Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Giáo trình nghiệp vụ thuế_7 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.88 KB, 32 trang )


194
Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong mỗi thời kỳ nói chung và trong
năm dự toán nói riêng là tiền đề, là mục tiêu để xây dựng các bộ phận kế hoạch
kinh tế - xã hội trong đó có dự toán thu thuế. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội vừa đặt ra yêu cầu, vừa xác định khả năng tổng thể về nguồn thu thuế.
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ v
ề việc xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế- xã hội và dự toán NSNN năm sau; các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài
chính và Tổng cục Thuế.
- Chính sách chế độ thu hiện hành của Nhà nước.
Chính sách chế độ thu hiện hành là cơ sở pháp lý quan trọng nhất cho việc
tính toán dự kiến các chỉ tiêu của dự toán. Ngoài ra, việc lập dự toán thu cũng
cần phải dự kiến sự thay đổi về
chính sách ảnh hưởng đến thu trong năm kế
hoạch.
- Số kiểm tra về dự toán thu thuế do cơ quan có thẩm quyền thông báo. Đây
cũng là một căn cứ định hướng cho cơ quan thuế các cấp trong việc lập dự toán
thu thuế. Số kiểm tra thông thường cao hơn dự toán chính thức được phê duyệt.
- Tình hình thực hiện dự toán thu năm trước, số liệu thống kê qua các năm.
Một trong nhữ
ng căn cứ quan trọng để lập dự toán của bất kỳ hoạt động nào
trong nền kinh tế là số liệu lịch sử của các hoạt động đó trong những thời kỳ
trước. Nhìn chung, các dự toán đều có tính kế thừa trên cơ sở phân tích loại trừ
các nhân tố khách quan. Căn cứ số liệu, tình hình thu của những năm trước sẽ
giúp cho việc xây dựng dự toán năm sau sát thực t
ế hơn, đồng thời, cho phép rút
ra những bài học kinh nghiệm và biện pháp quản lý có hiệu quả trong quá trình
xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu thuế.
2.1.4. Trình tự, nội dung của công tác lập dự toán
2.1.4.1. Chuẩn bị lập dự toán


Đây là khâu khởi đầu tạo điều kiện tiền đề cho quá trình xây dựng dự toán.
Công tác chuẩn bị tiến hành chu đáo sẽ là một trong những điều kiện tiên quy
ết
cho việc nâng cao chất lượng của công tác xây dựng dự toán thu thuế.
Công tác chuẩn bị được thực hiện ở Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, sau đó
được triển khai xuống từng cấp quản lý thu (cục thuế, chi cục thuế).
Thời gian triển khai công tác chuẩn bị thường được thực hiện trong quý II
của năm báo cáo. Nội dung chuẩn bị tập trung vào những vấn đề sau:
- Nghiên cứu quán triết nh
ững định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong
thời kỳ dự toán của cả nước hoặc của từng địa phương.
- Tổng hợp các tư liệu về tình hình phát triển kinh tế - xã hội để làm căn cứ
thực tiễn cho việc xây dựng dự toán.
- Nghiên cứu và phân tích số kiểm tra do cấp trên giao xuống, chuẩn bị các
ý kiến đề xuất.
- Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán nă
m báo cáo và tham khảo
tình hình thực hiện của các năm trước.
Cụ thể ở các cấp như sau:


195
• Tại Tổng cục Thuế
(1) Trong tháng 4 và tháng 5, chủ động thực hiện một số công việc sau:
- Phân tích kết quả thu năm báo cáo, bao gồm cả những chỉ tiêu kinh tế chủ
yếu liên quan đến công tác lập dự toán để làm cở sở xây dựng dự toán thu năm
sau.
- Dự báo thu năm sau để giúp Bộ Tài chính xây dựng khái toán thu NSNN.
(2) Trước ngày 30/6, căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ v
ề việc

xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm sau và Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn yêu cầu, nội dung, thời hạn
lập dự toán ngân sách nhà nước, thực hiện:
- Hướng dẫn các cục thuế lập và báo cáo dự toán thu.
- Tính toán số kiểm tra về thu ngân sách nhà nước đối với từng địa phương
trình Bộ Tài chính để thông báo cho các địa phương.
- Phối hợp với các
đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính (Cục Tài chính
doanh nghiệp, Vụ Ngân sách Nhà nước, các vụ liên quan) lập kế hoạch, nội
dung để tổ chức thảo luận về dự toán thu hàng năm với các doanh nghiệp lớn
(các tổng công ty 91, các tập đoàn kinh tế ).
• Tại cục thuế
- Căn cứ các văn bản hướng dẫn lập kế hoạch kinh tế - xã hội của Nhà nước
và các bộ, các ngành trung ương; hướ
ng dẫn lập dự toán thu của cơ quan tài
chính và cơ quan thuế cấp trên; số kiểm tra của cơ quan cấp trên thông báo, để
hướng dẫn cụ thể về yêu cầu, nội dung xây dựng dự toán thu của cục thuế cho
các chi cục thuế và các phòng trực thuộc phù hợp với từng đối tượng quản lý.
- Tính toán số kiểm tra về thu, cụ thể các nguồn thu và sắc thuế theo từng
đối tượng nộp thu
ế được phân công quản lý để thông báo cho các phòng thuộc
cục thuế và các chi cục thuế. Số kiểm tra về dự toán thu ngân sách cho các đơn
vị cấp dưới và các đơn vị trực thuộc, về cơ bản khi tổng hợp lại số thu không
thấp hơn số kiểm tra cấp trên thông báo.
- Phân tích, đánh giá kết quả thu năm báo cáo, bao gồm những chỉ tiêu kinh
tế chủ yếu liên quan đến lập dự toán để làm cở
sở xây dựng dự toán thu năm sau.
- Yêu cầu các doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch sản xuất - kinh doanh của
đơn vị, các luật, pháp lệnh về thuế và các chế độ thu ngân sách, dự kiến số thuế
và các khoản phải nộp ngân sách, dự kiến số thuế giá trị gia tăng được hoàn theo

chế độ gửi cơ quan thuế và cơ quan được Nhà nước giao nhiệm vụ thu ngân
sách.
2.1.4.2. Xây dựng dự toán
Xây d
ựng dự toán là khâu sử dụng các căn cứ, vận dụng tổng hợp các yếu tố
kinh tế chính trị, xã hội, yêu cầu của Nhà nước và khả năng kinh tế để tính toán
các chỉ tiêu thu của dự toán. Dự toán thu thuế cần phải đạt được những yêu cầu
về nội dung sau:

196
Một là, phải tính toán xác định được từng chỉ tiêu của dự toán thu thuế.
Những chỉ tiêu dự toán thu thuế phải được tính toán trên cơ sở mục tiêu phát
triển kinh tế, xã hội; các luật, pháp lệnh thuế, các chế độ thu nhà nước đang có
hiệu lực thi hành. Các chỉ tiêu dự toán phải phân theo từng khu vực kinh tế, sắc
thuế và chi tiết đến từng ngành từng đơn vị (tuỳ theo cấp quả
n lý).
Hai là, phải tổng hợp các chỉ tiêu, lên cân đối toàn bộ, và phản ánh theo
biểu mẫu quy định. Ở các cấp địa phương, dự toán thu thuế phải được tổng hợp
lên cơ quan thuế cấp trên. Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phải tổng hợp dự toán
thu nội địa của cả nước.
Ba là, phải lập bản thuyết trình về các điều kiện, các lý do, tính khả thi của
vi
ệc thiết lập các chỉ tiêu dự toán.
Bốn là, phải đề xuất được các biện pháp chủ yếu để phấn đấu hoàn thành
các chỉ tiêu dự toán đã được đề ra.
Từ các yêu cầu trên, nội dung báo cáo xây dựng dự toán gồm:
- Đối với báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách Nhà nước năm
hiện hành bao gồm:
+ Các văn bản thuyết minh theo các nội dung: tình hình thực hiện dự toán
thu; những biện pháp bổ sung để

tổ chức thực hiện thu NSNN năm hiện hành;
tình hình thực hiện các giải pháp tài chính - ngân sách theo nghị quyết của Quốc
hội (Tổng cục Thuế) hay của Hội đồng nhân dân (cục thuế).
+ Các biểu mẫu số liệu theo qui định hàng năm.
- Đối với dự toán thu ngân sách Nhà nước năm sau bao gồm:
+ Các văn bản thuyết minh theo các nội dung: các căn cứ xây dựng dự toán
ngân sách Nhà nước (nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã h
ội; các chính sách, chế độ
thu, cơ sở xây dựng dự toán thu); mục tiêu, nhiệm vụ của thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn; các biện pháp chống thất thu ngân sách nhà nước; các chính
sách và biện pháp chủ yếu về kinh tế nhằm thực hiện hoàn thành nhiệm vụ thu
ngân sách nhà nước.
+ Các biểu mẫu số liệu theo qui định hàng năm
2.1.4.3. Thẩm định và tổng hợp dự toán trình cấp có thẩm quyền
Thẩm định và tổng hợp dự toán là công vi
ệc trao đổi, phân tích các vấn đề
trong dự thảo dự toán giữa các cấp bảo vệ dự toán và cấp trên có thẩm quyền
xem xét, thẩm định và tổng hợp dự toán.
Trong khi thẩm định và tổng hợp dự toán, cấp bảo vệ dự toán phải thuyết
trình dự thảo của mình, đưa ra các căn cứ của việc lập dự toán. Trên cơ sở đó,
cấp trên xem xét cho ý kiến, trao đổi và đi
đến sự thống nhất về dự toán. Việc
thẩm định và tổng hợp dự toán phải được thực hiện tuần tự từ cấp dưới lên cấp
trên (cục thuế, Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính).
Để việc thẩm định và tổng hợp dự toán trong nội bộ ngành Thuế có hiệu
quả, ngành Thuế có thể tổ chức thảo luận trực tiếp. Đối v
ới các tỉnh, thành phố,
Bộ Tài chính làm việc với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương để thảo luận về dự toán ngân sách (gồm cả thu và chi) đối với năm đầu của


197
thời kỳ ổn định ngân sách, các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách, Bộ Tài
chính làm việc với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố khi Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố có yêu cầu.
Trong qua trình làm việc, lập dự toán NSNN, xây dựng phương án phân bổ
ngân sách Trung ương, nếu có ý kiến khác nhau giữa Bộ Tài chính và các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, các địa
phương, thì Bộ Tài chính phải trình Chính phủ hoặc Thủ t
ướng Chính phủ
những ý kiến còn khác nhau để quyết định theo thẩm quyền. Nguyên tắc này
cũng được áp dụng trong quá trình lập dự toán ngân sách, xây dựng phương án
phân bổ ngân sách ở địa phương.
2.1.4.4. Giao dự toán
Chính phủ trình Quốc hội về dự toán ngân sách, trong đó có dự toán thu nội
địa. Sau khi được Quốc hội thông qua, thì dự toán thu nội địa được giao chính
thức cho các bộ, ngành, và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Bộ Tài
chính, Tổng c
ục Thuế có trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Quốc hội quyết định dự toán ngân sách Nhà nước, phân bổ ngân sách Trung
ương năm sau trước ngày 15/11 năm trước.
Căn cứ nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao, Uỷ ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm lập dự toán ngân sách địa phương (trong đó có nhiệm vụ
thu), phương án phân bổ ngân sách cấp mình trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định và báo cáo cơ quan hành chính Nhà nước và cơ quan tài chính cấp
trên trự
c tiếp. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa
phương, phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm sau trước ngày 10/12 năm trước.
Dự toán thu thuế do Hội đồng nhân dân quyết định có thể cao hơn hoặc
bằng dự toán thu thuế do Chính phủ giao (dự toán do Quốc hội thông qua).
2.2. Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế

Tổ chức thực hiện dự toán là giai đoạn tiếp theo củ
a việc lập dự toán. Đây
là giai đoạn có tầm quan trọng quyết định để phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu
dự toán đã được giao. Việc tổ chức thực hiện dự toán thuế cần phải có sự phối
hợp đồng bộ giữa các biện pháp chuyên môn nghiệp vụ với sự chỉ đạo sát sao
của cấp chính quyền cũng như các ngành chức năng có liên quan. Để tổ ch
ức
thực hiện dự toán pháp lệnh, cơ quan thuế còn lập và giao dự toán quý, tháng,
dự toán phấn đấu. Đây là dự toán có tính chất để điều hành thu.
2.1.1. Cụ thể hoá dự toán để tổ chức điều hành
• Dự toán quý, tháng

Dự toán quý và tháng đối với ngành Thuế là mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của
quý, tháng mà cơ quan thuế phải thực hiện. Đối với ngành Tài chính và Uỷ ban
nhân dân các cấp thì dự toán quý và tháng có ý nghĩa quan trọng trong việc bố
trí kế hoạch chi tiêu của quý, tháng phù hợp với tiến độ thu. Dự toán thu quý,
tháng bao giờ cũng mang tính tích cực để phấn đấu, đồng thời mang tính vững
chắc, sát với tình hình biến động kinh tế - xã hội. D
ự toán thu quý, tháng được
tổng hợp cả năm thường cao hơn dự toán pháp lệnh. Tuy nhiên, mỗi quý có thể

198
khác nhau do diễn biến tình hình kinh tế - xã hội khác nhau hoặc do có những
khoản thu mang tính thời vụ.
Dự toán quý
Căn cứ xây dựng dự toán quý là dự toán pháp lệnh năm, số liệu thu các quý
tương ứng qua các năm, dự toán đăng ký của cục thuế hoặc dự toán phấn đấu,
tình hình kinh tế và khả năng thực hiện nhiệm vụ thu. Trên cơ sở đó, xây dựng
số thu trong từng quý phù hợp với quy lu
ật vận động nguồn thu.

Xét về mặt nội dung, dự toán quý chỉ phản ánh theo khoản thu (không chi
tiết theo sắc thuế như giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt, thu nhập doanh nghiệp,
tài nguyên ). Việc thẩm định và giao dự toán chỉ thực hiện trong phạm vi nội
bộ ngành Thuế.
Dự toán tháng
Dự toán tháng là dự toán tác nghiệp cụ thể để hoàn thành dự toán quý và
trên cơ sở đó hoàn thành dự toán năm. Các cơ s
ở trực tiếp quản lý thu thuế (cục
thuế, chi cục thuế) phải lập dự toán tháng để giao nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc
và trực thuộc: phòng, tổ, đội. Dự toán tháng là dự toán chi tiết phân theo từng
đối tượng thu, từng khu vực kinh tế nhằm mục đích theo dõi, đôn đốc sát sao
quá trình tổ chức quản lý thuế.
• Dự toán phấn đấu

Dự toán phấn đấu thường được cơ quan thuế cấp trên dự kiến (mà không
phải được xây dựng từ cấp dưới lên) căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán của
6 tháng đầu năm, dự toán pháp lệnh, biến động tình hình kinh tế - xã hội. Dự
toán phấn đấu mang tính tích cực, là cái đích đặt ra để cơ quan thuế các cấp
phấn đấu. Đi liền với việc giao dự toán phấ
n đấu, cơ quan thuế cấp trên thường
kèm theo các phần thưởng vật chất gắn với kết quả thực hiện dự toán phấn đấu
để làm động cơ kích thích các đơn vị thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu.
• Điều chỉnh dự toán thu thuế
Trong quá trình thực hiện dự toán, có những trường hợp phải thực hiện điều
chỉnh dự toán thu thuế. Điều chỉnh dự toán là sự bố trí lại các mục tiêu nhiệm vụ
thu phù hợp với những biến động lớn trong nền kinh tế quốc dân. Những biến
động này thường là những biến động bất thường, không mang tính quy luật có
ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh tế - xã hộ
i và do đó ảnh hưởng tới khả năng,
nhiệm vụ thu của ngân sách.

Trường hợp số thu, chi có biến động lớn so với dự toán đã được quyết định,
cần phải điều chỉnh tổng thể thì Chính phủ trình Quốc hội, Uỷ ban nhân dân
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách
(trong đó có phần thu) theo qui trình lập, quyết định dự toán thu như
đã nêu trên.
2.2.2 Triển khai thực hiện nhiệm vụ thu thuế
Sau khi dự toán quý, tháng được giao đến từng cấp quản lý thu ở cơ sở, cơ
quan thuế các cấp phải tiến hành đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ để từng bước
thực hiện nhiệm vụ thu. Các biện pháp chính để tổ chức thực hiện dự toán thu
thuế là:

199
- Tổ chức thực hiện tốt quy trình quản lý thu thuế, tạo điều kiện phối hợp
nhịp nhàng giữa các bộ phận có liên quan trong quy trình đảm bảo hiệu quả cao
nhất.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế để
đối tượng nộp thuế hiểu rõ chính sách thuế, thủ tục kê khai, nộp thuế, từ đó chấ
p
hành tốt pháp luật thuế.
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế, phát hiện các
trường hợp trốn lậu thuế, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật thuế; đảm bảo
sự công bằng và thực hiện nghiêm minh pháp luật thuế.
- Đôn đốc và cưỡng chế thu các trường hợp nợ đọng thuế.
- Ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý thuế. Tổ chức t
ốt hệ
thống thông tin để quản lý đối tượng nộp thuế và hệ thống thông tin trong nội bộ
ngành thuế phục vụ cho sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan thuế các cấp.
- Tổ chức phối hợp các lực lượng, các ngành có liên quan để thu thuế và
đôn đốc thu nộp, chống nợ đọng, trốn lậu thuế.
2.2.3 Đánh giá thực hiện dự toán.

Để đánh giá tình hình thự
c hiện dự toán, thông tin về số thu được cập nhật
hàng ngày và được truyền báo cáo hàng ngày về Tổng cục Thuế.
Định kỳ vào giữa tháng đối với cấp chi cục và trước ngày 20 hàng tháng đối
với cục thuế, cơ quan thuế các cấp phải báo cáo lên cơ quan thuế cấp trên về ước
số thu của cả tháng và số thu luỹ kế, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện dự
toán: phân tích những khoản thu đạt cao, những kho
ản thu đạt thấp, tìm nguyên
nhân và đề ra biện pháp chỉ đạo thu.
Việc đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu thuế sẽ giúp các cấp thực hiện
dự toán đánh giá một cách đúng đắn, sát thực về tính tiên tiến và hiện thực của
dự toán thu thuế, tính hiệu quả của các biện pháp tổ chức thực hiện dự toán thu
thuế. Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết trong quá trình tổ ch
ức
xây dựng dự toán cũng như quá trình tổ chức hành thu, làm cơ sở cho việc lập
dự toán thu ở những năm sau được tốt hơn, với những biện pháp tổ chức thực
hiện đạt hiệu quả cao hơn. Muốn vậy, việc đánh giá tình hình thực hiện dự toán
cần được dựa trên các chỉ số so sánh kèm theo việc phân tích các chỉ số đó theo
những phương pháp phù hợp. Các ch
ỉ số đó là: mức độ hoàn thành dự toán (kết
quả đạt được so với dự toán pháp lệnh, dự toán phấn đấu năm, hoặc so với dự
toán tháng, dự toán quý ), tỷ lệ tăng trưởng về thu
Việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán muốn có kết quả tốt cần
phải đề cao tính trung thực, chính xác, khách quan, chỉ rõ được các nguyên nhân
và mức độ ảnh hưởng đến thu ngân sách.
Các nhân tố về
kinh tế gồm tăng trưởng kinh tế; chỉ số giá cả; kim ngạch
xuất, nhập khẩu; tốc độ tăng trưởng của các mặt hàng có tỷ lệ nộp ngân sách
lớn; tốc độ tăng vốn đầu tư xã hội; số cơ sở kinh doanh mới được thành lập; số
doanh nghiệp được cổ phần hoá; tốc độ tăng vốn đầu tư nước ngoài; mức số

ng
của dân cư

200
Các nhân tố về chính sách bao gồm sự thay đổi của các luật, pháp lệnh và
các văn bản qui phạm pháp luật khác về thuế ảnh hưởng làm tăng, giảm thu.
Ngoài ra, sự thay đổi của các chính sách khác cũng có thể ảnh hưởng đến thu
ngân sách, ví dụ như chính sách cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, trong đó
có miễn giảm thuế, chính sách huy động vốn đầu tư sẽ có tác động kích cầu, làm
tăng thu ngân sách, chính sách hạn chế xe máy ả
nh hưởng đến thu lệ phí trước
bạ
Các nhân tố về và quản lý gồm các biện pháp nghiệp vụ của cơ quan thuế
thực hiện trong quá trình quản lý thu thuế, thể hiện chất lượng quản lý của cơ
quan thuế.
Trong những nhân tố này, cần phải được phân biệt đâu là nhân tố khách
quan, đầu là nhân tố chủ quan tác động đến kết quả thu ngân sách, để từ đó đúc
rút nhữ
ng kinh nghiệm cần thiết cho việc lập dự toán và tổ chức thực hiện dự
toán ở những kỳ tiếp theo.
Ở bất kỳ nước nào trên thế giới, dự báo thu là một khâu không thể thiếu để
giúp chính phủ xác định nhu cầu chi tiêu cũng như để định hướng công tác quản
lý thu. Tuy nhiên số dự báo đó không trở thành chỉ tiêu pháp lệnh như Việt
Nam. Ở nhiều nước trên thế giới, d
ự báo thu được thực hiện bằng phương pháp
tính toán toán học thông qua mô hình kinh tế lượng. Xác định các tham số có
liên quan đến kết quả thu thuế, từ đó xây dựng mô hình toán học biểu thị quan
hệ giữa các tham số đó và số thu trên cơ sở tính toán độ tăng, giảm của diện chịu
thuế cùng với phương pháp xác định mức tăng trưởng về thuế để xác định số
dự báo về thu

ế.
Đối với Việt Nam, kế hoạch hoá là một trong những công cụ quản lý cần
thiết trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, việc quản
lý kinh tế bằng kế hoạch chỉ thực sự mang lại hiệu quả khi kế hoạch đó thực sự
mang tính tiên tiến và hiện thực. Muốn đạt được điều đó, công tác lập, tổ ch
ức
thực hiện dự toán thu thuế cần được tiến hành một cách nghiêm túc, trung thực
và khách quan. Quản lý kinh tế bằng kế hoạch là một phương pháp khoa học, vì
vậy, dự toán thu thuế là một khâu quan trọng trong quản lý thu thuế. Bất cứ dự
toán nào nếu chỉ được lập một cách hình thức đều không những không mang lại
kết quả mong muốn mà thậm chí còn có thể làm sai lệch các biện pháp quản lý.
Trong quá trình cải cách hành chính thuế, công tác dự
toán thu thuế của
Việt Nam cũng đang dần dần được cải tiến trên cơ sở học tập kinh nghiệm của
các nước trên thế giới, với mục tiêu là đánh giá, dự báo thu ngày càng sát thực tế
và chính xác, thực sự là một công cụ để điều hành ngân sách có hiệu quả.

201
Chơng13
Kế toán v thống kê thuế
1. Kế toán thuế
1.1. Giới thiệu chung về công tác kế toán thuế
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm kế toán thuế
Kế toán thuế là quá trình thu thập, ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến quá trình quản lý thu thuế.
Kế toán thuế có các đặc điểm chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, chứng từ kế toán thuế rất quan trọng, một số loại chứng từ kế toán
có giá trị ngang tiền nh các loại biên lai, hoá đơn, giấy nộp tiền thuế, tiền
phạt,
Thứ hai, kế toán thuế đợc thực hiện theo phơng pháp ghi đơn phân theo

mục lục Ngân sách Nhà nớc. Do cơ quan thuế là cơ quan hành thu, việc phân
phối và sử dụng tiền thuế cho các cấp thụ hởng không thuộc phạm vi của ngành
thuế. Vì vậy, kế toán thuế chỉ cần ghi đơn nhằm phản ánh số thuế bằng tiền đợc
huy động vào Ngân sách thông qua các cấp của cơ quan thuế, chi tiết theo từng
đối tợng nộp.
1.1.2. Yêu cầu, nguyên tắc của kế toán thuế
1.1.2.1. Yêu cầu của kế toán thuế
Kế toán thuế cung cấp dữ liệu cho việc ra quyết định quản lý và pháp chế
trong lĩnh vực thuế nên cần phải đảm bảo đợc những yêu cầu sau:
Trớc hết, kế toán thuế phải đảm bảo tính toán, ghi chép, phản ánh một
cách chính xác, khách quan, trung thực, kịp thời các nghiệp vụ phát sinh trong
qui trình quản lý thu thuế.
Thứ hai, số liệu của kế toán thuế phải đảm bảo khớp đúng với số liệu có liên
quan của Kho bạc Nhà nớc và cơ quan tài chính. Số thu của cơ quan thuế cấp
dới phải đợc phản ánh và tổng hợp thành số thu của cơ quan thuế cấp trên. Số
thu đợc tổng hợp ở Bộ Tài chính phải là số thu phát sinh của cả nớc.
Thứ ba, số thu thuế phải đợc phản ánh ghi chép theo đúng mục lục của
NSNN tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp số liệu và phân tích Ngân sách
về lĩnh vực thu.
Những yêu cầu trên đây vừa có tính chất chung nh mọi hệ thống kế toán
khác lại vừa có tính chất đặc thù của ngành thuế. Do vậy, công tác kế toán thuế
phải đợc tổ chức một cách khoa học, chặt chẽ, tỷ mỷ và rõ ràng.
1.1.2.2. Nguyên tắc của kế toán thuế
Hệ thống kế toán thuế đợc tổ chức và thực hiện theo nguyên tắc tập trung
thống nhất trong toàn bộ hệ thống thu thuế Nhà nớc. Sự tập trung thống nhất
đợc thể hiện trên các mặt:
- Thực hiện theo chế độ kế toán thống nhất.
- Hệ thống biên lai, chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán theo mẫu đợc ban
hành thống nhất trong cả nớc.


202
Theo qui định tại Luật Ngân sách Nhà nớc, tất cả các khoản thu, chi của
NSNN phải đợc hạch toán đầy đủ vào NSNN. Bộ máy quản lý thu thuế ở nớc
ta đợc tổ chức thống nhất từ Trung ơng đến địa phơng nên hệ thống kế toán
thuế cũng phải đợc tổ chức thống nhất nhằm tạo điều kiện tốt cho việc tổng hợp
số liệu và thực hiện tin học hoá toàn ngành.
Đơn vị tính toán và ghi chép vào chứng từ, sổ sách kế toán đợc qui định
thống nhất bằng đồng Việt Nam. Trờng hợp có các khoản thu bằng ngoại tệ thì
đợc qui đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán theo qui định của Bộ Tài
chính. Trờng hợp thu bằng hiện vật, phải qui đổi thành tiền theo mức giá thị
trờng tại địa phơng để phản ánh vào NSNN. Đối với kế toán các loại hàng hoá
tạm giữ, tịch thu và kế toán ấn chỉ phải dùng đơn vị đo lờng chính thức của Nhà
nớc.
1.2. Công tác kế toán thuế hiện hành ở Việt Nam
Kế toán trong một cơ quan thuế có thể gồm các nội dung: Kế toán kinh phí,
vật t, tài sản, vốn, quĩ; kế toán theo dõi thu nộp tiền thuế; kế toán hàng tạm giữ,
tịch thu; và kế toán ấn chỉ. Tuy nhiên, phần kế toán kinh phí, vật t, tài sản, vốn
quĩ của cơ quan thuế thuộc phần hành kế toán hành chính, sự nghiệp, không
thuộc phần hành kế toán nghiệp vụ thuế. Do vậy, công tác kế toán thuế theo qui
định hiện hành ở Việt Nam bao gồm 3 nội dung sau:
1.2.1. Kế toán thu nộp tiền thuế
Đây là nội dung công việc quan trọng nhất của kế toán thuế nhằm xác định
cơ sở cho công tác thu thuế, theo dõi diến biến thu nộp đối với từng loại thuế,
từng đối tợng nộp thuế.
Kế toán thu nộp tiền thuế đợc tiến hành theo các bớc công việc sau:
1.2.1.1. Kiểm tra tính thuế, lập sổ thuế và ra thông báo thuế
Đây là nghiệp vụ đầu tiên nhằm xác định cơ sở pháp lý cho công tác tổ chức
thu thuế đối với từng đối tợng nộp thuế. Công việc thực hiện ở khâu này có
chính xác hay không có ảnh hởng trực tiếp đến số thu vào Ngân sách và quyết
định nghĩa vụ nộp thuế của từng đối tợng nộp thuế.

Thực hiện qui trình quản lý thu thuế theo phơng pháp đối tợng tự tính, tự
kê khai, nộp thuế và quản lý tách ba bộ phận: bộ phận đôn đốc thu nộp, bộ phận
tính thuế, bộ phận kiểm tra, thanh tra, kế toán thuế có nhiệm vụ cụ thể là: hàng
tháng nhận tờ khai từ phòng quản lý thu, tiến hành nhập ngay vào máy tính theo
các chỉ tiêu và số liệu trên tờ khai của đối tợng nộp thuế. Sau đó, căn cứ vào số
nợ kỳ trớc chuyển sang, tính số thuế phải nộp kỳ này dựa vào tờ khai, danh sách
ấn định thuế hoặc sổ bộ thuế đã đợc duyệt (đối với hộ kinh doanh nhỏ) để tính
ra số thuế phải nộp trong kỳ và in thông báo thuế cho các đối tợng nộp thuế (trừ
thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TTĐB của các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ).
1.2.1.2. Kế toán số thuế đã nộp vào Kho bạc
Đây là công việc đợc thực hiện hàng ngày theo sát diễn biến của quá trình
thu nộp thuế. Kế toán vừa phải phán ánh chính xác số thuế đã đợc nộp vào Kho
bạc, vừa phải đôn đốc đối tợng nộp thuế và các cán bộ thu thuế trực tiếp nộp kịp

203
thời tiền thuế vào Kho bạc, ngăn ngừa các hiện tợng tham ô, xâm tiêu hoặc
chây ỳ, chậm nộp tiền thuế.
a) Chứng từ kế toán thuế
Căn cứ để ghi sổ kế toán thuế là các chứng từ thu nộp tiền thuế, gồm các
loại chủ yếu sau:
- Biên lai thu thuế
Biên lai thu thuế là một loại chứng từ do cơ quan thuế phát hành khi thu tiền
thuế từ các đối tợng nộp thuế. Biên lai thuế nào sử dụng để thu loại thuế đó.
Riêng biên lai thu tiền dùng để thu tiền phạt, tiền bán hàng, tịch thu và các
khoản thu khác.
Biên lai thu thuế đợc lập thành 3 liên: liên 1 để báo soát, liên 2 giao cho
ngời nộp thuế, liên 3 lu tại cuống.
Cán bộ thuế và cán bộ uỷ nhiệm thu phải viết biên lai đầy đủ, rõ ràng các
chỉ tiêu in sẵn trớc mặt ngời nộp thuế, cấm tẩy xoá biên lai. Biên lai phải dùng

từ số nhỏ đến số lớn, không đợc dùng 2 quyển biên lai cùng một lúc. Đến ngày
quy định cán bộ thu thuế và uỷ nhiệm thu phải mang tất cả các loại biên lai thuế
hiện đang giữ về chi cục thuế để thanh toán. Cán bộ kế toán phải thu hồi toàn bộ
các quyển biên lai đã sử dụng để lu tại chi cục.
- Giấy nộp tiền: dùng để thu và nộp thuế cho các đối tợng có địa điểm sản
xuất kinh doanh cố định, trực tiếp nộp thuế tại Kho bạc hoặc ngân hàng (nếu nộp
bằng chuyển khoản).
Giấy nộp tiền còn đợc sử dụng cho cán bộ thuế, cán bộ đợc uỷ nhiệm thu,
các đơn vị mua hàng mang tiền thuế, tiền phạt, tiền bán hàng tịch thu nộp vào
Kho bạc.
Mỗi giấy nộp tiền đợc lập thành 5 liên (nếu là giấy nộp tiền bằng tiền mặt)
hoặc 6 liên (nếu nộp bằng chuyển khoản).
+ Một liên làm biên lai cho đối tợng nộp thuế.
+ Một liên làm chứng từ cho Kho bạc.
+ Một liên làm chứng từ gửi cho cơ quan Tài chính.
+ Một liên hồi báo cho cơ quan Thuế.
+ Một liên lu tại cuống giấy nộp tiền.
+ Một liên làm chứng từ cho ngân hàng (trong trờng hợp nộp bằng chuyển
khoản).
- Lệnh thu thuế: là loại chứng từ thu dùng để thu tiền phạt đối với các đối
tợng nộp thuế có tài khoản tại Ngân hàng hay Kho bạc.
Lệnh thu thuế do Cơ quan thuế lập thành 6 liên và gửi cho các bên giống
nh giấy nộp tiền bằng chuyển khoản.
- Giấy miễn nhiệm tiền thuế bị tổn thất
Đây là loại chứng từ đợc lập khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền
xử lý miễn nhiệm số tiền thuế bị tổn thất trong quá trình hành thu. Giấy này
đợc lập làm 2 liên: một liên giao cho ngời đợc miễn nhiệm, liên kia giữ lại
làm chứng từ cho cơ quan thuế.

204

- Chứng từ hoàn thuế, giấy trả lại tiền thuế: dùng trong trờng hợp đợc
hoàn thuế, thu thuế nhầm, thu thuế thừa cơ quan thuế phải tiến hành hoàn thuế,
thoái trả thuế cho đối tợng nộp thuế theo đúng qui trình.
- Giấy trả tiền thởng: dùng trong trờng hợp quá trình chống thất thu thuế,
chống trốn, lậu thuế có kết quả đợc khen thởng theo qui định. Căn cứ vào
quyết định xử lý và quyết định khen thởng của từng vụ việc, lập chứng từ theo
mẫu qui định.
Căn cứ vào các chứng từ thu nộp thuế, hoàn thuế, hoặc giấy miễn nhiệm tiền
thuế bị tổn thất kế toán tiến hành ghi vào các sổ kế toán cho phù hợp.
b) Sổ kế toán thuế: Gồm 10 loại.
Loại 1: Sổ thuế (Mẫu ST1).
Dùng để phản ánh số thuế phải nộp hàng tháng (kể cả số nợ của các tháng
trớc) của các đối tợng nộp thuế theo từng khu vực kinh tế, từng miền, trạm, xã,
phờng, từng ngành nghề kinh doanh, từng đơn vị chủ quản.
Sổ thuế mẫu ST1 gồm các sổ:
+ Sổ thuế môn bài (ST- 1A).
+ Sổ thuế dùng cho các đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ (ST-
1B).
+ Sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp (ST- 1C).
+ Sổ theo dõi thu nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp - dùng cho cây hàng
năm và cây lâu năm phân theo hạng đất (ST- 1D).
+ Sổ theo dõi thu nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp - dùng cho cây lấy gỗ
và cây lâu năm thu hoặch một lần (ST- 1Đ).
+ Sổ thuế dùng cho các đối tợng nộp thuế theo phơng pháp ấn định (ST -
1E).
Căn cứ để ghi sổ thuế là tờ khai do các đối tợng nộp thuế và mức độ ổn
định thuế đợc duyệt, cán bộ kế toán tính thuế và ghi vào sổ thuế. Căn cứ vào
hồi báo do Kho bạc hoặc ngân hàng chuyển đến để chấm sổ thuế.
Sổ thuế lập xong phải đợc thủ trởng cơ quan thuế duyệt và là cơ sở để ra
thông báo thuế cho các đối tợng nộp thuế.

Loại 2: Sổ nhật ký thu XNQD (Mẫu ST2).
Dùng để tổng hợp số thuế của từng doanh nghiệp đã nộp vào Kho bạc Nhà
nớc theo từng loại chứng từ, từng loại thuế và theo thứ tự thời gian.
Căn cứ vào các hồi báo để ghi sổ hàng ngày, mỗi tờ sổ dùng để theo dõi một
doanh nghiệp.
Loại 3: Sổ nhật ký thu ngoài quốc doanh (Mẫu ST3).
Dùng để theo dõi, ghi chép, tổng hợp số thuế đã thu, số thuế đã nộp Ngân
sách, số thuế tồn theo từng loại thuế của các đối tợng nộp thuế thuộc khu vực
kinh tế NQD.
Căn cứ vào số thuế đã nộp ở biên lai thuế hoặc giấy nộp tiền, biên bản và
quyết định xử lý, giấy miễn nhiệm tiền thuế bị tổn thất, giấy trả tiền thởng để
ghi sổ theo dõi hàng ngày.

205
Loại 4: Sổ theo dõi nợ đọng thuế (Mẫu ST4).
Dùng để theo dõi số thuế nợ, số thuế nợ đã thu đợc và số thuế còn nợ tính
đến kỳ ghi sổ.
Căn cứ vào kết quả chấm sổ thuế, cuối tháng phản ánh vào sổ ST4 và thông
báo cho các bộ phận quản lý biết để đôn đốc nợ đọng kịp thời.
Loại 5: Sổ theo dõi tiền thuế bị tổn thất (Mẫu ST5).
Dùng để theo dõi, phản ánh tình hình tham ô, xâm tiêu tiền thuế, sử dụng
tiền thuế sai nguyên tắc.
Căn cứ để ghi sổ là các Biên bản tổn thất và Quyết định xử lý, giấy miễn
nhiệm tiền thuế bị tổn thất để ghi sổ.
Loại 6: Sổ theo dõi số thuế phải thu thêm và trả lại (Mẫu ST6).
Hàng ngày cán bộ kế toán kiểm tra, thẩm hạch đầy đủ, kịp thời tất cả các
biên lai thu thuế và ghi các kết quả kiểm tra, phát hiện các chứng từ thu thừa, thu
thiếu, vào sổ và thông báo cho bộ phận quản lý biết để thu thêm hoặc trả lại cho
ngời nộp thuế.
Loại 7: Sổ tổng hợp số thu XNQD (Mẫu ST7).

Dùng để theo dõi và tổng hợp số thu từ các XNQD.
Căn cứ vào báo cáo chi tiết số thu của các doanh nghiệp khu vực quốc
doanh để ghi sổ, theo từng cấp quản lý (Trung ơng, tỉnh, huyện), từng ngành
chủ quản, từng doanh nhiệp, theo từng mục thu của mục lục Ngân sách Nhà
nớc, hàng tháng tổng hợp lên báo cáo thu.
Loại 8: Sổ tổng hợp số thu NQD (Mẫu ST8).
Dùng để tổng hợp số thuế thu đợc từ khu vực kinh tế NQD.
Căn cứ vào báo cáo số thu NQD để ghi sổ. Mỗi loại thuế, mỗi thành phần
kinh tế ghi vào một tờ riêng để theo dõi.
Loại 9: Sổ tổng hợp thu phí, lệ phí (Mẫu ST13).
Căn cứ vào các báo cáo thu nộp phí, lệ phí của các chi cục, các phòng quản
lý để vào sổ.
Loại 10: Sổ thuế đất (mẫu ST14A và ST14B).
Dùng cho đối tợng nộp thuế đối với đất ở, đất xây dựng công trình ở đô thị
(ST14A) và đối tợng nộp thuế đất ở nông thôn (ST14B).
1.2.1.3. Báo cáo kế toán thuế
Để đảm bảo chế độ thông tin kịp thời phục vụ cho việc chỉ đạo công tác
hành thu, định kỳ đơn vị cấp dới phải báo cáo kết quả thực hiện công tác thu
thuế cho cấp trên. Chế độ báo cáo kế toán thuế đợc qui định thống nhất trong
toàn Ngành theo 2 loại báo cáo: Báo cáo nhanh và báo cáo tổng hợp.
Báo cáo nhanh (mẫu BC2) gồm 2 loại:
- Điện báo hàng ngày: đợc áp dụng cho một số địa phơng có số thu lớn,
có ảnh hởng quyết định đến cân đối Ngân sách của cả nớc nh
: Hà Nội, TP
Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rỵa - Vũng Tàu, Bình Dơng, Quảng Ninh, Hải
Phòng và một số tỉnh khác.
- Báo cáo nhanh định kỳ 5 ngày/lần: áp dụng cho các địa phơng còn lại.

206
Các chi cục thuế báo cáo lên cục thuế bằng phơng tiện FAX hoặc điện

thoại. Riêng đối với các cục thuế thực hiện báo cáo nhanh theo Modem truyền
tin trong chơng TVN theo qui định của Tổng cục Thuế.
Căn cứ lập báo cáo nhanh là là sổ ST2, ST3, và các sổ thuế có liên quan.
Báo cáo tổng hợp số thu trên địa bàn (mẫu BC3).
Báo cáo BC3 đợc các đơn vị cấp dới lập và gửi lên cho cơ quan cấp trên
theo định kỳ hàng tháng nhằm phản ánh kết quả thu, nộp chi tiết theo sắc thuế,
khu vực kinh tế: doanh nghiệp Trung ơng, doanh nghiệp địa phơng, doanh
nghiệp Đảng, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, khu vực công thơng
nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh
Báo cáo BC3 gồm 2 phần, phản ánh cả số thu nộp do ngành thuế trực tiếp
quản lý, và cả các khoản thu nộp trên địa bàn không do ngành thuế trực tiếp
quản lý thu.
Căn cứ lập BC3 là các báo cáo kế toán thuế, các sổ thuế, các báo cáo thống
kê thuế, và các chứng từ tài liệu liên quan đến số thu nộp trên địa bàn trong kỳ
báo cáo.
Báo cáo số thu doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài (mẫu BC4A, BC4B).
Báo cáo này phản ánh kết quả thu nộp theo từng tháng, luỹ kế đến tháng báo
cáo cho từng doanh nghiệp ở 2 khu vực theo cấp quản lý (Trung ơng, tỉnh,
thành phố, quận huyện ) chi tiết theo từng chơng, loại, khoản, mục và tiểu mục
của mục lục Ngân sách.
Cở sở để lập báo cáo là các sổ nhật ký thu XNQD, và các sổ theo dõi số thu
XNQD và các chứng từ tài liệu có liên quan đến số thu nộp trên địa bàn trong
tháng báo cáo.
Báo cáo tổng hợp số thu NQD (mẫu BC5).
Báo cáo này phản ánh số thu nộp, tồn quĩ hàng tháng của khu vực công
thơng nghiệp và dịch vụ NQD theo mục lục NSNN.
Căn cứ để lập báo cáo là các sổ thuế ST3, ST8 và các chứng từ, tài liệu có
liên quan đến số thu nộp trên địa bàn trong tháng báo cáo.
Báo cáo số thuế nợ đọng(Mẫu BC6).

Báo cáo này phản ánh tổng số nợ đọng đến thời điểm báo cáo, chi tiết theo
mục thu và từng khu vực kinh tế.
Cơ sở để lập báo cáo là sổ ST4 và các sổ thuế, chứng từ, tài liệu có liên
quan.
Báo cáo hoàn thuế GTGT(Mẫu BC7).
Báo cáo này phản ánh số thuế GTGT đợc hoàn cho từng doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo, luỹ kế tháng và luỹ kế năm.
Cơ sở để lập báo cáo là các sổ thuế và các chứng từ có liên quan.
1.2.2. Kế toán hàng tạm giữ và tịch thu
Trong quá trình quản lý thu thuế, cơ quan thuế thờng phát hiện các trờng
hợp kinh doanh trốn, lậu thuế và kinh doanh bất hợp pháp cần phải tạm thu giữ

207
hàng hoá tang vật, hoặc tịch thu theo qui định của pháp luật. Vì vậy, cần phải có
kế toán hàng tạm giữ và tịch thu để theo dõi, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh,
nhằm đảm bảo an toàn tài sản của các đối tợng bị tịch thu, tránh tình trạng mất
mát, gây mất lòng tin của nhân dân, đồng thời đảm bảo tài sản của Nhà nớc
không bị thất thoát (trong trờng hợp hàng hoá bị tịch thu).
1.2.2.1. Chứng từ kế toán hàng tạm giữ, tịch thu
Là các loại chứng từ có liên quan đến khâu công tác tạm giữ hoặc tịch thu
hàng hoá, tang vật, bao gồm:
- Biên bản khám nhận: Khi phát hiện có hành vi SXKD trái phép, khai man
trốn lậu thuế, cán bộ thuế phải lập biên bản khám nhận tạm giữ hàng hoá tang
vật của đơng sự. Biên bản phải xác định rõ tên hàng, số lợng, qui cách phẩm
cấp, ghi rõ họ tên, địa chỉ của đơng sự, thời gian giải quyết hoặc xử lý Biên
bản phải đợc lập thành 2 bản, một giao cho đơng sự và một lu tại chi cục.
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho hàng tạm giữ, tịch thu: phiếu này đợc lập
khi xuất, nhập kho hàng hoá tạm giữ, tịch thu để trả lại hoặc giao cho cơ quan
mua hàng trong trờng hợp đã có quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Phiếu nhập, xuất kho đợc lập căn cứ vào biên bản khám nhận hoặc quyết định

xử lý. Phiếu nhập, xuất kho hàng tạm giữ, tịch thu đợc lập thành 3 liên: một liên
giao cho ngời nộp hoặc ngời nhận hàng, một liên thủ kho giữ, và một liên kế
toán giữ.
- Biên bản bán hàng tịch thu
Hàng hoá đã có quyết định tịch thu phải đợc xử lý kịp thời bằng cách giao
cho các tổ chức kinh doanh chuyên nghiệp bán. Khi giao phải lập biên bản bán
hàng dựa theo quyết định của hội đồng xử lý. Hội đồng xử lý phải bao gồm các
thành phần sau:
+ Đại diện cơ quan thuế do chi cục trởng làm chủ tịch.
+ Đại diện cơ quan mua.
+ Đại diện cơ quan tài chính.
+ Đại diện cơ quan công an.
Biên bản bán hàng tịch thu phải ghi rõ mặt hang, số lợng, chất lợng, địa
điểm, thời gian giao hàng, giá cả và phơng thức thanh toán làm cơ sở cho việc
kế toán bán hàng tịch thu.
- Biên bản hao hụt hàng hoá
Trong quá trình bảo quản hàng hoá tạm giữ hoặc tịch thu có thể xảy ra mất
mát hoặc h
hỏng. Trong trờng hợp đó, cơ quan thuế phải lập biên bản xác định
rõ số lợng, chủng loại hàng hoá bị mất mát, h hỏng, nguyên nhân và trách
nhiệm bồi thờng làm cơ sở cho việc kế toán hàng tạm giữ, tịch thu.
1.2.3.2. Sổ kế toán hàng tạm giữ, tịch thu
Kế toán hàng tạm giữ và tịch thu đợc thực hiện trên sổ kho hàng tạm giữ và
tịch thu (Mẫu ST9). Sổ này đợc mở tại các chi cục thuế để theo dõi tình hình
nhập, xuất, tồn kho hàng tạm giữ, tịch thu. Mỗi loại hàng hoá đợc mở và theo
dõi riêng trên một hoặc một số trang nhất định. Cuối mỗi kỳ, kế toán phải cộng

208
sổ và xác định số tồn kho, đối chiếu số liệu với các bộ phận có liên quan, đảm
bảo khớp đúng làm cơ sở cho việc lập báo cáo kế toán.

1.2.3. Kế toán ấn chỉ
1.2.3.1. Khái niệm và phân loại ấn chỉ
ấn chỉ thuế là các loại ấn phẩm đợc in theo chỉ định tại các luật thuế, pháp
lệnh thuế, và các văn bản qui định chế độ thu của Nhà nớc, dùng để quản lý thu
thuế, phí và lệ phí cho NSNN.
ấn chỉ thuế là loại ấn phẩm đặc biệt, có những loại ấn chỉ có tác dụng ngang
tiền, nếu sử dụng không đúng mục đích hoặc quản lý lỏng lẻo có thể gây ra
những thất thoát lớn cho Nhà nớc. Do vậy, việc in ấn, cấp phát, sử dụng, lu
hành ấn chỉ cần phải đợc theo dõi quản lý hết sức chặt chẽ, tránh tình trạng thất
thoát và lợi dụng chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nớc.
Có 3 loại ấn chỉ đợc sử dụng trong ngành thuế:
- ấn chỉ bán lấy tiền nh: tờ khai nộp thuế, hoá đơn bán hàng, giấy vận
chuyển hàng hoá
- ấn chỉ cấp phát sử dụng trong ngành thuế có giá trị ngang tiền nh: biên
lai thu tiền, biên lai thu thuế, giấy nộp tiền.
- ấn chỉ đợc sử dụng trong công tác quản lý chung nh: các loại sổ thuế,
báo cáo và mẫu biểu thống kê kế toán thuế, tờ khai thuế.
1.2.3.2. Nguyên tắc quản lý ấn chỉ
Việc quản lý ấn chỉ thuế phải tuân thủ theo những nguyên tắc cơ bản sau
đây:
- Tất cả các loại ấn chỉ thuế đều do Bộ Tài chính thống nhất ban hành. Tổng
cục Thuế chịu trách nhiệm hớng dẫn, in ấn, cấp phát, bán, quản lý, sử dụng ấn
chỉ thuế trong phạm vi cả nớc. Trong một số trờng hợp đặc biệt, có thể uỷ
quyền cho cục thuế tỉnh, thành phố in, phát hành một số loại ấn chỉ theo mẫu đã
đợc duyệt; hoặc cho phép các tổ chức, đơn vị tự in và sử dụng một số loại ấn chỉ
sau khi đợc Bộ Tài chính chấp nhận.
- Tất cả các cơ quan thuế có sử dụng, cấp phát ấn chỉ thuế đều phải tổ chức
công tác kế toán ấn chỉ.
- ấn chỉ nhận từ nhà in hoặc cơ quan thuế cấp trên phải làm thủ tục nhập
kho vào sổ kế toán ấn chỉ sau đó mới đ

ợc cấp phát, sử dụng.
- Chỉ cấp ấn chỉ cho cán bộ thuế đợc thủ trởng đơn vị giới thiệu.
- Mỗi lần không đợc cấp quá 2 cuốn biên lai cùng loại cho cán bộ thuế, và
không cấp tiếp các loại biên lai thuế cho cán bộ cha thanh toán tiền thuế thu
đợc theo thời gian qui định.
- Khi sử dụng chứng từ thu, hoá đơn phải theo đúng qui định: phải ghi đầy
đủ, rõ ràng các chỉ tiêu trên biên lai (hoá đơn), không đợc tẩy xoá, làm nhoè,
làm nhàu nát , Biên lai (hoá đơn) viết sai, hỏng không đợc xé rời mà phải lu
tại cuống, phải lót giấy than viết một lần để in sang các liên nh nhau, phải dùng
từ số nhỏ đến số lớn, hết quyển mới dùng sang quyển khác.

209
- Tất cả các đối tợng sử dụng ấn chỉ thuế (hoá đơn, biên lai) hàng tháng
phải có báo cáo về tình hình sử dụng ấn chỉ cho cơ quan thuế, hết năm phải
quyết toán số đã sử dụng, số tồn chuyển năm sau.
- Các loại ấn chỉ không còn giá trị sử dụng, bị h hỏng,khi thanh huỷ phải
lập bảng kê xin huỷ và phải đợc sự đồng ý bằng văn bản của Tổng cục Thuế, ấn
chỉ hết thời hạn lu trữ, cơ quan thuế các cấp phải báo cáo cơ quan thuế cấp trên
thành lập hội đồng thanh huỷ.
1.2.3.3. Nội dung kế toán ấn chỉ thuế
Để thực hiện việc theo dõi, quản lý chặt chẽ tình hình ấn chỉ, kế toán phải
mở đầy đủ các loại sổ sách kế toán ấn chỉ, nhằm phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính
xác tình hình nhập, xuất, tổn thất, sử dụng ấn chỉ thuế của đơn vị sử dụng, kể cả
đơn vị sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí.
Định kỳ (ngày 30/6 và ngày 31/12 hàng năm) kế toán ấn chỉ phải phối hợp
với thủ kho ấn chỉ hoặc cán bộ sử dụng ấn chỉ để tổ chức kiểm kê ấn chỉ của đơn
vị và cá nhân theo chế độ qui định. Ngoài ra, kế toán ấn chỉ còn có nhiệm vụ lu
giữ an toàn các tài liệu kế toán ấn chỉ, cung cấp đầy đủ, kịp thời sổ sách tài liệu
khi cần tra cứu, đối chiếu, xác minh các loại biên lai, chứng từ, hoá đơn; đồng
thời, lập và gửi các báo cáo kế toán ấn chỉ kịp thời theo đúng chế độ qui định.

a) Chứng từ kế toán ấn chỉ thuế
- Phiếu xuất ấn chỉ: là chứng từ dùng để xuất ấn chỉ ở các cấp.
Khi lập phiếu xuất ấn chỉ, kế toán ấn chỉ phải xem xét kỹ các thủ tục nhập
ấn chỉ để làm căn cứ lập phiếu cấp phát ấn chỉ. ấn chỉ thuế phải đợc cấp trực
tiếp cho đơn vị, cá nhân sử dụng ấn chỉ. Nhất thiết kế toán không đợc cấp qua
các khâu trung gian.
Căn cứ để lập phiếu xuất ấn chỉ gồm:
+ Giấy giới thiệu xin cấp ấn chỉ thuế (kèm theo bảng kê) của các cơ quan,
đơn vị.
+ Quyết định và biên bản của Hội đồng xử lý mất biên lai ở từng trờng hợp
cụ thể.
+ Biên bản kiểm kê định kỳ 30/ 6 và 31/ 12 hằng năm có chênh lệch thiếu
đã đợc thủ trởng đơn vị duyệt.
+ Bảng kê chứng từ và sổ ST10 của cán bộ thuế để làm căn cứ cấp tiếp biên
lai thu cho cán bộ thu.
- Phiếu nhập ấn chỉ (hoặc bảng kê chứng từ): Dùng cho các cấp để nhập ấn
chỉ vào kho trong trờng hợp lĩnh ở cấp trên, nhà in hoặc thu hồi trả lại kho ấn
chỉ. Khi lập phiéu nhập ấn chỉ, kế toán ấn chỉ phải căn cứ vào:
+ Phiếu xuất kho của nhà in.
+ Phiếu xuất ấn chỉ của cơ quan cấp trên
+ Phiếu xuất ấn chỉ của cơ quan cấp dới
+ Biên bản kiểm kê định kỳ các ngày 30/6 và 31/12 nếu có chênh lệch thừa
đợc thủ trởng cơ quan duyệt.

210
Phiếu nhập, phiếu xuất ấn chỉ phải đợc lập thành 3 liên, liên 1 lu tại
cuống (kế toán ấn chỉ giữ), liên 2 giao cho ngời nhận ấn chỉ, liên 3 giao cho thủ
kho ấn chỉ.
- Các loại giấy tờ về tổn thất ấn chỉ thuế đã đợc cơ quan có thẩm quyền
duyệt.

Yêu cầu của việc lập chứng từ kế toán ấn chỉ là phải ghi rõ ngày, tháng, loại
ấn chỉ, số lợng tờ ấn chỉ, số xêri trong từng quyển, tên và địa chỉ của ngời
nhận.
b) Sổ kế toán ấn chỉ
- Sổ lĩnh thanh toán tiền và ấn chỉ (Mẫu ST10)
Sổ này đợc mở ở tất cả các đối tợng có sử dụng biên lai thuế, giấy nộp
tiền để theo dõi tình hình sử dụng biên lai và thanh toán tiền thuế đã thu với
cán bộ thuế. Sổ ST10 chỉ mở ở các chi cục thuế và các phòng trực thuộc cục thuế
đợc giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý thu.
Sổ ST10 đợc lập thành 2 quyển: một quyển lu tại bộ phận kế toán nơi cấp
phát, một quyển giao cho cán bộ sử dụng ấn chỉ giữ. Khi nhận và thanh toán biên
lai, cán bộ thuế và kế toán ấn chỉ phải ký vào trong cả 2 sổ của nhau. Mỗi loại ấn
chỉ đợc theo dõi riêng ở một số trang nhất định.
Căn cứ ghi sổ là bảng kê chứng từ và phiếu xuất ấn chỉ.
- Sổ theo dõi ấn chỉ bán thu tiền (Mẫu ST11)
Dùng để theo dõi tình hình bán và thanh toán tiền đối với ấn chỉ bán thu
tiền.
ở các cấp chi cục, cục, và Tổng cục Thuế.
Sổ đợc lập thành 2 quyển: một quyển lu ở kế toán ấn chỉ, một quyển ở
đơn vị nhận ấn chỉ bán. Mỗi loại ấn chỉ dành riêng một số trang nhất định để
theo dõi.
Căn cứ ghi sổ là: phiếu xuất ấn chỉ, phiếu nhập ấn chỉ, séc uỷ nhiệm chi
chuyển tiền, số ấn chỉ bán trong tháng.
- Sổ theo dõi tình hình ấn chỉ (ST12)
Dùng để theo dõi tình hình nhập, xuất và sử dụng tất cả các loại ấn chỉ, đợc
lập ở các chi cục và cục thuế.
Căn cứ vào phiếu nhập, xuất, thanh toán ấn chỉ để ghi vào sổ ST12.
- Sổ tổng hợp tổn thất ấn chỉ và kết quả xử lý (Mẫu ST21)
Đợc mở ở cả 3 cấp để theo dõi tình hình tổn thất và xử lý tổn thất biên lai,
hoá đơn.

Căn cứ ghi sổ: là báo cáo về việc mất chứng từ thuế (BC21), thông báo về
việc mất hoá đơn chứng từ (BC23), và báo cáo tình hình mất chứng từ thuế ở chi
cục.
- Sổ theo dõi các doanh nghiệp mua, sử dụng hoá đơn (ST23) và sổ theo dõi
hộ, cơ sở t nhân kinh doanh, dịch vụ mua, sử dụng hoá đơn (ST24).

211
Các loại sổ này đợc mở tại các chi cục hoặc cục thuế để theo dõi tình hình
mua, và sử dụng hoá đơn đối với các doanh nghiệp. Mỗi đơn vị dành một số
trang nhất định để theo dõi.
c) Báo cáo kế toán ấn chỉ
Việc quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế của các cấp, các đơn vị đợc phản ánh
qua báo cáo ấn chỉ thuế. Báo cáo ấn chỉ thuế bao gồm:
- Báo cáo ấn chỉ thuế (BC8)
Hàng tháng cơ quan sử dụng ấn chỉ thuế phải tổng hợp báo cáo tình hình sử
dụng ấn chỉ thuế với cơ quan thuế, kể cả các đơn vị sử dụng chứng từ thu phí, lệ
phí.
Căn cứ để lập báo cáo là dòng cộng trong tháng ở sổ ST12, mỗi loại ấn chỉ
ghi vào một dòng trong BC8.
- Báo cáo về việc mất chứng từ thuế (BC21): dùng cho cán bộ thu thuế hoặc
cán bộ uỷ nhiệm thu thuế, phí, lệ phí khi làm mất chứng từ thu.
- Báo cáo về việc mất hoá đơn chứng từ (BC23): các đơn vị thuế cấp dới
lập BC23 gửi lên các đơn vị thuế cấp trên nhằm báo cáo về việc mất hoá đơn,
chứng từ.
- Bảng kiểm kê các loại biên lai thuế: BC25
Định kỳ vào các ngày 30/6 và ngày 31/12 hàng năm, các chi cục thuế, cục
thuế và Tổng cục Thuế, kể cả các cán bộ sử dụng biên lai tiến hành kiểm kê các
loại biên lai thuế, hoá đơn đồng thời, phải lập BC25.
- Báo cáo quyết toán BC20: Các đơn vị thuế cấp dới lập BC20 để tổng hợp
tình hình bán ấn chỉ trong tháng hoặc trong quí, gửi lên đơn vị thuế cấp trên.

2. Thống kê thuế
2.1. Giới thiệu chung về công tác thống kê thuế
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm thống kê thuế
Thống kê thuế là một phận của công tác thống kê nói chung nhằm tổng hợp
các thông tin trong quá trình tổ chức quản lý thu thuế, phục vụ cho yêu cầu
nghiên cứu và quản lý nhà nớc.
Công tác thống kê thuế nhằm mục đích:
- Cung cấp hệ thống thông tin cần thiết một cách có hệ thống về diễn biến
của công tác thu thuế để phục vụ cho công tác quản lý và công tác bổ sung chính
sách thuế.
Quá trình thực thiện các luật thuế trong thực tế phát sinh rất nhiều vấn đề
cần đợc giải quyết nh thất thu thuế, các tiêu cực hay hạn chế trong quá trình
quản lý thuTrong đó có những vấn đề mang tính chất cá biệt, đồng thời, có
những vấn đề phát sinh mang tính hệ thống, đòi hỏi ngành thuế phải tìm ra
những vấn đề có tính hệ thống để phục vụ cho công tác quả lý thu hiệu quả hơn.
Mặt khác, các luật thuế đợc nghiên cứu và ban hành trong điều kiện kinh tế - xã
hội có rất nhiều biến động. Vì vậy, có thể nảy sinh những vớng mắc hạn chế,
không phù hợp với thực tế khách quan, đòi hỏi phải có quá trình kiểm nghiệm để

212
đánh giá. Ngành Thuế cần phải nắm đợc những thông tin, diễn biến trong quá
trình thực hiện các luật thuế để phục vụ cho công tác bổ sung chính sách thuế.
- Nhằm cung cấp số liệu, tình hình kinh tế - xã hội có liên quan đến công tác
thu thuế phục vụ cho việc xây dựng các căn cứ lập dự toán thu thuế.
Để công tác quản lý thu thuế có hiệu quả, cần thiết phải lập dự toán thu thuế
để nắm bắt trớc đợc các yếu tố ảnh hởng tới quá trình quản lý thu, đồng thời
các chỉ tiêu kế hoạch là thớc đo đánh giá hiệu quả của quá trình quản lý thu.
Ngoài ra, để lập dự toán thu thuế có tính tiên tiến và sát với thực tế thì phải dự
đoán đợc những diễn biến kinh tế - xã hội, cần nắm đợc xu hớng vận động
mang tính qui luật của các hiện tợng kinh tế - xã hội có liên quan đến công tác

quản lý thu thuế, thống kê thuế nhằm giải quyết vấn đề đó.
Thống kê thuế có các đặc điểm chủ yếu sau:
+ Thống kê thuế nghiên cứu mặt lợng của quá trình tổ chức quản lý thu
thuế. Thống kê thuế nêu bằng con số về qui mô, kết cấu, tốc độ phát triển của
đối tợng nộp thuế, các nguồn thu của từng loại thuế. Những số liệu này bao giờ
cũng bao hàm nội dung kinh tế - xã hội nhất định. Thông qua những số liệu này,
các nhà quản lý có thể rút ra tính qui luật của hiện tợng cần nghiên cứu để phục
vụ cho quá trình quản lý thu thuế.
+ Thống kê thuế nghiên cứu hiện tợng số lớn của quá trình tổ chức quản lý
thu thuế. Thống kê thuế nhằm tổng hợp các thông tin của quá trình quản lý thu
thuế, phục vụ cho công tác nghiên cứu, quản lý của Nhà nớc. Mặt lợng của
các hiện tợng cá biệt thờng chịu tác động của nhiều nhân tố, mức độ ảnh
hởng của các nhân tố đến các hiện tợng các biệt rất khác nhau. Nếu chỉ căn cứ
vào hiện tợng cá biệt thì không thể đánh giá bản chất của hiện tợng. Chỉ thông
qua nghiên cứu hiện tợng số lớn, tác động của các nhân tố ngẫu nhiên đợc triệt
tiêu, biểu hiện số l
ợng về bản chất và qui luật của công tác quản lý thu thuế mới
thể hiện rõ rệt.
+ Thống kê thuế bao giờ cũng gắn liền với điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể.
Điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau sẽ ảnh hởng trực tiếp tới công tác tổ chức
quản lý thu thuế cả về số lợng cũng nh chất lợng. Thông qua số liệu thống kê
thuế, chúng ta nắm bắt đợc tác động thực tế của chính sách thuế đối với nền
kinh tế - xã hội. Vì vậy, để đảm bảo số liệu thống kê thuế chính xác, phản ánh
đúng thực tế khách quan, khi tiến hành công tác thống kê thuế bao giờ cũng phải
gắn với điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể.
2.1.2. Yêu cầu, nguyên tắc của thống kê thuế
Để đạt đựơc những mục tiêu đã đặt ra, thống kê thuế phải đợc thực hiện
một cách đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan trên cơ sở đảm bảo bí mật về
số liệu, t liệu thống kê.
Thống kê thuế cung cấp cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc quản lý ở tầm vĩ mô

nên cần phải có sự thống nhất cao về các chỉ tiêu, biểu mẫu, phơng pháp điều
tra ghi chép, kỹ thuật tổng hợp và phân tích dữ liệu.
Trên cơ sở những yêu cầu, nguyên tắc trên, thống kê thuế có nhiệm vụ cụ
thể sau:
+ Ghi chép, phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu thống kê đã đợc qui định.

213
+ Thực hiện tổng hợp số liệu, phân loại số liệu theo các tiêu thức và phân
nhóm, phân tổ thống kê theo mục đích.
+ Lập và gửi báo cáo thống kê đầy đủ, kịp thời cho các cấp có liên quan.
2.2. Công tác thống kê thuế hiện hành ở Việt Nam
2.2.1. Nội dung của công tác thống kê thuế
2.2.1.1. Thống kê các đối tợng nộp thuế
Thống kê về đối tợng nộp thuế nhằm nắm chắc về số lợng, qui mô, tính
chất của các đối tợng nộp thuế để từ đó phân tích diễn biến, xu hớng thay đổi
và xác định các nguồn thu cần khai thác.
Thống kê đối tợng nộp thuế thực hiện theo 3 loại khác nhau trên cơ sở 3
loại biểu mẫu:
Danh bạ các doanh nghiệp nhà nớc (mẫu TKT 1A).
Danh bạ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (mẫu TKT 1B).
Danh bạ các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài (mẫu TKT 1C).
Các chỉ tiêu ghi sổ trên các biểu mẫu bao gồm:
- Số thứ tự và mã số.
- Tên đơn vị hoặc hộ nộp thuế.
- Địa chỉ của đối tợng nộp thuế.
- Tổng số ngời lao động.
- Vốn sản xuất kinh doanh.
- Tổng doanh thu.
- Tổng chi phí.
- Tổng số thuế nộp ngân sách.

Về nguyên tắc, sổ danh bạ đợc lập hàng năm chủ yếu để phục vụ công tác
quản lý thu của đơn vị. Từng cấp quản lý thu phải lập toàn bộ các danh bạ các
doanh nghiệp quản lý thu trên địa bàn. Đồng thời, tổng hợp phân nhóm đối
tợng theo cơ quan chủ quản, ngành kinh tế, từng mục thu của Ngân sách Nhà
nớc và từng địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Thời điểm lập
báo cáo là ngày 31/12 hàng năm. Nguồn số liệu là căn cứ để lập các chỉ tiêu báo
cáo các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, mục lục Ngân sách Nhà nớc, giấy
phép đầu t, sổ thuế
Trong thời điểm hiện nay, công tác thống kê thuế có thuận lợi là toàn bộ các
doanh nghiệp đã đợc cấp mã số kinh doanh. Tuy nhiên, trong điều kiện nền
kinh tế thị trờng mới phát triển, sự biến động về qui mô, hình thức kinh doanh,
loại hình kinh doanh còn lớn nên số liệu thống kê khó đạt đ
ợc độ chính xác
cao.
2.2.1.2. Thống kê các nguồn thu
Thống kê nguồn thu và phân loại nguồn thu các nguồn thu theo những tiêu
thức nhất định nhằm cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ cho việc xây
dựng phơng pháp động viên phù hợp và nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính sách
thuế.

214
Yêu cầu quan trọng nhất của thống kê các nguồn thu là phải nêu đợc cơ
cấu nguồn thu trong tổng thu Ngân sách Nhà nớc. Để đáp ứng yêu cầu này,
ngời ta thờng sử dụng phơng pháp phân tổ thống kê thông qua viêc lựa chọn
số tổ và tiêu thức phân tổ cần thiết. Thống kê các nguồn thu thờng phân tổ theo
tiêu thức: số thu của từng sắc thuế, từng nguồn thu cụ thể và đợc thực hiện
theo các mẫu báo cáo sau:
- Báo cáo thuế môn bài các doanh nghiệp (TKT 02A).
- Báo cáo thuế môn bài các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (TKT 02B).
- Báo cáo thuế môn bài các hộ kinh tế cá thể (TKT 02C).

- Báo cáo thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ (TKT 03A).
- Báo cáo thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp hộ công thơng
nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh (TKT 03B).
- Báo cáo thuế tiêu thụ đặc biệt (TKT 04).
- Báo cáo thuế tài nguyên (TKT 05).
- Báo cáo thu sử dụng vốn ngân sách (TKT 06).
- Báo cáo thuế nhà đất (TKT 07).
- Báo cáo thuế thu nhập (TKT 08).
- Báo cáo thu về lệ phí trớc bạ (TKT 10).
- Báo cáo thuế sử dụng đất nông nghiệp (TKT 11).
- Báo cáo thu tiền cho thuê đất (TKT 12).
- Báo cáo thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nớc, mặt biển khu vực có vốn đầu
t nớc ngoài (TKT 13).
- Báo cáo thống kê thu sổ số kiến thiết (TKT 14).
- Báo cáo thu phí và lệ phí (TKT 15).
- Báo cáo thực hiện thu lệ phí giao thông (TKT 16).
Căn cứ lập các báo cáo thống kê thuế là các sổ thuế và các báo cáo có liên
quan.
2.2.1.3. Thống kê theo chuyên đề
Thống kê theo chuyên đề là việc thống kê theo những nội dung riêng để
phục vụ cho những yêu cầu có tính chuyên đề.
Thống kê theo chuyên đề xuất phát từ yêu cầu quản lý có trọng tâm, trọng
điểm và yêu cầu phải giải quyết một số vấn đề lớn, mang tính riêng biệt. Để thực
hiện thống kê theo chuyên đề, có thể thực hiện theo hình thức thống kê thờng
xuyên và thống kê mang tính chất đột xuất theo yêu cầu quản lý chỉ đạo.
Thống kê thờng xuyên có thể sử dụng ph
ơng pháp tổng hợp từng cấp dựa
trên các số liệu báo cáo định kỳ. Thống kê thờng xuyên nhằm mục đích theo
dõi, giám sát và phát hiện ra những bất thờng để có cách xử lý kịp thời. Phơng

thức tổng hợp từng cấp tơng đối gọn, phục vụ kịp thời cho yêu cầu thông tin của
từng cấp, tuy nhiên, thờng tiến hành bằng các phơng tiện thô sơ, tốn nhiều
công. Phạm vi tổng hợp từng cấp áp dụng cho thống kê thờng xuyên thờng
nhỏ, kết quả thống kê thòng chỉ gồm một số chỉ tiêu nhất định.

215
Thống kê đột xuất theo yêu cầu là hình thức tổng hợp tập trung, thờng áp
dụng đối với một số cuộc điều tra lớn, trên phạm vi rộng. Do yêu cầu quản lý cần
phải nhanh, kịp thời nên thống kê chuyên đề mang tính đột xuất thờng sử dụng
phơng tiện hiện đại, tính toán nhanh chóng và chính xác, gồm nhiều chỉ tiêu
phức tạp.
Trên thực tế, ngời ta có thể kết hợp cả hai hình thức thống kê nêu trên cho
phù hợp với yêu cầu quản lý. Kết quả của thống kê theo chuyên đề là các báo
cáo chuyên đề. Cụ thể, theo yêu cầu quản lý hiện hành, các cấp thu thuế có liên
quan phải thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo chuyên đề tình hình xí nghiêp
có vốn đầu t nớc ngoài để cung cấp những thông tin cần thiết về tình hình góp
vốn đầu t, tình hình miễn giảm thuế, tình hình thực hiện kiểm tra thuế
Báo cáo chuyên đề tình hình các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đợc
thực hiện theo những mẫu báo cáo sau đây:
- Báo cáo tình hình góp vốn đầu t (TKT 1A/ĐTNN).
- Báo cáo tình hình đầu t trực tiếp theo nớc đầu t (TKT 1B/ĐTNN).
- Báo cáo tình hình đầu t trực tiếp vào Việt Nam (TKT 1C/ĐTNN).
- Báo cáo các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đợc miễn, giảm thuế
(TKT 1Đ/ĐTNN).
- Báo cáo kết quả kiểm tra thuế (TKT 1E/ĐTNN).
- Báo cáo xí nghiệp đầu t ngừng hoạt động (TKT 1G/ĐTNN).
2.2.2. Phân tích thống kê
Phân tích thống kê là công việc có tính chất kỹ thuật nghiệp vụ nhằm đánh
giá thực trạng của quá trình quản lý thu thuế, rút ra đợc những xu hớng biến
động, u nhợc điểm, bài học kinh nghiệm phục vụ cho công tác quản lý, cũng

nh công tác nghiên cứu hoàn thiện chính sách, chế độ thuế.
Yêu cầu của công tác phân tích thống kê thuế là phải trung thực khách quan,
không bóp méo theo ý đồ của ng
ời phân tích. Việc phân tích phải đợc tiến
hành một cách toàn diện, kèm theo những đánh giá xác đáng, phân định đợc
những nhân tố ảnh hởng khách quan, chủ quan, chính yếu và thứ yếu. Trên cơ
sở đó, đề xuất đợc những biện pháp cần thiết phục vụ cho việc hoàn thiện chế
độ quản lý thu nộp và chính sách, chế độ của Nhà nớc.
Phân tích thống kê thuế phải đợc tiến hành trên nhiều mặt tuỳ theo yêu cầu
quản lý, song trọng tâm cần tập trung vào một số vấn đề sau:
- Phân tích sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế, tài chính có mối quan hệ
nhân quả với các chỉ tiêu thực hiện thu thuế để có nhận định khái quát tình hình
quản lý thu, tìm ra các nguyên nhân về kinh tế để có định hớng cho việc khai
thác nguồn thu, đồng thời, rút ra bài học kinh nghiệm cho các cơ quan quản lý
kinh tế và làm căn cứ để tính toán, xây dựng kế hoạch thu thuế.
- Phân tích tình hình biến động các nguồn thu và tìm ra nguyên nhân của sự
biến động đó, từ đó xác định khả năng, hớng khai thác từng nguồn thu.
- Phân tích mức độ hoàn thành kế hoạch tổng hợp và kế hoạch chi tiết theo
từng sắc thuế, khu vực, thành phần kinh tế để xác định tơng quan khả năng thu
nộp và mức đóng góp của các khu vực, thành phần kinh tế đó, tìm ra những

216
nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh hởng tới quá trình thực hiện kế hoạch
thu để đa ra các biện pháp xử lý kịp thời.
- Phân tích những u khuyết điểm trong quá trình tổ chức quản lý thu thuế
của cơ quan thuế và các cơ quan có liên quan, những nhân tố ảnh hởng và bài
học kinh nghiệm rút ra trong quá trình tổ chức quản lý thu thuế và quá trình triển
khai các luật, pháp lệnh thuế, và các chính sách chế độ thu khác của Nhà nớc,
giúp cho công tác hoàn thiện công tác quản lý thu và việc chỉnh sửa, bổ sung
chính sách thuế.

Tóm lại, dữ liệu thông tin là cơ sở tất yếu của mọi quyết định quản lý và
chính sách. Chất lợng của công tác tổ chức quản lý và hoạch định chính sách
phần lớn phụ thuộc vào việc nhận định chính xác những thông tin phản hồi từ
thực tiễn. Kế toán và thống kê thuế là hai công cụ không thể thiếu trong việc
cung cấp dữ liệu thông tin phục vụ cho công tác quản lý và hoạch định chính
sách thuế. Thực hiện tốt hai mặt công tác này là điều kiện tiền đề cho việc thực
hiện tốt nhiệm vụ thu thuế của Nhà nớc giao cho ngành Thuế. Với sự trợ giúp
của tiến bộ kỹ thuật, công tác kế toán và thống kê thuế hiện nay đang đợc tin
học hoá dần dần. Đây là điều kiện thuận lợi giúp cho việc cung cấp, xử lý, phân
tích thông tin trong lĩnh vực thuế ngày càng có chất lợng cao hơn, phục vụ kịp
thời cho công tác quản lý thu thuế.

217
Chơng 14
thanh tra, kiểm tra thuế
1. Giới thiệu chung về thanh tra, kiểm tra thuế
1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu
Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình
thực tế của đối tợng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu
đặt ra đối với đối tợng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá.
Thanh tra thuế là hoạt động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm công tác
kiểm tra của cơ quan thuế đối với đối tợng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn
và xử lý những hành vi trái pháp luật.
Thanh tra là một hoạt động kiểm tra nên giữa thanh tra và kiểm tra có những
điểm giống nhau.
Điểm giống nhau cơ bản của thanh tra và kiểm tra là chúng đều phải xem
xét tình hình thực tế của đối tợng nhằm phát hiện, phân tích, đánh giá thực
trạng tình hình, làm rõ đúng sai, chỉ rõ nguyên nhân để có biện pháp khắc phục.
Do vậy, giữa thanh tra và kiểm tra có thể có cùng nội dung hoặc phơng pháp
tiến hành trong những phạm vi công việc nhất định.

Tuy nhiên, giữa kiểm tra và thanh tra có các điểm khác nhau cơ bản sau:
Thứ nhất, chủ thể của thanh tra không đồng nhất với đối tợng thanh tra.
Chủ thể thanh tra là tổ chức thanh tra chuyên trách của Nhà nớc; đối tợng
thanh tra là đối tợng quản lý của Nhà nớc. Chủ thể của kiểm tra có thể đồng
nhất, có thể không đồng nhất với đối tợng kiểm tra. Chẳng hạn, khi đơn vị tự
kiểm tra thì chủ thể và khách thể kiểm tra là một.
Thứ hai, tính chất của thanh tra là một hoạt động quyền lực của cơ quan
quản lý nhà nớc. Kiểm tra là hoạt động trung tính, có thể là hoạt động quyền
lực quản lý nhà nớc, mà có thể là hoạt động quản lý đơn thuần.
Thứ ba, mục đích của thanh tra là phát hiện, ngăn chặn những hành vi trái
pháp luật. Mục đích của kiểm tra là phát hiện những sai lệch của đối tợng kiểm
tra để điều chỉnh và ngăn chặn những sai lệch ấy (sai lệch có thể là vi phạm pháp
luật, có thể chỉ là không đúng kế hoạch, không đúng yêu cầu, )
Thứ t, hoạt động kiểm tra có phạm vi rộng hơn, diễn ra ở tất cả các hoạt
động kinh tế xã hội và đợc thực hiện một cách thờng xuyên liên tục. Hoạt
động thanh tra có phạm vi hẹp hơn vì hoạt động thanh tra là kiểm tra ở giai đoạn
sau khi các hoạt động kinh tế xã hội đã phát sinh. Hoạt động thanh tra phải giải
quyết các tồn đọng trong quản lý, giải quyết các khiếu tố đối với các vi phạm
của đối tợng kiểm tra.
Thứ năm, về hình thức tổ chức: để tiến hành hoạt động thanh tra phải thành
lập đoàn thanh tra, trong khi kiểm tra có thể phải thành lập đoàn kiểm tra, có thể
chỉ do một ngời tiến hành, không nhất thiết phải thành lập đoàn. Cũng có
trờng hợp cấp trên yêu cầu cấp dới tự kiểm tra một hoặc một số nội dung và
báo cáo kết quả bằng văn bản cho cấp trên.

218
Công tác thanh tra và kiểm tra tuy có những điểm khác nhau song đều là
những hoạt động không thể thiếu trong công tác quản lý của Nhà nớc. Việc
phân biệt thanh tra và kiểm tra không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý
nghĩa thực tiễn trong việc tổ chức, chỉ đạo, tránh sự chồng chéo, giảm bớt phiền

hà cho các đối tợng đợc thanh tra, kiểm tra.
Thanh tra, kiểm tra thuế là một lĩnh vực đặc thù với các đặc điểm cơ bản
sau:
Thứ nhất, thanh tra, kiểm tra thuế có phạm vi rộng. Đối tợng thanh tra,
kiểm tra là các tổ chức, cá nhân trong ngành thuế, là đối tợng nộp thuế bao gồm
mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật thuế.
Thứ hai, thanh tra, kiểm tra thuế là công tác rất khó khăn, phức tạp vì nó
đụng chạm trực tiếp đến lợi ích kinh tế của đối tợng nộp thuế. Để che giấu các
hành vi trốn thuế nhằm bảo vệ lợi ích vật chất của mình, các đối tợng nộp thuế
thờng tìm mọi biện pháp cản trở, gây khó khăn cho công tác thanh tra, kiểm tra
của cơ quan thuế.
Thứ ba, thanh tra, kiểm tra thuế là công việc đòi hỏi rất cao về năng lực
chuyên môn và phẩm chất đạo đức của ngời cán bộ làm việc trong lĩnh vực này.
Để xác định đúng đắn nghĩa vụ thuế của đối tợng thanh tra, đòi hỏi ngời cán
bộ thuế không chỉ nắm chắc các luật thuế mà còn phải nắm bắt đợc bản chất
các hoạt động kinh tế của đối tợng thanh tra, tức là ngời cán bộ thanh tra còn
phải có sự am hiểu sâu rộng về kinh tế, giỏi kế toán, sâu sắc trong t duy lô
gíc Đồng thời, ngời cán bộ thanh tra thuế cần phải có phẩm chất đạo đức tốt,
bản lĩnh vững vàng vì thờng xuyên phải làm việc trong môi trờng có sự cám
dỗ về vật chất.
Thanh tra, kiểm tra thuế là hoạt động có tính chất pháp lý cao, liên quan đến
lợi ích kinh tế và chính trị của nhiều đối tợng trong xã hội. Do đó, công tác
thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
Thứ nhất, thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo chính xác, khách quan,
trung thực, xử lý đúng ngời đúng tội, không bao che, quy chụp cho các đối
t
ợng đợc thanh tra, kiểm tra. Đây chính là những yêu cầu hàng đầu của thanh
tra, kiểm tra thuế vì chỉ khi đảm bảo những yêu cầu này mới đạt đợc mục đích
của công tác thanh tra, kiểm tra thuế, mới làm cho thanh tra, kiểm tra thuế thực
sự trở thành cán cân công lý, mới có đợc sự tin tởng của quần chúng nhân dân.

Thứ hai, thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo công khai, dân chủ, kịp thời,
tạo điều kiện tốt nhất để quần chúng nhân dân tham gia ý kiến. Đảm bảo công
khai, dân chủ là yêu cầu quan trọng của công tác thanh tra, kiểm tra thuế vì
thông qua đó phát huy đợc sức mạnh và vai trò của quần chúng nhân dân trong
công tác giám sát tuân thủ pháp luật. Yêu cầu kịp thời đợc đặt ra trong công tác
thanh tra, kiểm tra thuế nhằm khắc phục những yếu kém, bất cập trong quản lý
Nhà nớc; ngăn chặn đúng lúc các hành vi tiêu cực, tránh những tổn thất nặng nề
cho Nhà nớc và nhân dân.
Thứ ba, thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo thực hiện đúng các luật thuế,
ngăn ngừa, loại trừ các hành vi trốn, lậu thuế. Đây là yêu cầu thiết yếu của công

×