Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giảm phát thải, tiết kiệm tiêu hao nhiên liệu của xe mô tô, xe gắn máy ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 10 trang )

Giảm phát thải, tiết kiệm tiêu hao nhiên liệu của xe mô tô, xe gắn máy

Mô tô, xe gắn máy là nguồn chính gây ra ô nhiễm không khí ven đường giao
thông tại các thành phố lớn không chỉ đơn thuần do số lượng lớn cùng tham gia
giao thông mà bản thân mỗi xe cũng là những nguồn phát thải rất lớn.


Mô tô, xe gắn máy là phương tiện giao thông chủ yếu, chiếm đến 95% số
lượng xe cơ giới ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên mô tô, xe gắn máy là nguồn
chính gây ra ô nhiễm không khí ven đường giao thông tại các thành phố lớn
không chỉ đơn thuần do số lượng lớn cùng tham gia giao thông mà bản thân
mỗi xe cũng là những nguồn phát thải rất lớn. Trong đó, một nguyên nhân
quan trọng là mô tô, xe máy không được bảo dưỡng, sửa chữa tốt trong quá
trình sử dụng.
Để có những nghiên cứu, đánh giá chính xác về hệ số phát thải của mô tô, xe máy
ở nước ta thì cần phải tiến hành nhiều thử nghiệm trên băng thử chất tải trong điều
kiện thực tế ở Việt Nam. Do cơ cấu thành phần của mô tô, xe máy ở nước ta rất đa
dạng về chuẩn loại, nhãn hiệu, nguồn gốc xuất xứ với nhiều mức độ áp dụng các
kỹ thuật, công nghệ kiểm soát khí thải và chế độ vận hành và bảo quản, bảo
dưỡng, sửa chữa rất khác nhau nên số lượng, chi phí thử nghiệm sẽ rất là lớn.
Trong điều kiện nước ta hiện nay không có khả năng thực hiện được đầy đủ các
phép thử này. Cho đến nay, mới chỉ có vài lần thử do Sở Tài nguyên Môi trường
Nhà đất Hà Nội thực hiện tại Đại học Bách khoa Hà Nội dưới sự tài trợ của Ngân
hàng Thế giới và do Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện tại Phòng thử nghiệm của
Honda Việt Nam. Nhưng các kết quả thử nghiệm có thể chứng minh ở mức độ
nhất định tác dụng tương đối của bảo dưỡng, sửa chữa đến giảm phát thải và tiết
kiệm tiêu hao nhiên liệu của mô tô, xe gắn máy.

Hình 1: Thử nghiệm phát thải xe máy trên băng thử theo chu trình đo Euro II
Xe được chọn để thử đều có nhãn hiệu Honda, xuất xứ từ Thái Lan và Trung
Quốc, có tuổi sử dụng từ 7 đến 14 năm, sử dụng động cơ 4 kỳ dung tích 100 cm


3
,
truyền động số và hệ thống nhiên liệu carburator, không có hệ thống kiểm soát xử
lý khí thải trên xe. Đây là những xe thuộc kiểu loại và phân khúc phổ biến nhất
hiện nay, đại diện cho đa số mô tô, xe gắn máy đang lưu hành ở nước ta hiện nay.

Hình 2: Thử nghiệm phát thải xe máy trên băng thử của CTY HONDA
Các xe đều được thử phát thải 2 lần, trước và sau khi được bảo dưỡng, sửa chữa.
Sau khi thử lần 1, các xe được tháo ra để kiểm tra, tiến hành bảo dưỡng thông
thường hoặc nếu cần thiết sửa chữa, thay thế các bộ phận, chi tiết của động cơ và
hệ thống truyền động liên quan đến phát thải như: thay dầu, làm sạch chế hòa khí,
bu gi, lọc không khí, cân chỉnh xupáp, nhông xích cam, ly hợp, nhông xích tải,
moay ơ…Việc bảo dưỡng, sửa chữa được thực hiện tại một xưởng được ủy quyền
của Honda Việt Nam. Do điều kiện không có thiết bị phân tích nồng độ khí thải
ngay tại xưởn sửa chữa, việc hiệu chỉnh được thực hiện theo kinh nghiệm của
người thợ nên hiệu quả giảm phát thải chưa phải ở mức tốt nhất.



HÌnh 3: Thử nghiệm phát thải xe máy Wave 110 đã qua sử dụng tại Phòng thí
nghiệm ĐHBK HN, năm 2006

Hình 4. Chu trình thử xe máy ECE R40
Chu trình lái, các chế độ và điều kiện thử nghiệm được thực hiện theo quy định về
thử công nhận kiểu đối với khí thải xe mô tô của Liên minh châu Âu (ECE 40,
TCVN 7357:2003) mà hiện nay nhiều nước, trong đó có Việt Nam, đang áp dụng.
Điều này có thể cho phép so sánh kết quả thử nghiệm với mức giới hạn tương
đương Euro 2 đang được áp dụng ở nước ta. Riêng xăng dùng cho thử nghiệm là
loại A92 đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.


Các kết quả thử phát thải đối với CO, HC, Nox, CO
2
(g/km) và suất tiêu hao nhiên
liệu (lít/100 km) trước và sau khi bảo dưỡng, sửa chữa được tổng hợp so sánh cho
từng xe như trong bảng dưới đây.
Hiệu quả giảm phát thải, tiết kiệm nhiên li
ệu của bảo d
TT Đặc điểm Chỉ tiêu đánh giá
Đơn v
1
Biển số
Nhãn hiệu
Xuất xứ
Động cơ
Hộp số
Thời gian sử dụng
Số km vận hành
29K6-0682
Honda Dream II
Thái Lan
4 kỳ, 100 cm
3

Cơ khí, 4 số
7 năm
29.700 km
CO
HC
NOx
CO

2

Tiêu hao nhiên liệu
g/km

g/km

g/km

g/km

lít/100 km
2
Biển số
Nhãn hiệu
Xuất xứ
Động cơ
16F3-8957
Honda Wave
Thái Lan
4 kỳ, 100 cm
3

CO
HC
NOx
CO
2

g/km


g/km

g/km

g/km

Hộp số
Thời gian sử dụng
Số km vận hành
Cơ khí, 4 số
11 năm
Tiêu hao nhiên liệu
lít/100 km
3
Biển số
Nhãn hiệu
Xuất xứ
Động cơ
Hộp số
Thời gian sử dụng
Số km vận hành
29F1-5822
Honda Dream II
Thái Lan
4 kỳ, 100 cm
3

Cơ khí, 4 số
14 năm

CO
HC
NOx
CO
2

Tiêu hao nhiên liệu
g/km

g/km

g/km

g/km

lít/100 km
4
Biển số
Nhãn hiệu
Xuất xứ
Động cơ
Hộp số
Thời gian sử dụng
29L8-9554
Longcin
Trung Quốc
4 kỳ, 100 cm
3

Cơ khí, 4 số

8 năm
CO
HC
NOx
CO
2

Tiêu hao nhiên liệu
g/km

g/km

g/km

g/km

lít/100 km
Số km vận hành

1. Các xe đều có phát thải CO rất lớn, nhưng sau khi bảo dưỡng, sửa chữa
lượng phát thải CO (g/km) đều giảm mạnh khoảng 40%-50%, riêng xe 29F1-5822
có mức giảm đến 81,3% và nhỏ hơn mức giới hạn tối đa tương đương Euro 2 đối
với CO là 5,5 g/km được quy định cho xe mới xuất xưởng.
2. Phát thải HC (g/km) cũng giảm mạnh khoảng 50% và đa số xe có mức
phát thải HC nhỏ hơn mức giới hạn tối đa tương đương Euro 2 đối với HC là 1,2
g/km được quy định cho xe mới xuất xưởng.
3. Phát thải NOx đều tăng lên do nhiệt độ buồng cháy tăng cao, hiệu quả đốt
cháy được cải thiện. Tuy nhiên kết quả cuối cùng cho thấy vẫn nhỏ hơn giới hạn
tối đa tương đương Euro 2 đối với NOx là 0,3 g/km được quy định cho xe mới
xuất xưởng. Vì vậy, mức tăng này là không đáng lo ngại.

4. Phát thải CO
2
trực tiếp từ ống xã cũng đương nhiên tăng lên do hiệu quả
đốt cháy tốt, hỗn hợp không khí – nhiên liệu được đốt kiệt hơn. Nhưng nếu xét
tổng thể các quá trình chuyển hóa các chất ô nhiễm trong môi trường và khí quyển
sau khi được thải ra từ ống xã xe thì CO và HC tiếp tục được ôxi hóa cho đến cuối
cùng thành CO
2
.Vì vậy tổng lượng phát thải chung CO
2
vào khí quyển là không
đổi đối với cùng một lượng nhiên liệu được đốt cháy. Ngoài ra, phát thải CO
2
cuối
cùng còn được giảm đi tương ứng với lượng tiêu hao nhiên liệu tiết kiệm được như
trình bày dưới đây.
5. Các xe đều có mức tiêu hao nhiên liệu (lít/km) được giảm đi 10%-15%.
Ngoài ra, xe 16F3-8957 có mức giảm tiêu hao nhiên liệu (lít/km) đến 28,4%.
Như vậy bảo dưỡng, sửa chữa có tác dụng giảm phần lớn lượng khí thải độc hại,
tiết kiệm nhiên liệu, tăng hiệu suất và độ bền trong sử dụng mô tô, xe gắn máy.
Các nhà sản xuất đều có khuyến nghị phải bảo dưỡng định kỳ (thường 6 tháng/ lần
tương đương 4.000 km) và sửa chữa, khắc phục ngay những hư hỏng phát sinh
trong quả trình sử dụng nhưng hầu hết mọi người không thực hiện đúng và không
vì mục đích giảm khí thải. Trên thực tế, đa số người dân không hiêu rõ tác hại của
khí thải mô tô, xe gắn máy và tác dụng của bảo dưỡng, sửa chữa đến giảm khí thải
độc hại, tiết kiệm nhiên liệu.
Bảo dưỡng, sửa chữa không gắn liền với kiểm tra khí thải. Các cơ sở bảo dưỡng,
sửa chữa mô tô, xe gắn máy cũng như các nơi khác không có thiết bị đo khí thải,
không hiểu biết về kỹ thuật, qui trình đo, các tiêu chuẩn đánh giá khí thải và không
kiểm tra khí thải xe sau khi bảo dưỡng, sửa chữa. Người dân cũng không thực sự

biết họ đang sử dụng xe mô tô, xe gắn máy có gây ô nhiễm hay không, người thợ
sửa chữa cũng không biết chính xác việc sửa chữa đem lại hiệu quả đến đâu mà
chỉ dựa vào kinh nghiệm. Việc bảo dưỡng, sửa chữa được thực hiện theo yêu cầu
của khách hàng và không gắn kết với mục đích giảm khí thải. Vì vậy, cần thiết
phải có các biện pháp kiểm tra, kiểm soát khí thải bắt buộc đối với mô tô, xe gắn
máy trong quá trình sử dụng.

×