i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt đợt thực tâp tốt nghiệp vừa qua, dưới sự hướng dẫn tận tình
của thầy, cơ hướng dẫn cùng với sự giúp đỡ về cơ sở vật chất, kinh nghiệm
thực tế của các cô chú cán bộ, nhân viên trong Sở Khoa Học và Công Nghệ
tỉnh Khánh Hòa, Tòa nhà C3, Khu liên cơ I, Số 1, Trần Phú, TP.Nha Trang,
Khánh Hịa, em đã hồn thành tốt đợt thực tập này.
Qua đây, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới tường Đại học Nha
Trang cùng quý thầy cô trong viện Công nghệ sinh học và môi trường đã cung
cấp cho em kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường để em có
đủ kiến thức để hồn thành đợt thực tập và báo cáo này.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Giảng viên TS. Đỗ
Văn Ninh, KS. Trần Yến Trang và ThS. Nguyễn Thế Lộc đã hướng dẫn và
chỉ đạo tận tình trong suốt quá trình thực tập và làm đề tài.
Và cuối cùng em xin cảm ơn gia đình, bạn bè. Và người thân đã hỗ trợ
và động viên em hồn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện:
Võ Thị Tin
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
MỤC LỤC...............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...........................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH.....................................................................................viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NINH HỊA, SƠNG DINH VÀ
VIỆC ÁP DỤNG CÁC MƠ HÌNH CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC (WQI) ...........4
1.1. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NINH HỊA .................................................4
1.1.1. Vị trí địa lý và địa mạo thị xã Ninh Hịa .................................................4
1.1.2. Khí hậu .................................................................................................5
1.1.3. Địa chất thủy văn ..................................................................................7
1.1.4. Đặc điểm hải văn .................................................................................10
1.1.5. Đặc điểm dân cư, kinh tế......................................................................10
1.1.5.1. Dân cư ...........................................................................................10
1.1.5.2.Kinh tế ............................................................................................11
1.2.KHÁI QUÁT LƯU VỰC SƠNG DINH (SƠNG CÁI) NINH HỊA ...........11
1.2.1.Khái qt Sơng Dinh (Sơng Cái) Ninh Hịa...........................................11
1.2.2. Đặc điểm nguồn nước ..........................................................................13
1.2.3. Hệ thống hồ thủy lợi, thủy điện trên lưu vực sơng cái Ninh Hịa...........17
1.2.4. Hiện trạng khai thác và sử dụng tài ngun nước .................................17
1.3.VIỆC ÁP DỤNG CÁC MƠ HÌNH CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC .........21
1.3.1. Tình hình nghiên cứu và áp dụng WQI trên thế giới ............................21
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .........................................................22
1.3.3. Các ưu và nhược điểm của WQI và phân vùng chất lượng nước
theoWQI........................................................................................................23
iii
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................26
2.1. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin – Phương pháp kế thừa................26
2.2. Phương pháp lập và tính tốn WQI.............................................................26
2.2.1. Mơ hình cơ bản của Quỹ Vệ sinh Quốc gia Hoa Kỳ .............................26
2.2.2.Mơ hình WQI theo hướng dẫn của Bộ TNMT ......................................27
2.2.2.1.Tính tốn WQI từng thơng số ..........................................................27
2.2.2.2.Tính tốn WQI tổng (WQIT)............................................................30
2.2.2.3.Một số về ví dụ tính tốn WQI .......................................................30
2.3.Phương pháp phân loại và phân vùng chất lượng nước dựa vào WQI ..........31
2.3.1.Theo mơ hình của NSF (Hoa Kỳ)..........................................................31
2.3.2. Mơ hình WQI theo hướng dẫn của Bộ TNMT .....................................32
2.4.Phương pháp đánh giá khả năng sử dụng nước ............................................32
2.5.Phương pháp đánh giá trọng số các giải pháp đề xuất ..................................33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................35
3.1.Hiện trạng chất lượng nguồn nước mặt sông Cái Ninh Hịa .........................35
3.1.1. Diễn biến các thơng số mơi trường.......................................................37
3.1.2. Diễn biến các yếu tố kim loại ...............................................................40
3.1.3. Diễn biến hàm lượng thuốc bảo vệ thực vật..........................................42
3.1.4. Các yếu tố khác....................................................................................43
3.1.5.Tình hình xâm nhập mặn ......................................................................44
3.2. Tình hình xã nước thải vào nguồn nước......................................................45
3.3. Đánh giá chất lượng nước sông Dinh bằng chỉ số chất lượng nước ............47
3.3.1. Tính tốn WQI cho sơng Dinh bằng mơ hình WQI theo hướng dẫn
của Bộ TNMT ...............................................................................................47
3.3.2. Tính tốn WQI cho sơng Dinh bằng mơ hình WQI theo NSF – WQI ...........48
3.3.3. Nhận xét, so sánh giữa hai mơ hình và đánh giá chất lượng nước
sông Dinh theo chỉ số chất lượng nước .........................................................50
3.3.3.1. Nhận xét và so sánh giữa hai mơ hình ............................................50
3.3.3.2. Đánh giá chất lượng nước sông Dinh theo chỉ số chất lượng nước............52
iv
3.3.4. Ưu điểm khi đánh giá chất lượng nước bắng chỉ số chất lượng nước
(WQI) so với các QCVN, TCVN ...................................................................53
3.4. Đề xuất khả năng sử dụng hợp lý nguồn nước sông Dinh và các biện
pháp cần thiết để bảo vệ môi .............................................................................55
3.4.1. Đề xuất khả năng sử dụng nước cho sơng Dinh Ninh Hịa theo chỉ
số chất lượng nước ........................................................................................55
3.4.2. Đề xuất giải pháp khai thác hợp lí nguồn tài nguyên nước sông ...........56
3.4.3. Đề xuất các biện pháp cần thiết để bảo vệ môi trường ..........................62
3.4.3.1. Đề xuất giải pháp ...........................................................................62
3.4.3.2. Dùng phương pháp đánh giá trọng số để lựa chọn giải pháp
thực hiện giải quyết các vấn đề ...................................................................64
KẾT LUẬN...........................................................................................................66
KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AQI
:Chỉ số chất lượng không khí
BDI
: Chỉ số đa dạng sinh học
Bioindex – BI
: Chỉ số sinh học
BTNMT
: Bộ Tài Nguyên Môi Trường
BVMT
: Bảo vệ môi trường
BVTV
: Bảo vệ thực vật
CLN
: Chất lượng nước
EQI
: Chỉ số Chất lượng Môi trường
IPM
: Integrated Pest Management
NSF
: National Sanitation Foundation
QCVN
: Quy chuẩn Việt Nam
TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nanm
TNN
: Tài nguyên nước
WQI
: Water Quality Index (chỉ số chất lượng nước)
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Phân bố lượng mưa trong các mùa. ......................................................... 6
Bảng 1.2: Tần suất xuất hiện dịng chảy bình qn tháng lớn hơn 8,3%
dịng chảy năm. .................................................................................................... 13
Bảng 1.3: Phân phối dòng chảy theo các mùa trong năm. ..................................... 13
Bảng 1.4: Lưu lượng nước phân bố theo các cấp tần suất. ..................................... 15
Bảng 1.5: Cán cân nước trên lưu vực sơng Cái Ninh Hịa. .................................... 16
Bảng 1.6: các cơng trình cấp nước tập trung tại khu vực đoạn sơng Cái Ninh
Hịa........................................................................................................................ 19
Bảng 1.7: Hiện trạng khai thác sử dụng tài nguyên nước của các tổ chức, cá
nhân trong khu vực Sơng Dinh Ninh Hịa. ............................................................. 19
Bảng 2.1: Phần trọng lượng đóng góp (TLĐG) (wi) của 9 thông số quyết định. ..... 27
Bảng 2.2: Bảng quy định các giá trị qi, BPi. .......................................................... 28
Bảng 2.3 Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với DO% bão hòa. .......................... 29
Bảng 2.4. Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH. ....................... 29
Bảng 2.5: Phân loại chất lượng nước theo NSF – WQI. ........................................ 32
Bảng 2.6: Phân loại chất lượng nước theo WQI. ................................................... 32
Bảng 3.1: Các điểm thu thập mẫu .......................................................................... 36
Bảng 3.2: Hàm lượng thuốc bảo vệ thực vật. ........................................................ 42
Bảng 3.3: Hiên trạng xã nước thải của các tổ chức, cá nhân trong khu vực điều
tra đánh giá. .......................................................................................................... 46
Bảng 3.4: Kết quả tính tốn WQI theo hướng dẫn của Bộ TNMTcho từng
thông số ................................................................................................................. 47
Bảng 3.5: Kết quả tính tốn WQI theo NSF – WQI ............................................... 49
Bảng 3.6: Chất lượng nước trên các điểm quan trắc thuộc sông Dinh .................... 52
Bảng 3.7: Lựa chọn phương pháp ưu tiên .............................................................. 64
vii
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Bản đồ khu vực Thị xã Ninh Hịa............................................................. 4
Hình 1.2: Biến trình lượng mưa năm tại Ninh Hồ .................................................. 6
Hình 1.3: Bản đồ lưu vực sơng Dinh...................................................................... 12
Hình 1.4: Biểu đồ mực nước thực đo tại trạm Ninh Hịa từ năm 1995 - 2008......... 16
Hình 3.1: Sơ đồ các điểm lấy mẫu nước mặt trên lưu vực sơng Dinh ..................... 35
Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện giá trị TSS trên lưu vực sông Dinh Ninh Hịa .............. 37
Hình 3.3: Biểu đồ thể hiện giá trị DO trên lưu vực sơng Dinh Ninh Hịa ............... 37
Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện giá trị BOD5 trên lưu vực sơng Dinh Ninh Hịa ............ 38
Hình 3.5: Biểu đồ thể hiện giá trị NH3-Ntrên lưu vực sông Dinh Ninh Hịa ........... 38
Hình 3.6: Biểu đồ thể hiện giá trị CODtrên lưu vực sơng Dinh Ninh Hịa.............. 38
Hình 3.7: Biểu đồ thể hiện giá trị PO4-Ptrên lưu vực sông Dinh Ninh Hịa ............ 39
Hình 3.8: Biểu đồ thể hiện giá trị pHtrên lưu vực sơng Dinh Ninh Hịa ................. 39
Hình 3.9: Sơ đồ thể hiện giá trị Zn trên lưu vực sơng Dinh Ninh Hịa.................... 40
Hình 3.10: Biểu đồ thể hiện giá trị Cu trên lưu vực sông Dinh Ninh Hịa............... 41
Hình 3.11: Biểu đồ thể hiện giá trị Fe trên lưu vực sơng Dinh Ninh Hịa ............... 41
Hình 3.12: Biểu đồ thể hiện giá trị Coliform trên lưu vực sơng Dinh Ninh Hịa ..... 44
Hình 3.13: Biểu đồ kết quả WQIpH theo hai mơ hình tính tốn............................... 50
Hình 3.14: Biểu đồ kết quả WQIBOD5 theo hai mơ hình tính tốn ........................... 50
Hình 3.15: Biểu đồ kết quả WQIDO theo hai mơ hình tính tốn .............................. 51
Hình 3.16: Sơ đồ minh họa phân vùng chất lượng nước theo màu ......................... 53
Hình 3.17: Xây dựng kè phịng chống thiên tai trên bờ Sơng Dinh – Thị xã
Ninh Hịa............................................................................................................... 61
1
MỞ ĐẦU
1.Đặt vấn đề (Tính cấp thiết của luận văn)
Những báo cáo đánh giá chất lượng nước truyền thống thường bao gồm các
tóm tắt thống kê phức tạp theo thành phần CLN cũng như theo nguồn nước. Dạng
thông tin như vậy chỉ có giá trị đối với các chuyên gia về CLN, nhưng có thể khơng
có ý nghĩa đối với người dân, các nhà quản lý hay các nhà làm luật, những người
cần các thơng tin ngắn gọn, súc tích về nguồn nước. Do vậy, người ta đã sử dụng
Chỉ số chất lượng nước (Water Quality Index-WQI) trong công tác đánh giá CLN.
WQI là là một phương tiện có khả năng tập hợp một lượng lớn các số liệu, thông tin
về chất lượng nước, đơn giản hóa các số liệu chất lượng nước, để cung cấp thông tin
dưới dạng dễ hiểu, dễ sử dụng cho các cơ quan quản lý tài nguyên nước, môi trường
và công chúng.
Trong công tác quy hoạch quản lý tài nguyên nước, việc phân vùng CLN
trên một diện rộng là một yêu cầu hết sức quan trọng và WQI là một công cụ hữu
hiệu để đáp ứng nhiệm vụ này. Để phục vụ cho công tác quy hoạch tài nguyên nước
của Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam, WQI đã được được nghiên cứu và sử
dụng cho đánh giá CLN.
Sông Dinh là con sông lớn thứ nhì trong tỉnh Khánh Hịa, các nhánh sơng Đá
Bàn, Tân Lâm, Chủ Chay phân bố dạng nan quạt có các cửa sơng gần nhau, hợp vào
với sơng chính ở hạ lưu tạo thành mạng lưới sơng Dinh Ninh Hịa với diện tích 986
Km2, bao trùm hầu hết thị xã Ninh Hịa,. Trước khi đổ vào biển Đơng, nước sơng
Dinh chảy vào đầm Nha Phu rộng lớn tại cửa Hà Tiên, cách đường quốc lộ 1A
khoảng 10 Km về phía hạ lưu.
Bên cạnh do ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên như xâm nhập mặn, nhiễm
phèn, chất lượng nước sông Dinh Ninh Hòa đã, đang và sẽ chịu ảnh hưởng rất lớn
từ việc xã thải từ nguồn nước sinh hoạt của người dân, rác thải ven sơng, các cống
thốt nước đô thị, hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản của thị xã Ninh
Hòa
2
Để đánh giá mức độ ô nhiễm từng đoạn sông phục vụ mục đích quy hoạch sử
dụng hợp lý nguồn nước mặt và xây dựng định hướng kiểm sốt ơ nhiễm, BVMT
nước, việc phân vùng chất lượng nước sông trên địa bàn là có tính cần thiết cấp
bách. Phương pháp khoa học và có giá trị cao nhất trong đánh giá hiện trạng, diễn
biến chất lượng nước theo thời gian, không gian và phân vùng chất lượng nước là
sử dụng chỉ số chất lượng nước (Water Quality Index – WQI).
2. Mục tiêu đề tài
Đề tài “Đánh giá hiện trạng chất lượng nước Sơng Dinh Ninh Hịa bằng chỉ
số chất lượng nước (WQI) và đề xuất khả năng sử dụnghợp lý” là cấp thiết nhằm
đạt được các mục tiêu sau:
Tổng quan ứng dụng hệ thống chỉ số chất lượng nước trên thế giới và Việt
Nam
Đánh giá hiện trạng và diễn biến chất lượng nước sông Dinh.
Phân vùng chất lượng nước theo các chỉ số chất lượng nước.
Ðề xuất các giải pháp sơ bộ sử dụng hợp lý tài ngun nước ở từng đoạn
sơng chính khu vực khảo sát đánh giá.
3. Nội dung nghiên cứu
Thu thập số liệu và tài liệu liên quan đến đề tài.
Đánh giá hiện trạng chất lượng nước và xác định các ngun nhân gây ơ
nhiễm nguồn nước sơng Dinh.
Tính tốn chỉ số chất lượng nước.
Đánh giá và phân vùng chất lượng nước sông Dinh.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành đánh giá chất lượng nước và đề xuất sơ bộ khả năng sử dụng
nguồn nước sông Dinh thuộc địa bàn thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa, một cách
tổng quát nhất bằng chỉ số chất lượng nước theo hướng dẫn của bộ TNMT.
5. Tính mới của luận văn
Đây có thể là hướng nghiên cứu mới về phân vùng, phân loại ô nhiễm chất
lượng nước theo chỉ số chất lượng nước, trên cơ sở phân vùng sẽ đề xuất đánh giá
3
khả năng sử dụng nước cho từng mục đích (cấp nước, thủy lợi, thủy sản, công
nghiệp, giao thông thủy...) khôi phục và bảo vệ nguồn tài nguyên nước sông Dinh.
6. Ý nghĩa của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần làm cơ sở khoa học để phát
triển các ngành cấp nước, thủy sản, thủy lợi, công nghiệp và quản lý môi trường
nước ở Thị xã Ninh Hòa.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phát triển hướng phân vùng, phân loại chất lượng nước ở Việt Nam theo
chuẩn hố quốc tế và có thể áp dụng được cho các sông khác;
Kết quả của luận văn sẽ đóng góp một phần trong việc phát triển bền vững
các ngành: cấp nước, thủy sản, thủy lợi, công nghiệp, nông nghiệp trên địa bàn thị
xã Ninh Hòa.
4
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NINH HỊA, SƠNG
DINH VÀ VIỆC ÁP DỤNG CÁC MƠ HÌNH CHỈ SỐ CHẤT
LƯỢNG NƯỚC (WQI)
1.1. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NINH HÒA
1.1.1. Vị trí địa lý và địa mạo thị xã Ninh Hịa[10],[11]
Hình 1.1: Bản đồ khu vực Thị xã Ninh Hòa
Thị xã Ninh Hịa nằm về phía Bắc tỉnh Khánh Hịa, có tổng diện tích tự
nhiên khoảng 1.197 Km2:
5
-
Phía Bắc giáp huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hịa.
-
Phía Tây giáp tỉnh Đắc Lắc và tỉnh Phú Yên.
-
Phía Nam giáp huyện Khánh Vĩnh, Diên Khánh và thành phố Nha Trang.
-
Phía Đông giáp biển Đông.
Tọa độ địa lý:
-
Từ 12020’ đến 12045’ vĩ độ Bắc.
-
Từ 105052’ đến 109020’ kinh độ Đông.
Thị xã Ninh Hòa nằm từ vùng chuyển tiếp giữa dãy núi Trường Sơn vùng
đồng bằng ven Nam Trung Bộ, nên địa hình thấp dần từ Tây sang Đơng, địa hình
đặc trưng là các khối núi thấp bị chia cắt bởi các đồng bằng hẹp và chạy lan ra biển,
chia 3 dạng địa hìnhchính:
-
Địa hình đồi núi: cao khoảng từ 50 – 150 m. Một vài khối núi cao từ 150 –
800 m, bề mặt san bằng hẹp, vách gồ ghề. Thành tạo nên các địa hình này chủ yếu
là đá trầm tích và magma xâm nhập, chiếm diện tích khoảng 55 Km2.
-
Địa hình gị, đồi dốc thối: là vùng địa hình chuyển tiếp từ vùng núi cao
xuống vùng đồng bằng, độ dốc từ 80 đến 200, địa hình lượn sóng bị chia cắt nhẹ.
-
Địa hình đồng bằng: địa hình khá bằng phẳng, độ chênh cao 5 – 15m, thoải
dần về đông nam. Đất đá tạo nên đồng bằng chủ yếu là trầm tích có nhiều nguồn
gốc khác nhau, bề mặt bị phân cắt bởi các hệ thống sông suối và kênh mương nội
đồng. Đây là nơi tập trung dân cư cũng như các hoạt động công nghiệp, du lịch, xây
dựng, giao thông…nên dễ dẫn đến hiện tượng ô nhiễm môi trường đất, môi trường
nước, khi chịu tác động của các yếu tố gây ô nhiễm (nhiễm mặn nước mặt và nước
ngầm, ô nhiễm môi trường bởi chất thải công nghiệp và sinh hoạt, ô nhiễm fluor
trong đất và nước dưới đất…).
1.1.2. Khí hậu[10],[11]
Theo phân vùng khí hậu tỉnh Khánh Hịa, huyện Ninh Hịa thuộc vùng II: là
vùng khí hậu đơng bằng và ven biển xen kẽ đồi, núi thấp, nằm trong tiểu vùng khí
hậu Vạn Ninh - Ninh Hịa, mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh
6
hưởng của khí hậu Đại Dương. Một năm chia 02 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa
khô.
Mùa mưa: bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12, trong thời gian này chịu ảnh
hưởng của gió mùa Đơng Bắc, khí hậu hơi lạnh, mưa nhiều, lượng mưa chiếm 80%
tổng lượng mưa cả năm.
Mùa khô: kéo dài từ tháng giêng đến tháng 8 hàng năm, lượng mưa chỉ
chiếm khoảng 20% tổng lượng mưa cả năm
Bảng 1.1: Phân bố lượng mưa trong các mùa.[11]
Yếu tố Tổng lượng mưa
mùa khô
(mm)
Trạm
Tỷ lệ
%
Tổng lượng
mưa mùa mưa
(mm)
Tỷ lệ
%
Đá Bàn
467
32,4
1019
68,6
Hịn Khói
290
24,4
897
75,6
Ninh Hịa
377
26,3
1057
73,7
Hình 1.2: Biến trình lượng mưa năm tại Ninh Hồ
Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình năm khoảng 26.6 0C, nhiệt độ cao nhất khoảng
39.4 0C, nhiệt độ thấp nhất khoảng 26.6 0C.
Gió: Hướng gió thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9 chủ yếu là hướng Nam –
Đơng Nam (trùng với gió mùa hè), từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau gió có hướng
7
Bắc – Đơng Bắc (trùng với hướng gió mạnh). Tốc độ gió lớn nhất là 12 m/s, trung
bình 5.5 m/s.
1.1.3. Địa chất thủy văn[4],[11]
Theo báo cáo kết quả điều tra, lập bản đồ địa chất thủy văn tỷ lệ 1:50,000
vùng Nha Trang Cam Ranh, hoàn thành năm 1997 và lập báo cáo loạt bản đồ địa
chất môi trường tỷ lệ 1: 100,000 trên tồn tỉnh Khánh Hịa do Liên Đồn Địa chất
thủy văn – Địa chất cơng trình miền Trung (nay là liên đoàn Quy hoạch, điều tra tài
nguyên nước miền Trung) thực hiện, thì Thị xã Ninh Hịa có đặc điểm địa chất thủy
văn như sau:
Các tầng chứa nước lổ hổng
Tầng chứa nước Đệ tứ không phân chia (q):
Chúng phân bố hạn chế dọc theo các chân núi trong vùng nghiên cứu, bao
gồm các trầm tích có nguồn gốc sườn tích, lũ tích, tàn tích, gió và hỗn hợp của
chúng (pdQ, apQ, eQ), có thành phần là sét, bột, sạn sỏi, dăm,…dày từ 1.5÷11.0 m.
Nước trong chúng thuộc loại nước ngầm, có độ sâu mực nước từ 0.2 ÷ 1.5 m, thuộc
loại nghèo nước.
Tầng chứa nước lỗ hổng trầm tích Holocen (qh):
Tầng chứa nước lỗ hổng trầm tích Hoolocen được tạo thành bởi các trầm tích
nguồn gốc sông (aQ22-3), biển (mQ23), sông – biển (amQ21-2), biển – đầm (mbQ223
)…Chúng phân bố chủ yếu dọc thung lũng sông Cái, Dốc Lếch, trung tâm vùng
nghiên cứu. Thành phần thạch học bao gồm: cát, bột lẫn sét, sạn sỏi, đơi nơi lẫn
than bùn, vỏ sị, bề dày chứa nước thay đổi từ 5 ÷ 20 m.
Nước trong chúng thuộc loại nước ngầm, có mực nước tĩnh thường gặp thay
đổi từ 0.5 m đến 3.0 m. Lưu lượng các lỗ khoan thay đổi trong khoảng rộng từ 0.33
÷ 5.0 l/s, thường gặp từ 0.5 ÷ 2.0 l/s. Hệ số thấm của tầng hứa nước thay đổi chủ
yếu từ 2.5 ÷ 5.0 m/ng.
Thành phần hóa học nước thuộc loại clorua - natri, bicarbonate – clorua
natri. Độ khống hóa của nước từ 0.23 ÷ 1.44 g/l, giá trị thường gặp từ 0.2 ÷ 1.0 g/l,
8
thuộc loại nước nhạt. Vùng ven các cửa sông và vùng đầm Nha Phu nước trong tầng
chứa này thường bị nhiễm mặn.
Tóm lại, tầng chứa nước Holocen có mức độ chứa nước không lớn, một số
nơi bị nhiễm mặn.
Tầng chứa nước lỗ hổng trầm tích Pleistocen (qp)
Tầng chứa nước lỗ hổng trầm tích Pleistocen được tạo thành từ các trầm
tíchbiển(mQ13), chúng bị phủ bởi tầng chứa nước Holocen và chủ yếu ở vùng Ninh
Hưng và thị trấn Ninh Hòa). Thành phần trầm tích của tầng bao gồm cát sét lẫn cuội
sỏi,bề dày từ 3 ÷ 10 m.
Nước trong tầng này chủ yếu là nước ngầm, đôi nơi gặp nước áp lực. Mực
nước tĩnh thay đổi từ 0.2 – 2.0 m. Lưu lượng các lỗ khoang từ 0.54 – 6.47 l/s. Hệ số
thấm thường gặp từ 2.5 – 5.0 m/ng. Nhìn chung, tầng này có khả năng chứa nước
trung bình tuy nhiên diện phân bố hạn chế.
Nước trong tầng có độ khống hóa thay đổi từ 0.17 – 0.4 g/l. Loại hình hóa
học chủ yếu là clorua – bicarbonate natri.
Các tầng chứa nước khe nứt:
Tầng chứa nước khe nứt trong vùng chỉ duy nhất có tầng chứa nước trầm tích
Jura, hệ tầng La Ngà (J2ln). Chúng phân bố khá rộng rãi và lộ ra ở Dốc Lếch, Ninh
Yển và một số vùng khác, còn lại bị phủ bởi các tầng chứa nước Holocen. Thành
phần là cát kết, bội kết, sét kết,bề dày 300 – 400 m.
Mực nước tĩnh của tầng thay đổi từ +0.9 đến 5.1 m. Lưu lượng lỗ khoan từ
0.57 – 4.26 l/s. Hệ số thấm từ 0.17 – 1.5 m/ng.
Nước trong chúng có độ khống hóa thay đổi trên khoảng rất rộng từ 0.2 –
58 g/l. Phần phía đơng nước trong trầm tích Jura thường bị nhiễm mặn, độ tổng
khống hóa từ 3.5 – 58 g/l (liên quan đến nước mặn chôn vùi).
Như vậy, tầng chứa nước khe nứt Jura thuộc loại chứa nước trung bình.
Các thành tạo địa chất rất nghèo nước hoặc không chứa nước:
9
Các thành tạo địa chất rất nghèo nước hoặc không chứa nước bao gồm: cá đá
phun trào hệ tầng Nha Trang (Knt), thuộc loại rất nghèo nước và các thành tạo xâm
nhập phúc hệ Đèo Cả, cấu tạo khối, ít nứt nẻ, không chứa nước.
10
1.1.4. Đặc điểm hải văn[10],[11]
Độ sâu và dòng chảy:
Độ sâu vùng ven biển Thị xã Ninh Hòa từ rất nơng ở Đầm Nha Phu (trung
bình khoảng 5 m và hàng năm bị nơng hóa mạnh) và xu thế dịng chảy và quá trình
trao đổi nước ở khu vực này rất yếu và theo quy luật xoáy thuận với tốc độ trung
bình khoảng 8 cm/s. Chuyển lên phía Bắc là vũng Hịn Khói có độ sâu trung bình
khoảng 8 m. Tại đây dịng chảy có xu thế chung trong năm với sự tồn tại một dịng
xốy thuận ngược chiều kim đồng hồ theo hướng nước chảy từ biển vào vịnh với
tốc độ trung bình khơng lớn, khoảng 10 – 20 cm/s.
Sóng:
Các đặc trưng của sóng thay đổi rõ rệt theo mùa. Cũng như hướng gió, sóng
biển cũng có hai hướng thịnh hành. Tuy nhiên, sóng có hướng đơng bắc có vai trị
chính đối với q trình địa mạo bờ biển. Độ cao sóng hữu hiệu thường < 0.5 m, với
tốc độ gió trung bình 7 m/s.
1.1.5. Đặc điểm dân cư, kinh tế
1.1.5.1. Dân cư[11]
Ninh Hòa rộng 1197.77 km² và có 233,558 nhân khẩu, Thị xã Ninh Hịa có
27 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm:
7 phường: Ninh Hiệp (thị trấn Ninh Hòa trước đây), Ninh Giang, Ninh
Đa, Ninh Hà, Ninh Diêm, Ninh Thủy và Ninh Hải
20 xã: Ninh Sơn, Ninh Thượng, Ninh Tây, Ninh Trung, Ninh An, Ninh
Thọ, Ninh Sim, Ninh Xuân, Ninh Thân, Ninh Bình, Ninh Quang, Ninh Phú, Ninh
Phước, Ninh Vân, Ninh Ích, Ninh Lộc,Ninh Hưng, Ninh Tân, Ninh Đông, Ninh
Phụng.
Hiện trạng phát triển các khu dân cư đô thị chủ yếu ở khu vực trung tâm Thị
xã Ninh Hòa và mở rộng đến các khu vự dân cư huộc các xã nằm ven Thị xã, ngồi
ra cũng bắt đầu hình thành phát triển các điểm dân cư đô thị vệ tinh ở các vùng xa
Thị xã Ninh Hòa như: Ninh Diêm, Ninh Thủy…
11
1.1.5.2. Kinh tế[5]
Nhìn chung các ngành kinh tế Thị xã Ninh Hòa phát triển mạnh trong những
năm gần đây, nhất là ngành công nghiệp, cơ cấu kinh tế các ngành có sự chuyển
dịch tích cực, tăng tỷ trọng ngành cơng nghiệp và xây dựng hiếm 43.62% năm 2000
lên 55.4% năm 2006, dịch vụ tăng từ 17.23% năm 2000 lên 23.1% năm 2006, trong
khi đó nơng nghiệp đã giảm từ mức 39,15% năm 2000 xuống 21.5% năm 2006.
Trong năm 2010, một số kết quả đạt được như:
- Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 1.9% so với cùng kỳ; sản lượng
lương thực thực đạt 43,180 tấn, tăng 0.2% so với cùng kỳ.
- Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tăng 6.9% so
với cùng kỳ.
- Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng trưởng thấp và
không đồng đều ở các thành phần kinh tế, chỉ tập trung khu vực kinh tế có vốn đầu
tư nước ngồi, trong khi đó các thành phần kinh tế khác có mức tăng trưởng thấp
hoặc giảm sút.
1.2. KHÁI QUÁT LƯU VỰC SÔNG DINH (SÔNG CÁI) NINH HỊA[11]
1.2.1. Khái qt Sơng Dinh (Sơng Cái) Ninh Hịa
Bắt nguồn từ đỉnh Chư Hu cao 1300 m (thuộc dãy Vọng Phu – Đèo Cả),
vùng thượng nguồn sông Cái Ninh Hịa chảy theo hướng Bắc – Nam, sau đó hướng
chảy lệch sang hướng Tây Bắc – Đông Nam. Khi cách Dục Mỹ 300 m về phía hạ
lưu, sơng nhận thêm của nước suối Bông và tại Tân Lạc nhận thêm nước của Suối
Trầu là các phụ lưu khá lớn và đều nằm bên phải. Khi đến Ngũ Mỹ, hướng chảy
lệch sang hướng Tây – Đông. Khi cách thị xã Ninh Hịa khoảng 1km về phía
thượng lưu, sơng nhận thêm nước của sông Đá Bàn và Tân Lâm từ bên trái. Phụ lưu
Đá Bàn bắt nguồn từ núi Đá Đen cao 115 m, chảy theo hướng Bắc – Nam, có chiều
dài 37 Km, diện tích lưu vực 358 Km2 . Phụ lưu Tân Lâm dài 30 Km, bắt nguồn từ
núi cao 760 m, chảy theo hướng Đông Bắc – Tây Nam. Cuối cùng khi cửa ra 1 Km,
sơng cịn nhận thêm nước từ sông Chủ Chay, là phụ lưu bên phải, bắt nguồn từ núi
12
Bà Giang cao 440 m chạy theo hướng Tây Nam – Đơng Bắc, có chiều dài 13 Km,
diện tích lưu vực 115 Km2.
Các sông nhánh Đá Bàn, Tân Lâm, Chủ Chay phân bố dạng nan quạt có các
cửa sơng ở gần nhau, hợp vào với sơng chính ở hạ lưu tạo thành mạng lưới sơng Cái
Ninh Hịa với diện tích 986 Km2, bao trùm hầu hết thị xã Ninh Hòa với hệ số uốn
khúc 1.4, hệ số hình dạng 0.4, mật độ lưới sơng 0.6 Km/Km2.
Trước khi hịa vào biển Đơng, nước sơng Cái Ninh Hịa chảy vào Đầm Nha
Phu rộng lớn tại của Hà Liên, cách đường quốc lộ 1A khoảng 10 Km về phía hạ
lưu. Cũng chính nhờ tác dụng điều hòa của đầm Nha Phu cùng với địa hình quanh
co phức tạp của lịng sơng sát biển nên ảnh hưởng của triều mặn vào sơng có yếu đi.
Hình 1.3: Bản đồ lưu vực sơng Dinh
13
1.2.2. Đặc điểm nguồn nước:
Phân mùa dòng chảy:
- Dòng chảy phân bố không đều trong năm theo sự phân phối khơng đều
của lượng mưa năm và hình thành hai mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn.
Bảng 1.2: Tần suất xuất hiện dịng chảy bình qn tháng lớn hơn 8,3% dịng
chảy năm.[11]
Đơn vị: %
Trạm
I
Đá Bàn
(Sơng Cái Ninh Hịa)
12.55
II
12.5
III
0.0
IV
0.0
V
0.0
VI
12.5
VII
0.0
VIII
25.0
IX
50.0
X
87.5
XI
87.5
XII
35.7
Tháng
Từ bảng trên cho thấy mùa lũ bắt đầu từ tháng IX và kết thúc vào tháng XI ở
Đá Bàn.
- Phân bố dòng chảy theo mùa, tháng trong năm:Theo cách phân mùa như
trên, lượng dòng chảy phân phối theo hai mùa lũ và cạn như bảng 1.3:
Bảng 1.3: Phân phối dòng chảy theo các mùa trong năm.[11]
TRẠM
SƠNG
Đá Bàn Cái Ninh Hịa
Lượng chảy bình quân theo các mùa (m3/s)
Trong năm
Mùa lũ
Mùa cạn
60.1
39.6
20.5
Tỷ lệ (%)
Mùa lũ Mùa cạn
66.0
34.0
14
Như vậy, lượng dòng chảy 4 tháng mùa lũ chiếm từ 65% ~ 66% lượng dòng
chảy cả năm, lượng dòng chảy 8 tháng mùa cạn chỉ chiếm từ 34% ~ 35% lượng
dòng chảy cả năm. So sánh với nhu cầu dùng nước, sự phân phối dòng chảy hai
mùa như trên rất bất lợi cho sản xuất: trong khi nhu cầu dùng nước trong các tháng
I ~ VIII (mùa cạn) rất cao thì dịng chảy trên sơng nhỏ, trái lại nhu cầu dùng nước
trong các tháng IX ~ XII (mùa lũ) khơng cao lắm thì phần lớn nước tập trung trong
những tháng này. Vì vậy những biện pháp tích nước trong mùa lũ để điều tiết phục
vụ nhu cầu dùng nước trong mùa cạn là hết sức cần thiết.
- Từ tháng I đến tháng IV hàng năm, lượng mưa trên lưu vực khơng nhiều,
lượng dịng chảy trên các triền sơng thời kỳ này chỉ là lượng nước được điều tiết từ
mặt đệm lưu vực có xu hướng ngày càng giảm. Hệ số phân phối dịng chảy B (%)
có trị số 6% ~ 7% đối với tháng I, giảm xuống 2% ~ 3% đối với tháng IV.
- Từ tháng V ~ VI:
Lũ tiểu mãn làm tăng đáng kể lượng chảy trên các triền sơng (B = 4% ~ 5%
mỗi tháng)
Nói chung lũ tiểu mãn nhỏ hơn nhiều so với lũ chính vụ, nhưng là nguồn
nước quý giá đáp ứng phần nào nhu cầu sử dụng nước thời kỳ khô hạn kéo dài 8 ~ 9
tháng ở tỉnh Khánh Hịa. Đó là nét đặc sắc của chế độ dòng chảy Khánh Hòa mà chỉ
một số tỉnh miền Trung mới có.
- Tháng VII, do ít mưa, dòng chảy lại giảm theo đường nước rút.
- Tháng VIII, dịng chảy trên các triền sơng tiếp tục giảm đến cuối tháng
dịng chảy có xu hướng tăng lên do một số năm mưa mùa lũ xảy ra sớm hơn trung
bình nhiều năm cùng thời kỳ.
- Trong tháng IX, với sự gia tăng nhanh chóng của dịng chảy do có các
trận mưa lớn trên các lưu vực, mùa lũ thực sự bắt đầu (B = 6% ~ 7%).
- Từ tháng X đến tháng XII, mưa nhiều nhất trong năm, là nguyên nhân của
sự tập trung dòng chảy lũ Khánh Hịa vào thời kỳ này. Tháng X có B = 14% ~ 17%
và tháng XI có B = 23% ~ 25%. Dịng chảy tháng XI thường có trị số lớn nhất năm,
15
do dòng chảy tháng này một mặt được thừa hưởng lượng nước khá lớn được điều
tiết từ tháng X, mặt khác lượng mưa của chính tháng XI thường rất lớn.
- Tháng XII, lượng dòng chảy chiếm 18% ~ 20%, lượng dịng chảy năm, lũ
cịn tiếp tục duy trì đến hết tháng.
Bảng 1.4: Lưu lượng nước phân bố theo các cấp tần suất.[11]
Trạm
141.1
10.4
10.5
119.8
8.7
20
97
6.8
25
90.0
6.2
50
64.9
4.3
75
47.3
3.0
80
43.9
2.8
90
36.8
2.3
95
32.6
2.0
Q0
73.0
5.0
Cv
0.48
0.55
Cs
Thông số
Đá Bàn
5
Tần suất(%)
Đồng Trăng
1.44
1.65
Bốc hơi năm
Bốc hơi thực tế là thành phần quan trọng trong cán cân nước của lưu vực. Ở
Khánh Hòa chưa đo được bốc hơi thực tế, nên chỉ tính tốn lượng bốc hơi theo
phương trình cân bằng nước và cơng thức kinh nghiệm.
Tính theo phương trình cân bằng nước: Z0 = X0 – Y0, thì lượng bốc hơi nước
trên lưu vực sơng Cái Ninh Hòa là Z0 = 660 (mm), với lượng mưa của lưu vực sơng
Cái Ninh Hịa 1510 mm và độ sâu dòng chảy là 850 mm.
16
Bảng 1.5: Cán cân nước trên lưu vực sông Cái Ninh Hịa.[11]
Tổng
TÊN LƯU Diện tích F
VỰC
(Km2)
Mưa X0
(mm)
Dịng chảy Bốc hơi Z0 Hệ số
lượng
Y0 (mm)
(mm)
dịng chảy dịng chảy
(Km3)
Sơng Cái
Ninh Hịa
964
1510
850
660
0.56
0.820
Mực nước
Trạm thủy văn Ninh Hòa thuộc trạm điều tra cơ bản của ngành Khí tượng
Thủy văn đặt tại thị xã, đo mực nước sơng từ năm 1976 đến nay. Ngồi ra trước đây
Sở thủy lợi tỉnh có đặt các trạm thủy văn chuyên ngành như trạm Đá Bàn trên phụ
lưu sông Đá Bàn (hoạt động từ năm 1976 đến 1983) và trên nhánh Eacrôngru (hoạt
động từ 1980 – 1982) với lưu lượng bằng phương pháp đo đơn giản.
Dựa vào số liệu ở phụ lục 1, ta có biểu đồ sau :
Hình 1.4: Biểu đồ mực nước thực đo tại trạm Ninh Hòa từ năm 1995 - 2008
17
1.2.3 Hệ thống hồ thủy lợi, thủy điện trên lưu vực sơng cái Ninh Hịa
Hồ thủy điện EakrongRou:cách Quốc lộ 26 khoảng 8 km, cách Tp. Nha
Trang khoảng 60km về phía Tây Bắc. Cụm cơng trình đầu mối được xây dựng tại
đỉnh thác thuộc nhánh suối Ea Krông Rou. Hồ chứa nước và tuyến năng lượng
thuộc địa phận xã Ninh Tây, huyện Ninh Hịa, Tỉnh Khánh Hịa, có dung tích là
35.9 triệu m3, mực nước dâng bình thường là 606 m, diện tích lưu vực 74.5 km2.
Hồ Đá Bàn: thuộc xã Ninh Sơn, Thị xã Ninh Hịa, tỉnh Khánh Hịa,có dung
tích là 75 triệu m3, mực nước dâng bình thường là 63 m, diện tích lưu vực 126
km2,hệ thống hồ Đá Bàn có tổng cộng 5 hạng mục cơng trình với: 01 hồ, 01 đập và
03 trạm bơm.
Hồ Suối Trầu:nằm trên địa phận xã Ninh Xn, có dung tích là 9.8 triệu m3,
mực nước dâng bình thường là 22.5 m, diện tích lưu vực 58.4 km2.
Hồ Suối Sim: có dung tích là 1.31 triệu m3, mực nước dâng bình thường là
38.15 m, diện tích lưu vực 21.75 km2, nằm trên địa phận xã Ninh Tây.
1.2.4. Hiện trạng khai thác và sử dụng tài nguyên nước
Qua điều tra sơ bộ của sở tài ngun mơi trường tỉnh Khánh Hịa tình hình
khai thác, sử dụng nước mặt trên lưu vực sông Dinh Ninh Hịa cho thấy:
- Hiện trạng khai thác nước sơng ngoại trừ các cơng trình hồ, đập thủy lợi,
thủy điện Eakrongru, cịn lại các cơng trình khai thác nước mặt chủ yếu là phục vụ
cho mục đích nơng nghiệp, lâm nghiệp với mức sử dụng nhỏ, lẻ, các hộ gia đình
khai thác và sử dụng nguồn nước giếng đào. Tuy nhiên, theo kết quả điều tra sơ bộ
tình hình sử dụng nguồn nước giếng đào ở khu vực thuộc lưu vực sơng Dinh Ninh
Hịa người dân chủ yếu dùng để sinh hoạt nhưng chỉ sử dụng vào hoạt động tắm
rửa, vệ sinh và tưới cây, không sử dụng vào mục đích ăn uống; đối với mục đích sử
dụng kinh doanh đã được cấp giấy phép khai thác sử dụng nước mặt chỉ có cơng ty
Cổ Phần Đường Ninh Hịa.
- Ngồi ra, một số khu vực như: phường Ninh Hiệp (thị trấn Ninh Hịa), xã
Ninh Sim, xã Ninh Bình, xã Ninh Phú người dân được sử dụng nước cấp từ hệ