Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

đánh giá sức sản xuất của các tổ hợp lai giữa lợn nái f1(landrace × yorkshire) phối với đực duroc và (pietrain × duroc) tại huyện yên dũng, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







NGUYỄN THỊ NHÀN





ðÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT CỦA CÁC TỔ HỢP LAI
GIỮA LỢN NÁI F
1
(LANDRACE × YORKSHIRE)
PHỐI VỚI ðỰC DUROC VÀ (PIETRAIN × DUROC)
TẠI HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : CHĂN NUÔI
Mã số : 60.62.40


Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN THẮNG




HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….


i

LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa từng sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này
ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2011
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Nhàn

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….



ii
LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược bày tỏ lời cảm ơn
chân thành nhất ñến TS. Nguyễn Văn Thắng - người hướng dẫn khoa học, về
sự giúp ñỡ nhiệt tình và có trách nhiệm với tôi trong quá trình thực hiện ñề
tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn tới gia ñình ông Nguyễn Thế Thuyết và ông Trịnh Văn
Viên ở Yên Dũng – Bắc Giang ñã hợp tác và giúp ñỡ tôi trong quá trình thực
hiện ñề tài.
Cho phép tôi ñược cảm ơn tới Ban giám hiệu, Khoa Sau ðại học, Khoa
Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy sản, các phòng, ban chức năng Trường ðại
học Nông nghiệp I – Hà Nội ñã cho phép và tạo ñiều kiện thuận lợi, giúp ñỡ
tôi hoàn thành nội dung ñề tài này.
Tôi xin ñược gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể cán bộ Bộ môn
Chăn nuôi chuyên khoa, bộ môn Di truyền – Giống gia súc Khoa Chăn nuôi
và Nuôi trồng thủy sản – Trường ðại học Nông nghiệp I- Hà Nội ñã ñộng
viên khích lệ, giúp ñỡ và ñóng góp nhiều ý kiến quí báu trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình cùng
bạn bè ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt thời gian qua.
H
à Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2011
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Nhàn


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ vii
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu ñề tài 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở di truyền và lai giống 4
2.1.1. Tính trạng số lượng và di truyền học số lượng 4
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính trạng số lượng 5
2.1.3. Hệ số di truyền 6
2.1.4. Lai giống và ưu thế lai 6
2.2. Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh
sản của lợn nái 10
2.2.1. Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái 10
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái 11
2.3. Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng, khả năng cho thịt, chất lượng
thịt và các yếu tố ảnh hưởng 17
2.3.1. Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng, khả năng cho thịt và chất
lượng thịt 17
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến sinh trưởng, khả năng cho thịt và
chất lượng thịt 17
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 22

2.4.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước 22

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….



iv
2.4.2
Tình hình nghiên cứu ở trong nước 26
3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1 ðối tượng nghiên cứu 29
3.2. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 29
3.3. Nội dung nghiên cứu 30
3.3.1. Xác ñịnh năng suất sinh sản của lợn nái 30
3.3.2. Xác ñịnh năng suất sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn 31
3.3.3. Xác ñịnh năng suất thân thịt và chất lượng thịt 32
3.3.4. Xác ñịnh hiệu quả kinh tế 33
3.4. Phương pháp nghiên cứu 34
3.4.1. Theo dõi năng suất sinh sản của lợn nái 34
3.4.2. Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn 34
3.4.3. Xác ñịnh các chỉ tiêu năng suất thân thịt và chất lượng thân thịt 36
3.4.4. Xác ñịnh hiệu quả kinh tế 39
3.5. Xử lý số liệu 41
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 42
4.1. ðặc ñiểm trang trại và cơ cấu ñàn lợn 42
4.2. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng 46
4.3. Kết quả nghiên cứu sức sản xuất của các tổ hợp lai giữa lợn nái
F
1
(LY) phối với lợn ñực D và (P D) 49

4.3.1. Năng suất sinh sản 49
4.3.2 . Các chỉ tiêu sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn 57
4.3.3. Năng suất thân thịt và chất lượng thịt 65
4.3.4. Hiệu quả kinh tế 73
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 81
5.1 Kết luận 81
5.2. ðề nghị 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC 93

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….



v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CS Cai sữa
D Duroc
D×(L×Y) Con lai bố D, mẹ (L×Y)
D×(Y×L) Con lai bố D, mẹ (Y×L)
DFD Dark, Firm, Dry (thấm, chắc, khô)
H Hampshire
KL Khối lượng
L Landrace
LSM trung bình phương bé nhất
(L×Y) Con lai bố L, mẹ Y
LW Large White

ME Năng lượng trao ñổi
P Pietrain
P×(L×Y) Con lai bố P, mẹ (L×Y)
P×Y×L) Con lai bố P, mẹ (Y×L)
(P×D) Con lai bố P, mẹ D
(P×D)×(L×Y) Con lai bố (P×D), mẹ (L×Y)
pH
24
Giá trị pH ở cơ thăn sau khi giết mổ 24 giờ
pH
45
Giá trị pH ở cơ thăn sau khi giết mổ 45 phút
PSE Pale, Soft, Excudative (nhợt, mềm, rỉ nước)
SE Standard Error (sai số tiêu chuẩn)
SS Sơ sinh
TA Thức ăn
TTTA Tiêu tốn thức ăn
Y Yorkshire
(Y×L) Con lai bố Y, mẹ L


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….



vi
DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang



Bảng 4.1: Cơ cấu ñàn lợn của trang trại ông Nguyễn Thế Thuyết 44

Bảng 4.2: Cơ cấu ñàn lợn của trang trại ông Trịnh Văn Viên 45

Bảng 4.3 : Thành phần và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn 46

Bảng 4.4: Lịch tiêm phòng vacxin 48

Bảng 4.5: Ảnh hưởng của một số yếu tố ñến năng suất sinh sản của lợn
nái F
1
(L ×Y) phối với ñực giống D và (P×D) 50

Bảng 4.6: Năng suất sinh sản của lợn nái lai F
1
(LY) phối với ñực
giống D và (PD) 51

Bảng 4.7: Tương quan kiểu hình giữa các chỉ tiêu năng suất sinh sản
của lợn nái F
1
(L×Y) phối với ñực giống D và (PD) 56

Bảng 4.8: Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa 58

Bảng 4.9: Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn con giai ñoạn từ cai
sữa ñến 60 ngày tuổi 59

Bảng 4.10: Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn thịt 61


Bảng 4.11: Năng suất thân thịt của con lai nuôi thịt 65

Bảng 4.12: Các chỉ tiêu chất lượng thịt 70

Bảng 4.13: Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn nái 73

Bảng 4.14: Hiệu quả chăn nuôi lợn thịt 77



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….



vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang


Biểu ñồ 4.1: Khối lượng con lai của tổ hợp lai D × (L×Y) và (P×D) ×
(L×Y) ở các thời ñiểm: sơ sinh, cai sữa và 60 ngày tuổi 54

Biểu ñồ 4.2: Tỉ lệ sơ sinh sống và tỉ lệ nuôi sống lợn con ñến cai sữa 55

Biểu ñồ 4.3: Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa 58

Biểu ñồ 4.4: Tăng khối lượng từ cai sữa ñến 60 ngày tuổi 60


Biểu ñồ 4.5: Tiêu tốn thức ăn/kg khối lượng từ cai sữa ñến 60 ngày tuổi 60

Biểu ñồ 4.6: Tăng khối lượng/ngày của lợn thịt 63

Biểu ñồ 4.7: Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng lợn thịt 64

Biểu ñồ 4.8: Tỉ lệ thịt móc hàm, tỉ lệ thịt xẻ, tỉ lệ nạc của con lai nuôi thịt 67

Biểu ñồ 4.9: ðộ dày mỡ lưng, mỡ cổ, mỡ hông của con lai nuôi thịt 69

Biểu ñồ 4.10: Tỉ lệ mất nước cơ thăn của con lai nuôi thịt 72

Biểu ñồ 4.11: Cơ cấu chi phí chăn nuôi lợn nái F1(L×Y) phối với
ñực giống D 74

Biểu ñồ 4.12: Cơ cấu chi phí chăn nuôi lợn nái F1(L×Y) phối với
ñực (P×D) 74

Biểu ñồ 4.13: Lợi nhuận chăn nuôi lợn nái 76

Biểu ñồ 4.14: Cơ cấu chi phí chăn nuôi lợn thịt ở tổ hợp lai D(LY) 78

Biểu ñồ 4.15: Cơ cấu chi phí chăn nuôi lợn thịt ở tổ hợp lai
(PD)(LY) 78

Biểu ñồ 4.16: Lợi nhuận chăn nuôi lợn thịt 80





Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong thời gian qua, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta ñã phát triển mạnh
mẽ và có nhiều ñóng góp cho nền kinh tế quốc dân. Năm 2010, tổng ñầu lợn
cả nước ta là 27,4 triệu con, sản lượng thị hơi xuất chuồng ñạt 3,03 triệu tấn,
tăng 3,3% so với năm 2009 và tăng 114% so với năm 2000 (Tổng cục thống
kê, 2011)[21].
Trước yêu cầu ngày càng cao của thị trường về số lượng và chất lượng
thịt, rất cần ñến các giải pháp công nghệ phù hợp và qui mô sản xuất ñủ lớn
ñể ñáp ứng nhu cầu người tiêu dùng trong nước và phục vụ xuất khẩu.
ðể ñạt ñược mục tiêu số lượng và chất lượng sản phẩm thịt lợn, bên cạnh
nâng cao tiến bộ di truyền, chọn lọc tốt, cải tiến chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng và
ñiều kiện chuồng trại thì việc tạo ra những tổ hợp lai trên cơ sở kết hợp ñược
một số ñặc ñiểm tốt của mỗi giống, dòng cao sản và ñặc biệt sử dụng triệt ñể ưu
thế lai của chúng là rất cần thiết. Nhiều công trình nghiên cứu ở trong và ngoài
nước, cũng như thực tiễn của sản xuất ñã khẳng ñịnh những tổ hợp lai nhiều
giống khác nhau ñều có xu hướng tăng số con sơ sinh sống mỗi ổ, nâng cao khả
năng sinh trưởng, giảm chi phí thức ăn cho mỗi kg tăng khối lượng, nâng cao tỷ
lệ và chất lượng thịt nạc. Hầu hết các nước có nền chăn nuôi lợn phát triển trên
thế giới ñều sử dụng các tổ hợp lai ñể sản xuất thịt thương phẩm, mang lại năng
suất và hiệu quả kinh tế cao, giảm chi phí thức ăn, tiết kiệm thời gian nuôi. Ở
nước ta, năm 2010 có tổng số lợn nái ngoại là 620 nghìn con, tăng 12,7% so với
năm 2009 (Tổng cục thống kê, 2011)[20], trong ñó chủ yếu sử dụng các giống
cao sản Y, L, D, H, P ñể tạo ra các tổ hợp lai (Y×L), (L×Y), (D×(L×Y),
D×(Y×L), (P×Y), (P×(L×Y), (P×D)×(L×Y), (D×(H×L), (H×(L×Y)


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

2

Bắc Giang là một trong những tỉnh có ñàn lợn lớn (năm tỉnh ñạt số
lượng ñầu lợn trên 1 triệu con là Hà Nội, Thái Bình, Nghệ An, ðồng Nai và
Bắc Giang năm 2010)(Tổng cục thống kê, 2011)[21]. Tuy nhiên, ñàn lợn nái
nội của ñịa phương vẫn chiếm tỉ lệ lớn nên năng suất và chất lượng thịt chưa
cao. Xuất phát từ những vấn ñề trên, chúng tôi tiến hành ñề tài “ðánh giá sức
sản xuất của các tổ hợp lai giữa lợn nái F
1
(Landrace
×
××
×
Yorkshire) phối với
ñực Duroc và (Pietrain
×
× ×
×
Duroc) tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang” .
1.2 Mục tiêu ñề tài
- ðánh giá năng suất sinh sản của tổ hợp lai D×
××
×(L×
××
×Y) và (P×
××
×D)×

××
×(L×
××
×Y)
ñược sử dụng tại các trang trại chăn nuôi tại huyện Yên Dũng;
- ðánh giá năng suất sinh trưởng, chỉ tiêu tiêu tốn thức ăn của con lai tổ
hợp lai D×
××
×(L×
××
×Y) và (P×
××
×D)×
××
×(L×
××
×Y);
- ðánh giá năng suất thân thịt và chất lượng thịt của lợn nuôi thịt ở tổ
hợp lai D×
××
×(L×
××
×Y) và (P×
××
×D)×
××
×(L×
××
×Y);
- ðánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái và lợn thịt của các

tổ hợp lai D×
××
×(L×
××
×Y) và (P×
××
×D)×
××
×(L×
××
×Y).
− Xác ñịnh tổ hợp lai phù hợp và có hiệu quả trong chăn nuôi lợn tại
huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần bổ sung thêm một số tư liệu
khoa học về khả năng sinh sản của lợn nái lai F
1
(L×Y) ñang ñược nuôi khá
rộng rãi trong chăn nuôi lợn ngoại ở Việt Nam.
- ðóng góp các kết quả nghiên cứu mới về khả năng sinh sản, sinh
trưởng, năng suất và chất lượng thịt các tổ hợp lai mới: D×(L×Y) và
(P×D)×(L×Y).

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

3

- Trên cơ sở kết quả của ñề tài, người chăn nuôi có thể áp dụng các
công thức lai khác nhau phù hợp với mục ñích, ñiều kiện chăn nuôi nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn ngoại.

- Góp thêm tư liệu cho công tác nghiên cứu và giảng dạy trong lĩnh vực
sản xuất chăn nuôi lợn.




Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở di truyền và lai giống
ðể công tác chọn lọc giống vật nuôi ñạt kết quả tốt, trước hết cần có
những kiến thức cơ bản về di truyền, ñặc biệt là bản chất của di truyền và ưu
thế lai của từng tính trạng. Bản chất sinh học của mỗi giống vật nuôi ñược thể
hiện qua kiểu hình ñặc trưng riêng của nó. Kiểu gen, dưới tác ñộng của các
nhân tố môi trường cụ thể sẽ biểu hiện thành kiểu hình tương ứng của vật
nuôi ñó.
2.1.1. Tính trạng số lượng và di truyền học số lượng
Tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở ñó sự sai khác giữa các cá
thể là sự sai khác về mức ñộ, Darwin ñã chỉ rõ: sự khác nhau này là nguồn vật
liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo.
Tính trạng số lượng có những ñặc trưng sau:
- Tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều gen, mỗi gen chỉ có
một tác ñộng nhỏ.
- Tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi ñiều kiện môi trường.
- Có thể xác ñịnh các giá trị của tính trạng số lượng bằng các phép ño.
- Các giá trị quan sát ñược của tính trạng số lượng là các biến biến thiên
liên tục.

Phần lớn các tính trạng có giá trị kinh tế của vật nuôi ñều là các tính
trạng số lượng (Nguyễn Văn Thiện, 1995)[18].
Có hai hiện tượng di truyền cơ bản có liên quan ñến các tính trạng số
lượng và mỗi hiện tượng di truyền này là một cơ sở lý luận cho việc cải tiến
di truyền các giống vật nuôi. Trước hết là sự giống nhau giữa các con vật có
quan hệ họ hàng, ñó là cơ sở của sự chọn lọc. Sau ñó là hiện tượng suy hoá
cận huyết và ngược lại la hiện tượng ưu thế lai, ñây là cơ sở của sự chọn phối

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

5

ñể nhân giống thuần chủng hoặc lai tạo.
Cơ sở lý thuyết của di truyền học số lượng ñã ñược thiết lập vào
khoảng năm 1920 bởi các công trình nghiên cứu của (Fisher (1918), Wrigh
(1926) và Haldane (1932) theo Nguyễn Văn Thắng, 2007)[17]. Cho ñến nay,
di truyền học số lượng ñã ñược nhiều nhà di truyền học và thống kê bổ sung,
nâng cao và trở thành môn khoa học có cơ sở khoa học vững chắc, ñược ứng
dụng rộng rãi vào việc cải tiến di truyền các giống vật nuôi (Nguyễn Văn
Thiện, 1995)[18].
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính trạng số lượng
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995)[18], biểu hiện bề ngoài hoặc các ñặc
tính khác của một cá thể ñược gọi là kiểu hình của cá thể ñó ñối với tính trạng
số lượng cũng như tính trạng chất lượng. Kiểu hình này do kiểu gen và môi
trường gây ra:
P = G + E
Trong ñó:
P : giá trị kiểu hình;
G: giá trị kiểu gen;
E: sai lệch môi trường.

Kiểu hình do các gen chi phối thuộc ít nhất 2 locus trở lên ñược biểu thị
như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Trong ñó:
A : giá trị cộng gộp (giá trị giống);
D: sai lệch trội;
I: sai lệch tương tác (sai lệch át gen);
Eg: sai lệch môi trường chung;
Es: sai lệch môi trường riêng.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

6

Như vậy, muốn cải tiến năng suất của vật nuôi có thể tác ñộng những
biện pháp khác nhau:
+ Tác ñộng về mặt di truyền (G)
- Tác dụng vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.
- Tác ñộng vào hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng lai giống.
+ Tác ñộng về mặt môi trường (E) bằng cách cải tiến ñiều kiện chăn nuôi:
dinh dưỡng, chuồng trại, vệ sinh, chăm sóc…
2.1.3. Hệ số di truyền
ðể xác ñịnh ảnh hưởng của di truyền ñối với giá trị kiểu hình, Lush
(1949) ñưa ra khái niệm hệ số di truyền:
Giá trị của hệ số di truyền cho ta một khái niệm về mức tiến triển có thể
ñạt ñược khi tiến hành chọn lọc ñối với một tính trạng nhất ñịnh.
Theo Phan Cự Nhân và cộng sự (1985)[13], Nguyễn Văn Thiện
(1995)[18], các tính trạng có hệ số di truyền thấp, hiệu quả lai giống lại cao.
Ngược lại, các tính trạng có hệ số di truyền cao, hiệu quả chọn lọc sẽ cao
nhưng hiệu quả lai giống lại thấp.

2.1.4. Lai giống và ưu thế lai
2.1.4.1. Lai giống
Thực tiễn nhân giống ñộng vật trong mấy chục năm gần ñây ñã diễn ra một
sự thay ñổi lớn, ñó là việc áp dụng các hệ thống lai khác giống và khác dòng.
Lai giống là cho giao phối giữa những ñộng vật thuộc hai hay nhiều
giống khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những ñộng vật thuộc
các dòng khác nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về
huyết thống hơn lai khác dòng, song hiệu ứng di truyền của cả hai kiểu lai lại
tương tự nhau (Nguyễn Hải Quân và cộng sự, 1995)[14].
Lai giống làm cho tần số kiểu gen ñồng hợp tử ở thế hệ sau giảm ñi,
còn tần số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

7

Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến ñổi di truyền
của quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có ưu thế
lai ñối với một số tính trạng nhất ñịnh.
1.1.4.2. Ưu thế lai
Ưu thế lai là từ ngữ biểu thị sức sống của con lai vượt trội hơn cha mẹ.
Thuật ngữ ưu thế lai ñược nhà di truyền học người Mỹ Shull (1914) ñưa ra và
ñược Snell (1961) thảo luận trong nhân giống (Nguyễn Hải Quân và cộng sự,
1995)[14] như sau: Ưu thế lai là sự hơn hẳn của ñời con so với trung bình của
ñời bố mẹ. Có thể ưu thế lai là sức sống, sức miễn kháng ñối với bệnh tật và
tính trạng sản xuất của con lai ñược nâng cao, khả năng lợi dụng thức ăn tốt.
Ưu thế lai hay sức sống con lai hoàn toàn ngược với suy hoá cận huyết
và sự suy giảm sức sống do cận huyết ñược khắc phục trở lại khi lai giống
(Falconer, 1993)[39].
Có thể giải thích ưu thế lai bằng các giả thiết sau:

- Thuyết trội: Giả thiết này cho rằng mỗi bên cha mẹ có những cặp gen
trội ñồng hợp tử khác nhau. Khi tạp giao ở thế hệ F
1
sẽ có các gen trội ở tất cả
các locus. Nếu bố có kiểu gen AABBCCddeeff và mẹ có kiểu gen
aabbccDDEEFF thì thế hệ F
1
có kiểu gen là: AaBbCcDdEeFf.
Do tính trạng số lượng ñược quyết ñịnh bởi nhiều gen, nên xác suất xuất
hiện một kiểu gen ñồng hợp hoàn toàn là thấp. Ngoài ra, vì sự liên kết giữa
các gen trội và gen lặn trên cùng một nhiễm sắc thể, nên xác suất tổ hợp ñược
kiểu gen tốt nhất cũng thấp. Jones (1917) ñã chứng minh ñược hiện tượng này
và thuyết trội ñã ñược bổ sung thông qua giả thiết sự liên kết của các gen
(Nguyễn Văn Tháng, 2007)[17].
- Thuyết siêu trội: Mỗi alen trong một locus sẽ thực hiện chức năng
riêng của mình. Ở trạng thái dị hợp tử thì cả hai chức năng này ñồng thời
ñược biểu lộ. Mỗi gen có khả năng tổng hợp riêng, quá trình này ñược thực

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

8

hiện trong những ñiều kiện môi trường khác nhau. Do vậy, kiểu gen dị hợp tử
sẽ có khả năng thích nghi tốt hơn với những thay ñổi của môi trường.
Ưu thế lai có thể do hiện tượng siêu trội của một locus, hiện tượng
trội tổ hợp nhiều locus hoặc do các nguyên nhân khác gây ra. Khả năng
thích ứng với môi trường của các thể dị hợp tử tạo nên hiện tượng siêu trội
là cơ sở của ưu thế lai.
- Tương tác gen: Tương tác gen trong cùng một locus dẫn tới hiện
tượng trội không hoàn toàn. Tương tác giữa các gen trong cùng các locus

khác nhau, bao gồm vô số các kiểu tương tác phức tạp, ña dạng, phù hợp với
tính chất phức tạp, ña dạng của sinh vật.
Cơ sở thống kê của ưu thế lai
Cơ sở thống kê của ưu thế lai do Falconer ñưa ra từ năm 1964 (Nguyễn
Văn Thắng, 2007)[17]. Ưu thế lai ở F
1
: H
F1
= dy
2
, trong ñó d là giá trị của
kiểu gen dị hợp, y là sai khác về tần số gen giữa hai quần thể bố, mẹ. Ưu thế
lai sinh ra bởi ảnh hưởng ñồng thời của tất cả các giá trị riêng rẽ của từng
locus:
1
2
F
H dy
= ∑
. Như vậy, ưu thế lai ở F
1
phụ thuộc vào giá trị của các kiểu
gen dị hợp và sự khác biệt giữa hai quần thể.
Cơ sở thống kê này cho phép tính toán ñược ưu thế lai ở các thế hệ lai
khác nhau. Ưu thế lai ở F
2
: H
F2
= 1/2dy
2

, do ñó H
F2
= 1/2 H
F1
.
Thay ñổi trung bình từ F
1
ñến F
2
cũng ñược coi là hiện tượng suy hoá
cận huyết. Theo Falconer (1993)[39], ưu thế lai ở F
1
, F
2
có thể phức tạp do
ảnh hưởng của mẹ.
Ảnh hưởng của mẹ bao gồm tất cả những ñóng góp, những ảnh hưởng
tốt xấu do kiểu hình mẹ gây ra ñối với kiểu hình của ñời con. Ảnh hưởng của
mẹ ñối với kiểu hình của ñời con có thể do sự khác nhau về di truyền, về
ngoại cảnh hoặc sự phối hợp giữa di truyền và ngoại cảnh. Ảnh hưởng của mẹ
có thể ñược thực hiện trong quá thụ tinh, có chửa, tiết sữa và nuôi con. Các

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

9

ảnh hưởng này chỉ có thể xuất hiện tức thời, song cũng có thể kéo dài suốt ñời
của con vật và ñược thể hiện ở nhiều cơ chế sinh học khác nhau. Theo ðặng
Vũ Bình (2000)[3] có 5 loại ảnh hưởng của mẹ:
- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất nhưng không phải là ADN ngoài nhân;

- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất do ADN ngoài nhân;
- Ảnh hưởng của mẹ trong giai ñoạn trước khi ñẻ;
- Ảnh hưởng của mẹ thông qua sự truyền kháng thể từ mẹ sang con;
- Ảnh hưởng của mẹ sau khi sinh.
Theo Dickerson (1974)[35], khi lai giữa hai giống con lai chỉ có ưu thế
lai cá thể. Khi lai 3 giống, nếu dùng ñực của giống thuần giao phối với nái lai,
con lai có cả ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F
1
. Nếu
dùng ñực lai giao phối với nái của giống thứ ba, con lai có ưu thế lai cá thể và
ưu thế lai của bố, do bố là con lai F
1
. Trong lai bốn giống, con lai có cả ưu thế
lai cá thể, cả ưu thế lai của mẹ và ưu thế lai của bố.
+ Các yếu tố ảnh hưởng ñến ưu thế lai
- Tổ hợp lai
Ưu thế lai ñặc trưng cho mỗi tổ hợp lai. Theo Trần ðình Miên và cộng
sự (1994)[12], mức ñộ ưu thế lai ñạt ñược có tính cách riêng biệt cho từng cặp
lai cụ thể. Theo Trần Kim Anh (2000)[1], ưu thế lai của mẹ có lợi cho ñời
con, ưu thế lai của lợn nái ảnh hưởng ñến số con/ổ và tốc ñộ sinh trưởng của
lợn con. Ưu thế lai cá thể ảnh hưởng ñến sinh trưởng và sức sống của lợn con,
ñặc biệt ở giai ñoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính hăng của con
ñực, kết quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn con cai
sữa/nái/năm tăng 5 - 10%, khi lai 3 giống hoặc lai trở ngược số lợn con cai
sữa/nái/năm tăng tới 10 - 15%, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0 - 1,5 con và
khối lượng cai sữa/con tăng ñược 1 kg ở 28 ngày tuổi so với giống thuần
(Colin, 1998)[33].

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….


10
- Tính trạng
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, có những tính trạng có khả năng di
truyền cao nhưng cũng có những tính trạng có khả năng di truyền thấp.
Những tính trạng liên quan ñến khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có
ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai
cao, vì vậy ñể cải tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là một
biện pháp nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau: số con ñẻ ra/ổ có ưu thế
lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%; số con cai sữa có ưu thế lai cá thể
9%, ưu thế lai của mẹ là 11%; khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ưu thế lai cá
thể 12%; ưu thế lai của mẹ 18% (Richard, 2000)[69].
- Sự khác biệt giữa bố và mẹ
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống ñem lai, hai giống càng
khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu thì ưu thế lai thu ñược khi lai giữa chúng
càng lớn bấy nhiêu.
Các giống càng xa nhau về ñiều kiện ñịa lý thì ưu thế lai càng cao. Ưu
thế lai của một tính trạng nhất ñịnh phụ thuộc ñáng kể vào ngoại cảnh. Có
nhiều yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng ñến gia súc, cũng như ảnh hưởng ñến biểu
hiện của ưu thế lai.
2.2. Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản
của lợn nái
2.2.1. Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái
Một yêu cầu quan trọng của chăn nuôi lợn nái là phải tăng khả năng sinh
sản nhằm ñáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng lợn cho khâu sản xuất
lợn thịt.
Người ta thường quan tâm tới một số tính trạng năng suất sinh sản nhất
ñịnh, ñây cũng là các chỉ tiêu quan trọng trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….


11
Ian Gordon (2004)[50] cho rằng: trong các trại chăn nuôi hiện ñại, số lợn
con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu ñánh giá ñúng ñắn
nhất năng suất sinh sản của lợn nái. Tác giả cũng cho biết tầm quan trọng của
các thành phần cấu thành ảnh hưởng ñến chỉ tiêu số lợn con cai sữa do một nái
sản xuất trong một năm lần lượt là: số con ñẻ ra trong ổ, tỷ lệ chết của lợn con
từ sơ sinh ñến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi ñẻ lứa ñầu và thời gian từ cai sữa
ñến khi thụ thai lứa sau. Nhiều tác giả khác cũng có quan ñiểm tương tự (Bolet
và cộng sự, 1980, theo Vandersteen, 1986)[75]. Theo Ducos (1994)[37], các
thành phần ñóng góp vào chỉ tiêu số con còn sống tới lúc cai sữa gồm: số trứng
rụng, tỉ lệ sống khi sơ sinh và tỉ lệ lợ con sống tới cai sữa.
Mabry và cộng sự (1997)[60] cho rằng: các tính trạng năng suất sinh
sản chủ yếu của lợn nái bao gồm: số con ñẻ ra/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng
toàn ổ ở 21 ngày tuổi và số lứa ñẻ/nái/năm. Các tính trạng này ảnh hưởng lớn
ñến lợi nhuận của người chăn nuôi lợn nái.
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái
2.2.2.1. Yếu tố di truyền
Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến các chỉ tiêu sinh sản của lợn
nái (Hamann và cộng sự, 2004), theo ðặng Vũ Bình, 1999)[2].
Theo Legault (1985, trích từ Rothschild và cộng sự, 1997)[56], căn cứ
vào khả năng sinh sản và sức sản xuất thịt, các giống lợn ñược chia làm bốn
nhóm chính như sau:
- Các giống ña dụng như Y, L và một số dòng nguyên chủng ñược xếp
vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá.
- Các giống chuyên dụng "dòng bố" như P, L của Bỉ, Hampshire, Poland
China có khả năng sinh sản trung bình nhưng khả năng sản xuất thịt cao.
- Các giống chuyên dụng "dòng mẹ", ñặc biệt một số giống chuyên sản
của Trung Quốc như Taihu (ñiển hình là Meishan) có khả năng sinh sản ñặc


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

12
biệt cao nhưng khả năng cho thịt kém.
- Các giống ñịa phương có ñặc tính chung là khả năng sinh sản và sức
sản xuất thịt kém, song có khả năng thích nghi tốt với môi trường.
- Các giống "dòng bố" thường có khả năng sinh sản thấp hơn so với các
giống ña dụng, ngoài ra chúng có chiều hướng hơi kém về khả năng nuôi con,
Colin (1998)[33] cho biết: Tỷ lệ lợn con bị chết ngay sau khi sinh chiếm
2 -10%, có thể tới 11% chết trong tuần tuổi ñầu tiên . Trung bình tỷ lệ lợn con
chết từ khi ñẻ ra cho tới khi cai sữa là 12% (5 - 25%). Lợn con có khối lượng
sơ sinh thấp sẽ có tỷ lệ chết cao hơn so với lợn con có khối lượng sơ sinh cao
(Fireman và Siewerdt, 1998)[40]. Theo Ian Gordon (2004)[49], tỷ lệ chết lợn
con trước khi cai sữa chiếm tới 60,10 % ở ngày ñẻ ñầu tiên, 23,60 % từ 2 ñến
7 ngày sau khi ñẻ, 16,20 % ở sau 7 ngày.
1.2.2.2. Yếu tố ngoại cảnh
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của lợn nái như: chế
ñộ nuôi dưỡng, tuổi, khối lượng phối, phương thức phối, lứa ñẻ, mùa vụ, nhiệt
ñộ môi trường, thời gian chiếu sáng, bệnh tật (Martinez Gamba, 2000)[61].
- Chế ñộ nuôi dưỡng
Dinh dưỡng là yếu tố hết sức quan trọng ñể ñảm bảo khả năng sinh sản
của lợn nái. Lợn nái và lợn nái hậu bị có chửa cần ñược cung cấp ñủ về số và
chất lượng các chất dinh dưỡng ñể có kết quả sinh sản tốt.
Yamada và Nakamura(1998)[79] nhận thấy nuôi dưỡng hạn chế ñối với
lợn cái trong giai ñoạn hậu bị sẽ làm tăng tuổi ñộng dục lần ñầu, tăng tỷ lệ
loại thải so với nuôi dưỡng ñầy ñủ. Nuôi dưỡng tốt lợn nái trước khi ñộng dục
có thể làm tăng số lượng trứng rụng, tăng số phôi sống (Books và Cooper,
1972, theo Ian Gordon, 1997)[49].
Do ñó áp dụng chế ñộ dinh dưỡng "Flushing" trong pha sinh trưởng của
buồng trứng của lợn nái nên ñã làm tăng số lượng trứng rụng (85% so với


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

13
64%) và tăng lượng progesteron trong máu (10,5 ng so với 4,5 ng/ml) (Cox và
cộng sự, 1987, Flowers và cộng sự, 1989, Rhoder và cộng sự, 1991, Cassar và
cộng sự, 1994, Theo Ian Gordon, 1997)[48]. Brooks và Cole (1972) (theo Ian
Gordon, 1997)[49] cho biết lợn nái ăn gấp ñôi lượng thức ăn ở giai ñoạn trước
khi phối giống và ở ngày phối giống so với bình thường có tác dụng làm tăng
số lượng trứng rụng và số con ñẻ ra/ổ.
Nuôi dưỡng lợn nái với mức cao ở thời kỳ chửa ñầu có thể làm tăng tỷ lệ
chết phôi ở lợn nái mới ñẻ (Kirkwood và Thacker, 1988, theo Ian Gordon,
1997)[49].
Pettigrew và Tokach (1991) (theo Ian Gordon, 1997)[49] cho biết nuôi
dưỡng lợn nái với mức năng lượng cao trong thời kỳ có chửa sẽ làm giảm
mức thu nhận thức ăn trong thời kỳ tiết sữa nuôi con và ngăn cản sự phát triển
của tuyến vú.
Nên cho lợn nái nuôi con ăn tự do ñể ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng.
Giảm lượng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối lượng cơ thể, hậu
quả là thời gian ñộng dục trở lại dài, giảm tỉ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống
(Zak và cộng sự, 1995, Reese và cộng sự, 1984, Carrol và cộng sự, 1993,
Kirkwood và cộng sự, 1987, theo Ian Gordon, 1997)[49]. Theo Chung và
cộng sự (1998)[31], tăng lượng thức ăn thu nhận ở lợn nái tiết sữa sẽ làm
tăng sản lượng sữa và tăng khả năng tăng khối lượng của lợn con. Ian Gordon
(2004)[50] cho biết: tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai
ñoạn ñầu và giữa chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng giảm thời gian ñộng dục trở
lại hơn là tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai ñoạn cuối,
tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai ñoạn giữa và cuối chu
kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng tăng khối lượng cai sữa hơn là tăng ở giai ñoạn ñầu.
Mục tiêu của nuôi dưỡng lợn nái là làm sao cho số ngày không sản xuất

ít nhất, khối lượng cơ thể tăng phù hợp trong thời kỳ có chửa và có ñược khối

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

14
lượng cơ thể thích hợp trong thời kỳ nuôi con.
Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức protein thấp
trong khẩu phần sẽ làm tăng thời gian ñộng dục trở lại (Robinson, 1990, theo
Ian Gordon, 1997)[49]. Mức dinh dưỡng protein thấp trong thời kỳ chửa cuối
sẽ làm cho lợn nái phải huy ñộng dinh dưỡng của cơ thể ñể nuôi thai, do ñó
làm giảm khả năng sống của thai và lợn con khi ñẻ cũng như sau khi ñẻ làm
giảm khả năng tiết sữa của lợn mẹ (Pike và Boaz,1969), do ñó dẫn ñến lợn nái
sinh sản kém (theo Ian Gordon, 1997)[49].
- Mùa vụ
Mùa vụ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn
nái. Gaustad -Aas và cộng sự (2004)[42] cho biết mùa vụ có ảnh hưởng ñến
số con ñẻ ra/ổ.
Nhiều nghiên cứu ñã chỉ rõ ảnh hưởng của stress nhiệt ñến khả năng
sinh sản của lợn nái. Nhiệt ñộ cao làm cho tỷ lệ loại thải nái cao (30 - 50%) và
làm thiệt hại về kinh tế trong chăn nuôi nái sinh sản (Pastison, 1980, theo Ian
Gordon, 1997)[49], Mauget (1982, theo Ian Gordon, 1997)[49] nhận thấy từ
tháng 7 ñến tháng 11, lợn nái dễ dàng không ñộng dục. Số con ñẻ ra/ổ khi
phối giống vào mùa hè có thể ít hơn một con so với khi phối giống vào mùa
thu, mùa ñông (Peltoniemi và cộng sự, 2000)[68. Tỷ lệ thụ thai thấp và số con
ñẻ ra ít vào mùa hè ñã ñược Dominguez và cộng sự (1998)[36] xác nhận.
Các tác giả nhận thấy về mùa hè, nhiệt ñộ cao làm giảm tính nhạy cảm
bình thường của chu kỳ ñộng dục. Claus và Weiler (1985, theo Ian Gordon,
1997)[49] cho biết từ tháng thứ 5 ñến tháng thứ 8 khoảng cách từ khi cai sữa
ñến ñộng dục trở lại ở lợn nái tăng so với các tháng khác.
Stress nhiệt có thể làm giảm tỷ lệ thụ thai tới 20%, giảm số phôi sống

20% và do ñó làm giảm thành tích sinh sản của lợn nái (Peltoniemi và cộng
sự, 2000)[67].

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

15
- Tuổi và lứa ñẻ
Tuổi và lứa ñẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến số con ñẻ ra/ổ. Lợn
nái kiểm ñịnh có tỉ lệ ñẻ thấp hơn so với lợn nái sinh sản (Koketsu và cộng sự,
1998)[53]. Số lượng trứng rụng thấp nhất ở chu kỳ ñộng dục thứ nhất, tăng
ñến 3 tế bào trứng ở chu kỳ ñộng dục thứ hai và ñạt tương ñối cao ở chu kỳ
ñộng dục thứ ba. Số con ñẻ ra tương quan thuận với số lượng trứng rụng
(Warrick và cộng sự, 1989, theo Ian Gordon, 1997)[49].
Lứa ñẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn
nái vì có sự khác nhau về chức năng theo tuổi của lợn nái. Khả năng sinh sản
của lợn nái thường thấp nhất ở lứa ñẻ thứ nhất, ñạt cao nhất ở lứa ñẻ thứ 3, 4,
5 và sau ñó gần như là ổn ñịnh hoặc hơi giảm khi lứa ñẻ tăng lên. Anderson
và Melammy (1972, theo Ian Gordon, 1997)[49] cho biết số con ñẻ ra/ổ tăng
từ lứa ñẻ một ñến lứa ñẻ thứ tư, ở lứa ñẻ thứ tám trở ñi, số lợn con mới ñẻ bị
chết tăng lên. Số con ñẻ ra/ổ có quan hệ chặt chẽ ñến tuổi của lợn nái và giảm
nhanh sau 4, 5 tuổi. Lợn ñẻ lứa ñầu tiên thường có số con ñẻ ra, khối lượng sơ
sinh nhỏ hơn so với những lứa ñẻ sau.
– Số lần phối và phương thức phối
Nhiều tác giả cho biết số lần phối giống trong một lần ñộng dục ở lợn
nái ảnh hưởng tới số con ñẻ ra/ổ (Clark và Leman, 1986, theo Ian Gordon,
1997)[49]. Clark và Leman (1986, theo Ian Gordon, 1997)[49] cho biết: phối
ñơn trong một chu kỳ ñộng dục ở lúc ñộng dục cao nhất có thể ñạt ñược số
con ñẻ ra/ổ cao, nhưng phối hai lần trong một chu kỳ ñộng dục làm tăng số
con ñẻ ra/ổ. Tilton và Cole (1982, theo Ian Gordon, 1997)[49] thấy rằng: khi
phối giống cho lợn nái trực tiếp ba lần, mỗi lần cách nhau 24 giờ tăng hơn 1,3

con/ổ so với phối hai lần.
Theo Anon (1993a, trích từ Ian Gordon, 1997)[49], phối giống kết hợp

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

16
giữa thụ tinh nhân tạo và nhảy trực tiếp có thể làm tăng 0,5 lợn con so với
phối riêng rẽ. Phối giống bằng thụ tinh nhân tạo, tỷ lệ thụ thai và số con ñẻ
ra/ổ ñều thấp hơn (0-10%) so với phối giống trực tiếp.
− Thời gian cai sữa
Phân tích 14.925 lứa ñẻ của 39 ñàn lợn nái ở Mỹ, Xue và cộng sự
(1993, theo Ian Gordon, 1997)[49] nhận thấy: thời gian bú sữa của lợn con
dài, lợn nái có số con sơ sinh/ổ, số con ñẻ ra còn sống/ổ cao, thời gian ñộng
dục trở lại ngắn, khoảng cách từ khi ñẻ ñến phối giống trở lại dài, khoảng
cách lứa ñẻ dài.
Gaustad-Aas và cộng sự (2004)[42], Mabry và cộng sự (1997)[60] cho
biết: phối giống sớm sau khi ñẻ, tỷ lệ ñẻ và số con ñẻ ra/ổ thấp hơn so với
phối giống muộn. Theo Ian Gordon (2004) [49], giảm thời gian cai sữa từ 20
xuống 15 ngày sẽ làm giảm 0,2 con trong ổ, giảm thời gian cai sữa từ 15
xuống 10 ngày sẽ làm giảm trên 0,2 con trong ổ.
Lợn nái cai sữa ở 28-35 ngày, thời gian ñộng dục trở lại 4-5 ngày, có
thể phối giống và có thành tích sinh sản tốt (Colin, 1998)[33]. Không nên
phối giống cho lợn nái sớm hơn ba tuần sau khi ñẻ, phối giống sớm sẽ làm
giảm khả năng sinh sản của lợn nái (Newport, 1977, Cole và cộng sự, 1975,
theo Ian Gordon, 1997)[49].
Lợn nái phối giống khi cai sữa sớm có số lượng trứng rụng thấp (15,9
so với 24,6) và số phôi ở ngày chửa thứ 11 ít. Lợn nái cai sữa sớm có tỷ lệ thụ
thai thấp, số phôi sống ít và thời gian ñộng dục trở lại dài (Tonn và cộng sự,
1995, theo Ian Gordon, 1997)[49].


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

17
2.3. Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng, khả năng cho thịt, chất lượng thịt
và các yếu tố ảnh hưởng
2.3.1. Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng, khả năng cho thịt và chất lượng
thịt
Theo Clutter và Brascamp (1998)[32], các chỉ tiêu quan trọng ñánh giá
sinh trưởng của lợn thịt bao gồm: tăng khối lượng hàng ngày, thu nhận thức
ăn, tiêu tốn thức ăn, tốc ñộ tăng trưởng thịt nạc, tiêu tốn thức ăn cho tăng
trưởng thịt nạc và tuổi thịt ñạt khối lượng giết thịt. Giữa tăng khối lượng hàng
ngày và tiêu tốn thức ăn có mối tương quan di truyền chặt chẽ, r = 0.69-0,99,
giữa tăng khối lượng hàng ngày và thu nhận thức ẵn có mối tương quan di
truyền dương, r = 0,28-0,37 (Sellier, 1998)[71].
Colin (1998)[33] cho biết: các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng thân thịt
quan trọng là tỉ lệ thịt móc hàm, dài thân thịt, tỉ lệ thịt nạc hoặc tỉ lệ nạc/mỡ,
ñộ dày mỡ lưng và diện tích cơ thăn. Các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng thịt bao
gồm: ñộ cứng, khả năng giữ nước (tỉ lệ mất nước), hao hụt khi nấu, năng suất
chế biến, hàm lượng glycogen, protein trong cơ, pH của cơ sau giết mổ 45
phút (pH45) và 24 giờ (pH24), màu sắc thịt, tính chất sợi cơ… Trong ñó các
chỉ tiêu tỉ lệ mất nước, màu sắc thịt, pH thịt là quan trọng nhất.
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến sinh trưởng, khả năng cho thịt và chất
lượng thịt
2.3.2.1. Yếu tố di truyền
Các giống khác nhau có quá trình sinh trưởng khác nhau, tiềm năng di
truyền của quá trình sinh trưởng của các gia súc ñược thể hiện thông qua hệ
số di truyền. Hệ số di truyền ñối với tính trạng khối lượng sơ sinh và sinh
trưởng trong thời gian bú sữa dao ñộng từ 0,05- 0,21, hệ số di truyền này
thấp hơn so với hệ số di truyền của tính trạng này trong thời kỳ vỗ béo (từ 25
- 95 kg).

×