Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

De cuong Triet tham khao ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.59 KB, 34 trang )

I. Lý luận triết học của nguyên tắc toàn diện trong xem xét sự vật ?
xin hãy cho biết nội dung và cơ sở lý luận triết học của nguyên tắc toàn diện
trong xem xét sự vật ? Đảng đã vận dụng nguyên tắc này trong quá trình đổi mới
đất nước như thế nào
• cách đây 3 năm
• Báo cáo vi phạm
Hương Tình Yêu Bảy Dặm
Câu trả lời hay nhất - Do người đặt câu hỏi bình chọn
Quan điểm toàn diện là một trong những nguyên tắc quan trọng của phương pháp
biện chứng Mác xít. Để trả lời câu hỏi này cần hiểu quan điểm toàn diện là gì ?
Quan điểm toàn diện là quan điểm khi xem xét và nghiên cứu sự vật phải nghiên
cứu tất cả các mặt, các yếu tố kể cả các mặt khâu trung gian, gián tiếp có liên
quan đến sự vật.
- Cơ sở lý luận của hai quan điểm trên là xuất phát từ nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến của các sự vật, hiện tượng trong thế giới.
- Phải có quan điểm toàn diện vì sự vật nào cũng tồn tại trong mối liên hệ không
có sự vật nào tồn tại một cách riêng biệt, cô lập với sự vật khác.
+ Có xem xét toàn diện thì ta mới hiểu được bản chất của sự vật từ đó mới cải tạo
được sự vật.
Trước sự khủng hoảng của hệ thống XHCN thế giới, chúng ta không vì thế mà từ
bỏ con đường tiến lên CNXH. Cần phải phân tích tính thực tiễn là để rút ra những
bài học bổ xung cho lý luận cách mạng và điều chỉnh hoạt động thực tiễn của
chúng ta để đẩy nhanh quá trình tiến lên theo con đường chủ nghĩa xã hội.
Gợi ý thế thôi, còn lại phụ thuộc vào bạn đấy !
II. Nguyên tắc toàn diện của phép biện chứng duy vật với việc phân tích và
chứng minh tính tất yếu của quá trình xây dựng và phát triển nền kinh
tế thị tr
TÊN ĐỀ TÀI: Nguyên tắc toàn diện của phép biện chứng duy vật với việc
phân tích và chứng minh tính tất yếu của quá trình xây dựng và phát triển
nền kinh tế thị tr
Information


Mục Lục
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Nguyên tắc toàn diện của phép biện chứng duy vật.
- Phép biện chứng duy vật là khoa học về mối liên hệ phổ biến, sự tác động
qua lại lẫn nhau,ảnh hưởng lẫn nhau trong một thể thống nhất.
- Phép biện chứng là khoa học về sự phát triển.
2. Khái niệm về kinh tế thị trường(KTTT).
3. Việc chuyển đổi nền kinh tế thời chiến sang nền kinh tế thị trường ở nước ta
thời kì đầu đổi mới.
- Tình hình kinh tế lúc bấy giờ và những khó khăn vấp phải.
II. PHẦN NỘI DUNG.
1.Tính tất yếu khách quan của việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường thời
kì quá độ ở nước ta.
- Cơ sở khách quan của sự tồn tại và phát triển kinh tế thị trường ở VN.
- Tác dụng to lớn của sự phát triển kinh tế thị trường.
2. Đặc trưng bản chất nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Nền KTTT gồm nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo.
- Trong nền KTTT thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập,trong đó
phân phối theo lao động là chủ yếu.
- Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trườngcó sự quản lý của nhà nước
xã hội chủ nghĩa.
- Nền KTTT là nền kinh tế mở, hội nhập.
3. Chính sách đổi mới nền kinh tế thị trường của Đảng và Nhà nước ta.
- Mục tiêu, chính sách và định hướng phát triển KTTT.
4.Những thành tựu, hạn chế và biện pháp khắc phục trong quá trình xây dựng
và phát triển KTTT ở nước ta.
- Công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ…
III. KẾT LUẬN
1. Tổng kết khaí quát lại đề tài, rút ra bài học kinh nghiệm.

2. Ý kiến của bản thân.
Câu 5: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện và quan
điểm phát triển? Vận dụng quan điểm toàn diện và phát triển như
thế nào trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
nước ta hiện nay?
1. Nguyên tắc toàn diện trong nhận thức và thực tiễn
- Nguyên tắc toàn diện trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn
là một trong những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan trọng của
phép biện chứng duy vật. Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi, muốn
nhận thức được bản chất của sự vật hiện tượng chúng ta phải xem xét sự
tồn tại củ nó trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, yếu tố, thuộc tính
khác nhau trong tính chỉnh thể của sự vật, hiện tượng ấy và trong mối liên
hệ qua lại giữa sự vật hiện tượng đó với sự vật, hiện tượng khác, tránh
xem xét phiến diện một chiều.
- Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi phải xem xét, đánh giá từng mặt, từng mối
liên hệ, và phải nắm được đâu là mối liên hệ chủ yếu, bản chất quy định sự
vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Trong nhận thức, nguyên tắc
toàn diện là yêu cầu tất yếu của phương pháp tiếp cận khoa học, cho phép
tính đến mọi khả năng của vận động, phát triển có thể có của sự vật, hiện
tượng đang nghiên cứu, nghĩa là cần xem xét sự vật, hiện tượng trong một
chỉnh thể thống nhất với tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc
tính, cùng các mối quan hệ của chúng.
- Nguyên tắc toàn diện còn đòi hỏi để nhận thức được sự vật, hiện tượng
chúng ta cần xem xét nó trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con
người. Mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng với nhu cầu của con người rất đa
dạng.
- Nguyên tắc toàn diện đối lập với cách nhìn phiến diện, một chiều; đối lập
với chủ nghĩa chiết trung và thuật ngữ nguỵ biện.
2. Nguyên tắc phát triển trong nhận thức và nhận thức.

- Nguyên tắc phát triển cũng là một trong những nguyên tắc phương pháp
luận cơ bản, quan trọng của hoạt động nhận thức thực tiễn. Cơ sở lý luận
của nguyên tắc phát triển là nguyên lý về sự phát triển của phép biện
chựng duy vật. Theo đó, sự phát triển là vận động tiến lên từ thấp đến cao,
từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Phát
triển là trường hợp đặc biệt của sự đặc biệt của sự vận động và trong sự
phát triển sẽ nảy sinh những tính quy định quy định mới, cao hơn về chất,
nhờ đó, làm cho cơ cấu tổ chức, phương thức tồn tại và vận động của sự
việc, hiện tượng cùng chức năng của nó ngày càng hoàn thiện hơn. Do vậy,
để nhận thức được sự tự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng chúng
ta phải thấy được sự thống nhất giữa sự biến đổi về lượng với sự biến đổi
về chất trong quá trình phát triển, phải chỉ ra được nguồn gốc và động lực
bên trong, nghĩa là tìm ra và biết cách giải quyết mâu thuẫn, phải xác định
xu hướng phát triển của sự vật, hiện tượng do sự phủ định biện chứng quy
định; coi phủ định là tiền đề cho sự ra đời của sự vật hiện tượng mới.
- Nguyên tắc phát triển yêu cầu, khi xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt
nó trong trạng thái vận động, biến đổi chuyển hoá để không chỉ nhận thức
sự vật, hiện tượng trong trạng thái hiện tại mà còn thấy được khuynh
hướng phát triển của nó trong tương lai, nghĩa là phải phân tích để làm rõ
những biến đổi của sự vật, hiện tượng.
- Nguyên tắc phát triển yêu cầu, phải nhận thức sự phát triển là quá trình
trải qua nhiều giai đoạn từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Mỗi giai đoạn phát triển lại có những đặc
điểm, tính chất, hình thức khác nhau.
- Nguyên tắc phát triển đòi hỏi trong hoạt động nhận thức và hoạt động
thực tiễn phải nhạy cảm với cái mới, sớm phát hiện ra cái mới, ủng hộ cái
mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho cái mới đó phát triển thay thế cái cũ,
phải chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ …Sự thay thế cái cũ bằng cái mới
diễn ra rất phức tạp bởi cái mới phải đấu tranh chống lại cái cũ, chiến
thắng cái cũ.

- Vận dụng nguyên tắc phát triển vào việc nhận thức về con đường tiến lên
chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa ở nước ta có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Câu 1: Phân tích những điều kiện ra đời của triết học Mác và nêu
những giai đoạn chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết
học Mác – Lenin
1.1. Những điều kiện ra đời của triết học Mác
Triết học Mác, cũng như các hệ thống triết học trước đó, đều ra đời dựa
trên những điều kiện kinh tế-xã hội nhất định:
1. Điều kiện về kinh tế-xã hội
- Chủ nghĩa tư bản đã bước sang giai đoạn mới
- Triết học Mác ra đời trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản đã bước sang giai
đoạn mới nhờ tác động của cách mạng công nghiệp, đã tạo ra một lực
lượng sản xuất vô cùng to lớn so với các thời kỳ trước đó.
- Mâu thuẩn xã hội vốn có của nó bộc lộ ngày càng gay gắt
- Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản đã làm cho những mâu thuẩn xã hội
vốn có của nó bộc lộ ngày càng gay gắt, nhiều cuộc đấu tranh giai cấp đã
nổ ra, đi từ thấp đến cao, từ tự phát đến tự giác, từ dân sinh đến dân chủ;
giai cấp tư sản không còn là giai cấp cách mạng, giai cấp vô sản trở thành
một lực lượng chính trị lớn mạnh, là giai cấp tiên tiến nhất, cách mạng
nhất.
- Triết học Mác ra đời là tất yếu khách quan
- Từ thực tiển xã hội, nhất là từ thực tiển cách mạng của giai cấp vô sản đã
nảy sinh một yêu cầu mang tính khách quan là phải được soi sáng bằng
một lý luận khoa học. Sự ra đời của Triết học Mác, là một tất yếu khách
quan, là sự giải đáp về mặt lý luận những vấn đề thời đại đang đặt ra trên
lập trường của giai cấp vô sản.
2. Điều kiện về mặt lý luận và những tiền đề khoa học tự nhiên
- Sự kế thừa và phát triển những thành tựu quan trọng nhất của tư duy
triết học
- Sự ra đời của Triết học Mác phù hợp với quy luật của lịch sử tư tưởng

nhân loại; là sự kế thừa và phát triển những thành tựu quan trọng nhất của
tư duy triết học nhân loại, nó được Mác và Anghen sáng tạo ra và được
Lênin phát triển một cách xuất sắc.
- Xây dựng học thuyết triết học mới, trong đó chủ nghĩa duy vật và phép
biện chứng thống nhất với nhau một cách hữu cơ.
- Các ông vừa phê phán chủ nghĩa duy tâm, vừa đánh giá cao tư tưởng
biện chứng của triết học Heghen, của Phơbach, cải tạo chúng và xây dựng
nên học thuyết triết học mới, trong đó chủ nghĩa duy vật và phép biện
chứng thống nhất với nhau một cách hữu cơ; đó là chủ nghĩa duy vật biện
chứng trong việc xem xét giới tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
- Triết học Mác ra đời trong sự tác động qua lại với quá trình các ông kế
thừa và cải tạo học thuyết kinh tế chính trị Anh và lý luận về Chủ nghĩa xã
hội.
- Vai trò quan trọng của những thành tựu khoa học tự nhiên
- Những thành tựu khoa học tự nhiên có vai trò rất quan trọng trong sự ra
đời của triết học Mác; những phát minh lớn của khoa học tự nhiên, như:
định luật bảo toàn năng lượng, thuyết tế bào và thuyết tiến hóa của
Đacuyn làm bộc lộ rõ tính hạn chế và bất lực của phương pháp tư duy siêu
hình trong việc nhận thức thế giới, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học để
phát triển tư duy biện chứng, hình thành phép biện chứng duy vật.
Tóm lại, Triết học Mác cũng như toàn bộ Chủ nghĩa Mác ra đời như một tất
yếu lịch sử, không những vì nó là sự phản ảnh thực tiển xã hội, nhất là
thực tiển cách mạng của giai cấp vô sản mà còn là sự phát triển hợp quy
luật của lịch sử tư tưởng nhân loại.
1.2. Những giai đoạn chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của
triết học Mác
1. Giai đoạn Mác-Ăngghen
a) Quá trình chuyển biến tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen từ chủ nghĩa
duy tâm và chủ nghĩa dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa cộng sản.

- Bước đầu hoạt động chính trị - xã hội và khoa học của C.Mác và
Ph.Ăngghen.
- Một số tác phẩm chủ yếu:
* Sự khác nhau giữa triết học tự nhiên của Đêmôcrit và triết học tự nhiên
của Êpiquya. (C.Mác).
* Những bức thư từ vesphali (bài báo của Ph.Ăngghen).
* Sêlinh và sự linh báo (Ph.Ăngghtn)
- Sự chuyển biến từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa duy vật biện chứng
và từ chủ nghĩa dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa xã hội khoa học của
C.Mác và Ph.Ăngghen.
- C.Mác làm biên tập viên cho Báo Sông Ranh (từ 1842 – 1843).
- Một số tác phẩm chủ yếu:
* Góp phần phê phán triết học Pháp quyền của Hê ghen, lời nói đầu
(C.Mác, 1943).
* Lược thảo phê phán khoa kinh tế chính trị (Ph. Ăngghen, 1844).
b) Thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử.
- Đây là thời kỳ từ 1844 đến 1848, C.Mác và Ph.Ăngghen đã từng bước xây
dựng những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Một số tácphẩm tiêu biểu của giai đoạn này:
* Bản thảo kinh tế triết học năm 1844 (C.Mác).
* Tình cảnh của giai cấp lao động ở Anh (Ph.Ăngghen, 1845).
* Gia đình thần thánh (C.Mác – Ph.Ăngghen, 1845).
* Luận cương về Phoi ơ bắc (C.Mác, 1945)
* Hệ tư tưởng Đức (C.Mác – Ph.Ăngghen, 1846).
* Sự khốn cùng của triết học (C.Mác, 1847).
* Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (C.Mác – Ph.Ăngghen, 1848).
c) Giai đoạn C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển những quan điểm
triết học.
- Đây là giai đoạn đoạn từ 1848 – 1886, C.Mác và Ph.Ăngghen đã hoàn

chỉnh những tư tưởng triết học của mình.
- Một số tác phẩm chủ yếu của giai đoạn này:
* Đấu tranh giai cấp ở Pháp (C.Mác, 1850).
* Cách mạng và phản cách mạng ở Đức (Ph.Ăngghen, 1852).
* Ngày mười tám tháng Sương mù của Lui Bônapactơ (C.Mác, 1852).
* Tư bản (C.Mác, 1867).
* Phê phán cương lĩnh Gôta (C.Mác, 1875).
* Chống Đuy rinh (Ph.Ăngghen, 1878).
* Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước
(Ph.Ăngghen, 1884).
* Biện chứng của tự nhiên (Ph.Ăngghen, 1886).
* Lút vích phoiơbắc và sự cáo chung của triết học cổ điển Đức
(Ph.Ăngghen, 1886).
2. V.I. Lênin phát triển triết học Mác.
a) Hoàn cảnh lịch sử
- Chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
- Những thành tựu của khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.
- Có nhiều khuynh hướng triết học đối lập với triết học Mác.
b) Nội dung cơ bản của quá trình Lênin phát triển triết học Mác.
- Giai đoạn 1893 – 1907.
+ Một số tác phẩm chủ yếu:
* Những người bạn dân là thế nào và họ đấu tranh chống những người dân
chủ - xã hội ra sao (1894).
* Làm gì (1902)
* Hai sách lược của Đảng dân chủ - xã hội trong cách mạng dân chủ
(1905).
- Giai đoạn từ 1907 đến cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga 1917.
Một số tác phẩm chủ yếu của thời kỳ này:
* Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán (1909).
* Ba nguồn gốc và ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác (1913).

* Bút ký triết học (1916).
* Chủ nghĩa đế quốc, giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản (1916).
* Nhà nước và cách mạng (1917).
* Bệnh ấu trĩ “tả khuynh” trong phong trào cộng sản (1920).
* Về chính sách kinh tế mới (1921).
* Về tác dụng của chủ nghĩa duy vật chiến đấu (1922).
3. Thực chất của cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen
thực hiện, Lênin phát triển.
a) Sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng.
b) Sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử.
c) Thống nhất giữa lý luận với thực tiễn.
d) Thống nhất giữa tính khoa học với tính cách mạng.
e) Xác định đúng đắn mối quan hệ giữa triết học với các khoa học cụ thể.
4. Triết học Mác-Lênin trong thời đại hiện nay.
a) Những biến đổi của thời đại.
b) Vai trò thế giới quan và phương pháp luận của triết học Mác-Lênin trong
thời đại hiện nay.
Câu 2: Khái niệm thế giới quan, các hình thức thế giới quan, bản
chất và những nguyên tắc phương pháp luận của thế giới quan duy
vật biện chứng và việc vận dụng chúng vào sự nghiệp đổi mới ở
nước ta hiện nay?
1. Khái niệm thế giới quan duy vật biện chứng thế giới quan DVBC
là thế giới quan mà cơ sở của nó là duy vật và cách tiếp cận là biện
chứng
Là hệ thống các quan điểm của con người về thế giới, là hệ thống các
phương pháp nhận thức và cải tạo thế giới, là hệ thống các giá trị để con
người đánh giá và điều chỉnh các hành vi trong hoạt động của mình. Nó là
khoa học về các quy luật chung nhất của sự vận động phát triển của tự
nhiên, xã hội và tư duy về các quy luật hệ thống.
2. Hình thức thế giới quan duy vật biện chứng (Nội dung)

Nội dung = Hình thức? Nội dung của phép biện chứng duy vật bao gồm 2
nguyên lý (nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát
triển), 3 quy luật cơ bản (quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt
đối lập, quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về
chất và ngược lại, quy luật phủ định của phủ định) và 6 cặp phạm trù với
tính cách là những quy luật không cơ bản (cái chung và cái riêng; nội dung
và hình thức; nguyên nhân và kết quả; bản chất và hiện tượng; tất nhiên
và ngẫu nhiên; khả năng và hiện thực) .
3. Bản chất của thế giới quan duy vật biện chứng
Bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng được thể hiện ở việc giải quyết
đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên quan điểm thực tiễn, ở sự thống
nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật với phép biện chứng, ở quan niệm
duy vật triệt để và ở tính thực tiễn cách mạng của nó.
- Giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên quan điểm
thực tiễn
Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại. Ở đây
mối quan hệ này được hiểu là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Bằng
việc đưa quan điểm thực tiễn vào hoạt động nhận thức, đặc biệt việc thấy
vai trò quyết định của hoạt động sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và sự
phát triển của xã hội, các nhà duy vật biện chứng đã khắc phục được hạn
chế của chủ nghĩa duy vật trước đó để giải quyết thoả đáng các vấn đề cơ
bản của triết học.
- Sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật với phép biện
chứng
Trước Mác, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng về cơ bản bị tách rời
nhau. Chủ nghĩa duy vật tuy có chứa đựng một số tư tưởng biện chứng
nhất định, nhưng nhìn chung phương pháp siêu hình giữ vai trò giữ vai trò
thống trị đặc biệt trong chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII – XVIII.
Trong khi đó, phép biện chứng lại đạt đến đỉnh cao ở chủ nghĩa duy tâm với
quan niệm về sự phát triển của “ý niệm tuyệt đối” trong triết học cổ điển

Đức. Việc tách rời giữa thế giới quan duy vật với phép biện chứng đã không
chỉ làm các nhà duy tâm mà ngay cả các nhà duy vật trước Mác không hiểu
về mối liên hệ phổ biến, về sự thống nhất và nối tiếp nhau của các sự vật
hiện tượng trong thế giới vật chất.
Với việc kế thừa những tư tưởng hợp lý của các học thuyết trước đó, với
việc tổng kết thành tựu các khoa học của xã hội đương thời, C. Mac và
Ăngghen đã giải thoát thế giới quan duy vật khỏi hạn chế siêu hình và cứu
phép biện chứng khỏi tính chất duy tâm thần bí để hình thành nên chủ
nghĩa duy vật biện chứng với sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy
vật với phép biện chứng.
- Quan niệm duy vật triệt để (duy vật cả về mặt xã hội)
Chủ nghĩa duy vật trước Mác là chủ nghĩa duy vật không triệt để. Khẳng
định sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, phương thức sản xuất
quyết định quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung, tồn
tại xã hội quyết định ý thức xã hội và coi sự phát triển của xã hội loài người
là một quá trình lịch sử - tự nhiên, chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khắc
phục được tính không triệt để của chủ nghĩa duy vật cũ.
- Tính thực tiễn - cách mạng
Tính thực tiễn - cách mạng của chủ nghĩa duy vật biện chứng trước hết thể
hiện ở:
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng là vũ khí lý luận của giai cấp vô sản
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ giải thích thế giới mà còn đóng
vai trò cải tạo thế giới.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ giải thích thế giới mà còn đóng
vai trò cải tạo thế giới.
4. Những nguyên tắc phương pháp luận của thế giới quan duy vật
biện chứng
Nguyên tắc luận được rút ra để định hướng cho hoạt động của con người
là: Trong hoạt động thực tiễn và nhận thức, con người phải tôn trọng khách
quan đồng thời phải phát huy tính năng động chủ quan của mình.

4.1. Tôn trọng khách quan: Tôn trọng khách quan là tôn trọng vai trò
quyết định của vật chất. Điều này đòi hỏi trong nhận thức và hành động
con người phải xuất phát từ thực tế khách quan, lấy khách quan làm cơ sở,
phương tiện cho hành động của mình.
- Một số biểu hiện của việc tôn trọng khách quan:
+ Mục đích, đường lối, chủ trương con người đặt ra không được xuất phát
từ ý muốn chủ quan mà phải xuất phát từ hiện thực, phản ánh nhu cầu
chín muồi và tính tất yếu của đời sống vật chất trong từng giai đoạn cụ
thể.
+ Tổng kết quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta đã rút ra kết luận mang
tính định hướng là: “Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ
thực tế, tôn trọng quy luật khách quan”.
- Khi đã có mục đích, đường lối, chủ trương đúng, phải tổ chức được lực
lượng vật chất để thực hiện nó.
4.2. Phát huy tính năng động chủ quan: Phát huy tính năng động chủ
quan là phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức và phát huy
vai trò của nhân tố con người trong việc vật chất hoá những tính chất ấy.
- Một số biểu hiện cơ bản của nó là:
Phải tôn trọng tri thức khoa học, phải làm chủ tri thức khoa học và truyền
bá tri thức khoa học vào quần chúng để nó trở thành tri thức, niềm tin định
hướng cho quần chúng hành động.
Như vậy, tôn trọng khách quan, phát huy tính năng động chủ quan vừa là
những ý nghĩa phương pháp luận cơ bản, vừa là những yêu cầu có tính
nguyên tắc trong hoạt động thực tiễn.
5. Vận dụng thế giới quan duy vật biện chứng vào sự nghiệp đổi mới
của đất nước ta hiện nay
- Ở Việt Nam, trong khoảng 10 năm sau khi thống nhất đất nước, bên cạnh
những thành tựu đạt được chúng ta nôn nóng, tách rời hiện thực, vi phạm
nhiều quy luật khách quan trong đó quan trọng nhất là quy luật về sự phù
hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất

nên đã phạm một số sai lầm trong việc xác định mục tiêu, xác định các
bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, cải tạo XHCN và quản lý kinh tế.
- Ngày nay, với quan điểm cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, chúng
ta xác định: “Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn
dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng
lãnh đạo, kết hợp hài hoà các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội phát huy
mọi tiềm năng và mọi nguồn lực của các thành kinh tế và của toàn xã hội”
cũng chính là tạo lực lượng vật chất để thực hiện nhiệm vụ cách mạng
trong giai đoạn mới.
- Nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của khoa học trong bối cảnh phức
tạp của thế giới hiện nay, đối với cách mạng Việt Nam, Đảng và Nhà nước
ta khẳng định “giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc
sách hàng đầu”. Việc đầu tư có trọng điểm trong hệ thống giáo dục và
nghiên cứu khoa học, việc chủ trương xã hội hoá giáo dục để “cả nước trở
thành một xã hội học tập”
Câu 3: Trình bày lịch sử của phép biện chứng, những nội dung cơ
bản của phép biện chứng và sự vận dụng những nguyên tắc phương
pháp luận được rút ra từ sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay
Phương pháp biện chứng là phương pháp:
+ Nhận thức đối tượng ở trong các mối liên hệ với nhau, ảnh hưởng nhau,
ràng buộc nhau.
+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái vận động biến đổi, nằm trong khuynh
hướng chung là phát triển. Đây là quá trình thay đổi về chất của các sự
vật, hiện tượng mà nguồn gốc của sự thay đổi ấy là đấu tranh của các mặt
đối lập để giải quyết mâu thuẫn nội tại của chúng.
Như vậy phương pháp biện chứng thể hiện tư duy mềm dẻo, linh hoạt. Nó
thừa nhận trong những trường hợp cần thiết thì bên cạnh cái "hoặc là
hoặc là " còn có cả cái "vừa là vừa là " nữa; thừa nhận một chỉnh thể
trong lúc vừa là nó lại vừa không phải là nó; thừa nhận cái khẳng định và
cái phủ định vừa loại trừ nhau lại vừa gắn bó với nhau.

Phương pháp biện chứng phản ánh hiện thực đúng như nó tồn tại. Nhờ vậy,
phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người
nhận thứcvà cải tạo thế giới.
2. Các giai đoạn phát triển cơ bản của phép biện chứng
Cùng với sự phát triển của tư duy con người, phương pháp biện chứng đã
qua ba giai đoạn phát triển, được thể hiện trong triết học với ba hình thức
lịch sử của nó: phép biện chứng tự phát, phép biện chứng duy tâm và phép
biện chứng duy vật.
+ Hình thức thứ nhất là phép biện chứng tự phát thời cổ đại. Các nhà biện
chứng cả phương Đông lẫn phương Tây thời kỳ này đã thấy các sự vật, hiện
tượng của vũ trụ sinh thành, biến hóa trong những sợi dây liên hệ vô cùng
tận. Tuy nhiên, những gì các nhà biện chứng hồi đó thấy được chỉ là trực
kiến, chưa phải là kết quả của nghiên cứu và thực nghiệm khoa học.
+ Hình thức thứ hai là phép biện chứng duy tâm. Đỉnh cao của hình thức
này được thể hiện trong triết học cổ điển Đức, người khởi đầu là Cantơ và
người hoàn thiện là Hêghen. Có thể nói, lần đầu tiên trong lịch sử phát
triển của tư duy nhân loại, các nhà triết học Đức đã trình bày một cách có
hệ thống những nội dung quan trọng nhất của phương pháp biện chứng.
Song theo họ biện chứng ở đây bắt đầu từ tinh thần và kết thúc ở tinh
thần, thế giới hiện thực chỉ là sự sao chép ý niệm nên biện chứng của các
nhà triết học cổ điển Đức là biện chứng duy tâm.
+ Hình thức thứ ba là phép biện chứng duy vật. Phép biện chứng duy vật
được thể hiện trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó
được V.I.Lênin phát triển. C.Mác và Ph.Ăngghen đã gạt bỏ tính chất thần
bí, kế thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm để xây
dựng phép biện chứng duy vật với tính cách là học thuyết về mối liên hệ
phổ biến và về sự phát triển dưới hình thức hoàn bị nhất.
Câu 5: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện và quan
điểm phát triển? Vận dụng quan điểm toàn diện và phát triển như
thế nào trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở

nước ta hiện nay?
1. Nguyên tắc toàn diện trong nhận thức và thực tiễn
- Nguyên tắc toàn diện trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn
là một trong những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan trọng của
phép biện chứng duy vật. Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi, muốn
nhận thức được bản chất của sự vật hiện tượng chúng ta phải xem xét sự
tồn tại củ nó trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, yếu tố, thuộc tính
khác nhau trong tính chỉnh thể của sự vật, hiện tượng ấy và trong mối liên
hệ qua lại giữa sự vật hiện tượng đó với sự vật, hiện tượng khác, tránh
xem xét phiến diện một chiều.
- Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi phải xem xét, đánh giá từng mặt, từng mối
liên hệ, và phải nắm được đâu là mối liên hệ chủ yếu, bản chất quy định sự
vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Trong nhận thức, nguyên tắc
toàn diện là yêu cầu tất yếu của phương pháp tiếp cận khoa học, cho phép
tính đến mọi khả năng của vận động, phát triển có thể có của sự vật, hiện
tượng đang nghiên cứu, nghĩa là cần xem xét sự vật, hiện tượng trong một
chỉnh thể thống nhất với tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc
tính, cùng các mối quan hệ của chúng.
- Nguyên tắc toàn diện còn đòi hỏi để nhận thức được sự vật, hiện tượng
chúng ta cần xem xét nó trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con
người. Mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng với nhu cầu của con người rất đa
dạng.
- Nguyên tắc toàn diện đối lập với cách nhìn phiến diện, một chiều; đối lập
với chủ nghĩa chiết trung và thuật ngữ nguỵ biện.
2. Nguyên tắc phát triển trong nhận thức và nhận thức
- Nguyên tắc phát triển cũng là một trong những nguyên tắc phương pháp
luận cơ bản, quan trọng của hoạt động nhận thức thực tiễn. Cơ sở lý luận
của nguyên tắc phát triển là nguyên lý về sự phát triển của phép biện
chựng duy vật. Theo đó, sự phát triển là vận động tiến lên từ thấp đến cao,

từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Phát
triển là trường hợp đặc biệt của sự đặc biệt của sự vận động và trong sự
phát triển sẽ nảy sinh những tính quy định quy định mới, cao hơn về chất,
nhờ đó, làm cho cơ cấu tổ chức, phương thức tồn tại và vận động của sự
việc, hiện tượng cùng chức năng của nó ngày càng hoàn thiện hơn. Do vậy,
để nhận thức được sự tự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng chúng
ta phải thấy được sự thống nhất giữa sự biến đổi về lượng với sự biến đổi
về chất trong quá trình phát triển, phải chỉ ra được nguồn gốc và động lực
bên trong, nghĩa là tìm ra và biết cách giải quyết mâu thuẫn, phải xác định
xu hướng phát triển của sự vật, hiện tượng do sự phủ định biện chứng quy
định; coi phủ định là tiền đề cho sự ra đời của sự vật hiện tượng mới.
- Nguyên tắc phát triển yêu cầu, khi xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt
nó trong trạng thái vận động, biến đổi chuyển hoá để không chỉ nhận thức
sự vật, hiện tượng trong trạng thái hiện tại mà còn thấy được khuynh
hướng phát triển của nó trong tương lai, nghĩa là phải phân tích để làm rõ
những biến đổi của sự vật, hiện tượng.
- Nguyên tắc phát triển yêu cầu, phải nhận thức sự phát triển là quá trình
trải qua nhiều giai đoạn từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Mỗi giai đoạn phát triển lại có những đặc
điểm, tính chất, hình thức khác nhau.
- Nguyên tắc phát triển đòi hỏi trong hoạt động nhận thức và hoạt động
thực tiễn phải nhạy cảm với cái mới, sớm phát hiện ra cái mới, ủng hộ cái
mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho cái mới đó phát triển thay thế cái cũ,
phải chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ …Sự thay thế cái cũ bằng cái mới
diễn ra rất phức tạp bởi cái mới phải đấu tranh chống lại cái cũ, chiến
thắng cái cũ.
- Vận dụng nguyên tắc phát triển vào việc nhận thức về con đường tiến lên
chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa ở nước ta có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Câu 6: Phân tích nội dung quy luật mâu thuẫn của phép biện chứng
duy vật? Ý nghĩa của phương pháp luận cảu quy luật này trong việc

phát hiện và phân tích mâu thuẫn ở nước ta hiện nay?
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, còn gọi là quy luật
mâu thuẫn, là hạt nhân của phép biện chứng, nó vạch ra nguồn gốc bên
trong sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng.
1. Khái niệm
a. Đối lập, mặt đối lập là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt có
những đặc điểm, những thuộc tính, những khuynh hướng biến đổi trái
ngược nhau tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy;
chính những mặt đối lập này nằm trong sự liên hệ tác động qua lại với
nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng.
b. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau, đòi
hỏi có nhau của các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này là tiền đề cho sự
tồn tại của mặt kia; chúng luôn tác động qua lại và đấu tranh lẫn nhau
theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau gữa các mặt đối lập.
2. Nội dung quy luật
Trong mỗi sự vật hiện tượng hay quá trình nào đó luôn chứa đựng những
mặt, những khuynh hướng đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn trong
bản thân mình; sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập tạo thành
xung lực nội tại của sự vận động và phát triển, dẫn tới sự mất đi của cái cũ
và nhường chỗ cho sự ra đời của cái mới.
3. Phân tích nội dung quy luật
a. Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và mang tính phổ biến, là
nguồn gốc của sự vận động và phát triển
Những nhà triết học theo quan điểm siêu hình phủ nhận mâu thuẫn bên
trong của sự vật hiện tượng, chỉ thừa nhận có sự đối kháng, sự xung đột
bên ngoài giữa các sự vật hiện tượng với nhau, nhưng không cho đó là có
tính quy luật.
Phép biện chứng duy vật khẳng định rằng, mọi sự vật hiện tượng trong thế
giới đều tồn tại mâu thuẫn bên trong; mỗi sự vật hiện tượng đều là một thể
thống nhất giữa các mặt, các thuộc tính, các khuynh hướng đối lập nhau,

những mặt đối lập nhau nhưng lại ràng buộc nhau nên nó tạo thành mâu
thuẫn.
Mâu thuẫn chẳng những là hiện tượng khách quan mà còn là hiện tượng
phổ biến; mâu thuẫn tồn tại khách quan trong thế giới tự nhiên, xã hội và
tư duy con người; tồn tại phổ biến chẳng những ở mọi sự vật hiện tượng
mà còn phổ biến trong suốt quá trình vận động và phát triển của chúng;
mâu thuẫn này mất đi thì mâu thuẫn khác lại được hình thành.
b. Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
Khái niệm “thống nhất” trong quy luật mâu thuẫn có nghĩa là 2 mặt đối
lập liên hệ nhau, ràng buộc nhau và quy định lẫn nhau, mặt này lấy mặt
kia làm tiền đề để tồn tại và phát triển. (ví dụ: đồng hóa và dị hóa, giai cấp
vô sản và giai cấp tư sản trong xã hội tư bản chủ nghĩa)
Khái niện “thống nhất” trong quy luật mâu thuẫn còn đồng nghĩa với khái
niệm “đồng nhất”, đó là sự thừa nhận những khuynh hướng mâu thuẫn, bài
trừ lẫn nhau trong tất cả các hiện tượng, các quá trình của tự nhiên, xã hội
và tư duy; song “đồng nhất” còn có ý nghĩa khác, đó là sự chuyễn hóa lẫn
nhau giữa các mặt đối lập; và như vậy sự “đồng nhất” là không tách rời với
sự khác nhau và đối lập, (ví dụ liên hệ: một vật vừa là nó vừa không phải
là nó; quan điểm này hoàn toàn đối lập với quan điểm siêu hình, phiến
diện, xem sự vật mang tính đồng nhất thuần túy không có đối lập, không
có sự chuyển hóa.
Trong một mâu thuẫn, sự thống nhất của các mặt đối lập không thể tách
rời sự đấu tranh bài trừ nhau, phủ định nhau giữa chúng; hình thức đấu
tranh được thể hiện trong thế giới vật chất là rất đa dạng, từ thấp đến cao,
từ đơn giản tới phức tạp (ví dụ: trong thế giới tự nhiên chỉ là những tác
động ảnh hưởng lẫn nhau, trong xã hội đó là những xung đột gay gắt,
quyết liệt bằng bạo lực cách mạng mới có thể giải quyết căn bản các mâu
thuẫn)
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là một quá trình phức tạp, bao gồm
nhiều giai đoạn với những đặc điểm riêng của nó; khi mới xuất hiện, mâu

thuẫn thường được biểu hiện ở sự khác nhau của 2 mặt có khuynh hướng
trái ngược nhau; trong quá trình phát triển của mâu thuẫn, sự khác nhau
đó biến thành sự đối lập, khi 2 mặt đối lập xung đột nhau gay gắt, nếu có
điều kiện chín muồi sẽ chuyễn hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết;
kết quả là sự thống nhất giữa 2 mặt đối lập cũ bị phá hũy, sự thống nhất
của 2 mặt đối lập mới được hình thành cùng mới mâu thuẫn mới.
Bất cứ sự thống nhất của các mặt đối lập cụ thể nào cũng đều có tính chất
tạm thời tương đối, nghĩa là nó tồn tại trong trạng thái đứng im tương đối
của sự vật hiện tượng; còn sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là có tính
chất tuyệt đối, nghĩa là nó phá vỡ sự ổn định dẫn đến sự chuyển hóa về
chất của các sự vật hiện tượng, làm cho vật chất luôn vận động và phát
triển.
3. Các loại mâu thuẫn
mâu thuẫn trong tự nhiên, xã hội và tư duy tồn tại rất đa dạng; tính đa
dạng được quy định bởi đặc điểm của các mặt đối lập, điều kiện thực hiện
sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập, bởi trình độ tổ chức của hệ thống
mà trong đó mâu thuẫn tồn tại.
Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập, người ta phân loại thành mâu
thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài; trong đó, mâu thuẫn bên trong
là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập của cùng
một sự vật hiện tượng; mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn diễn ra trong
mối liên hệ với sự vật, hiện tượng khác (ví dụ: đồng hóa-dị hóa: bên trong;
cơ thể-môi trường: bên ngoài); cách phân loại này chỉ mang tính tương đối,
các mâu thuẫn tác động lẫn nhau và mâu thuẫn bên trong giữ vai trò quyết
định trực tiếp đến sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng (ví dụ:
chính sách đối nội-đối ngoại).
Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật hiện
tượng, người ta phân loại thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ
bản; mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật hiện
tượng, quy định sự phát triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật hiện tượng,

nó tồn tại trong suốt quá trình tồn tại của sự vật hiện tượng; mâu thuẫn
không cơ bản là mâu thuẫn đặc trưng cho một phương diện nào đó của sự
vật, nó quy định sự vận động và phát triển một mặt nào đó của sự vật (liên
hệ: mâu thuẫn giữa lực lượcng sản xuất với quan hệ sản xuất trong xã hội
tư bản chủ nghĩa).
Căn cứ vào vai trò mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu
thuẫn thứ yếu; mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu trong
một giai đoạn phát triển nhất định của sự vật hiện tượng, giải quyết nó tạo
điều kiện giải quyết các mâu thuẫn thứ yếu; phân biệt mâu thuẫn chủ yếu
với mâu thuẫn thứ yếu chỉ mang tính tương đối, trong cùng một sự vật
trong điều kiện này là mâu thuẫn thứ yếu, trong điều kiện khác lại là mâu
thuẫn chủ yếu.
Căn cứ vào tính chất các lợi ích đối lập trong xã hội, người ta phân chia
thành mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng; mâu thuẫn đối
kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp, những tập đoàn người, những xu
hướng xã hội có lợi ích cơ bản đối lập nhau (ví dụ); mâu thuẫn không đối
kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng, những khuynh hướng xã hội có
đối lập về lợi ích những mang tính cục bộ, tạm thời (ví dụ: mâu thuẫn
trong các bộ phận công nhân, giữa thành thị-nông thôn). Phân biệt được
các loại mâu thuẫn trên sẽ góp phần xác định chính xác phương pháp giải
quyết phù hợp: bằng bạo lực cách mạng hay bằng giáo dục thuyết phục.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
Phải thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn, yêu cầu này đòi hỏi chúng
ta phải biết phân tích các mặt đối lập của mâu thuẫn, nắm được bản chất
của sự vật, khuynh hướng vận động và phát triển của chúng.
Hoạt động thực tiển nhằm biến đổi sự vật là quá trình giải quyết mâu thuẫn
của nó, muốn vậy phải xác định đúng trạng thái chín muồi của mâu thuẫn,
tìm ra phương thức, phương tiện và lực lượng có khả năng giải quyết mâu
thuẫn; không nên giải quyết mâu thuẫn một cách vội vàng khi chưa đủ
điều kiện.

Mâu thuẫn phải được giải quyết bằng con đường đấu tranh dưới nhiều hình
thức khác nhau, tuỳ loại mâu thuẫn mà có phương pháp giải quyết cụ thể.
Câu 7: Phân tích nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn
đến những thay đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận
của quy luật này trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam hiện nay?
1. Nội dung cơ bản của quy luật lượng-chất:
- Vị trí quy luật: là một trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy
vật nói lên cách thức của quá trình vận động phát triển của sự vật hiện
tượng.
- Khái niệm cơ bản:
+ Chất: là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của các sự vật hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, đặc trưng làm cho nó là
nó và khác với những cái khác.
> Chất của sự vật bộc lộ ra thông qua các thuộc tính về chất của nó, cả
chất và thuộc tính về chất đều là khách quan vốn có của sự vật nhưng bộc
lộ ra thông qua mối quan hệ qua lại.
> Chất của hệ thống có liên quan nội tại với chất của các bộ phận cấu
thành và phương thức liên kết giữa chúng.
+ Lượng: là khái niệm dùng để chỉ tính qui đinh vốn có của các sự vật về
lượng, nó biểu thị quy mô tồn tại của sự vật, quảng tính của sự vật, số
lượng các bộ phận, thuộc tính của sự vật.
> Lượng là mặt khách quan vốn có của sự vật.
> Lượng của sự vật bộc lộ ra thông qua các thuộc tính về lượng, thuộc tính
về lượng cũng bộc lộ ra thông qua mối quan hệ.
- Mối quan hệ biện chứng giữa sự thay đổi về lượng và thay đổi về chất:
+ Lượng đổi dẫn đến chất đổi
> Mọi sự vật đều có mặt chất và mặt lượng của nó, khi sự vật vận động và
phát triển, cả hai mặt chất và lượng đều biến đổi theo. Sự thay đổi lượng
có thể diễn ra trong một khoảng nhất định mà chưa làm thay đổi căn bản

về chất của sự vật.
> Độ: là khái niệm dùng để chỉ sự thống nhất giữa chất và lượng, đó là
khoảng thưòi gian giới hạn mà trong giới hạn đó lượng thay đổi nhưng chất
chưa thay đổi về cơ bản.
> Điểm nút: là điểm giới hạn trong sự thay đổi về lượng mà sự thay đổi về
lượng đạt tới đó sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất của sự vật.
> Nhảy vọt: là khái niệm dùng để chỉ 1 giai đoạn trong qúa trình vận động
và phát triển ở đó sự thay đổi về lượng đang dẫn tới sự thay đổi căn bản về
chất của sự vật.
+ Chất mới ra đời tác động trở lại tới sự thay đổi về lượng: làm thay đổi
quy mô tồn tại của sự vật, thay đổi nhịp điệu vận động và phát triển của sự
vật đó.
2. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nhận thức: để có tri thức đầy đủ về sự vật, phải có nhận thức cả mặt
lượng và mặt chất của nó, khi đạt tới tri thức về sự thống nhất giữa lượng
và chất ta sẽ có tri thức hoàn chỉnh về sự vật đó.
- Thực tiễn: cần chống hai chủ quan sai lầm là tuyệt đối hoá qúa trình
thay đổi về chất hay tuyệt đối hoá quá trình thay đổi về lượng.
Câu 8: Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định? Ý nghĩa
phương pháp luận của quy luật này trong việc xây dựng nền văn hóa mới
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc ở nước ta hiện nay?
1. Nội dung cơ bản của quy luật phủ định của phủ định:
- Phủ định: là khái niệm dùng để chỉ sự mất đi của sự vật này và ra đời sự
vật khác.
- Phủ định biện chứng: Là quá trình khách quan, tự thân, là quá trình kế
thừa cái tích cực đã đạt được từ cái cũ, là mắt khâu trong quá trình dẫn tới
sự ra đời của sự vật hiện tượng mới cao hơn tiến bộ hơn. (là loại phủ định
tạo ra điều kiện và tiền đề cho sự phát triển).
- Đặc điểm của phủ định biện chứng:
+ Phủ định biện chứng là loại phủ định mang tính khách quan:

> Sự phủ định ấy do mâu thuẫn nội tại của sự vật ấy tự quy định.
> Nhân tố phủ định là sản phẩm phát triển của chính sự vật, do đó quá
trình phủ định biện chứng là quá trình tự thân phủ định, tự thân phát triển.
> Phương thức phủ định sự vật do bản thân sự vật tự quy định.
+ Phủ định biện chứng là loại phủ định mang tính kế thừa.
- Phủ định của phủ định – hình thức xoáy chôn ốc của quá trình phát triển:
Sự phát triển biện chứng là sự thống nhất giữa tiến lên và lặp lại do đó nó
không quy trở lại đúng điểm xuất phát mà quay trở lại trên một cơ sở mới
cao hơn.
2. Ý nghĩa trong quá trình đổi mới ở nước ta
* Đặc điểm của phủ định trong đời sống xã hội:
- Phủ định trong xã hội là hình thức và kết quả hoạt động của con người do
vậy ngoài những đặ trưng mà mọi phủ định biện chứng đều có thì phủ định
biện chứng trong xã hội có 2 đặc điểm riêng:
+ Quan điểm biện chứng và siêu hình về sự phủ định:
> Quan điểm siêu hình về phủ định trong xã hội xuất hiện khi xác định
không đúng đối tượng, thời điểm, phương thức phủ định.
> Tuyệt đối hoá mặt loại bỏ hoặc mặt giữ lại.
+Phủ định xã hội diễn ra bằng cơ chế khác căn bản với phủ định trong tự
nhiên.
* Vì vậy, phương pháp luận rút ra từ quy luật phủ định của phủ định
có ý nghĩa:
- Cho ta cơ sở lý luận để hiểu sự ra đời của các mới, cái mới ra đời từ cái
cũ, kế thừa những mặt tích cực của cái cũ do vậy cần chống thái độ phủ
định sách trơn.
- Phải phát hiện và quý trọng cái mới, phải biết sàng lọc giữ lấy những cái
tích cực có giá trị của cái cũ.
- Chống lại thái độ bảo thủ, khư khư giữ những cái cản trở bước tiến của
lịch sử
Câu 9: Quan niệm của triết học Mác – Lênin về thực tiễn, nguyên

tắc thống nhất giữalý luận và thực tiễn? Ý nghĩa phương pháp luận
của quan niệm này trong việc đổi mới tư duy lý luận và nhận thức
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta?
Câu 10. Quan niệm của triết học Mác – Lênin về lý luận và thực tiễn,
quan hệ giữa lý luận và thực tiễn? Đảng ta vận dụng quan hệ này
vào việc đổi mới tư duy lý luận như thế nào?
1. Thực tiễn là gì?
Là phạm trù triết học chỉ toàn bộ hoạt động của vật chất - cảm tính có tính
chất lịch sử - xã hội của con người nhằm mục đích biến đổi tự nhiên và xã
hội.
* Thực tiễn có những đặc trưng sau:
- Là hoạt động vật chất chứ không phải là hoạt động tinh thần. Hoạt động
vật chất là hoạt động mà con người dùng lực lượng vật chất, công cụ vật
chất tác động vào đối tượng vật chất để làm biến đổi chúng.
- Thực tiễn mang tính lịch sử - xã hội
- Thực tiễn có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và XH
* Thực tiễn có 3 hình thức cơ bản: Sản xuất vật chất; hoạt động cải tạo
(biến đổi) chính trị xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học - kỹ thuật.
Trong đó, sản xuất vật chất là có sớm nhất, quan trọng nhất, quyết định
hình thức kia. Hai hình thức kia có ảnh hưởng quan trọng tới sản xuất vật
chất.
2. Lý luận là gì?
- Là một hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn
phản ánh những mối quan hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của
sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan và được biểu đạt bằng hệ
thống các khái niệm, phạm trù, nguyên lý, quy luật…
- Cơ sở của lý luận là thực tiễn
- Lý luận có tính khái quát cao, thể hiện phản ánh vản chất sự vật, hiện
tượng
- Lý luận có tính hệ thống

3. Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn:
- Vai trò quyết định của thực tiễn đối với lý luận:
> Thực tiễn là nguồn gốc, động lực, mục đích của nhận thức, lý luận.
> Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra tính đúng sai của lý luận: tuyệt đối,
tương đối.
- Sự tác động trở lại của lý luận đến thực tiễn:
> Góp phần nâng cao hoặc giảm hiệu quả của hoạt động thực tiễn.
> Các yếu tố qui định hiệu quả tác động của lý luận đến thực tiễn: Mức độ
đúng đắn hay sai lầm của lý luận, khả năng thâm nhập của lý luận, năng
lực tổ chức thực tiễn trên cơ sở lý luận đó.
4. Đường lối phát triển nước ta:
- Phải coi trọng cả lý luận và thực tiễn.
- Không được rơi vào tuyệt đối hoá thực tiễn coi thường lý luận để rơi vào
bệnh kinh nghiệm đồng thời không được tuyệt đối hóa lý luận coi thường lý
luận mà rơi vào giáo điều.
Câu 11: Quan điểm của triết học Mác – Lênin về lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất. Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối
với quan hệ sản xuất? Luận chứng cho thấy, ngày nay khoa học đã
trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp?
1. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất
Khái niệm
- Lực lượng sản xuất: là toàn bộ các lực lượng được con người sử dụng
trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất. Nó bao gồm người lao động
với một thể lực, tri thức, kỹ năng lao động nhất định và tư liệu sản xuất,
trước hết là công cụ lao động nhất định và tư liệu sản xuất, trước hết là
công cụ lao động. Trong quá trình sản xuất, sức lao động của con người kết
hợp với tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động, tạo thành lực lượng
sản xuất.
- Quan hệ sản xuất: là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình

sản xuất vật chất (sản xuất và tái sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất gồm
ba mặt: quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức và quản
lý sản xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra.
- Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:
+ Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX: Trong quá trình hoạt động
sản xuất, LLSX không ngừng được hoàn thiện và phát triển mà trước hết là
phát triển công cụ sản xuất. Đến một trình độ nhất định, tính chất của
LLSX thay đổi về cơ bản khi đó QHSX cũ lỗi thời trở thành vật cản đối với
sự phát triển của LLSX. Đến một mức độ nhất định QHSX ấy bị phá vỡ để
xác lập một kiểu QHSX mới cao hơn từ đó một phương thức sản xuất mới
ra đời, một hình thái kinh tế xã hội mới xuất hiện.
+ Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX:
> Khi QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì nó góp phần
thúc đẩy LLSX phát triển.
> Khi không phù hợp nó sẽ kìm hãm LLSX: QHSX đã lỗi thời trước trình độ
phát triển của LLSX, QHSX xác lập một cách duy ý chí đi quá xa so với
LLSX.
2. Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản
xuất?
- Khi một phương thức sản xuất mới ra đời, khi đó quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phù hợp của quan hệ
sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là trạng thái mà
trong đó, quan hệ sản xuất là “hình thức phát triển” của lực lượng sản
xuất.
- Song, sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định lại
làm cho quan hệ từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển
của lực lượng sản xuất. Khi đó quan hệ sản xuất trở thành trở thành “xiềng
xích” của lực lượng sản xuất, kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển. Yêu
cầu khách quan của sự phát triển của lực lượng sản xuất tất yếu sẽ dẫn
đến thay thế quan hệ sản xuất, thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát

triển. Thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cũng có
nghĩa là phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời
thay thế.
+ LLSX quyết định QHSX, vì:
- LLSX là yếu tố hoạt động nhất, cách mạng nhất, là nội dung của quá trình
sản xuất, còn QHSX là yếu tố phụ thuộc vào LLSX, nó là hình thức xã hội
của sản xuất nên có tính chất tương đối ổn định, có xu hướng lạc hậu hơn
so với sự phát triển của LLSX.
- LLSX phát triển làm cho QHSX hình thành, biến đổi, phát triển cho phù
hợp với nó. Sự phù hợp của LLSX với QHSX là động lực làm cho LLSX phát
triển.
- Mâu thuẫn giữa LLSX mới với QHSX cũ được giải quyết bằng cách thay
thế QHSX cũ bằng QHSX mới phù hợp với LLSX. Trong xã hội có đối kháng
giai cấp, mâu thuẫn này được giải quyết thông qua đấu tranh giai cấp, mà
đỉnh cao là cách mạng xã hội.
3. Luận chứng cho thấy, ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng
sản xuất trực tiếp?
- Theo quy luật thì quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển
cửa lực lượng sản xuất. Trong lịch sử, sự phát triển của lực lượng sản xuất
là quá trình không ngừng đổi mới và hoàn thiện công cụ lao động, đổi mới
công nghệ, nâng cao trình độ người lao động, là quá trình hình thành, phát
triển phân công lao động xã hội, chuyển từ lực lượng sản xuất có tính chất
cá nhân lên lực lượng sản xuất có tính chất xã hội. Đặc biệt, trong thời đại
ngày nay, khi khoa học đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp,
lao động trí tuệ ngày càng đóng vai trò to lớn, lực lượng sản xuất đã mang
tính quốc tế, quá trình chuyển biến đó ngày một rõ ràng hơn.
Câu 13 :Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ? Vận dụng
quy luật này luận chứng tính tất yếu của sự tồn tại và phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện

nay ?
*Phân tích quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất:
1. Lực lượng sản xuất:
a. Định nghĩa: là sự biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới tự
nhiên trong quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất, biểu hiện trình độ
chinh phục tự nhiên của con người
- Lực lượng sản xuất là thước đo quan trọng nhất của sự tiến bộ xã hội
b. Kết cấu của LLSX
- LLSX là sự thống nhất của hai yếu tố là người lao động và tư liệu sản
xuất.
+ Người lao động (sức lao động): toàn bộ năng lực và trí tuệ của con người
thông qua tư liệu lao động được kết tinh vào sản phẩm phụ thuộc vào trình
độ, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo, thói quen, kết hợp với các yếu tố đạo
đức, tâm lý, khoa học … biết sử dụng TLSX để tạo ra của cải vật chất.
Lênin nói “LLSX hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao
động”
+ Tư liệu sản xuất: là toàn bộ điều kiện vật chất cần thiết để tiến hành sản
xuất. Nó bao gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động
· Đối tượng lao động: không phải là toàn bộ giới tự nhiên mà chỉ là một bộ
phận của giới tự nhiên được con người sử dụng để sản xuất ra của cải vật
chất. Đối tượng lao động gồm 2 dạng: dạng tự nhiên sẵn có và dạng nhân
tạo
· Tư liệu lao động: là vật thể hay phức hợp vật thể mà con người đặt dưới
mình với đối tượng lao động. Tư liệu lao động gồm 2 bộ phận: công cụ lao
động và phương tiện lao động
§ Công cụ lao động là vật nối trung gian giữa người và tư liệu lao động.
Theo Ănghen “Công cụ lao động là khí quan của bộ óc người, là tri thức
được vật thể hóa có tác dụng nối dài bàn tay và nhân lên sức mạnh trí tuệ
cho con người”

§ Phương tiện lao động (xe, nhà kho)
Tóm lại:
Trong các yếu tố này không thể thiếu người lao động, người lao động là
nhân tố chủ quan hàng đầu của LLSX. Hơn thế nữa, lao động của con người
ngày càng trở thành lao động có trí tuệ và lao động trí tuệ.
Khi con người tiến hành lao động SX thì công cụ lao động là yếu tố quan
trọng nhất, động nhất và cách mạng nhất. Tóm lại, trình độ của công cụ
lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người
* Khoa học công nghệ (chỉ ngày nay mới có)
- Vai trò của Khoa học công nghệ theo quan điểm của triết học Mác:
+ Khoa học có vai trò nâng cao trình độ người lao động
+ Khoa học có vai trò nâng cao công cụ lao động
+ Khoa học có vai trò kết hợp người lao động với công cụ lao động, tao nên
năng suất lao động cao và đây là cái đích cuối cùng của Khoa học.
2. Quan hệ sản xuất:
a. Khái niệm: là sự biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá
trình sản xuất.
- Quan hệ sản xuất về lĩnh vực đời sống vật chất xã hội do đó nó mang tính
khách quan
- Mỗi loại QHSX đặc trưng cho một hình thái kinh tế - xã hội
b. Kết cấu quan hệ sản xuất:
- Quan hệ giữa người với người đối với việc sở hữu về tư liệu sản xuất.
- Quan hệ giữa người với người đối với việc tổ chức quản lý.
- Quan hệ giữa người với người đối với việc phân phối sản phẩm lao động.
=> 3 mặt của QHSX có mối quan hệ biện chứng thống nhất với nhau, trong
đó quan hệ sở hữu đối với TLSX là quan trọng nhất. Nó quyết định và chi
phối tới tất cả các quan hệ khác. Mác nói “Trong mối quan hệ này thì quan
hệ sản xuất là quan trọng nhất nhưng QH sở hữu này không phải đơn giản
mà có được”
3. Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của lực

lượng sản xuất:
· Tính chất của LLSX: là tính chất của TLSX và của người lao động. Nền SX
đó bằng thủ công cá thể hoặc bằng máy móc tập thể, thể hiện là sự đòi hỏi
phân công lao động trong nên sản xuất.
· Trình độ của LLSX: được biểu hiện ở trình độ công cụ lao động cộng với
trình độ tổ chức lao động xã hội + trình độ ứng dụng khoa học và sản xuất
+ kinh nghiệm, kỹ năng lao động của con người + trình độ phân công lao
động.
a. QHSX được hình thành và biến đổi dưới ảnh hưởng quyết định
của LLSX:
- LLSX và QHSX là hai mặt của phương thức sản xuất nhưng trong đó LLSX
là mặt động thường xuyên biến đổi, còn QHSX mang tính bảo thủ, trì trệ
hơn, thể hiện con người luôn cải tiến công cụ để giảm nhẹ lao động, thời
gian lao động, tạo nên năng suất lao động hiệu quả cao. Vì vậy công cụ lao
động là yếu tốt động nhất trong LLSX cho nên cộng cụ lao động thay đổi
dẫn đến QHSX thay đổi theo và thể hiện SX ngày càng mang tính chất xã
hội hóa cao.
- Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX giống như mối quan hệ giữa nội dung và
hình thức. Nội dung là cái quy định hình thức. Nội dung thay đổi thì hình
thức cũng thay đổi theo.
- Tính chất và trình độ của LLSX là quyết định nhất đối với sự phát triển
của QHSX. Trong lực lượng SX còn nhiều yếu tố khác nhưng quyết định
nhất đối với việc hình thành và phát triển của quan hệ sản xuất là do tính
chất và trình độ của LLSX quyết định quan hệ chặt chẽ như thế nào giữa
người lao động với người lao động chứ không phải do phương pháp của đối
tượng lao động hoặc tư liệu lao động. Điều này được Mác chứng minh, Mác
nói “Trong PTSX kiếm sống của mình mà con người làm thay đổi các quan
hệ xã hội của mình, các cối xay quay bằng tay đem lại xã hội có lãnh chúa
phong kiếm, cái cối xay chạy bằng hơi nước đẹm lại xã hội có nhà TBCN”.
- Trong các hình thức kinh tế không phải lúc nào LLSX cũng quyết định

được QHSX. Cho nên dẫn đến mâu thuẫn được biểu hiện về mặt xã hội là
mâu thuẫn giai cấp.
b. Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
- LLSX phát triển được là nhờ nhiều yếu tố quyết định như dân số, hoàn
cảnh địa lý, trình độ phát triển của khoa học, còn QHSX chỉ giữ vai trò quan
trọng đối với sự phát triển của LLSX.
- QHSX là sự phản ánh LLSX nhưng chính nó lại quy định mục đích của SX,
khuynh hướng phát triển của các nhu cầu về lợi ích vật chất và tinh thần,
quyết định hệ thống quản lý sản xuất và quản lý xã hội. Bởi vậy nếu quan
hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy,
tạo điều kiện cho LLSX phát triển. Còn nếu QHSX không phù hợp với tính
chất và trình độ của LLSX thì nó sẽ cản trở LLSX.
- Sự tác động của QHSX đối với LLSX: chỉ khi xem xét QHSX trong một tình
huống đầy đủ với ba mặt của nó, đồng thời chịu sự chi phối của yếu tố
chung:
+ Các quy luật kinh tế cơ bản
+ phụ thuộc vào trình độ của người lao động
+ tùy thuộc vào sự phát triển của khoa học, công nghệ
- Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì khi LLSX phát triển tới mức QHSX
cản trở sự phát triển của nó thì CMXH là bước cuối cùng để thay đổi QHSX
hiện có.
Như vậy, ta có thể khẳng định:
- Quy luật về sự phù hợp của QHSX và tính chất, trình độ của LLSX là quy
luật chung cho toàn xã hội loài người, chính sự tác động của quy luật này
làm cho xã hội loài người phát triển từ hình thái kinh tế XH này sang hình
thái kinh tế XH khác cao hơn.
- Quy luật này là cơ sở lý để chống lại các quan điểm duy tâm tôn giáo về
sự phát triển của lịch sử.
- Quy luật này là cơ sở lý luận cho việc hoạch định các đường lối của Đảng,
phê phán các chủ trương sai lầm trong việc xây dựng phương thức sản xuất

mới.
- Đây là quy luật khách quan, tất yếu đối với 5 hình thái kinh tế, xã hội và
lịch sử của nhân loại.
* Vận dụng quy luật:
Ở Việt Nam, sau hoà bình lập lại ở miền Bắc (1954) và thống nhất đất nước
(1975) chúng ta đã tiến lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN. Vào buổi đầu, do
nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, chúng ta đã xây dựng CNXH
theo mô hình kế hoạch hoá tập trung. Trong điều kiện chiến tranh, mô hình
đó đã đóng vai trò tích cực nhưng trong điều kiện hoà bình, mô hình đó
dần dần bộc lộ những hạn chế và dẫn đến khủng hoảng nghiêm trọng về
kinh tế - xã hội.
Đứng trước tình hình đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) của
ĐCSVN đã đưa ra đường lối đổi mới đất nước. Đổi mới không phải là thay
đổi mục tiêu XHCN mà là nhận thức cho đúng mục tiêu, và con đường tiến
lên CNXH ở nước ta. ĐCSVN đã định ra đường lối chuyển từ mô hình kế
hoạch hoá tập trung sang xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng XHCN. Xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần là phù hợp với đặc
điểm phát triển của LLSX của nước ta trong điều kiện hiện nay. Nó cho
phép khai thác tốt nhất các năng lực sản xuất trong nước, thúc đẩy quá
trình phân công lao động trong nước, và gắn phân công lao động trong
nước với quốc tế và khu vực, thúc đẩy LLSX phát triển nhanh chóng. Những
thành tựu đạt được về mặt kinh tế trong 20 năm đổi mới đã chính minh
tính đúng đắn của đường lối đó.
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng chủ trương giải phóng mạnh mẽ hơn nữa
LLSX, phát huy nguồn lực toàn XH, mọi công dân, mọi vùng, mọi ngành
kinh tế, phát triển, phát triển khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo,
phát triển con người, nâng cao chất lượng nguồn lực, phát triển nền kinh tế
thị trường, định hướng XH CN, đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa,
phát triển và ứng dụng kinh tế trí thức, định hướng tạo điều kiện cho các

thành phần kinh tế khác phát triển.
Với sự phát triển của LLSX, loài người đã trải qua 5 hình thái kinh tế - xã
hội. Xu hướng tất yếu là không dừng ở CNTB mà tiến lên CNCS. Việt Nam
đang trong quá trình quá độ lên CNXH, vì thế chúng ta cần hoàn thiện,
hoàn chỉnh hệ thống chính trị và cơ cấu chính trị.
Câu 15: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng XH? Vận dụng mối quan hệ này vào việc luận
chứng tính tất yếu của việc cải cách nền hành chính quốc gia ở nước
ta hiện nay?
Khái niệm CSHT và KTTT
* Cơ sở hạ tầng (CSHT): là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh
tế của một hình thái kinh tế – xã hội nhất định.
Khái niệm CSHT phản ánh chức năng xã hội của các QHSX với tư cách là cơ
sở kinh tế của các hiện tượng xã hội. CSHT của một xã hội cụ thể bao gồm
những QHSX thống trị, những QHSX là tàn dư của xã hội trước và những
QHSX là mầm mống của xã hội sau. Trong một CSHT có nhiều thành phần
kinh tế, nhiều QHSX thì kiểu QHSX thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ
đạo, chi phối các thành phần kinh tế và các kiểu QHSX khác; nó quy định
và tác động trực tiếp đến xu hướng chugn của toàn bộ đời sống kinh tế xã
hội. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, tính chất giai cấp của cơ sở hạ tầng
là do kiểu QHSX thống trị quy định. Tính chất đối kháng giai cấp và sự
xung đột giai cấp bắt nguồn từ ngay trong CSHT.
* Kiến trúc thượng tầng (KTTT): là toàn bộ những quan điểm tư tưởng
xã hội, những thiết chế tương ứng và những quan hệ nội tại của thượng
tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
KTTT của xã hội có đối kháng giai cấp bao gồm: hệ tư tưởng và thể chế giai
cấp thống trị, tàn dư của các quan điểm của xã hội trước để lại; quan điểm
và tổ chức của các giai cấp mới ra đời; quan điểm và tổ chức của các giai
cấp trung gian. Tính chất hệ tư tưởng của giai cấp thống trị quyết định tính
chất cơ bản của KTTT trong một hình thái xã hội nhất định. Trong đó bộ

phận mạnh nhất của KTTT là nhà nước – công cụ của giai cấp thống trị tiêu
biểu cho chế độ xã hội về mặt chính trị, pháp lý. Chính nhờ có nhà nước
mà tư tưởng của giai cấp thống trị mới thống trị được toàn bộ đời sống xã
hội.
1. Quan điểm Macxit về mối quan hệ biện chứng lý luận giữa CSHT
và KTTT:
- CSHT: là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những QHSX đang tồn tại trong
một giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội tạo thành cơ cấu nền tảng kinh
tế của xã hội đó.
+ 3 khả năng tồn tại của CSHT trong xã hội:
> CSHT đồng nhất với 1 kiểu QHSX.
> CSHT đồng nhất với 2 kiểu QHSX.
> CSHT có số lượng QHSX lớn hơn 2.
+ Số lượng QHSX lớn hơn 1 đặc trưng cho CSHT của xã hội đó là kiểu
QHSX thuộc về phương thức SX chiếm sự thống trị trong xã hội đó.
- KTTT: là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội và
các thiết chế tương ứng phản ánh CSHT của xã hội đó.
+ 2 bộ phận:
> Tư tưởng, tinh thần
> Thiết chế tổ chức
- Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
+ Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT:
> CSHT quyết định nội dung, cấu trúc, sự vận động phát triển của KTTT.
> Mâu thuẫn trong CSHT làm nảy sinh mâu thuẫn tương ứng trong KTTT
do vậy để giải quyết triệt để mâu thuẫn trong KTTT phải lấy việc giải quyết
mâu thuẫn trong CSHT làm nhân tố quyết định.
+ KTTT tác động trở lại đối với CSHT:
> Khi KTTT phù hợp với CSHT sẽ góp phần thúc đẩy CSHT phát triển.
> Khi không phù hợp nó sẽ kìm hãm sự phát triển của CSHT.
2. Vận dụng mối quan hệ này vào việc luận chứng tính tất yếu của

việc cải cách nền hành chính quốc gia ở nước ta hiện nay?
- CSHT nước ta hiện nay là kết cấu kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh
tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo nên KTTT phải xây dựng, củng cố, đối
mới phù hợp.
- Phát triển kinh tế nhiều thành phần không nhất thiết phải đa nguyên
chính trị tuy nhiên yêu cầu khách quan đặt ra là KTTT nước ta phải đổi mới
phát triển theo hướng nâng cao chất lượng hoàn thành chức năng xã hội
của mình.
- Trước sự yếu kém của nền hành chính nước ta hiện nay, Chính phủ đã
đưa ra mục tiêu“xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững
mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu quả”. Trong một số
năm gần đây, cải cách hành chính (CCHC) đã được triển khai trên cả 4 nội
dung: cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính công; xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
- Tuy nhiên, tốc độ CCHC còn chậm, chưa nhất quán, hiệu quả còn thấp.
Nền hành chính có chuyển biến song vẫn tụt hậu so với tốc độ và yêu cầu
cải cách của nền hành chính hiện đại và hội nhập kinh tế quốc tế. Tình
trạng chung là nhiều cán bộ lãnh đạo và cán bộ công chức ngại thực hiện
cơ chế một cửa, do ngại bị bó buộc, ngại bị rút bớt quân số và lợi ích cục
bộ… Mặt khác, trình độ công chức, cán bộ ở bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả còn nhiều bất cập, tỷ lệ đạt chuẩn thấp, nhiều nơi chỉ đạt 20-30%.
Trên thực tế, tuy là “một cửa” nhưng vẫn còn nhiều “ổ khóa” do không ít
cán bộ, công chức tiêu cực, nhũng nhiễu tạo ra nên người dân chưa hết
phiền hà. Trong khi đó, sự chỉ đạo thực hiện cải cách lại thiếu kiên quyết và
nhất quán ở các cấp, các ngành; tiền lương mới chỉ đáp ứng được 1/3 nhu
cầu đời sống của cán bộ, công chức. Hội nghị đã tập trung thảo luận các
giải pháp đẩy mạnh CCHC giai đoạn 2, từ 2006-2010.
- Ở Việt Nam, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước được bắt đầu từ năm
1986, tính đến nay đã gần 20 năm. Trong khoảng thời gian đó, đồng thời
với việc đổi mới về kinh tế thì cải cách hành chính cũng được tiến hành.

Cuộc cải cách hành chính được thực hiện từng bước thận trọng và đã thu
được nhiều kết quả rất đáng khích lệ. Cải cách hành chính đang thể hiện rõ
vai trò quan trọng của mình trong việc đẩy nhanh sự phát triển đất nước.
Câu 16: Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng XH để phân tích vai trò của nhà nước đối với
sự phát triển XH ở nước ta hiện nay?1. Quan điểm Macxit về mối
quan hệ biện chứng lý luận giữa CSHT và KTTT
- CSHT: là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những QHSX đang tồn tại trong
một giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội tạo thành cơ cấu nền tảng kinh
tế của xã hội đó.
+ 3 khả năng tồn tại của CSHT trong xã hội:
> CSHT đồng nhất với 1 kiểu QHSX.
> CSHT đồng nhất với 2 kiểu QHSX.
> CSHT có số lượng QHSX lớn hơn 2.
+ Số lượng QHSX lớn hơn 1 đặc trưng cho CSHT của xã hội đó là kiểu
QHSX thuộc về phương thức SX chiếm sự thống trị trong xã hội đó.
- KTTT: là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội và
các thiết chế tương ứng phản ánh CSHT của xã hội đó.
+ 2 bộ phận:
> Tư tưởng, tinh thần
> Thiết chế tổ chức
- Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
+ Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT:
> CSHT quyết định nội dung, cấu trúc, sự vận động phát triển của KTTT.
> Mâu thuẫn trong CSHT làm nảy sinh mâu thuẫn tương ứng trong KTTT
do vậy để giải quyết triệt để mâu thuẫn trong KTTT phải lấy việc giải quyết
mâu thuẫn trong CSHT làm nhân tố quyết định.
+ KTTT tác động trở lại đối với CSHT:
> Khi KTTT phù hợp với CSHT sẽ góp phần thúc đẩy CSHT phát triển.
> Khi không phù hợp nó sẽ kìm hãm sự phát triển của CSHT.

2. Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng XH để phân tích vai trò của nhà nước đối với sự phát
triển XH ở nước ta hiện nay
- Nhà nước với tư cách là một yếu tố cơ bản của kiến trúc thượng tầng,
luôn có tác động toàn diện tới mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế XH.
- Không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao vai trò lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do
dân và vì dân, nâng cao vai trò của tổ chức quần chúng trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- Phát triển văn hoá, xây dựng văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc nhằm
không ngừng nâng cao đời sống tinh thầncủa nhân dân……
Câu 17: Phân tích luận điểm của Mác: “Tôi coi sự phát triển các hình
thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên”? Ý nghĩa
của vấn đề này trong việc nhận thức về CNXH và con đường đi lên
CNXH ở VN hiện nay?
1. Khái niệm hình thái kinh tế – xã hội:
Hình thái kinh tế – xã hội là một phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ xã hội
ở từng giai đoạn nhất định, với những quan hệ sản xuất của nó thích ứng
với LLSX ở một trình độ nhất định và với một KTTT được xây dựng lên trên
những QHSX đó.
Phân tích: Phạm trù hình thái kinh tế – xã hội có các đặc trưng: là một
chỉnh thể sống, vận động, có cơ cấu phức tạp. Trong đó có 3 mặt cơ bản,
phổ biến nhất là: LLSX, QHSX và KTTT. Các mặt đó gắn bó, tác động biện
chứng tạo nên những quy luật phổ biến của sự vận động, phát triển xã hội.
+ Trong các yếu tố cơ bản cấu thành hình thái kinh tế – xã hội thì LLSX là
nền tảng vật chất kỹ thuật của mọi hình thái kinh tế – xã hội, QHSX là cơ
sở kinh tế, CSHT của xã hộilà tiêu chuẩn khách quan để phân biệt xã hội
với xã hội khác. KTTT có chức năng, vai trò duy trì, bảo vệ, phát triển
CSHT và các mặt của đời sống xã hội.
* Sự phát triển của các hình thái kinh tế – xã hội là một quá trình

lịch sử tự nhiên, vì:
+ Con người tạo nên lịch sử của mình, nhưng không phải theo ý muốn chủ
quan mà theo quy luật khách quan. Đó là hoạt động của họ, tuy do ý thức
chỉ đạo, nhưng lại diễn ra trong một hoàn cảnh khách quan nhất định mà
họ hải tích ứng.
+ Trong các quan hệ xã hội khách quan lại tạo nên hoàn cảnh thì quan hệ
kinh tế xét đến cùng là quan hệ quyết định và quan hệ kinh tế đó lại dựa
trên một trình độ nhất định của LLSX.
+ Sự phát triển của hình thái kinh tế do sự tác động của các quy luật phổ
biến khách quan là quy luật QHSX phù hợp với trình độ của LLSX, quy luật
về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT.
+ Sự phát triển các hình thái kinh tế – xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên
vừa bao hàm sự phát triển tuần tự theo xu hướng tổng quát chung, vừa
bao hàm khả năng một quốc gia này hay một quốc gia khác trong tiến
trình phát triển của mình có thể bỏ qua một chế độ này để lên một chế độ
xã hội khác cao hơn (lấy ví dụ đối với lịch sử thế giới và Việt Nam).
2. Sự vận dụng của Đảng ta:
+ Lý luận về hình thái kinh tế – xã hội nói chung và nguyên lý về sự phát
triển các hình thái kinh tế, là một quá trình lịch sử tự nhiên giúp chúng ta
có một cơ sở khoa học để đi sâu nhận thức xã hội, quy luật phát triển của
nó, chống CNDT, CNDV máy móc về xã hội.
+ Đảng ta nhất quán cho rằng, trong thời đại ngày nay, thời đại quá độ từ
CNTB lên CNXH trên phạm vi thế giới, mở đầu bằng Cách mạng tháng 10
Nga, việc Việt Nam đi từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân lên CNXH,
bỏ qua chế độ TBCN là sự chọn đúng đắn, phù hợp với sự phát triển lịch sử

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×