Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Giáo trình nghiệp vụ thuế_6 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.66 KB, 32 trang )


162
Hàng năm, tổ chức thu phí, lệ phí phải lập dự toán thu, chi gửi: cơ quan
quản lý ngành, lĩnh vực cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp (đối
với tổ chức thu là Uỷ ban nhân dân các cấp phải gửi cơ quan tài chính, cơ quan
thuế cấp trên), Kho bạc Nhà nớc nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền phí,
lệ phí để kiểm soát chi và phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán
đúng chế độ, số tiền phí, lệ phí cha chi trong năm đợc phép chuyển sang năm
sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
Tiền thu phí, lệ phí phải nộp vào Kho bạc Nhà nớc. Nếu phí, lệ phí do cơ
quan thuế quản lý thu thì đối tợng nộp phí, lệ phí trực tiếp nộp tiền vào ngân
sách nhà nớc qua Kho bạc Nhà nớc ở địa phơng nơi thu theo hớng dẫn của
cơ quan thuế. Trờng hợp Kho bạc Nhà nớc cha tổ chức thu tiền phí, lệ phí
trực tiếp từ đối tợng nộp thì cơ quan thuế thu tiền phí, lệ phí thay và cuối ngày
phải làm thủ tục nộp hết số tiền phí, lệ phí đã thu trong ngày vào Ngân sách Nhà
nớc. Nếu phí, lệ phí do các cơ quan nhà nớc, tổ chức khác (ngoài cơ quan
thuế) thu thì cơ quan nhà nớc, tổ chức thu phí, lệ phí đợc mở tài khoản tạm
giữ tiền phí, lệ phí tại Kho bạc Nhà nớc nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí, lệ
phí.
Đối với phí, lệ phí do cơ quan nhà nớc hoặc tổ chức đợc uỷ quyền thu ở
nớc ngoài phải nộp vào quỹ tạm giữ Ngân sách Nhà nớc theo hớng dẫn của
Bộ Tài chính về quản lý quỹ tạm giữ ngân sách nhà nớc tại các cơ quan đại diện
Việt Nam ở nớc ngoài.
Về cơ bản việc miễn giảm phí, lệ phí là không đặt ra, tuy nhiên trong một số
trờng hợp việc miễn, giảm phí, lệ phí đợc xem xét, cụ thể ở một số loại phí, lệ
phí sau: lệ phí trớc bạ; phí sử dụng cầu, đờng bộ, đò, phà; học phí; viện phí;
thuỷ lợi phí
Đối với các khoản thu khác: Thuế môn bài, thuế chuyển quyền sử dụng đất,
tiền thuê đất do cơ quan thuế tổ chức thu. Đối tợng nộp phải kê khai với cơ
quan thuế, dựa vào tờ khai và các giấy tờ có liên quan, cơ quan thuế xác minh tờ
khai, hớng dẫn các đối tợng nộp kê khai, tính số phải nộp, thông báo cho đối


tợng nộp. Khi nhận đợc thông báo, đối tợng nộp phải có nghĩa vụ nộp tiền
vào kho bạc theo thông báo, trong một số trờng hợp đối tợng nộp không thể
nộp trực tiếp vào kho bạc thì cán bộ thu sẽ thu trực tiếp của đối tợng nộp, sau
đó, định kỳ cán bộ thu nộp tiền vào Kho bạc Nhà nớc.
Đối với các khoản thu liên quan đến đất đối tợng nộp phải một lần theo
thông báo của cơ quan thuế đúng hạn, nếu nộp chậm thì bị phạt 0,1% ngày.

163
Chơng 11
Tổ chức bộ máy v quy trình quản lý thu thuế
1. Tổ chức bộ máy thu thuế
1.1. Một số vấn đề chung về tổ chức bộ máy thu thuế
1.1.1. Khái niệm tổ chức bộ máy thu thuế
Nhà nớc ban hành các luật thuế để huy động một bộ phận thu nhập quốc
dân vào ngân sách nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nớc, qua đó Nhà
nớc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Các luật thuế chỉ là cơ sở
pháp lý để huy động một phần thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội
vào tay Nhà nớc, muốn đa các luật thuế vào đời sống xã hội phải thông qua bộ
máy thu thuế để tổ chức thực thi các luật thuế.
Bộ máy thu thuế là tổng thể các cơ quan hành chính có quan hệ hữu cơ với
nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quan hệ công tác đợc quy định để tổ
chức thực thi các luật thuế.
1.1.2. Yêu cầu của bộ máy thu thuế
Trong mỗi thời kỳ phát triển kinh tế xã hội cần phải có một bộ máy thu
thuế phù hợp, song nhìn chung, bộ máy thu thuế cần đạt đợc ba yêu cầu cơ bản
sau:
Thứ nhất, bộ máy thu thuế phải phù hợp với tổ chức bộ máy Nhà nớc. Bộ
máy thu thuế là một bộ phận của bộ máy quản lý Nhà nớc, nó không tồn tại
riêng biệt mà tồn tại trong mối quan hệ với các cơ quan Nhà nớc khác. Do vậy,
bộ máy thu thuế phải phù hợp với tổ chức bộ máy Nhà nớc nói chung để đảm

bảo sự thống nhất trong quản lý, điều hành và phối hợp hoạt động giữa các cơ
quan Nhà nớc. Yêu cầu này đòi hỏi tổ chức bộ máy thu thuế phải tơng thích
với tổ chức bộ máy Nhà nớc ở các cấp chính quyền và tơng thích với tổ chức
bộ máy các cơ quan hành pháp có liên quan.
Thứ hai, bộ máy thu thuế phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã
hội của đất nớc trong mỗi giai đoạn lịch sử. Các tổ chức, cá nhân có mối quan
hệ với bộ máy thu thuế là các thành viên của xã hội với trình độ nhận thức nhất
định, chịu sự chi phối của các yếu tố kinh tế xã hội nhất định. Do đó, bộ máy
thu thuế phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội để có thể thực hiện
tốt nhất chức năng của nó.
Thứ ba, bộ máy thu thuế phải đảm bảo tính hiệu quả. Tính hiệu quả là yêu
cầu cơ bản của quản lý nói chung. Hiệu quả của bộ máy thu thuế đợc thể hiện
trên bốn tiêu thức sau: (1) cơ cấu bộ máy và biên chế gọn nhẹ; (2) khối lợng
công việc đảm nhiệm lớn; (3) khả năng khai thác tốt nguồn thu và hoàn thành dự
toán thu; (4) tiết kiệm chi phí hành thu.
Bộ máy thu thuế có hiệu quả cao khi có cơ cấu tổ chức hợp lý, không chồng
chéo hoặc bỏ trống nhiệm vụ; sử dụng ít nhân lực mà vẫn hoàn thành khối lợng
công việc lớn với chất lợng quản lý cao; khai thác tốt mọi nguồn thu, hoàn
thành dự toán thu với chi phí hành thu tiết kiệm nhất.
1.1.3. Nội dung cơ bản của tổ chức bộ máy thu thuế

164
Tổ chức bộ máy thu thuế gồm ba nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, xây dựng cơ cấu tổ chức các cơ quan trong bộ máy thu thuế. Đây
là nội dung xây dựng kết cấu hợp lý các cơ quan theo hệ thống từ trung ơng đến
cơ sở, hình thành bộ khung cho toàn bộ guồng máy. Mỗi cơ quan thuế lại xây
dựng các bộ phận, mỗi bộ phận thực hiện một số nghiệp vụ quản lý theo trình tự
khoa học. Nội dung này đợc coi là cốt lõi, là bộ xơng của bộ máy thu thuế.
Thứ hai, xây dựng hệ thống các quy định, quy trình quản lý về nghiệp vụ và
về quan hệ giữa các cơ quan, các bộ phận trong toàn bộ máy. Nội dung này bao

gồm những quy định về chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, từng bộ phận
trong bộ máy thu thuế; quy định mối quan hệ giữa các cơ quan, các bộ phận
trọng hệ thống tổ chức bộ máy thu thuế. Trên cơ sở đó, tạo lập nội dung hoạt
động, mục tiêu hoạt động và cơ chế hoạt động của bộ máy thu thuế để bộ máy
thu thuế vận hành đợc thông suốt. Nội dung này rất quan trọng, nó quyết định
đến hiệu quả hoạt động của cả bộ máy thu thuế.
Thứ ba, xây dựng lực lợng cán bộ đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của
bộ máy thu thuế. Cán bộ luôn là một nội dung cơ bản của mọi bộ máy quản lý.
Trong tổ chức bộ máy thu thuế, cán bộ vừa là lực lợng trực tiếp thực hiện các
nhiệm vụ của bộ máy thu thuế vừa là ngời tiếp xúc thực tế với đời sống xã hội,
triển khai các nội dung của luật thuế, nhận biết và giải quyết các vấn đề đối với
các đối tợng nộp thuế. Do vậy, xây dựng bộ máy thu thuế cần quan tâm xây
dựng một lực lợng cán bộ thuế có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn
cao, thông thạo nghiệp vụ tơng xứng với yêu cầu nhiệm vụ ngành thuế.
1.1.4. Chức năng của bộ máy thu thuế
Bộ máy thu thuế gồm có ba chức năng chính sau:
Thứ nhất, chức năng tham mu.
Bộ máy thu thuế có chức năng nghiên cứu dự thảo nội dung các văn bản
hớng dẫn thực hiện các sắc thuế để Bộ Tài chính ban hành; tổ chức phổ biến
các luật thuế đã đợc thông qua ra phạm vi toàn quốc. Chức năng này rất quan
trọng, nó góp phần hình thành hệ thống văn bản pháp quy hoàn chỉnh về thuế
nhằm đảm bảo đầy đủ cơ sở pháp lý cho việc động viên nguồn thu cho Nhà
nớc.
Thứ hai
, chức năng hành thu.
Theo chức năng này, bộ máy thu thuế tổ chức điều hành quá trình động viên
một phần thu nhập quốc dân vào ngân sách Nhà nớc. Đây là chức năng cơ bản
chi phối toàn bộ quá trình tổ chức, xây dựng bộ máy cũng nh điều hành mọi
hoạt động của bộ máy từ những tác nghiệp cụ thể đến liên kết các bộ phận trong
toàn bộ máy để khai thác tối đa các nguồn thu và đa các luật thuế vào cuộc

sống.
Thứ ba, chức năng kiểm tra, giám sát.
Bộ máy thu thuế thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát trên hai nội dung
chính: (1) kiểm tra, giám sát đối tợng nộp thuế và cán bộ tổ chức thực thi các
luật thuế; đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật, chống gian lận,
trốn lậu thuế; (2) kiểm tra tính hợp lý của nội dung các luật thuế khi triển khai
vào đời sống xã hội để hoàn thiện các luật thuế.

165
1.1.5. Các nhân tố ảnh hởng đến tổ chức bộ máy thu thuế
Tổ chức bộ máy thu thuế chịu ảnh hởng bởi năm nhân tố cơ bản sau:
Thứ nhất, trình độ phát triển kinh tế. Nguồn thu của thuế chính là từ kết quả
của hoạt động kinh tế. Bởi vậy, quy mô nền kinh tế, cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng
trởng kinh tế ảnh hởng đến cơ cấu tổ chức và phạm vi hoạt động của bộ máy
thu thuế. Nếu cơ cấu kinh tế đơn giản, quy mô nền kinh tế nhỏ, phạm vi diễn ra
các hoạt động kinh tế hẹp thì bộ máy thu thuế chỉ cần gọn nhẹ mà vẫn đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ thu. Trong trờng hợp cơ cấu kinh tế phức tạp với nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều thành phần kinh tế làm phát sinh nhiều nguồn thu
đa dạng với phạm vi diễn ra các hoạt động kinh tế rộng thì đòi hỏi bộ máy thu
thuế phải lớn hơn với cơ cấu tổ chức tơng thích thì mới đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ thu.
Thứ hai, tổ chức bộ máy nhà nớc. Bộ máy thu thuế là bộ máy chuyên môn
nghiệp vụ giúp nhà nớc quản lý điều hành quá trình thực thi các luật thuế, cho
nên đơng nhiên phải chịu sự chi phối của tổ chức bộ máy nhà nớc, đặc biệt là
việc phân cấp quyền lực của bộ máy nhà nớc. Nhân tố này ảnh hởng trực tiếp
đến cơ cấu tổ chức các cơ quan trong bộ máy thu thuế và mối quan hệ giữa các
cơ quan trong bộ máy thu thuế.
Thứ ba, quan điểm sử dụng thuế của nhà nớc. Thuế là một công cụ của nhà
nớc trong việc điều tiết và tái phân phối thu nhập quốc dân nên thuế nói chung
và bộ máy thu thuế nói riêng phải vận động theo quan điểm sử dụng thuế của

nhà nớc. Nhân tố này ảnh hởng đến nội dung hoạt động cũng nh những tác
nghiệp của bộ máy thu thuế.
Thứ t, trình độ dân trí, phong tục tập quán. Đối tợng nộp thuế là những
con ngời cụ thể trong xã hội, do đó họ chịu sự chi phối của các yếu tố xã hội,
trong đó, các yếu tố có tác động lớn đến bộ máy thu thuế là trình độ dân trí và
phong tục tập quán, bởi vì các nhân tố này ảnh hởng lớn đến mức độ hiểu biết
về trách nhiệm, nghĩa vụ nộp thuế; tác động đến ý thức nộp thuế tự giác hay
không tự giác, đến khả năng tự tính thuế của đối tợng nộp thuế. Nhân tố này
ảnh hởng đến cơ cấu tổ chức từng bộ phận và những tác nghiệp cụ thể của bộ
máy thu thuế.
Thứ năm, trình độ khoa học kỹ thuật và khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật
vào quản lý. Ngày nay, khoa học kỹ thuật đã thực sự trở thành một lực lợng sản
xuất trực tiếp. Việc áp dụng những tiến bộ kỹ thuật có tác động mạnh mẽ đến
năng suất lao động và hiệu suất công tác. Các thao tác nghiệp vụ của bộ máy thu
thuế cần rất nhiều sự hỗ trợ của khoa học kỹ thuật. Đặc biệt, sự phát triển của
công nghệ thông tin có ảnh hởng rất lớn đến quy trình quản lý của cơ quan
thuế. Nhân tố này ảnh hởng trực tiếp đến cơ cấu bộ máy, quy trình quản lý và
lực lợng cán bộ của bộ máy thu thuế.
Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến bộ máy thu thuế cho thấy, khi
thiết kế mô hình bộ máy thu thuế cũng nh khi hoàn thiện nó cần phân tích,
đánh giá các ảnh hởng và xu hớng vận động của từng nhân tố để xây dựng bộ
máy phù hợp với điều kiện lịch sử hiện tại, đồng thời có khả năng thích ứng nhất
định với những thay đổi của điều kiện lịch sử trong tơng lai để bộ máy thu thuế
giữ đợc sự ổn định tơng đối cần thiết.

166
1.1.6. Sự hình thành bộ máy thu thuế ở Việt Nam
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra
đời. Những năm đầu sau Cách mạng, nguồn thu chủ yếu là động viên, quyên góp
nên bộ máy thu thuế cha đợc thành lập. Năm 1951, Nhà nớc ban hành 7 sắc

thuế áp dụng thống nhất trong cả nớc. Để thực hiện nhiệm vụ thu thuế, Nhà
nớc thành lập bộ máy thu thuế với tên gọi Nha thuế vụ. Tổ chức Nha thuế vụ
bao gồm Nha thuế vụ Trung ơng, Nha thuế vụ tỉnh và phòng thuế vụ huyện.
Năm 1954, miền Bắc bớc vào xây dựng Chủ nghĩa xã hội, tình hình kinh tế
xã hội thay đổi cơ bản, quan điểm kinh tế và quan điểm sử dụng thuế thay đổi,
Nhà nớc bãi bỏ Nha thuế vụ và tổ chức bộ máy thu thuế thành 3 bộ phận:
+ Bộ phận thu quốc doanh thực hiện quản lý thu thuế phát sinh từ khu vực
kinh tế quốc doanh nằm trong phòng quản lý quốc doanh của cơ quan Tài chính.
+ Bộ phận thu thuế công thơng nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản lý thu thuế
công thơng nghiệp đối với kinh tế tập thể, cá thể kinh doanh công thơng
nghiệp. Bộ phận này thuộc phòng quản lý công thơng nghiệp tập thể, cá thể của
cơ quan Tài chính.
+ Bộ phận thu thuế nông nghiệp thực hiện nhiệm vụ thu thuế nông nghiệp
hợp tác xã và cá thể. Bộ phận này nằm trong phòng quản lý nông lâm nghiệp của
cơ quan Tài chính.
Riêng nhiệm vụ thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan thực
hiện. Tổng cục Hải quan đợc thành lập theo cơ cấu ngành dọc, bao gồm: Tổng
cục Hải quan ở trung ơng; cục hải quan các tỉnh, thành phố; chi cục hải quan ở
các cửa khẩu (đờng biển, đờng sông, đờng bộ, hàng không và bu điện).
Nh vậy, trong giai đoạn này, nớc ta không có bộ máy thu thuế thống nhất,
ba bộ phận hoạt động độc lập với nhau, chịu sự quản lý của cơ quan Tài chính
các cấp. Về lĩnh vực thuế, ngoài Hải quan chịu trách nhiệm quản lý thu thuế xuất
khẩu, nhập khẩu, chỉ có hai bộ phận thực hiện quản lý và tổ chức thu thuế đối với
khu vực kinh tế tập thể và cá thể. Trong giai đoạn này, đội ngũ cán bộ thuế vừa
thiếu về số lợng vừa yếu về năng lực chuyên môn. Đại bộ phận cán bộ thuế là
bộ đội chuyển ngành qua các lớp đào tạo sơ cấp hoặc không qua đào tạo.
Năm 1986, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI xác định đờng lối đổi mới
trong phát triển kinh tế, đặt nền móng cho quá trình đổi mới cơ chế quản lý nền
kinh tế Việt Nam theo hớng kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa. Trong bối cảnh ấy, Nhà nớc xác định quan điểm

lấy thuế làm nguồn thu chủ yếu của Nhà nớc và coi thuế là công cụ điều tiết vĩ
mô nền kinh tế của Nhà nớc. Trên cơ sở đó, hệ thống thuế mới đã đợc nghiên
cứu và ban hành thống nhất đối với tất cả các thành phần kinh tế. Để phù hợp với
tình hình mới của đất nớc, cần phải tổ chức lại bộ máy thu thuế thống nhất
trong cả nớc. Ngày 07/8/1990, Hội đồng Bộ trởng ban hành Nghị định số 281/
HĐBT thành lập bộ máy thu thuế Nhà nớc trực thuộc Bộ Tài chính. Ngày
21/8/1991, Bộ Tài chính ra Quyết định số 316TC/QĐ/TCCB thành lập Tổng cục
Thuế trực thuộc Bộ Tài chính làm nhiệm vụ quản lý thu thuế nội địa. Việc quản
lý thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu vẫn do Tổng cục Hải quan tiếp tục thực hiện.

167
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, để đảm bảo thống nhất cao trong
công tác xây dựng chính sách và quản lý thu thuế, ngày /10/2002, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 96/2002/NĐ- CP thay thế Nghị định số 16/CP ngày
7/3/1994 quy định lại chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải
quan. Theo đó, Tổng cục Hải quan là một cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính. Nh
vậy, hiện nay bộ máy thu thuế nội địa và thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu đều
thống nhất trong sự quản lý của Bộ Tài chính.
1.2. Tổ chức bộ máy thu thuế nội địa
1.2.1. Nguyên tắc tổ chức Tổng cục Thuế
Tổng cục Thuế là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, chịu trách nhiệm quản lý
thu thuế nội địa. Tổng cục Thuế là một tổ chức thống nhất từ Trung ơng đến cơ
sở. Tính thống nhất trong tổ chức bộ máy thu thuế của Tổng cục Thuế biểu hiện
qua các giác độ sau:
Thứ nhất, công tác quản lý thu thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách
Nhà nớc đều đợc quản lý thống nhất bởi Tổng cục Thuế.
Thứ hai, các nghiệp vụ quản lý thu thuế và thu khác đợc chỉ đạo và tổ chức
thống nhất trong toàn ngành Thuế.
Thứ ba, việc quản lý biên chế, cán bộ, kinh phí hoạt động đợc thực hiện
thống nhất trong toàn ngành Thuế. Kinh phí hoạt động của hệ thống thu thuế

Nhà nớc do ngân sách Trung ơng đài thọ và đợc tổng hợp vào dự toán thu của
Bộ Tài chính.
Trong công tác tổ chức bộ máy của Tổng cục Thuế phải thực hiện nguyên
tắc song trùng lãnh đạo, vừa chịu sự lãnh đạo theo ngành dọc của Bộ Tài chính từ
Trung ơng xuống địa phơng, vừa chịu sự lãnh đạo của chính quyền địa phơng
đồng cấp. Cụ thể là:
+ Bộ trởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trớc Chính phủ về công tác thu
thuế trong phạm vi cả nớc thông qua hệ thống thu thuế Nhà nớc.
+ Trong phạm vi quyền hạn do luật định, chủ tịch UBND các cấp chịu trách
nhiệm chỉ đạo công tác thu thuế trên địa bàn; căn cứ vào thẩm quyền quy định
trong các luật thuế, đợc ra quyết định hoặc đề nghị cấp trên quyết định miễn
thuế, giảm thuế, xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế theo tờ trình của cơ quan
thuế; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát cơ quan thu thuế trong việc thi hành các quy
định của Nhà nớc về thuế và thu khác; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn có liên
quan phối hợp với cơ quan thuế trong việc thực hiện nhiệm vụ thu thuế trên địa
bàn.
+ Việc bổ nhiệm các cán bộ lãnh đạo cấp trởng cơ quan thu thuế địa
phơng cần có sự thoả thuận của UBND cùng cấp. Việc đề bạt cán bộ lãnh đạo
từ trởng, phó phòng trở lên ở các cục thuế và chi cục thuế phải có sự tham gia ý
kiến của chính quyền địa phơng cùng cấp.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng cục Thuế
Cơ cấu tổ chức Tổng cục Thuế đợc thiết kế theo mô hình chiều dọc (xem
Phụ lục số 3). ở Trung ơng là Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính với bộ
máy giúp việc là các ban chức năng phân theo nhiệm vụ tổ chức và đối tợng
quản lý: Ban Pháp chế Chính sách, Ban Dự toán thu thuế, Ban Quản lý doanh

168
nghiệp nhà nớc, Ban Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, Ban
Quản lý doanh nghiệp khác, Ban Quản lý thuế thu nhập cá nhân, Ban Quản lý
thuế tài sản và thu khác, Ban Hợp tác quốc tế, Ban Tuyên truyền và hỗ trợ đối

tợng nộp thuế, Ban Thanh tra, Ban Tổ chức cán bộ, Ban Tài vụ Quản trị, Văn
phòng Tổng cục Thuế. ở các tỉnh, thành phố là các cục thuế tỉnh, thành phố với
các chi cục thuế quận huyện trực thuộc và các phòng chức năng đảm nhận các
công việc chuyên môn trong quản lý thu thuế và các phòng trực tiếp quản lý đối
tợng nộp thuế. ở các quận, huyện là các chi cục thuế quận, huyện với các tổ
chuyên môn trong quản lý thu thuế và các tổ, đội trực tiếp quản lý đối tợng nộp
thuế.
1.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong Tổng cục Thuế
1.2.3.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Thuế
Tổng cục thuế là bộ máy cao nhất trong hệ thống thu thuế nội địa của Nhà
nớc, có các nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau:
(1) Soạn thảo các văn bản pháp quy về thuế và thu khác để Bộ Tài chính ban
hành hoặc trình các cơ quan chức năng ban hành; xây dựng và ban hành các
văn bản hớng dẫn thi hành các văn bản về thuế và thu khác của cấp trên.
Tổng cục Thuế cũng đợc quyền tự ban hành theo sự uỷ quyền của Bộ Tài
chính các văn bản về nghiệp vụ quản lý và thu khác.
(2) Xây dựng và điều hành việc thực hiện kế hoạch thu thuế và thu khác trong
phạm vi cả nớc.
(3) Tổ chức công tác thông tin báo cáo, thống kê, phân tích tình hình và kết quả
thu thuế phục vụ kịp thời cho công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp
trên.
(4) Quản lý về tổ chức, biên chế, cán bộ, kinh phí chi tiêu và ấn chỉ của toàn bộ
hệ thống thu thuế theo đúng các quy định của Nhà nớc và phân cấp của Bộ
trởng Bộ Tài chính. Tổ chức công tác thi đua, tuyên truyền, bồi dỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thuế trong cả n
ớc.
(5) Tổ chức công tác thanh tra các quy định về thuế và thu khác trong nội bộ
ngành Thuế và đối với các đối tợng nộp thuế; xử lý các vi phạm hành chính
về thuế theo luật định.
(6) Đợc quyền yêu cầu các bộ, ngành, các cơ sở sản xuất kinh doanh cung cấp

các tài liệu, số liệu, các bản kế hoạch kinh tế xã hội có liên quan đến việc
lập kế hoạch và quản lý thu thuế và thu khác.
1.2.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cục thuế tỉnh, thành phố
Cục thuế tỉnh, thành phố có các nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu sau:
(1) Tổ chức chỉ đạo và triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm
pháp luật thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn.
(2) Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu thuế trên địa bàn; hớng dẫn, chỉ đạo
các chi cục thuế trong việc tổ chức quản lý thu thuế.
(3) Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ quản lý thu thuế nh công tác tuyên truyền,
hỗ trợ đối tợng nộp thuế; công tác thanh tra, kiểm tra; giải quyết miễn,
giảm, hoàn thuế trên địa bàn theo luật định.

169
(4) Quyết định xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế theo
quy định của pháp luật.
(5) Tổ chức công tác thông tin báo cáo, kế toán, thống kê thuế, quản lý ấn chỉ
thuế.
(6) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ trong cục thuế; tổ chức đào tạo,
bồi dỡng cán bộ và quản lý đội ngũ công chức theo quy định của Nhà nớc;
quản lý kinh phí và tài sản của cục thuế.
(7) Đợc quyền yêu cầu các tổ chức và cá nhân nộp thuế, các tổ chức và cá nhân
có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho việc quản lý thu
thuế; đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức và cá nhân không
thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế để thu thuế vào
ngân sách Nhà nớc.
(8) Đợc quyền ấn định số thuế phải nộp, thực hiện các biện pháp cỡng chế thi
hành pháp luật thuế theo quy định của pháp luật; đợc quyền thông báo trên
các phơng tiện thông tin đại chúng đối với các tổ chức và cá nhân vi phạm
pháp luật thuế.
1.2.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của chi cục thuế

Chi cục thuế quận, huyện có các nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu sau:
(1) Tổ chức chỉ đạo và triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm
pháp luật thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn.
(2) Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu thuế trên địa bàn chi cục quản lý.
(3) Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ quản lý thu thuế nh công tác tuyên truyền,
hỗ trợ đối tợng nộp thuế; công tác thanh tra, kiểm tra; giải quyết miễn, giảm
thuế trên địa bàn theo luật định.
(4) Quyết định xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế theo
quy định của pháp luật.
(5) Tổ chức công tác thông tin báo cáo, kế toán, thống kê thuế, quản lý ấn chỉ
thuế.
(6)
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ trong chi cục thuế; quản lý kinh
phí và tài sản của chi cục thuế.
(7) Đợc quyền yêu cầu các tổ chức và cá nhân nộp thuế, các tổ chức và cá
nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho việc quản lý
thu thuế; đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức và cá nhân
không thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế để thu
thuế vào ngân sách Nhà nớc.
(8) Đợc quyền ấn định số thuế phải nộp, thực hiện các biện pháp cỡng chế thi
hành pháp luật thuế theo thẩm quyền; đợc quyền thông báo trên các phơng
tiện thông tin đại chúng đối với các tổ chức và cá nhân vi phạm nghiêm trọng
pháp luật thuế.
Bộ máy giúp việc của Tổng cục Thuế, các cục thuế và chi cục thuế cũng
đợc quy định cụ thể về nhiệm vụ và quyền hạn; trong đó, một mặt phân định rõ
chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận; mặt khác quy định rõ nhiệm vụ phối hợp
với các bộ phận có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý thu thuế.

170
1.3. Tổ chức bộ máy thu thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

1.3.1. Nguyên tắc tổ chức Tổng cục Hải quan
Tổng cục Hải quan là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính. Cùng với nhiệm vụ
kiểm tra, kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới quốc
gia; chống buôn lậu và gian lận thơng mại; Tổng cục Hải quan chịu trách
nhiệm quản lý thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
Nguyên tắc tổ chức của Tổng cục Hải quan là tập trung, thống nhất. Tổng
cục trởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm trớc Bộ trởng Bộ Tài chính về
công tác kiểm tra, giám sát hải quan; chống buôn lậu và gian lận thơng mại; thu
thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Tổng cục trởng Tổng cục Hải quan thống nhất quản
lý, điều hành hoạt động của Hải quan các cấp; Hải quan cấp dới chịu sự quản
lý, chỉ đạo của Hải quan cấp trên.
1.3.2. Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan
Cơ cấu tổ chức Tổng cục Hải quan đợc tổ chức theo mô hình dọc (Xem
Phụ lục số 4). ở Trung ơng là Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính. Bộ
máy giúp việc cho Tổng cục Trởng Tổng cục Hải quan gồm có: Vụ Giám sát
quản lý về hải quan; Vụ Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu; Vụ Pháp chế; Vụ
Hợp tác quốc tế; Vụ Kế hoạch - Tài chính; Vụ Tổ chức cán bộ; Thanh tra; Văn
phòng; Cục Điều tra chống buôn lậu; Cục Kiểm tra sau thông quan; Cục Công
nghệ thông tin và Thống kê hải quan. ở các tỉnh, thành phố là cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng. ở các cửa khẩu là chi cục Hải quan
cửa khẩu. Ngoài ra, trực thuộc cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh còn có các đội kiểm
soát hải quan và các đơn vị tơng đơng.
1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thuộc Tổng cục Hải quan
1.3.3.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Hải quan
(1) Chỉ đạo toàn ngành thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về hải quan đối
với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, mợn
đờng Việt Nam; thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu và vận chuyển trái
phép hàng hoá qua biên giới; chỉ đạo, hớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu và các khoản thu khác theo quy định của
Chính phủ.

(2) Trình Bộ trởng Bộ Tài chính dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật về
ngành hải quan; chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành hải quan
và tổ chức thực hiện sau khi đợc phê duyệt.
(3) Kiến nghị với các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền về các chủ trơng, biện
pháp quản lý nhà nớc về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
(4) Thực hiện hợp tác quốc tế về hải quan theo quy định của pháp luật.
(5) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo, thực hiện chế độ tiền lơng và
chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức nhà nớc thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục; tổ chức công tác
đào tạo, bồi dỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và quản

171
lý các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Bộ trởng Bộ Tài chính.
(6) Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền pháp luật về hải quan; tổ chức chỉ
đạo và thực hiện thống kê nhà nớc về hải quan; kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng và xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật.
1.3.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cục Hải quan tỉnh, thành phố
(1) Tổ chức, giám sát, quản lý về hải quan.
(2) Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện thu thuế xuất khẩu,
nhập khẩu, lệ phí hải quan và thu khác theo đúng quy trình nghiệp vụ do
Tổng cục Hải quan quy định.
(3) Tổ chức chỉ đạo thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để phát hiện, ngăn ngừa,
thu giữ, khởi tố, điều tra các hành vi buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép
hàng hoá qua biên giới thuộc địa bàn phụ trách theo quy định của pháp luật.
(4) Nhiệm vụ, quyền hạn của chi cục Hải quan cửa khẩu
(5) Thực hiện các quy trình và thủ tục giấy tờ, kiểm tra hàng hoá, giám sát, quản

lý về hải quan đối với hàng hoá, hành lý, phơng tiện vận tải, ngoại hối, tiền
Việt Nam xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu.
(6) Làm thủ tục hải quan, giám sát hải quan đối với hàng hoá tại các kho bãi
chứa hàng hoá xuất, nhập khẩu và đối với hàng hoá của thuyền viên, của
hành khách, của tàu thuyền xuất, nhập cảnh khi đi về hoặc trao đổi, mua bán
với nhau giữa tàu, thuyền xuất, nhập cảnh với các tổ chức kinh doanh xuất,
nhập khẩu.
(7) Thực hiện thu nộp đầy đủ, kịp thời thuế xuất khẩu, nhập khẩu và các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật.
(8) Thực hiện các biện pháp kiểm soát, phát hiện, ngăn ngừa, chống hoạt động
buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối hoặc tiền Việt Nam
qua cửa khẩu.
1.3.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của đội kiểm soát hải quan tỉnh
(1) Nắm đối tợng hoạt động buôn lậu trên địa bàn, xây dựng kế hoạch, phơng
án đấu tranh chống buôn lậu.
(2) Tổ chức tuần tra, kiểm soát, phục kích để phát hiện các ổ nhóm, đờng dây
buôn lậu; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và trực tiếp đấu
tranh, xử lý các vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên
giới.
2. tổ chức Quy trình quản lý thu thuế
2.1. Quy trình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
Quy trình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp đợc thực hiện theo quyết
định số 1209/TCT/QĐ/TCCB ngày 29/7/2004 của Tổng cục Thuế. Nội dung cụ
thể nh sau:
2.1.1. Đối tợng áp dụng quy trình
Đối tợng áp dụng quy trình này bao gồm:

172
(1) Các doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nớc, Luật Doanh
nghiệp, Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam và Luật Hợp tác xã;

(2) Các công ty nớc ngoài và tổ chức, cá nhân nớc ngoài sản xuất, kinh doanh
tại Việt Nam không theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam trực tiếp kê
khai nộp thuế;
(3) Các đơn vị sự nghiệp kinh tế, nhà khách, nhà nghỉ và các tổ chức kinh tế
khác của các cơ quan Nhà nớc, Đảng, đoàn thể, hội, đơn vị lực lợng vũ
trang nhân dân Trung ơng, địa phơng;
(4) Các hộ kinh doanh thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ.
2.1.2. Nội dung quy trình
Quy trình mô tả trình tự các bớc công việc và trách nhiệm thực hiện các
bớc công việc quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp (trừ cung cấp dịch vụ
hỗ trợ đối tợng nộp thuế và thanh tra, kiểm tra): đăng ký thuế, xử lý tờ khai và
chứng từ nộp thuế, quản lý thu nợ thuế, xét hoàn thuế, quyết toán thuế, miễn,
giảm thuế.
2.1.2.1. Quy trình đăng ký thuế
a. Đăng ký, cấp mã số thuế

(1) Hớng dẫn lập hồ sơ đăng ký thuế: doanh nghiệp mới ra kinh doanh phải
liên hệ với phòng tuyên truyền hỗ trợ cục thuế (phòng TT HT) để phòng
này cấp mẫu tờ khai đăng ký thuế cho doanh nghiệp; hớng dẫn doanh
nghiệp lập hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế; hớng dẫn doanh nghiệp kê khai
các thay đổi thông tin về doanh nghiệp theo quy định về đăng ký thuế hiện
hành.
(2) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế: phòng hành chính cục thuế, các
chi cục thuế nhận tờ khai đăng ký thuế; viết phiếu hẹn trả hồ sơ và kết quả
đăng ký cho doanh nghiệp (thời gian hẹn tối đa 8 ngày); vào sổ nhận hồ sơ
thuế và chuyển hồ sơ cho phòng tin học xử lý dữ liệu cục thuế (phòng TH
XLDL). Đối với các chi cục thì gửi các tệp hồ sơ đăng ký thuế cho phòng
TH XLDL qua mạng máy tính. Phòng TH XLDL kiểm tra hồ sơ; nếu hồ
sơ không đúng quy định thì in Thông báo hồ sơ đăng ký thuế cha đúng

thủ tục trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ để phòng hành chính
gửi doanh nghiệp (đối với một số đơn vị có điều kiện thì có thể phân công
phòng TH XLDL trực tiếp làm cả khâu này).
(3) Nhập và xử lý thông tin đăng ký thuế trên máy tính: phòng TH XLDL ghi
thông tin trên tờ khai đăng ký thuế của từng doanh nghiệp (xác định mã mục
lục ngân sách, mã ngành nghề kinh doanh, mã loại hình kinh tế của doanh
nghiệp); nhập các thông tin trên tờ khai đăng ký thuế vào chơng trình
đăng ký thuế trên máy tính; truyền dữ liệu về Trung tâm Tin học Thống kê
Tổng cục Thuế; nhận kết quả kiểm tra mã số thuế từ Tổng cục Thuế; in, trình
ký Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế và chuyển cho
phòng hành chính hoặc chuyển kết quả đăng ký thuế để chi cục thuế in Giấy
chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế (nếu kết quả kiểm tra
mã số thuế đợc chấp nhận); in, trình ký Thông báo lý do không đợc cấp

173
mã số thuế (nếu kết quả kiểm tra mã số thuế không đợc chấp nhận) và
chuyển cho phòng hành chính. Đồng thời, phòng TT XLDL thông báo
danh sách doanh nghiệp mới đăng ký cho các phòng quản lý doanh nghiệp
cục thuế hoặc đội quản lý doanh nghiệp chi cục thuế (phòng/đội QLDN) trên
cơ sở phân cấp quản lý doanh nghiệp. Thời gian tối đa để thực hiện các công
việc trên là 3 ngày, không kể thời gian xử lý tại Tổng cục Thuế.
(4) Phân cấp quản lý doanh nghiệp: Căn cứ vào nguyên tắc tiêu thức do Tổng
cục Thuế quy định, cục thuế quy định tiêu thức phân cấp doanh nghiệp do
cục quản lý, chi cục quản lý và hàng tháng thông báo cho chi cục thuế biết.
Việc lập tiêu thức do phòng THDT chủ trì phối hợp cùng các phòng có liên
quan chuẩn bị trình lãnh đạo cục quyết định.
(5) Trả kết quả đăng ký thuế cho doanh nghiệp: theo đúng phiếu hẹn, phòng
hành chính hoặc chi cục thuế trả Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông
báo mã số thuế, bán sổ hoá đơn (nếu có) cho doanh nghiệp; ghi sổ, và yêu
cầu doanh nghiệp ký nhận Giấy chứng nhận, Thông báo đồng thời thông

báo cho doanh nghiệp biết cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp.
(6) Quản lý các trờng hợp vi phạm quy định đăng ký thuế: phòng TH
XLDL/tổ XLDL mở sổ theo dõi danh sách các doanh nghiệp có hành vi vi
phạm đăng ký thuế. Trên cơ sở thực tế kiểm tra hàng tháng đối chiếu với
danh sách doanh nghiệp đã đăng ký thuế để phát hiện doanh nghiệp có kinh
doanh nhng cha đăng ký thuế, doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh nhng
cha đăng ký thuế, doanh nghiệp có thay đổi thông tin cha kê khai; in
Thông báo đôn đốc kê khai đăng ký thuế để chuyển phòng/tổ hành chính
gửi doanh nghiệp; xem xét và trình lãnh đạo cục/chi cục duyệt các mức phạt
hành chính về thuế đối với từng hành vi vi phạm để thực hiện thủ tục phạt
hành chính. (Phòng/đội QLDN rà soát địa bàn để thông báo các trờng hợp
này).
(7) Lập báo cáo và lu hồ sơ đăng ký thuế: ngày 10 hàng tháng, phòng TH
XLDL lập báo cáo tình hình đăng ký thuế của tháng trớc gửi Tổng cục
Thuế, các chi cục thuế, các phòng QLDN, phòng thanh tra, phòng TT HT.
b.
Đóng mã số thuế
Đối với doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị đóng mã số thuế

(1) Nhận hồ sơ: phòng TH XLDL/tổ XLDL nhận, kiểm tra hồ sơ đóng mã số
thuế của doanh nghiệp, vào sổ nhận hồ sơ đăng ký thuế.
(2) Nhập thông tin vào máy tính: phòng TH XLDL/tổ XLDL nhập tình trạng
ngừng hoạt động vào chơng trình đăng ký thuế; thông báo tên, mã số, thời
gian thông báo ngừng hoạt động của doanh nghiệp đề nghị đóng mã số thuế
cho phòng/đội QLDN và phòng/tổ quản lý ấn chỉ (phòng/tổ QLAC); gửi kèm
theo thông báo báo cáo quyết toán thuế và báo cáo quyết toán hoá đơn (nếu
có).
(3) Quyết toán hoá đơn: phòng/tổ QLAC thực hiện đôn đốc, kiểm tra quyết toán
hoá đơn của doanh nghiệp và thực hiện thu hồi, thanh huỷ hoá đơn theo quy
định. Thời gian tối đa 10 ngày kể từ ngày nhận thông báo từ phòng TH -

XLDL/tổ XLDL.

174
(4) Quyết toán thuế: phòng/đội QLDN đôn đốc doanh nghiệp nộp quyết toán
thuế; kiểm tra hồ sơ quyết toán; phối hợp với phòng TH - XLDL/tổ XLDL
xác định tình trạng quyết toán thuế của doanh nghiệp để thu hết nợ thuế
hoặc thực hiện hoàn thuế cho doanh nghiệp; chuyển kết quả quyết toán thuế
cho phòng TH - XLDL/tổ XLDL. Thời hạn kiểm tra hồ sơ quyết toán tại cơ
quan thuế không quá 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ từ phòng TH
XLDL/tổ XLDL. Trờng hợp quyết toán cha rõ ràng thì lập hồ sơ đề nghị
kiểm tra tại doanh nghiệp.
(5) Đóng mã số thuế: phòng/đội QLDN, phòng/tổ QLAC chuyển ngay kết quả
quyết toán thuế, quyết toán hoá đơn, kèm hồ sơ đóng mã số thuế của doanh
nghiệp cho phòng TH XLDL/tổ XLDL để bộ phận này thực hiện đóng mã
số thuế của doanh nghiệp trên chơng trình đăng ký thuế trên máy tính.
(6) Thông báo doanh nghiệp đóng mã số thuế: phòng TH - XLDL/tổ XLDL gửi
thông báo đóng mã số thuế cho doanh nghiệp và gửi danh sách doanh nghiệp
đóng mã số thuế cho phòng TT HT để phòng này thông báo công khai
doanh nghiệp đã đóng mã số thuế trên mạng internet và một số đài, báo địa
phơng.
Đối với doanh nghiệp không còn tồn tại

(1) Phát hiện, xác minh doanh nghiệp không còn tồn tại: phòng/đội QLDN có
trách nhiệm phát hiện doanh nghiệp ngừng kê khai, nộp thuế và tiến hành
xác minh tình trạng không còn tồn tại của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
còn tồn tại nhng đã ngừng hoạt động thì đôn đốc doanh nghiệp làm thủ tục
đóng mã số thuế. Nếu doanh nghiệp không còn tại trụ sở đã đăng ký thì phối
hợp với chính quyền địa phơng lập biên bản doanh nghiệp không còn tồn
tại.
(2) Thông báo tình trạng doanh nghiệp không còn tồn tại: phòng/đội QLDN lập

tờ trình lãnh đạo duyệt Công văn thông báo tên doanh nghiệp không còn
tồn tại tại địa điểm đăng ký thuế để thông báo công khai, đồng thời, gửi
bản công văn này cho các đơn vị: phòng TH XLDL/tổ XLDL, phòng/tổ
QLAC, phòng/tổ TT- HT.
(3) Đóng mã số thuế: phòng TH XLDL/tổ XLDL nhập thông tin doanh nghiệp
không còn tồn tại vào chơng trình đăng ký mã số thuế trên máy tính và
đóng mã số thuế ngay.
(4) Xử lý hoá đơn: phòng/tổ QLAC thực hiện xác định số hoá đơn còn tồn đọng
tại doanh nghiệp không còn tồn tại để kịp thời thông báo công khai số hoá
đơn không còn giá trị sử dụng, chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày phát hành
thông báo doanh nghiệp không còn tồn tại.
(5) Xử lý nợ đọng thuế: phòng/đội QLDN tiếp tục theo dõi các trờng hợp doanh
nghiệp không tồn tại nhng còn nợ thuế. Quá 15 ngày kể từ ngày thông báo
doanh nghiệp không còn tồn tại, nếu không nhận đợc phản hồi từ phía
doanh nghiệp, phòng/đội QLDN thực hiện phân loại, phân tích nợ đọng của
doanh nghiệp này và đề xuất giải pháp xử lý. Đối với trờng hợp vi phạm
nghiêm trọng, phải lập hồ sơ đề nghị cơ quan pháp luật xử lý.
c. Xác minh trụ sở doanh nghiệp kinh doanh


175
Đối với các doanh nghiệp mới thành lập, trong quá trình xét hồ sơ đăng ký
thuế thì cục thuế phải thực hiện xác minh địa điểm trụ sở đăng ký kinh doanh
của doanh nghiệp để giải quyết đơn đề nghị mua hoá đơn của doanh nghiệp.
Việc xác minh đợc thực hiện theo những bớc sau:
(1) Phòng TH XLDL thông báo tên, địa chỉ của doanh nghiệp mới thành lập
ngay khi nhận đợc hồ sơ đăng ký mã số thuế cho phòng QLAC.
(2) Phòng QLAC lập và trình lãnh đạo cục ký bản đề nghị các phòng QLDN
hoặc chi cục thuế xác minh địa điểm trụ sở thực tế của doanh nghiệp ngay
trong ngày hoặc chậm nhất vào ngày hôm sau.

(3) Phòng/đội QLDN đợc phân công thực hiện đi kiểm tra thực tế để xác minh
địa điểm trụ sở kinh doanh thực tế của doanh nghiệp và chuyển biên bản
kiểm tra về phòng QLAC trong thời hạn tối đa 5 ngày kể từ ngày nhận đợc
yêu cầu xác minh.
(4) Phòng QLAC lập sổ bán hoá đơn cho doanh nghiệp nếu kết quả xác minh
đúng với kê khai đăng ký thuế; chuyển cho phòng TH XLDL để cấp cho
doanh nghiệp cùng với cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Thời hạn thực
hiện tối đa là 1 ngày kể từ khi nhận đợc Biên bản xác minh địa điểm trụ sở
doanh nghiệp.
2.1.2.2. Quy trình xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế
(1) Nhận tờ khai thuế: phòng/tổ hành chính nhận tờ khai thuế, đóng dấu vào tờ
khai, ghi sổ và chuyển tờ khai cho phòng TH - XLDL/tổ XLDL; chuyển
bảng kê hoá đơn cho các phòng/đội QLDN trực tiếp quản lý doanh nghiệp;
phòng TH - XLDL/tổ XLDL kiêm tra tính đầy đủ của tờ khai thuế và các tài
liệu kèm theo (nếu có); nếu phát hiện kê khai cha đúng thủ tục thì gửi
Thông báo tờ khai thuế cha đúng quy định trong thời hạn tối đa 2 ngày
kể từ khi nhận đợc tờ khai để chuyển phòng/tổ hành chính gửi doanh
nghiệp. Lu ý
: đối với một số đơn vị có điều kiện thì có thể phân công
phòng TH - XLDL/tổ XLDL trực tiếp thực hiện toàn bộ bớc công việc này.
(2) Nhập và xử lý tờ khai thuế: phòng TH - XLDL/tổ XLDL thực hiện đóng tệp
tờ khai; nhập tờ khai thuế (trong thời hạn tối đa 2 ngày kể từ khi đóng tệp tờ
khai); phát hiện lỗi tính toán sai; xác định số thuế phải nộp của từng doanh
nghiệp,
(3) Thực hiện xử lý lỗi tờ khai thuế: phòng TH - XLDL/tổ XLDL thực hiện:
Thông báo đề nghị điều chỉnh tờ khai thuế chuyển phòng hành chính gửi
doanh nghiệp để chỉnh sửa lại tờ khai; nếu doanh nghiệp lập tờ khai thuế
thay thế tờ khai lỗi trong thời hạn nộp thuế thì thay thế vào tờ khai thuế lỗi,
nếu quá thời hạn nộp thuế thì gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp điều
chỉnh vào tháng sau; rà soát các tờ khai thuế lỗi để đôn đốc doanh nghiệp

sửa lỗi kê khai thuế; thông báo cho phòng/tổ thanh tra danh sách các doanh
nghiệp thờng xuyên kê khai sai để tham khảo khi lập kế hoạch thanh tra;
thống kê các lỗi kê khai thuế thờng gặp để cung cấp cho phòng/tổ TT HT
theo định kỳ hàng quý.
(4) ấn định thuế đối với trờng hợp không nộp tờ khai thuế: phòng TH -
XLDL/tổ XLDL đôn đốc doanh nghiệp nộp tờ khai thuế qua điện thoại hoặc

176
gửi Thông báo đôn đốc nộp tờ khai thuế; khi đã quá thời hạn nộp tờ khai
thuế, theo dõi danh sách doanh nghiệp chậm nộp hoặc không nộp tờ khai
thuế để thực hiện các thủ tục phạt hành chính, nhập quyết định phạt hành
chính vào máy để theo dõi việc nộp phạt của doanh nghiệp; nếu sau khi phát
hành Quyết định phạt hành chính hành vi không nộp tờ khai thuế mà
doanh nghiệp vẫn không nộp tờ khai thuế thì phòng/đội QLDN thực hiện lập
danh sách ấn định thuế đối với doanh nghiệp và chuyển cho phòng TH -
XLDL/tổ XLDL để nhập vào máy tính; quá thời hạn nêu trên, nếu phòng/đội
QLDN không chuyển danh sách ấn định thuế cho phòng TH - XLDL/tổ
XLDL thì chơng trình quản lý thuế trên máy tính sẽ tự động ấn định số thuế
phải nộp của từng doanh nghiệp không kê khai thuế; sau đó, phòng TH -
XLDL/tổ XLDL in Thông báo ấn định thuế chuyển phòng/tổ hành chính
gửi doanh nghiệp. Nếu sau khi nhận Thông báo ấn định thuế, doanh nghiệp
mới nộp tờ khai thuế thì phòng TH - XLDL/tổ XLDL nhập tờ khai nộp
chậm, máy tính sẽ tự động điều chỉnh chênh lệch vào kỳ sau.
(5) Nhập và xử lý chứng từ nộp thuế: phòng TH - XLDL/tổ XLDL nhập chứng
từ nộp thuế của từng doanh nghiệp vào máy tính; máy tính sẽ tự động so
sánh số đã nộp với số phải nộp và lập sổ theo dõi thu nộp thuế.
(6) Quản lý tình trạng kê khai thuế: phòng/đội QLDN thực hiện phân tích thông
tin kê khai thuế của từng doanh nghiệp; phân loại, xử lý dấu hiệu kê khai sai;
theo dõi việc xử lý tờ khai thuế có dấu hiệu kê khai sai thông qua việc khai
thác dữ liệu trên máy tính. Nếu xác định hoá đơn có dấu hiệu nghi ngờ thì

tiến hành lập phiếu đề nghị xác minh hoá đơn chuyển phòng/tổ hành chính
gửi đi xác minh. Nếu phát hiện dấu hiệu khai man, trốn thuế thì trình lãnh
đạo cho kiểm tra ngay việc kê khai thuế trực tiếp tại doanh nghiệp.
Phòng/đội QLDN mở sổ theo dõi việc xử lý các tờ khai có dấu hiệu kê khai
sai theo doanh nghiệp, theo kỳ kê khai, theo dấu hiệu kê khai sai. Ngày 15
tháng đầu quý phòng/đội QLDN lập báo cáo đánh giá chung tình hình chất
lợng kê khai thuế các tháng trong quý để gửi doanh nghiệp và các phòng, tổ
có liên quan. Ngày cuối tháng đầu quý, phòng THDT tổng hợp tình hình
chất lợng kê khai thuế toàn cục báo cáo Tổng cục Thuế.
(7) Báo cáo tình hình xử lý tờ khai thuế: ngày cuối tháng, phòng TH - XLDL/tổ
XLDL tổng hợp tình hình kê khai, nộp thuế của các doanh nghiệp trong
tháng để cung cấp thông tin cho lãnh đạo và các phòng/đội QLDN, phòng
QLAC biết.
(8) L
u giữ tờ khai, bảng kê hoá đơn: phòng TH - XLDL/tổ XLDL lu giữ các
tệp tờ khai thuế, phiếu điều chỉnh lỗi tờ khai. Phòng/tổ QLDN lu giữ các
bảng kê hoá đơn, bảng phân tích dấu hiệu kê khai thuế sai và kết quả xử lý
hàng tháng.
2.1.2.3. Quy trình quản lý thu nợ thuế
(1) Gửi thông báo đôn đốc nộp nợ thuế: thông qua mạng máy tính, phòng/đội
QLDN nắm tình hình doanh nghiệp nợ thuế (tra cứu tổ thông tin trên mạng)
và đôn đốc doanh nghiệp nộp số thuế còn nợ. Trong vòng 10 ngày sau thời
hạn nộp thuế, phòng TH - XLDL/tổ XLDL in Thông báo còn nợ thuế
chuyển sang phòng/tổ hành chính gửi cho doanh nghiệp.

177
(2) Thông báo số tiền phạt do nộp chậm tiền thuế: sau 5 ngày kể từ ngày gửi
Thông báo đôn đốc nộp nợ thuế, phòng TH - XLDL/tổ XLDL in, trình lãnh
đạo ký Thông báo phạt nộp chậm tiền thuế chuyển phòng/tổ hành chính
gửi cho doanh nghiệp.

(3) Phân tích tình trạng nợ thuế: ngày 10 hàng tháng, phòng/đội QLDN phối
hợp với phòng TH - XLDL/tổ XLDL lập danh sách các doanh nghiệp vẫn
còn nợ thuế để lập bảng phân tích tình trạng nợ thuế của từng doanh nghiệp.
(4) Lập kế hoạch thu nợ: ngày 15 hàng tháng, phòng/đội QLDN lập kế hoạch
đôn đốc thu nợ, phân công cán bộ đôn đốc thu nợ.
(5) Thực hiện các biện pháp thu nợ, cỡng chế thuế: phòng/đội QLDN thực hiện
các biện pháp đôn đốc thu nợ theo quy định; công khai danh sách doanh
nghiệp cố tình chây ỳ nợ thuế; lập hồ sơ các trờng hợp nợ thuế lớn kéo dài
hoặc có tình tiết vi phạm nặng chuyển cho phòng/tổ thanh tra để thực hiện
các biện pháp cỡng chế thuế theo quy định hoặc lập hồ sơ gửi cơ quan pháp
luật xử lý; phòng/tổ thanh tra theo dõi kết quả xử lý hồ sơ đã gửi, định kỳ
hàng tháng tổng hợp tình hình báo cáo lãnh đạo.
(6) Báo cáo kết quả thu nợ: hàng tháng, phòng/đội QLDN theo dõi, đánh giá kết
quả thu nợ của từng doanh nghiệp so với kế hoạch thu nợ của phòng/đội
trong tháng trớc và gửi 1 bản cho phòng dự toán tổng hợp, phòng thanh
tra, phòng TH - XLDL/tổ XLDL, phòng/tổ TT HC TậP. Phòng dự toán
tổng hợp phân tích, đánh giá kết quả thu nộp của toàn cục (các phòng QLDN
và các chi cục) gửi lãnh đạo cục, chi cục và gửi báo cáo về Tổng cục Thuế
theo chế độ quy định.
(7) Lu trữ hồ sơ: phòng/đội QLDN lu giữ hồ sơ liên quan đến quá trình thực
hiện đôn đốc thu nợ thuế của doanh nghiệp; phòng dự toán tổng hợp lu
các báo cáo tổng hợp tình trạng nợ.
2.1.2.4. Quy trình xử lý hoàn thuế
(1) Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế: phòng hành chính nhận hồ sơ hoàn thuế và
chuyển hồ sơ đề nghị hoàn thuế cho phòng/đội QLDN ngay trong ngày hoặc
chậm nhất là đầu ngày làm việc hôm sau.
(2) Kiểm tra thủ tục, hồ sơ hoàn thuế: phòng/đội QLDN thực hiện kiểm tra thủ
tục, hồ sơ hoàn thuế; phân loại hồ sơ (đúng hay ch
a đúng thủ tục); đối với
hồ sơ cha đúng thủ tục, in Thông báo hồ sơ hoàn thuế cha đúng thủ tục

quy định chuyển phòng/tổ hành chính gửi doanh nghiệp trong thời hạn 5
ngày kể từ ngày nhận hồ sơ; đối với hồ sơ không thuộc diện đợc hoàn thuế,
phòng/đội QLDN in thông báo chuyển phòng/ tổ hành chính gửi cho doanh
nghiệp biết rõ lý do không đợc hoàn thuế. Thời hạn kiểm tra thủ tục hồ sơ
hoàn thuế chậm nhất 1 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ từ phòng hành chính
chuyển sang.
(3) Phân tích, đối chiếu số liệu của hồ sơ hoàn thuế: phòng/đội QLDN thực hiện
kiểm tra chi tiết hồ sơ hoàn thuế theo các nội dung quy định. Nếu phát hiện
về số liệu có sai sót, cha rõ thì thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp
biết để giải trình, bổ sung hoặc lập hồ sơ thay thế. Phòng/đội QLDN ghi các
thông tin, kết quả đối chiếu số liệu và nhận xét vào Phiếu nhận xét hồ sơ

178
hoàn thuế; đề xuất phân loại doanh nghiệp tiền hoàn hậu kiểm hay tiền
kiểm hậu hoàn. Thời hạn để phân tích, đối chiếu số liệu và phân loại hồ sơ
chậm nhất không quá 10 ngày kể từ khi nhận hồ sơ đủ và đúng của doanh
nghiệp; 2 ngày đối với các hồ sơ của đơn vị sử dụng vốn ODA.
(4) Thực hiện thủ tục hoàn thuế đối với doanh nghiệp tiền hoàn hậu kiểm: (i) đối
với doanh nghiệp cục quản lý: phòng QLDN phân tích, xác định số thuế
GTGT đợc hoàn, lập Phiếu kết quả hoàn thuế, dự thảo quyết định trình
lãnh đạo cục duyệt gửi kèm cùng Phiếu nhận xét hồ sơ hoàn thuế và Phiếu
kết quả hoàn thuế; (ii) đối với doanh nghiệp chi cục quản lý: đội QLDN
trình lãnh đạo chi cục công văn đề nghị quyết định hoàn thuế gửi lãnh đạo
cục kèm hồ sơ hoàn thuế, Phiếu nhận xét hồ sơ hoàn thuế, Phiếu xét kết quả
hoàn thuế của doanh nghiệp.
(5) Kiểm tra trớc khi hoàn thuế: phòng/đội QLDN tiến hành kiểm tra tại doanh
nghiệp (theo quy trình thanh tra, kiểm tra); sau đó thực hiện các công việc
nh bớc 5 nêu trên.
(6) Thẩm định hồ sơ hoàn thuế đối với các doanh nghiệp do chi cục quản lý:
phòng tổng hợp dự toán trực tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế do chi cục gửi lên;

thẩm định hồ sơ hoàn thuế và thực hiện thủ tục hoàn thuế trong thời gian
không quá 5 ngày từ ngày nhận hồ sơ của chi cục gửi lên; hoặc trình lãnh
đạo cục thuế duyệt Quyết định hoàn thuế hoặc Thông báo doanh nghiệp
không đợc hoàn thuế gửi doanh nghiệp và chi cục thuế. Thời gian phê
duyệt không quá 2 ngày kể từ ngày phòng TH DT trình phê duyệt.
(7) Lập chứng từ uỷ nhiệm chi hoàn thuế: phòng TH XLDL căn cứ vào quyết
định hoàn thuế lập uỷ nhiệm chi hoàn thuế gửi Kho bạc Nhà nớc tỉnh, thành
phố (kèm theo một bản quyết định hoàn thuế); trên cơ sở chứng từ chi hoàn
thuế Kho bạc gửi sang phòng TH - XLDL/tổ XLDL nhập kết quả hoàn thuế
vào máy tính để theo dõi tình trạng thuế của doanh nghiệp và lập báo cáo kế
toán chi hoàn thuế.
(8) Lập báo cáo về hoàn thuế và lu hồ sơ hoàn thuế: phòng/đội QLDN tổ chức
lu hồ sơ hoàn thuế của đối t
ợng hoàn thuế. Hàng tháng, phòng/đội QLDN
lập báo cáo thống kê hoàn thuế để gửi phòng TH - XLDL/tổ XLDL tổng hợp
tình hình hoàn thuế của cục, chi cục thuế trình lãnh đạo. Phòng TH XLDL
tổng hợp tình hình hoàn thuế của toàn cục thuế để báo cáo về Tổng cục Thuế
theo chế độ quy định.
2.1.2.5. Quy trình quyết toán thuế
(1) Nhận báo cáo quyết toán thuế: phòng/tổ hành chính nhận báo cáo quyết
toán thuế và các tài liệu kèm theo của doanh nghiệp; ghi sổ nhận hồ sơ thuế;
chuyển hồ sơ sang phòng TH XLDL/tổ XLDL ngay trong ngày hoặc chậm
nhất là ngày làm việc tiếp theo. (đối với những đơn vị có điều kiện thì có thể
phân công công việc này cho phòng TH XLDL/tổ XLDL.
(2) Kiểm tra thủ tục hồ sơ quyết toán thuế: phòng TH XLDL/tổ XLDL thực
hiện kiểm tra ngay các chỉ tiêu về hình thức và thủ tục của hồ sơ quyết toán
thuế. Nếu thấy báo cáo quyết toán thuế không đảm bảo đúng quy định,
phòng TH XLDL/tổ XLDL gửi Thông báo quyết toán thuế cha đúng

179

thủ tục cho doanh nghiệp chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày nhận báo cáo
quyết toán để yêu cầu doanh nghiệp chỉnh sửa. Nếu quá 10 ngày so với thời
hạn yêu cầu điều chỉnh báo cáo quyết toán mà doanh nghiệp không liên hệ
với cơ quan thuế để giải quyết thì phòng TH XLDL/tổ XLDL ghi nhận xét
báo cáo quyết toán không đúng thủ tục quy định chuyển cho phòng/đội
QLDN đa vào kế hoạch kiểm tra quyết toán thuế tại doanh nghiệp.
(3) Nhập quyết toán thuế: phòng TH XLDL/tổ XLDL nhập và ghi toàn bộ
thông tin trên báo cáo quyết toán thuế vào máy tính; phát hiện lỗi tính toán
sai dới sự trợ giúp của phần mềm quản lý; in Thông báo đề nghị điều
chỉnh báo cáo quyết toán thuế chuyển phòng/tổ hành chính gửi và yêu cầu
doanh nghiệp lập lại báo cáo quyết toán thuế; hạch toán số thuế còn phải nộp
hoặc nộp thừa; chuyển các báo cáo quyết toán thuế, các tài liệu kèm theo vào
danh sách lỗi quyết toán cho phòng/đội QLDN.
(4) Phân tích, đối chiếu số liệu báo cáo quyết toán thuế tại cơ quan thuế:
phòng/đội QLDN tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu trên báo cáo quyết
toán thuế với số liệu trên Sổ theo dõi thu nộp thuế và các tài liệu quản lý
thuế; ghi Phiếu nhận xét báo cáo quyết toán thuế (phiếu màu xanh thể hiện
báo cáo quyết toán thuế cha có dấu hiệu vi phạm; phiếu màu vàng thể hiện
một số chỉ tiêu trên báo cáo cha rõ ràng, sai quy định; phiếu màu đỏ thể
hiện mức độ nghi vấn khai man, trốn thuế). Thời gian phân tích, đối chiếu
không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ quyết toán thuế.
(5) Điều chỉnh báo cáo quyết toán thuế:
Đối với báo cáo quyết toán thuế có phiếu nhận xét màu vàng: phòng/đội
QLDN in và gửi Thông báo đề nghị điều chỉnh báo cáo quyết toán thuế để
yêu cầu doanh nghiệp giải trình hoặc lập báo cáo thay thế. Nếu quá thời hạn yêu
cầu ghi trên Thông báo mà doanh nghiệp không điều chỉnh hoặc không gửi báo
cáo quyết toán thuế thay thế thì thực hiện thủ tục phạt vi phạm hành chính về
thuế và chuyển sang thành phiếu màu đỏ.
(6) Kiểm tra quyết toán thuế
Đối với báo cáo quyết toán thuế có phiếu nhận xét màu đỏ: phòng/đội

QLDN lập danh sách doanh nghiệp cần kiểm tra quyết toán tại doanh nghiệp để
bàn, thống nhất với phòng/tổ thanh tra lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại doanh
nghiệp. Đối với những doanh nghiệp đã có trong kế hoạch thanh tra của phòng/tổ
thanh tra thì phòng/tổ thanh tra thực hiện thanh tra. Đối với những doanh nghiệp
cha có trong kế hoạch thanh tra của phòng/tổ thanh tra thì phòng/đội QLDN lập
kế hoạch kiểm tra báo cáo quyết toán thuế tại doanh nghiệp trình lãnh đạo
cục/chi cục duyệt (việc thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp đợc thực hiện theo
quy trình thanh tra, kiểm tra). Kết quả kiểm tra quyết toán thuế đợc chuyển
ngay cho phòng TH XLDL/tổ XLDL để nhập vào máy tính điều chỉnh số thuế
của doanh nghiệp.
(7) Đôn đốc và quản lý tình trạng quyết toán thuế: phòng/đội QLDN thực hiện
đôn đốc nộp quyết toán thuế; làm thủ tục phạt hành chính về chậm nộp hoặc
không nộp quyết toán thuế; quản lý việc xử lý quyết toán thuế, mở Sổ theo
dõi tình trạng xử lý quyết toán thuế để theo dõi việc nộp báo cáo quyết

180
toán thuế, tình trạng lỗi, dấu hiệu nghi vấn, kết quả điều chỉnh lỗi Phòng
TH XLDL/tổ XLDL in Thông báo số thuế quyết toán sau khi cơ quan
thuế đã phân tích đối chiếu số liệu báo cáo quyết toán thuế của doanh nghiệp
để gửi doanh nghiệp biết.
(8) Báo cáo tình hình quyết toán thuế và lu hồ sơ quyết toán: phòng/đội QLDN
lập báo cáo phân tích báo cáo quyết toán thuế, đánh giá chất lợng báo cáo
quyết toán và việc xử lý quyết toán thuế gửi phòng TH DT để phòng này
tổng hợp báo cáo cấp trên. Phòng TH XLDL/tổ XLDL lập báo cáo Tổng
hợp kết quả xử lý quyết toán thuế của cục thuế/chi cục thuế hàng tháng
chuyển cho các phòng/tổ thanh tra, phòng/đội QLDN, lãnh đạo cục thuế, chi
cục thuế và tổng hợp toàn cục để báo cáo Tổng cục Thuế. Phòng/đội QLDN
lu vào hồ sơ doanh nghiệp: quyết toán thuế, các biên bản kiểm tra quyết
toán, các quyết định xử phạt hành chính, quyết định truy thu sau kiểm tra
quyết toán thuế.

2.1.2.6. Quy trình xử lý miễn, giảm thuế
(1) Tiếp nhận hồ sơ: phòng/tổ hành chính tiếp nhận hồ sơ đề nghị miễn, giảm
thuế; ghi Sổ nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ cho phòng/đội QLDN ngay trong
ngày hoặc chậm nhất vào ngày làm việc hôm sau.
(2) Kiểm tra thủ tục hồ sơ: phòng/đội QLDN thực hiện kiểm tra thủ tục, hồ sơ
đề nghị miễn, giảm thuế ngay khi nhận đợc hồ sơ. Trờng hợp không thuộc
đối tợng miễn, giảm, phải thông báo bằng văn bản cho đối tợng nộp thuế
trong thời hạn 3 ngày tính từ ngày nhận hồ sơ. Trờng hợp hồ sơ cha đầy
đủ, cha đúng quy định thì phải thông báo bằng văn bản yêu cầu đối tợng
nộp thuế bổ sung, chỉnh sửa.
(3) Kiểm tra xác định số thuế đợc miễn, giảm và lập hồ sơ trình xét miễn, giảm
thuế:
Đối với doanh nghiệp do cục thuế quản lý:

- Phòng QLDN thực hiện phân tích hồ sơ để:
+ Xác định số thuế đợc miễn, giảm cho doanh nghiệp.
+ Phân loại hồ sơ thuộc diện đợc miễn, giảm và hồ sơ cần kiểm tra tại
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thuộc diện đợc miễn, giảm theo quy định thì
lập tờ trình trình lãnh đạo cục duyệt, ký gửi hồ sơ miễn, giảm thuế về Tổng cục
Thuế.
+ Trờng hợp qua kiểm tra hồ sơ miễn, giảm thuế phát hiện thấy cần kiểm
tra tại cơ sở thì phòng QLDN trình lãnh đạo cục kế hoặch kiểm tra tại cơ sở.
Thời gian phân tích và phân loại không quá 5 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ của
doanh nghiệp.
- Sau khi có kết luận và xử lý sau khi kiểm tra, thanh tra tại cơ sở, phòng
QLDN xác định số thuế đợc miễn, giảm lập hồ sơ trình lãnh đạo cục duyệt ký
gửi Tổng cục Thuế.
- Sau khi thanh tra, kiểm tra tại cơ sở nếu xác định đối tợng nộp thuế
không thuộc diện đợc miễn, giảm thuế thì phòng QLDN trình lãnh đạo cục ra


181
thông báo cho doanh nghiệp trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày có biên bản kiểm
tra.
Đối với doanh nghiệp do chi cục thuế quản lý:

- Đội QLDN thực hiện các nội dung nh đối với các doanh nghiệp do cục
thuế quản lý. Đối với những hồ sơ xác định đủ điều kiện miễn, giảm thuế thì đội
QLDN trình lãnh đạo chi cục ký duyệt hồ sơ gửi cục thuế. Đối với những trờng
hợp nghi vấn thì trình lãnh đạo chi cục kế hoạch kiểm tra tại cơ sở; sau khi có kết
quả kiểm tra, lập hồ sơ trình lãnh đạo chi cục duyệt ký gửi cục thuế. Trờng hợp
qua thanh tra, kiểm tra xác định doanh nghiệp không thuộc diện đợc miễn,
giảm thuế thì trình lãnh đạo chi cục ra thông báo cho doanh nghiệp biết.
- Phòng tổng hợp dự toán trực tiếp nhận hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế từ
chi cục thuế gửi lên; thẩm định hồ sơ và trình lãnh đạo cục ký duyệt hồ sơ miễn,
giảm thuế gửi về Tổng cục Thuế. Nếu qua thẩm định phát hiện hiện tợng nghi
vấn thì thông báo để lãnh đạo chi cục thuế giải trình.
(4) Duyệt hồ sơ xét miễn, giảm thuế: Tổng cục Thuế kiểm tra thủ tục xét miễn,
giảm thuế và trình cấp có thẩm quyền quyết định.
(5) Xử lý kết quả miễn, giảm thuế: khi nhận đợc tờ khai điều chỉnh thuế sau khi
có quyết định của cấp có thẩm quyền do doanh nghiệp gửi đến, phòng/tổ
hành chính vào sổ công văn và chuyển ngay cho phòng/tổ XLDL để điều
chỉnh số thuế phải nộp.
(6) Lu giữ hồ sơ: phòng/tổ QLDN lu giữ hồ sơ miễn, giảm thuế của doanh
nghiệp do mình quản lý. Phòng tổng hợp dự toán lu giữ hồ sơ miễn, giảm
thuế do chi cục thuế quản lý.
2.2. Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
2.2.1. Đối tợng áp dụng quy trình
Đối tợng áp dụng quy trình là các hộ kinh doanh cá thể nộp thuế khoán ổn
định và nộp thuế theo kê khai.
2.2.2. Nội dung quy trình

Quy trình mô tả trình tự thực hiện các bớc công việc và trách nhiệm thực
hiện các bớc công việc quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể nộp
thuế khoán ổn định và nộp thuế theo kê khai.
2.2.2.1. Quy trình đăng ký thuế
(1)
Hớng dẫn đăng ký thuế: đội thuế cấp phát tờ khai và hớng dẫn hộ kinh
doanh cách kê khai đăng ký với cơ quan thuế.
(2) Nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế: đội thuế nhận hồ sơ đăng ký thuế của
hộ kinh doanh; viết giấy biên nhận hồ sơ, xác định thời gian hẹn trả hồ sơ
Thời gian hẹn trả không quá 10 ngày làm việc nếu hộ kinh doanh ở cùng
quận, thị xã nơi chi cục đóng trụ sở, không quá 12 ngày nếu hộ kinh doanh
thuộc địa bàn khác kể từ ngày đội thuế nhận đợc hồ sơ hợp lệ của hộ kinh
doanh; kiểm tra các chỉ tiêu kê khai trên hồ sơ, thời gian kiểm tra không
quá 2 ngày; phát hiện sai sót và liên hệ trực tiếp với hộ kinh doanh để chỉnh
sửa; chuyển hồ sơ đã kê khai đúng quy định cho tổ XLDL, thời gian để
chuyển không quá 2 ngày đối với địa bàn ở xa.

182
(3) Nhập và xử lý hồ sơ đăng ký thuế: Tổ XLDL nhập hồ sơ vào máy tính và
truyền hồ sơ lên cục thuế, thời gian nhập và truyền dữ liệu không quá 2
ngày. Cục thuế kiểm tra, xác nhận thủ tục cấp mã số thuế cho từng hộ kinh
doanh và chuyển kết quả về chi cục thuế trong thời hạn không quá 3 ngày
làm việc. Tổ XLDL lu hồ sơ đăng ký thuế của hộ kinh doanh theo đội và
địa bàn quản lý.
(4) In, gửi Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho hộ kinh doanh: căn cứ hồ sơ do
cục thuế truyền về, tổ XLDL in Giấy chứng nhận đăng ký thuế của các
hộ kinh doanh trình lãnh đạo chi cục ký, thời gian không quá 2 ngày làm
việc. Tổ XLDL trả ngay trong ngày Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho đội
thuế. Đội thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho từng hộ kinh doanh
và lập Sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.

(5) Lập sổ danh bạ hộ kinh doanh: tổ XLDL lập danh bạ hộ kinh doanh đã
đăng ký thuế theo địa bàn kinh doanh và theo phơng pháp nộp thuế
(khoán, kê khai doanh số) đồng thời thông báo cho đội thuế biết để đa vào
bộ thuế. Đội thuế phối hợp với chính quyền xã, phờng điều tra, đối chiếu
thực tế kinh doanh với sổ bộ thuế; đôn đốc hộ mới ra kinh doanh, hộ đổi
tên kê khai hoặc kê khai bổ sung, điều chỉnh, và chuyển cho tổ XLDL
điều chỉnh hoặc đóng mã số thuế theo quy định.
2.2.2.2. Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ khoán ổn định
a. Đối với hộ mới ra kinh doanh, hộ đang kinh doanh

(1) Hớng dẫn hộ mới ra kinh doanh kê khai doanh thu, nhận tờ khai: Đội thuế
phát tờ khai, hớng dẫn hộ kinh doanh kê khai doanh thu kinh doanh. Đối
với hộ mới ra kinh doanh, thời gian nộp tờ khai chậm nhất là ngày 20 của
tháng bắt đầu kinh doanh. Đối với hộ đang thu thuế ổn định, thời gian nộp tờ
khai chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối kỳ ổn định. Đội thuế nhận tờ khai
của hộ kinh doanh, khi nhận phải vào Sổ nhận hồ sơ.
(2) Điều tra doanh số thực tế: căn cứ tờ khai thuế của các hộ kinh doanh, đội
thuế tiến hành khảo sát thực tế một số hộ kinh doanh theo các ngành nghề,
quy mô kinh doanh. Khi tiến hành điều tra doanh số, đội thuế mời các thành
viên hội đồng t vấn thuế cùng tham gia. Đối với hộ đã ổn định, việc điều tra
đợc thực hiện trớc khi hết hạn ổn định. Đối với hộ mới ra kinh doanh, việc
điều tra doanh số đợc thực hiện ngay từ tháng bắt đầu kinh doanh. Khi kết
thúc điều tra phải lập biên bản điều tra.
(3) Dự kiến doanh thu tính thuế từng hộ kinh doanh:
- Đội thuế lập danh sách hộ kinh doanh, doanh số của từng hộ kinh doanh
đa ra trao đổi thống nhất trong đội thuế.
- Đội thuế niêm yết công khai doanh thu dự kiến và thông báo công khai địa
điểm, thời gian niêm yết để hộ kinh doanh biết và tham gia ý kiến; cử cán bộ tiếp
xúc, giải quyết kiến nghị, thắc mắc của các hộ kinh doanh. Trên cơ sở đó, điều
chỉnh những trờng hợp bất hợp lý nếu thấy cần thiết.

- Đội thuế đa dự kiến doanh số đã chỉnh lý để hội đồng t vấn thuế xã,
phờng tham gia và có ý kiến xác nhận. Dự kiến doanh số có xác nhận của hội

183
đồng t vấn đợc chuyển về chi cục thuế làm căn cứ tính thuế. Nếu không thống
nhất đợc, đội thuế tập hợp để báo cáo lãnh đạo chi cục thuế quyết định.
- Đội thuế tổng hợp kết quả báo cáo chi cục làm căn cứ tính thuế.
- Nếu trong thời gian ổn định thuế có sự tăng, giảm đột biến về quy mô kinh
doanh thì hộ kinh doanh phải kê khai với cơ quan thuế. Đội thuế căn cứ vào kê
khai và tình hình thực tế để ấn định số thuế.
b. Đối với hộ nghỉ kinh doanh

Đối với hộ có đơn nghỉ kinh doanh

(1) Tiếp nhận hồ sơ: đội thuế nhận đơn nghỉ kinh doanh của hộ kinh doanh; khi
nhận đơn, phải vào Sổ nhận hồ sơ.
(2) Giải quyết đơn đề nghị nghỉ kinh doanh:
- Đội thuế lập danh sách hộ nghỉ kinh doanh trình lãnh đạo chi cục thuế
duyệt, ký; đồng thời dự thảo thông báo miễn, giảm thuế cho từng hộ kinh doanh
có đơn xin nghỉ kinh doanh và chuyển danh sách hộ có đơn nghỉ kinh doanh
thông báo miễn, giảm thuế cho tổ XLDL và tổ thanh tra. Đối với đơn nghỉ kinh
doanh gửi trớc ngày 5 hàng tháng thì giải quyết miễn, giảm ngay trong tháng.
Đối với đơn nghỉ kinh doanh vì lý do khách quan gửi đến cơ quan thuế sau ngày
5 hàng tháng thì giải quyết miễn, giảm vào tháng sau.
- Đội thuế có trách nhiệm giám sát tình trạng nghỉ kinh doanh của hộ kinh
doanh trên địa bàn. Nếu hộ kinh doanh có đơn mà không nghỉ kinh doanh hoặc
cha hết thời gian nghỉ kinh doanh đã trở lại kinh doanh không khai báo thì đội
thuế phải lập biên bản và dự thảo quyết định truy thu thuế và phạt gian lận thuế
theo quy định trình lãnh đạo chi cục ký; đồng thời, gửi quyết định này cho tổ
XLDL.

- Căn cứ thông báo miễn, giảm thuế cho hộ kinh doanh có đơn xin nghỉ
kinh doanh do đội thuế chuyển đến, tổ thanh tra chủ trì tổ chức phúc tra để hỗ trợ
đội thuế xác định có thực tế nghỉ kinh doanh hay không và ngăn ngừa hành vi
tiêu cực giữa cán bộ thuế và hộ kinh doanh. Qua phúc tra nếu phát hiện vi phạm,
tổ thanh tra dự thảo quyết định xử phạt trình lãnh đạo chi cục duyệt ban hành để
xử lý đối với các hộ kinh doanh vi phạm; đồng thời xử lý trách nhiệm đối với cán
bộ đội thuế. Sau đó, tổ thanh tra chuyển danh sách hộ kinh doanh vi phạm và các
quyết định xử lý vi phạm cho tổ XLDL.
- Đội thuế chịu trách nhiệm thông báo miễn, giảm thuế, quyết định xử lý
cho hộ kinh doanh và đôn đốc hộ kinh doanh thực hiện.
Đối với hộ tự nghỉ kinh doanh không khai báo

Hàng tháng, qua công tác quản lý thuế trên địa bàn, nếu phát hiện thấy hộ
kinh doanh trên địa bàn tự nghỉ kinh doanh không khai báo thì đội thuế có trách
nhiệm lập danh sách và thống nhất với Hội đồng t vấn thuế phờng, xã. Chậm
nhất là ngày 5 tháng sau, đội thuế chuyển 01 bản cho tổ XLDL để điều chỉnh
đa ra quản lý ngoài bộ và 01 bản cho tổ thanh tra để phúc tra.
c. Đối với hộ có đơn đề nghị miễn thuế theo diện có thu nhập thấp

(1) Đội thuế hớng dẫn hộ kinh doanh có thu nhập thấp làm đơn xin miễn thuế
và trực tiếp nhận đơn của hộ kinh doanh.

184
(2) Căn cứ đơn xin miễn thuế của hộ kinh doanh, đội thuế phối hợp với tổ thanh
tra xác minh thu nhập thực tế và lấy ý kiến Hội đồng t vấn thuế xã, phờng.
Sau đó, đối chiếu với chính sách hiện hành để xác định xem có đủ điều kiện
miễn thuế không. Nếu đủ điều kiện thì làm thủ tục trình lãnh đạo chi cục
duyệt ban hành Thông báo miễn thuế; nếu không đủ điều kiện cũng cần
thông báo bằng văn bản để hộ kinh doanh biết. Đội thuế nhận kết quả ký
duyệt của lãnh đạo chi cục chuyển trực tiếp đến hộ kinh doanh; đồng thời,

chuyển 01 bản cho tổ XLDL làm cơ sở lập hoặc điều chỉnh sổ bộ thuế.
(3) Đội thuế phải quản lý biến động về hoạt động kinh doanh của các hộ kinh
doanh trong thời gian miễn thuế để phát hiện hộ có thu nhập tăng đến mức
phải nộp thuế và để yêu cầu hộ kinh doanh kê khai nộp thuế theo quy định
hiện hành.
d. Quy trình tính thuế, lập bộ thuế, công khai thuế

(1) Tính thuế, lập bộ thuế: căn cứ dự kiến doanh số các đội thuế đã lập, sau khi
đã đợc tổ NV-HT kiểm tra cân đối chung trên địa bàn, tổ XLDL tính thuế
cho từng hộ và phản ánh vào trong sổ bộ thuế; lập biểu tổng hợp phản ánh sự
tăng giảm về doanh số và mức thuế dự kiến so với kỳ ổn định trớc và kiểm
tra lại các số liệu theo yêu cầu nghiệp vụ. Trong quá trình tính thuế, nếu dự
kiến của đội thuế cha đạt yêu cầu hoặc có bất hợp lý, tổ XLDL trao đổi với
các đội thuế để đội thuế xem xét lại; nếu cần phải kiểm tra thực tế thì ghi rõ
yêu cầu kiểm tra và chuyển cho tổ thanh tra - kiểm tra thực hiện điều tra lại
doanh số. Kết quả kiểm tra đợc tổ XLDL tổng hợp trình lãnh đạo chi cục
duyệt.
(2) Duyệt bộ thuế: trên cơ sở số liệu do tổ XLDL tổng hợp, chi cục thuế tổ chức
duyệt bộ với các thành phần: lãnh đạo chi cục, đội thuế, tổ NV-HT, tổ thanh
tra kiểm tra. Sau khi bộ thuế đợc duyệt, tổ XLDL điều chỉnh lại số liệu
(nếu có thay đổi), thời gian duyệt bộ chậm nhất là ngày 15 của tháng đầu
thời kỳ ổn định. Tổ XLDL điều chỉnh lại số liệu theo kết quả duyệt bộ và in
sổ bộ chính thức để lãnh đạo chi cục duyệt. Hàng tháng căn cứ vào sổ bộ ổn
định đã duyệt và sự biến động do hộ mới phát sinh, hộ nghỉ kinh doanh,
lãnh đạo chi cục duyệt bổ sung các trờng hợp thay đổi trên và xác định số
phải thu giao cho đội thuế thực hiện.Việc duyệt bổ sung chậm nhất phải
hoàn thành vào ngày 15 hàng tháng.
(3) Công khai thuế: Sau khi lãnh đạo đã duyệt, các đội thuế niêm yết công khai
mức thuế của các hộ này tại trụ sở UBND phờng, xã, trụ sở đội thuế (nếu
có) các tổ ngành hàng để các hộ kinh doanh đợc biết.

2.2.2.3. Quy trình quản lý thuế đối với hộ nộp thuế theo kê khai
(1) Hớng dẫn nộp thuế, kê khai thuế: tổ NV- HT và đội thuế trực tiếp quản lý
chịu trách nhiệm hớng dẫn và đôn đốc hộ kinh doanh kê khai thuế, nộp tờ
khai thuế đúng quy định. Việc đôn đốc thực hiện trong 10 ngày đầu tháng.
Quá 10 ngày mà hộ kinh doanh không nộp tờ khai thì đội thuế lập danh sách
và dự thảo thông báo đôn đốc hộ kinh doanh nộp tờ khai trình lãnh đạo chi
cục thuế ký, sau đó đội thuế gửi cho hộ kinh doanh.

185
(2) Nhận và kiểm tra tờ khai: đội thuế chịu trách nhiệm nhận tờ khai thuế và các
bảng kê kèm theo tờ khai của hộ kinh doanh; xác nhận ngày nộp tờ khai; ghi
sổ theo dõi nhận tờ khai thuế; kiểm tra các nội dung ghi trên tờ khai. Nếu
phát hiện có lỗi, đội thuế thông báo cho hộ kinh doanh để chỉnh sửa lỗi tờ
khai. Thời hạn thông báo không quá 1 ngày kể từ ngày nhận tờ khai thuế.
Các thông tin chỉnh sửa phải đợc ghi vào phiếu chỉnh sửa tờ khai thuế có
xác nhận của hộ kinh doanh. Đội thuế phân loại tờ khai và đóng tệp tờ khai
theo từng loại hộ (loại kê khai đúng, loại phải ấn định) và chuyển ngay trong
ngày hoặc không quá 1 ngày cho tổ XLDL. Đối với hộ có dấu hiệu không
bình thờng cần ấn định thuế, đội thuế phải hoàn tất và chuyển danh sách
đến tổ XLDL trớc ngày 13 hàng tháng.
(3) Nhập dữ liệu kê khai: tổ XLDL nhập tờ khai do đội thuế chuyển đến, thời
gian hoàn thành chậm nhất ngày 14 hàng tháng. Sau đó, lu tờ khai thuế
theo quy định hiện hành.
(4) Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế: sau khi đã gửi Thông báo
đôn đốc nhng hộ kinh doanh vẫn không kê khai, đội thuế dự thảo Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính trình lãnh đạo chi cục ký, gửi 1 bản cho
tổ XLDL và 1 bản cho hộ kinh doanh thực hiện.
(5) ấn định thuế: đối với những hộ kinh doanh không kê khai, đã nộp tờ khai
thuế nhng kê khai không đúng căn cứ tính thuế, đã đợc thông báo sửa lại
tờ khai nhng không sửa, cơ quan thuế đợc quyền ấn định doanh số tính

thuế. Đội thuế thực hiện ấn định doanh thu và thuế. Việc ấn định phải hoàn
thành trớc ngày 13 hàng tháng. Sau đó, chuyển kết quả ấn định về tổ XLDL
để tính thuế, phát hành thông báo thuế. Nếu sau khi đã phát hành Thông báo
thuế, hộ kinh doanh mới nộp tờ khai thì đội thuế không sửa lại số liệu đã ấn
định thuế. Đội thuế chuyển tờ khai nộp chậm sang cho tổ XLDL tiến hành so
sánh số thuế kê khai và số thuế thông báo. Nếu số thuế trên tờ khai nộp
chậm cao hơn số thuế ấn định thì phát hành thông báo bổ sung. Nếu số thuế
trên tờ khai nộp chậm thấp hơn số thuế ấn định thì phần chênh lệch đợc trừ
vào số thuế phải nộp của tháng sau.
(6) Tính thuế, tính nợ, tính phạt và lập sổ thuế, duyệt bộ thuế: tổ XLDL căn cứ
vào tờ khai thuế, bảng tính thuế, kết quả ấn định thuế, để tiến hành tính
thuế, tính nợ kỳ trớc chuyển sang, tính phạt nộp chậm theo quy định để lập
Sổ bộ thuế. Căn cứ vào số liệu tổng hợp của tổ XLDL, lãnh đạo chi cục tổ
chức duyệt bộ thuế với các thành phần: lãnh đạo chi cục, đội thuế, tổ NV-
HT, tổ thanh tra kiểm tra. Việc duyệt bộ phải hoàn thành trớc ngày 15
hàng tháng.
(7) Quyết toán thuế:
- Nhận báo cáo quyết toán thuế: tổ hành chính nhận báo cáo quyết toán
thuế của các hộ kinh doanh; xác nhận ngày nộp báo cáo, ghi sổ theo dõi nhận
báo cáo quyết toán thuế và chuyển cho đội thuế ngay trong ngày hoặc chậm nhất
là ngày hôm sau.
- Kiểm tra quyết toán thuế:

186
+ Kiểm tra sơ bộ quyết toán thuế: đội thuế ghi sổ theo dõi nhận báo cáo
quyết toán thuế, sau đó tiến hành kiểm tra sơ bộ về thủ tục và hình thức báo cáo
quyết toán thuế. Nếu có sai sót, đội thuế liên hệ với hộ kinh doanh yêu cầu chỉnh
sửa chậm nhất 1 ngày kể từ ngày nhận báo cáo quyết toán thuế.
+ Kiểm tra tính chính xác của số liệu kê khai trên báo cáo quyết toán thuế:
đội thuế kiểm tra tính chính xác của số liệu kê khai trên báo cáo quyết toán thuế

trên cơ sở đối chiếu với các tài liệu có liên quan, thời gian kiểm tra tối đa 3 ngày
kể từ khi nhận đợc báo cáo quyết toán thuế. Sau đó, chuyển kết quả kiểm tra
quyết toán cho tổ XLDL. Trong quá trình kiểm tra nếu thấy có nghi vấn, đội thuế
lập phiếu nhận xét ghi rõ những nghi vấn; đồng thời, lập danh sách chuyển tổ
thanh tra lập chơng trình và kế hoạch thanh tra, kiểm tra trình lãnh đạo chi cục
duyệt. Đội thuế phối hợp với tổ thanh tra tổ chức kiểm tra tại cơ sở.
- Xác định số thuế nộp thừa, thiếu sau quyết toán: sau khi xác định số thuế
nộp thừa, thiếu thực tế so với quyết toán, đội thuế lập danh sách kết quả xét
quyết toán thuế chuyển tổ XLDL.
- Điều chỉnh số thuế phải nộp sau quyết toán: tổ XLDL nhập số chênh lệch
còn phải nộp sau khi xét quyết toán thuế theo từng đối tợng nộp thuế, từng mục
thuế, ghi số này vào phát sinh của tháng hiện tại hoặc vào số thuế kỳ tiếp theo.
Tổ XLDL nhập số liệu trên quyết định xử lý kiểm tra quyết toán thuế tại cơ sở.
Tổ XLDL bù trừ số thuế thừa vào số thuế phải nộp của kỳ thuế tới theo từng mục
thuế. Đội thuế phải thông báo cho những hộ có sự thay đổi về số thuế phải nộp
theo quyết toán để hộ kinh doanh biết và thực hiện.
2.2.2.4. Quy trình tổ chức thu nộp thuế
Quy trình này đợc áp dụng cho cả đối tợng nộp thuế khoán ổn định và kê
khai.
(1) Phát hành thông báo thuế: căn cứ vào sổ bộ đã đợc duyệt, tổ XLDL in
Thông báo thuế cho hộ kinh doanh (đối với các chi cục cha đợc trang bị
máy tính thì chi cục tổ chức viết thông báo thuế) (thông báo thuế đối với hộ
khoán đợc phát hành 1 lần cho cả thời kỳ ổn định; thông báo thuế đối với
hộ kê khai đợc phát hành hàng tháng). Thông báo thuế đ
ợc lãnh đạo chi
cục ký và chuyển tổ hành chính đóng dấu. Liên 1 đợc chuyển cho các đội
thuế để đa trực tiếp cho các hộ kinh doanh hoặc chuyển cho tổ hành chính
gửi qua bu điện. Liên 2 hoặc cuống chuyển cho tổ XLDL lu.
(2) Tổ chức thu nộp thuế: đội thuế phối hợp với UBND xã, phờng, ban quản lý
chợ, tổ ngành hàng đôn đốc hộ kinh doanh nộp thuế. Nếu đủ điều kiện thì hộ

kinh doanh nộp thuế trực tiếp vào Kho bạc tại các điểm thu và lịch thu tiền;
nếu hộ kinh doanh ở xa, không thể trực tiếp nộp thuế vào Kho bạc thì cán bộ
thuế trực tiếp thu theo thông báo thuế và viết biên lai thu tiền. Đối với địa
bàn gần chi cục, cán bộ thuế phải thanh toán tiền thu thuế hàng ngày. Đối
với vùng núi, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thì thời hạn thanh toán chậm
nhất là 6 ngày kể từ khi thu đợc tiền thuế. Sau khi thanh toán tiền thuế, kế
toán chi cục viết giấy nộp tiền để cán bộ thuế thực hiện nộp tiền thuế vào
Kho bạc. Đối với những địa bàn đã thực hiện uỷ nhiệm thu thì việc đôn đốc
thu nộp theo quy trình uỷ nhiệm thu.

×