinh tế, vai trò của kinh tế quốc
doanh trong giai đoạn này đợc thể hiện không chỉ nh là
một công cụ quan trọng để nhà nớc thực hiện chủ trơng
công nghiệp hoá XHCN ở miền Bắc theo hớng u tiên
phát triển công nghiệp nặng đáp ứng các nhu cầu của sản
xuất và chiến đấu cho cả hậu phơng và tiền tuyến mà còn
nh là một tấm gơng phản ánh sự thành công của quá trình
xây dựng CNXH ở nớc ta. Còn xét trên phơng diện chính
trị, xã hội, kinh tế quốc doanh luôn đợc quan niệmk là lực
lợng tiến bộ xã hội, là đội quân tiên phong trong việc tăng
cờng và mở rộng quan hệ sản xuất mới và quan hệ sản
xuất XHCN.
3.Giai đoạn từ 1975 đến đầu những năm 80.
Cùng với chủ trơng tiếp tục củng cố và mở rộng quan
hệ sản xuất XHCN và công nghiệp hoá XHCN công cuộc
cải tạo XHCN ở miền Nam đã làm cho số lợng xí nghiệp
quốc doanh ở tất cả các lĩnh vực sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp, thơng nghiệp đều tăng lên một cách nhanh
chóng, đến năm 1980 nớc ta đã có:

+ Công nghiệp: 2627 xí nghiệp quốc doanh.

+ Nông nghiệp: 232 nông trờng quốc doanh.
+ Thơng nghiệp: 10915 điểm bán hàng của thơng
nghiệp quốc doanh.
Trong giai đoạn này kinh tế quốc doanh vẫn đóng vai
trò quan trọng trong công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất cũ,
xây dựng và phát triển quan hệ sản xuất mới XHCN, cũng
nh trong công cuộc phát triển kinh tế. Tuy nhiên, xét trên
giác độ kinh tế, sức đóng góp của kinh tế quốc doanh đã
giảm so với trớc. Đến năm 1980 công nghiệp quốc doanh
chỉ tạo ra đợc 68,6% giá trị tổng sản lợng công nghiệp,
thơng nghiệp quốc doanh chiếm 29,8% tổng mức bán lẻ.
4. Giai đoạn từ 1980-1985.
Trong những năm 1980-1985 mặc dù nền kinh tế nớc
ta gặp rất nhiều khó khăn so với trớc, năng lực sản xuất
của kinh tế quốc doanh nói riêng và sức sản xuất xã hội nói
chung không đợc sử dụng hết do thiếu vật t một cách

nghiêm trọng song xuất phát từ quan niệm truyền thống về
quan hệ sản xuất XHCN nên các giải pháp tháo gỡ trong
giai đoạn này vẫn tập trung chủ yêu vào cải tiến quản lý đối
với xí nghiệp quốc doanh. ở giai đoạn này cơ chế kế hoạch
hoá tập trung thuần tuý đã đợc cải tiến dần trên nguyên tắc
phi tập trung hoá trong quản lý kinh tế, song kinh tế quốc
doanh vẫn giữ vai trò tuyệt đối đối với sự phát triển kinh tế
xã hội của đất nớc, các xí nghiệp quốc doanh nắm toàn bộ
các nghành then chốt nh : điện, luyện kim, khai thác, xi
măng, gang thép, hoá chất cơ bảnTuy nhiên đóng góp của
các xí nghiệp quốc doanh vào tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân đã giảm, tính đến năm 1985 kinh tế quốc
doanh chỉ tạo ra đợc 37% tổng sản phẩm xã hội và 28%

thu nhập quốc dân.
5. Giai đoạn từ 1985-1990.
Giai đoạn bắt đầu thực hiện đổi mới kinh tế, t tởng
xây dựng một nền kinh tế nhiều thành phần đợc đa ra.
Trong quá trình hình thành kinh tế nhiều thành phần công
tác quản lý kinh tế quốc doanh vẫn tiệp tục đợc cải tiến
theo hớng phi tập trung hoá, kế hoạch hoá và quản lý đối

với kinh tế quốc doanh. Điểm nổi bật trong cải tiến quản lý
ở giai đoạn này là việc tách bạch giữa quyền quản lý nhà
nớc về kinh tế và quyền quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, quan điểm mới nổi bật ở giai
đoạn này là quan niệm không phải nền kinh tế quá độ nên
CNXH ở nớc ta chỉ có kinh tế quốc doanh, chủ trơng của
đảng và nhà nớc ta không chỉ bó hẹp trong phạm vi cải
tiến quản lý đối với kinh tế quốc doanh mà còn phát huy
sức sản xuất của kinh tế t nhân, cá thể cũng nh các thành
phần kinh tế khác. Trong cơ chế kinh tế mới đó kinh tế
quốc doanh vẫn đóng vai trò chủ đạo nhng không phải độc
tôn. Năm 1990, kinh tế quốc doanh tạo ra 66% tổng sản
phẩm xã hội.
6.Giai đoạn từ năm 1990 đến nay.
Chúng ta khẳng định chủ trơng lâu dài là xây dựng
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của
nhà nớc theo định hớng XHCN. Chủ trơng này đợc
biến thành thực tế bởi quá trình ban hành và hoàn thiện hệ
thống luật pháp, đặc biệt là pháp luật về kinh tế, nhằm tạo
ra hành lang pháp lý thuận lợi bình đẳng cho các doanh

nghiệp. Đặc trng cơ bản của giai đoạn này là doanh nghiệp

nhà nớc chỉ là một bộ phận hợp thành nền kinh tế quốc
dân thống nhất.
Đến năm 1996, Trong công nghiệp còn 6032 DNNN
số doanh nghiệp này tạo ra 41% GDP (doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tạo ra 59%). Trong cơ chế kinh tế mới DNNN
vẫn giữ vai trò chủ đạo và chủ lực: Trên giác độ kinh tế,
DNNN nắm giữ toàn bộ những ngành trọng yếu nh điện,
than sạch, thép cán, xi măng, dầu thô, giấy
Nh vậy, lịch sử phát triển của KTNN từ sau cách
mạng tháng tám đến nay đã hình thành một hệ thống
DNNN trên khắp đất nớc. Hệ thống các doanh nghiệp nhà
nớc này nhiều về số lợng, nắm giữ các lĩnh vực then chốt
của nền kinh tế quốc dân, sử dụng lực lợng lao động kỹ
thuật có trình độ cao, lực lợng DNNN đã đóng vai trò rất
quan trọng, mở đờng và hớng dẫn đối với việc phát triển
nền kinh tế nớc ta trớc đây và ngày nay. Trong nền kinh
tế nhiều thành phần, hệ thống DNNN vẫn đóng vài trò chủ
đạo đối với sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

III. Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc
trong nền kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa.
1. Tính tất yếu của vai trò chủ đạo của thành phần kinh
tế nhà nớc
Trong nền kinh tế thị trờng luôn luôn tồn tại đồng
thời nhiều thành phần kinh tế những nền kinh tế nhiều
thành phần ở những nớc có chế độ chính trị khác nhau lại
mang những đặc điểm khác nhau rất căn bản. Nếu nh
trong nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa thành phần
kinh tế t bản t nhân giữ vai trò thống trị thì trong nền

kinh tế thị trờng định hớng XHCN nh ở nớc ta thì
thành phần KTNN giữ vai trò chủ đạo và KTNN cùng với
kinh tế tập thể đợc xây dựng và phát triển để ngày càng trở
thành nền tảng vững chắc cho sự đi lên và phát triển của xã
hội.

×