Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

MỘT số GIẢI PHÁP góp PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG tác XUẤT KHẨU tại CÔNG TY cổ PHẦN NHA TRANG SEAFOODS – f17

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 123 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ
a&b



NGUYỄN MINH TÂM


MỘT SỐ GIẢI PHÁP GĨP PHẦN NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CƠNG TÁC XUẤT KHẨU TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN NHA TRANG
SEAFOODS – F17



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





















Nha Trang, tháng 11 năm 2006
Chuyên ngành : Kinh tế Thương mại
Lớp : 44_KTTM
MSSV : 44D4139

Giáo viên hướng dẫn: Th.S CHU LÊ DUNG
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
2


LỜI MỞ ĐẦU

rong công cuộc đổi mới đất nước, nền kinh tế nước ta đã đạt
những thành tựu quan trọng. Từ nền kinh tế kế hoạch theo cơ
chế quản lý tập trung, bao cấp chuyển sang nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là cơ sở để đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng
kinh tế - xã hội, tạo nên những tiềm lực mới cho sự phát triển của đất nước, góp
phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.
Để thực hiện thành công sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất
nước, Đảng ta đã nêu rõ: “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo

tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm
độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa ”. Hội nhập kinh tế quốc tế là
một quá trình lâu dài và bao quát tổng thể các lĩnh vực trên phạm vi toàn cầu với
sự tham gia của hầu hết các quốc gia từ các nước công nghiệp phát triển nhất
đến các nước đang phát triển. Để thích ứng với xu thế này Việt Nam cũng có
những đường lối, chủ trương nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu, giao lưu với
Thế giới bằng những sản phẩm mang nhãn hiệu Việt Nam. Trong những sản
phẩm đó có sản phẩm thủy sản.
Lĩnh vực chế biến thủy sản xuất khẩu là một bộ phận của ngành thủy sản
có sự tăng trưởng mạnh nhất, quyết định đầu ra cho cả ngành thủy sản. Trong
nhiều năm qua, rất nhiều doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu đã ra đời và
góp phần to lớn cho sự phát triển của ngành. Hiện tại cả nước có khoảng 300
doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu qui mô công nghiệp, 332 cơ sở, hơn
80% trong số đó là chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu, điều này cũng đã và
đang tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong toàn ngành.
Trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường xuất khẩu
như hiện nay thì việc nắm bắt thông tin và nghiên cứu các biện pháp mở rộng thị
trường ngày càng cần thiết và cấp thiết. Công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods -
F17 một trong những con chim đầu đàn của ngành Chế biến thủy sản xuất khẩu
Khánh Hoà đã vươn lên mọi khó khăn ban đầu và từng bước trở nên mạnh mẽ
trên thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên, so với tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản
của Việt Nam và so với tiềm năng vốn có của Công ty thì kim ngạch xuất khẩu
hiện nay chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ. Do đó vấn đề đặt ra là tìm giải pháp để nâng
cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
nói chung của công ty là yêu cầu cần thiết. Đây cũng là lý do em chọn đề tài:
T

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
3


“Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác xuất khẩu tại Công ty
Cổ phần Nha Trang Seafoods - F17”.
Phạm vi của đề tài: Nghiên cứu hoạt động sản xuất chế biến xuất khẩu
thủy sản của công ty trong thời gian qua, trong đó đi sâu phân tích đánh giá tình
hình xuất khẩu của công ty sang các thị trường chính là Mỹ, Nhật, EU, Đài Loan
để có được cái nhìn đầu đủ hơn và trên cơ sở đó em xin đề xuất những biện pháp
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
Nội dung và kết cấu của đề tài gồm 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận chung về xuất khẩu và công tác xuất khẩu
- Chương 2:Thực trạng hoạt động xuất khẩu tại Công ty Cổ phần Nha
Trang Seafoods – F17
- Chương 3: Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác xuất
khẩu tại Công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods – F17
Phương pháp thực hiện:
Đề tài được phân tích và đánh giá chủ yếu là thông qua các số liệu, dữ liệu
kinh doanh của công ty cũng như quan sát, phỏng vấn các đối tượng liên quan
trên cơ sở áp dụng các phương pháp như: phân tích thống kê, phân tích tổng
hợp, so sánh đối chiếu, tài liệu thứ cấp của các trang web liên quan.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu bao gồm nhiều lĩnh vực về lý luận và
thực hành, nhiều hoạt động thực tiễn phong phú. Trong khi đó, do điều kiện thời
gian và kiến thức còn hạn chế nên đề tài của em còn những thiếu sót nhất định.
Em rất mong nhận được sự góp ý và xây dựng của các thầy cô, các cô chú anh
chị trong công ty và các bạn đọc.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô
Chu Lê Dung, và các cô chú anh chị trong công ty đã tận tình hướng dẫn em
trong quá trình thực hiện đề tài này.
Nha Trang, tháng 10 năm 2006
Sinh viên thực hiện




Nguyễn Minh Tâm








PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
4









































CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
XUẤT KHẨU VÀ CÔNG TÁC
XUẤT KHẨU
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
5




1.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƯƠNG
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm ngoại thương
1.1.1.1 Khái niệm
Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển kinh tế không chỉ dựa vào sản xuất trong
nước mà còn giao dịch quan hệ với các nước khác. Do khác nhau về điều kiện tự
nhiên như tài nguyên, khí hậu nếu chỉ dựa vào nền sản xuất trong nước không thể
cung cấp đủ những hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng của nền
kinh tế mà phải nhập những mặt hàng cần thiết như nguyên liệu, vật tư, máy móc
thiết bị, hàng tiêu dùng thiết yếu mà trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất
được nhưng giá cao hơn. Ngược lại, trên cơ sở khai thác tiềm năng và những lợi thế
kinh tế vốn có, nền kinh tế ngoài việc phục vụ nhu cầu trong nước, còn có thể tạo
nên những thặng dư có thể xuất khẩu sang các nước khác, góp phần tăng ngoại tệ
cho đất nước để nhập khẩu các thứ còn thiếu và để trả nợ. Như vậy, do yêu cầu phát
triển kinh tế mà phát sinh nhu cầu trao đổi giao dịch hàng hóa giữa các nước với
nhau, hay nói cách khác hoạt động ngoại thương là yêu cầu khách quan trong nền
kinh tế hội nhập hiện nay.
Ngoại thương là sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các nước thông qua mua
bán, sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ
thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa riêng biệt của các
quốc gia.
1.1.1.2 Đặc điểm
Hoạt động ngoại thương có một số đặc điểm sau:
§ Thị trường là nước ngoài và chủ thể mua bán là khách hàng, bạn hàng và các
tổ chức kinh tế nước ngoài. Khi đóng vai trò là người bán, doanh nghiệp có quan hệ
giao dịch bán hàng cho cá nhân, hãng thương mại hoặc hãng xuất khẩu, hãng môi
giới.
§ Các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu phải cạnh tranh gay gắt với
các đối thủ về chất lượng, giá cả, phương thức mua bán khi xuất khẩu hàng hóa ra
nước ngoài. Doanh nghiệp sẽ gặp các đối thủ cạnh tranh từ nhiều nước khác nhau

cùng hoạt động trên thị trường, để đảm bảo hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải
nâng cao cạnh tranh.
§ Việc thanh toán giữa các tổ chức kinh tế, giữa các nước phải dùng bằng ngoại
tệ có giá trị chuyển đổi. Chính vì vậy, sự thay đổi của giá trị hối đoái, sự biến động
của thị trường tiền tệ quốc tế có ảnh hưởng rất mạnh đến hoạt động xuất nhập khẩu.
Hoạt động thương mại quốc tế không chỉ chịu ảnh hưởng của các quan hệ kinh
tế mà còn chịu ảnh hưởng của các quan hệ chính trị - xã hội quốc tế, chính sách
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
6

khuyến khích suất khẩu và chính sách bảo hộ sản xuất trong nước, các chính sách
tác động đến hoạt động thương mại quốc tế của doanh nghiệp.

1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của hoạt động ngoại thương
1 1.2.1 Chức năng
Hoạt động ngoại thương nói chung có hai chức năng cơ bản:
§ Là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội có chức năng tạo vốn cho quá
trình mở rộng vốn đầu tư trong nước, chuyển hóa giá trị sử dụng làm thay đổi cơ
cấu vật chất của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc nội, thích ứng với nhu cầu
tiêu dùng, tích lũy góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế bằng việc tạo ra môi
trường kinh doanh thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
§ Là nghành kinh tế đảm nhận khâu lưu thông chính là hoạt động xuất nhập
khẩu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tiến hành hoạt động ngoại thương thông qua
các hình thức sau:
+ Mua thiết bị, máy móc,nguyên liệu, bán thành phẩm, phụ tùng giấy phép sản
xuất từ nước ngoài.
+ Bán thành phẩm của doanh nghiệp ra thị trường nước ngoài bằng cách:
s Sản xuất trong nước bán ra thị trường nước ngoài
s Sản xuất trong nước bán ở thị trường trong nước và xây dựng nhà máy ở
nước ngoài để sản xuất và bán ở thị trường nước ngoài thông qua hình thức xí

nghiệp liên doanh với nước ngoài, 100% vốn nước ngoài
+ Bán giấy phép sản xuất,nhãn hiệu hàng hóa cho các hãng nước ngoài.
1.1.2.2 Nhiệm vụ của hoạt động ngoại thương
§ Tạo ra nguồn vốn nước ngoài cần thiết để nhập khẩu vật tư, kỹ thuật, xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện công nghiệp hóa, phục vụ nhu cầu của tái
sản xuất.
§ Thông qua công tác ngoại thương phát huy, sử dụng tốt hơn nguồn lao động
và tài nguyên của đất nước, tăng giá trị ngày công lao động, tăng thu nhập quốc dân.
§ Tạo nguồn vốn để nhập khẩu vật tư phục vụ cho việc sản xuất hàng tiêu dùng
thiết yếu mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đủ nhằm phục vụ
đời sống nhân dân.
§ Ngoại thương phải phục vụ công cuộc xây dựng kinh tế kết hợp với quốc
phòng, phục vụ tăng cường, củng cố quốc phòng bảo vệ an ninh Tổ quốc.
§ Ngoại thương phải phục vụ đường lối chính trị đối ngoại của Đảng và Nhà
nước, làm cơ sở để tăng cường, mở rộng quan hệ hợp tác, tương trợ với các nước.
§ Đảm bảo và nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động thương mại trong doanh
nghiệp, góp phần giải quyết những vấn đề quan trọng như công ăn việc làm.
§ Thực hiện theo đúng pháp luật và các chính sách của Nhà nước về hoạt động
xuất nhập khẩu.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
7




1.2 CÁC HÌNH THỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.2.1 Xuất nhập khẩu trực tiếp
Các tổ chức kinh doanh xuất khẩu bán hàng trực tiếp cho các tổ chức kinh tế
nước ngoài hoặc trực tiếp nhập hàng từ tổ chức này. Phần lớn hàng ở thị trường
thông qua xuất khẩu trực tiếp.

Hợp đồng quy định bên bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho
bên mua qua biên giới quốc gia, bên mua có trách nhiệm thanh toán cho bên bán
một khoảng tiền ngang giá trị hàng hóa bằng các phương thức thanh toán quốc tế.
1.2.2 Xuất nhập khẩu ủy thác
Là hình thức xuất nhập khẩu qua trung gian thương mại. Các trung gian này
trực tiếp đàm phán ký kết hợp đồng, thực hiện giao nhận hàng hóa với bên đối tác
nước ngoài.
Xuất khẩu ủy thác: Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hàng hóa hoặc
dịch vụ muốn bán ra nước ngoài nhưng vì doanh nghiệp không có được quyền xuất
khẩu trực tiếp hoặc không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp, ủy nhiệm cho doanh
nghiệp kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu làm dịch vụ xuất khẩu hàng hóa cho
mình. Bên nhận ủy thác được nhận một khoảng thù lao gọi là phí ủy thác.
Nhập khẩu ủy thác: Một doanh nghiệp có vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu nhập
khẩu một số loại hàng hóa nhưng không có quyền hoặc không có điều kiện nhập
khẩu trực tiếp, ủy thác nhập khẩu hàng hóa đó cho doanh nghiệp có chức năng trực
tiếp giao dịch xuất nhập khẩu với nước ngoài thông qua hợp đồng nhập khẩu ủy
thác. Bên nhận ủy thác được nhận phí ủy thác nhập khẩu.
Việc xuất nhập khẩu ủy thác được thực hiện thông qua hợp đồng kinh tế gọi là
hợp đồng xuất nhập khẩu ủy thác. Đối tượng của hợp đông là hàng hóa, dịch vụ sẽ
xuất hoặc nhập qua đường biên giới quốc gia.
1.2.3 Tái xuất khẩu
Tái xuất khẩu là xuất khẩu trở lại những hàng trước đây đã nhập khẩu chưa qua
chế biến ở nước tái xuất.
Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về ngoại
tệ lớn hơn số vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn thu hút ba nước: nước xuất
khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. Vì vậy, người ta gọi giao dịch tái xuất là
giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác.
Người kinh doanh tái xuất thường ký một hợp đồng nhập khẩu và một hợp
đồng xuất khẩu. Hai hợp đồng này về cơ bản không khác những hợp đồng xuất
nhập khẩu thông thường song chúng có liên quan mật thiết với nhau. Chúng thường

phụ thuộc với nhau về hàng hóa, bao bì, nhãn hiệu, nhiều khi cả về thời gian giao
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
8

hàng và các chứng từ hàng hóa. Việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu phải tạo cơ sở
đầy đủ và chắc chắn cho việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Về mặt thanh toán,
nhiều hợp đồng tái xuất quy định dùng phương thức thư tín dụng giáp lưng. Người
tái xuất thường cố dàn xếp để chậm trả tiền hàng nhập và nhanh chóng thu tiền hàng
xuất. Nhờ biện pháp đó, người tái xuất được cả lợi tức về tiền hàng trong khoảng
thời gian chênh lệch. Kinh doanh tái xuất đòi hỏi sự nhạy bén tình hình thị trường
và giá cả, sự chính xác và chặt chẽ trong các hợp đồng mua bán.
1.2.4 Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một phương thức kinh doanh trong đó một bên gọi là bên
nhận gia công, nhập nguyên liệu và bán thành phẩm của một bên khác, gọi là bên
gia công, chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao gọi
là phí gia công.

1.3 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU
1.3.1 Khái niệm và ý nghĩa của xuất khẩu
1.3.1.1 Khái niệm
Xuất khẩu hàng hóa là những hoạt động có tổ chức kinh doanh của nước ta bán
hàng hóa cho nước ngoài theo các hợp đồng đã ký kết.
Nội dung của xuất khẩu phải bao gồm ba đối tượng:
+ Người mua: Khách hàng nước ngoài
+ Người bán : Tổ chức kinh doanh trực tiếp hoặc là những cá nhân đơn vị ủy
thác xuất khẩu
+ Hàng hóa xuất khẩu
1.3.1.2 Ý nghĩa
§ Hoạt động kinh doanh xuất khẩu có vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất
nước nói riêng và cả thế giới nói chung. Hoạt động xuất khẩu mang lại hiệu quả

kinh tế cũng như khả năng gây thiệt hại vì phải đối đầu với nhiều quốc gia trên thế
giới. Xuất khẩu phát triển làm tăng sự tăng trưởng cho nền kinh tế, điều này được
chứng minh rõ nhất ở các nước NIC, Đông Nam Á, các nước và lãnh thổ như Đài
Loan, Hàn Quốc, Singapore. Có thu nhập trên đầu người chỉ bằng 1/4 đến 1/3 thu
nhập đầu người của các quốc gia giàu có, bằng cách tiết kiệm một phần lớn thu
nhập quốc dân của mình và hướng chúng vào những ngành công nghiệp, công
nghiệp xuất khẩu đem lại lợi nhuận cao, các nước này đã vượt lên thành những
nước có thu nhập cao vào cuối những năm 1980.
§ Hoạt động xuất khẩu có định hướng cho phép các nước tận dụng được hiệu
quả kinh tế theo qui mô và những lợi ích của việc chuyên môn hóa quốc tế. Bởi vậy
nó làm tăng công ăn việc làm, sử dụng các nguồn lực trong nước có hiệu quả, năng
suất được tăng lên nhanh chóng, tăng mức sống của người lao động.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
9

§ Hoạt động xuất khẩu có vai trò mở rộng thị trường, nối liền mối quan hệ một
cách chủ quan giữa thị trường trong nước và thế giới. Đây không chỉ đơn thuần là
lưu thông hàng hóa trong nước và nước ngoài mà còn có ý nghĩa phân công lao
động quốc tế, tìm hiểu phong tục tập quán, văn hóa cũng như con người các nước.
§ Ngoài ra hoạt động xuất khẩu về kinh tế phát triển sẽ kéo theo các hoạt động
khác và các quan hệ chính trị có khả năng phát sinh tốt hơn. Trong quá trình quan
hệ trao đổi, mua bán các đối tác tìm hiểu phong tục tập quán, nếp sống văn hóa của
mỗi bên để hỗ trợ vào quá trình kinh doanh. Do vậy, các mối quan hệ chính trị có cơ
hội phát triển tốt đẹp hơn nhằm phục vụ trở lại kinh tế phát triển.
Trên đây là những mặt tích cực mà xuất khẩu mang lại. Nếu như sự quan tâm
chỉ đạo kể cả công tác thực hiện của các cán bộ, các ngành không được thực hiện
nghiêm túc, công tác quản lý lỏng lẻo thì hoạt động xuất khẩu sẽ kìm hãm nền kinh
tế đất nước cũng như chính trị của một quốc gia.
Do vậy, hoạt động xuất khẩu sẽ là nhân tố tích cực trong quá trình phát triển
kinh tế đất nước như tất cả các doanh nghiệp, cán bộ, các ngành thực hiện nghiêm

túc chức năng của mình phải có sự kết hợp tích cực giữa các đơn vị sản xuất kinh
doanh và Nhà nước.
1.3.2 Những mặt thuận lợi và hạn chế của xuất khẩu
1.3.2.1 Những mặt thuận lợi
Phát huy tính năng động sáng tạo của mọi người, mọi đơn vị, mọi tổ chức, mọi
địa phương trong xã hội. Nó cho phép tận dụng mọi nguồn lực của đất nước vào sản
xuất. Vì vậy, phát hiện chính xác mặt hàng xuất khẩu có hiệu quả có ý nghĩa to lớn.
Xuất khẩu cho phép mở rộng thị trường, tạo đầu ra lớn từ đó kích thích sản xuất
phát triển.
Nhờ xuất khẩu chúng ta mới có nguồn ngoại tệ để nhập máy móc thiết bị công
nghệ tiên tiến của nước ngoài. Nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động xuất khẩu
là tiền đề để tiến đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xuất khẩu tăng cường sự liên hệ chặt chẽ giữa khoa học và sản xuất thúc đẩy
các doanh nghiệp cạnh tranh thường xuyên, thay đổi máy móc thiết bị, áp dụng
công nghệ mới vào sản xuất.
1.3.2.2 Những mặt hạn chế trong xuất khẩu
Vì tồn tại sự cạnh tranh tất yếu dẫn đến sự rối ren trong mua bán. Nếu không có
sự kiểm soát chặt chẽ, kịp thời sẽ gây ra hậu quả về kinh tế trong quan hệ với nước
ngoài Các hiện tượng xấu như: buôn lậu, trốn thuế, tha hóa cán bộ cũng dễ có
điều kiện phát sinh.
Vì lợi ích trước mắt một số doanh nghiệp đã nhập vào Việt Nam một số máy
móc thiết bị cũ, công nghệ lạc hậu không thích hợp với thực tế đất nước dẫn đến
làm ăn thua lỗ gây thiệt hại về kinh tế.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
10

Tất cả những mặt thuận lợi và hạn chế nói trên buộc chúng ta phải xác định,
tính toán các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế hoạt động xuất khẩu một cách liên tục,
chính xác và toàn diện, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích xã hội, lợi ích tập thể
và lợi ích cá nhân.


1.4 VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Xuất khẩu đã được thừa nhận là hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối
ngoại, là phương tiện thúc đẩy phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Do đó xuất khẩu có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế, thể hiện ở các mặt sau:
Œ Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp
hóa đất nước:
Sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước muốn được rút ngắn đòi hỏi phải có số
vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật và công nghệ. Nguồn vốn để
nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn sau:
+ Đầu tư nước ngoài
+ Vay nợ, viện trợ
+ Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ
+ Xuất khẩu sức lao động
Trong tương lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên nhưng mọi cơ hội đầu tư và
vay nợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu tư và
người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu - nguồn vốn duy nhất để trả nợ - trở
thành hiện thực.
• Đóng góp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển:
Cơ cấu sản xuất, tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh mẽ.
Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại, sự dịch chuyển
cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa phù hợp với xu hướng phát triển
kinh tế thế giới là tất yếu đối với một quốc gia.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và dịch
chuyển cơ cấu kinh tế:
Một là: xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vượt
quá nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu ở các nước chậm
phát triển, sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng nếu chỉ thụ động ở sự “thừa ra” của
sản xuất thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé, tăng trưởng chậm chạp.

Hai là: coi thị trường đặc biệt là thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ
chức sản xuất. Quan điểm thứ hai chính là xuất phát tư nhu cầu của thị trường thế
giới để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này đến sản xuất thể hiện ở:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
11

§ Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho sản xuất
phát triển ổn định.
§ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
§ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao
năng lực sản xuất trong nước.
§ Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của một quốc gia sẽ tham gia cạnh tranh trên
thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi phải tổ chức
lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi được với sự biến động của
thị trường.
§ Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện
công việc quản trị sản xuất kinh doanh.
Ž Xuất khẩu giải quyết việc làm và cải thiện đời sống nhân dân:
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt: Trước hết sản
xuất hàng hóa là nơi thu hút hàng triệu lao động và có thu nhập không thấp; xuất
khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời
sống, đáp ứng ngày một phong phú hơn nhu cầu tiêu dùng của người dân.
• Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng, thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại:
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có sự tác động qua lại và phụ thuộc
lẫn nhau. Có thể hoạt động xuất khẩu có trước, tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ kinh
tế phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu và sản xuất các mặt hàng xuất khẩu thúc đẩy
quan hệ tín dụng đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế Mặt khác, chính các quan hệ kinh
tế đối ngoại trên lại tạo điều kiện cho mở rộng xuất khẩu.

Như vậy, đẩy mạnh xuất khẩu được xem là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để
phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa đất nước.
• Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp:
+ Giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
+ Tạo môi trường cạnh tranh để doanh nghiệp luôn phấn đấu nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình.
+ Phân tán rủi ro trong kinh doanh do đa dạng hóa thị trường.
+ Giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh tế - xã hội.
+ Kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm

1.5 TỔ CHỨC CÔNG TÁC XUẤT KHẨU
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu thường phức tạp hơn hoạt động đối nội bởi:
khách hàng ở xa, hoạt động chịu sự điều tiết của nhiều hệ thống pháp luật, hệ thống
tiền tệ thế giới, tài chính
Qui trình tổ chức xuất khẩu gồm các bước sau:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
12


1.5.1 Tìm chọn khách hàng
Việc nghiên cứu tình hình thị trường giúp cho đơn vị kinh doanh lựa chọn thị
trường, khách hàng, thời cơ thuận lợi, lựa chọn phương thức mua bán và điều kiện
giao dịch thích hợp. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp kết quả hoạt động kinh
doanh còn phụ thuộc vào khách hàng.
Trong cùng những điều kiện như nhau, việc giao dịch với khách hàng này là
thành công nhưng có thể với khách hàng khác là bất lợi. Vì vậy, một nhiệm vụ quan
trọng của đơn vị kinh doanh trong giai đoạn chuẩn bị là lựa chọn khách hàng.
Để lựa chọn khách hàng, cần phải nắm một số thông tin về khách hàng như sau:
§ Các thông tin đại cương về đất nước, con người, tình hình về chính trị, xã
hội: diện tích, dân số, ngôn ngữ, địa lý, khí hậu, các trung tâm công nghiệp và

thương mại chủ yếu, chế độ chính trị, hiến pháp, các chính sách kinh tế và xã hội,
thái độ chính trị đối với quốc gia mình.
§ Những thông tin kinh tế cơ bản: đồng tiền trong nước, tỷ gía hối đoái và tính
ổn định của chúng, dự trữ ngoại tệ, tình hình nợ nần, GDP, GNP
§ Cơ sở hạ tầng: đường xá, cầu cống, bến cảng, sân bay, các phương tiện giao
thông, hệ thống thông tin liên lạc, bưu chính
§ Chính sách ngoại thương: chế độ hạn ngạch XNK hàng rào thuế quan, các
chế độ ưu đãi đặc biệt.
§ Dung lượng thị trường, tập quán và thị hiếu của người tiêu dùng về mặt hàng
mình đang kinh doanh.
§ Các kênh phân phối và tiêu thụ mặt hàng như thế nào, tình hình cung cầu về
hàng hóa mình đang kinh doanh.
§ Chiều hướng giá cả hàng hóa đang lên hay đang xuống và các nhân tố ảnh
hướng đến giá cả.
Để nghiên cứu các vấn đề trên, ta thường sử dụng hai phương pháp sau:
Ø Phương pháp nghiên cứu tại bàn (Desk Research): Đây là phương pháp đang
được sử dụng phổ biến chủ yếu dựa vào các tài liệu đã thu thập để nghiên cứu thị
trường như: các loại tạp chí xuất bản định kỳ, các bảng thống kê, các loại sách
chuyên khảo, thông báo của Công ty môi giới lớn Ưu điểm của phương pháp là dễ
thực hiện và ít tốn kém, tuy nhiên độ chính xác của thông tin không cao và không
thể cho kết quả nhanh.
Ø Phương pháp nghiên cứu tại chỗ (Field Rearch): Là nghiên cứu trực tiếp tại
thị trường mình muốn kinh doanh hàng hóa bao gồm các công việc: phỏng phấn cá
nhân trực tiếp, phỏng vấn qua điện thoại, thăm dò qua thư từ, kiểm tra kho hàng,
Tìm chọn
khách hàng
Thương lư
ợng
đàm phán
Ký kết hợp

đồng
Thực hiện
hợp đồng
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
13

cửa hàng, bán thử Phương pháp này cho kết quả nhanh, độ thông tin chính xác cao
và cho phép kiểm tra lại những dự đoán của doanh nghiệp về thị trường mà mình dự
kiến thâm nhập. Tuy nhiên nó khó thực hiện và rất tốn kém, đòi hỏi phải chuẩn bị
kỹ.



1.5.2 Thương lượng đàm phán
1.5.2.1 Các bước giao dịch đàm phán
Trong buôn bán quốc tế có những bước đàm phán sau:
Ø Hỏi giá: Đây là việc người mua đề nghị người bán báo cho mình biết giá cả
và điều kiện mua hàng. Hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm người hỏi giá. Người
hỏi giá thường hỏi nhiều nơi nhằm nhận được nhiều bảng chào hàng cạnh tranh
nhau để so sánh lựa bản chào hàng thích hợp nhất. Tuy nhiên, nếu người mua hỏi
quá nhiều sẽ gây nên thị trường ảo, điều đó không có lợi cho người mua.
Ø Chào hàng: Là việc người xuất khẩu thể hiện rõ ý định bán hàng của mình.
Trong thương mại quốc tế người ta phân biệt hai loại chào hàng chính:
§ Chào hàng cố định (Firm Offer): Là việc chào bán một lô hàng nhất định,
trong đó nêu rõ thời gian mà người chào hàng bị ràng buộc trách nhiệm vào lời đề
nghị của mình. Thời gian này gọi là thời gian hiệu lực của chào hàng cố định. Trong
thời gian hiệu lực, nếu người mua chấp nhận hoàn toàn bởi lời chào hàng đó thì hợp
đồng coi như được ký kết.
§ Chào hàng tự do (Free Offer): Là loại chào hàng không ràng buộc trách
nhiệm của người phát ra nó, cùng một lúc với cùng một lô hàng người ta có thể

chào hàng tự do cho nhiều khách hàng. Chào hàng tự do trở thành hợp đồng khi có
sự xác nhận lại của người xuất khẩu. Người mua không thể trách cứ người bán nếu
sau khi chấp nhận chào hàng mà người bán không ký hợp đồng với mình.
Ø Đặt hàng: Lời đề nghị ký hợp đồng xuất phát từ phía người mua được đưa ra
dưới hình thức đặt hàng. Trong đặt hàng, người mua nên cụ thể về hàng hóa định
mua và tất cả các nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng.
Ø Hoàn giá: Sau khi đã nhận được thư chào hàng (hoặc thư đặt hàng) của bên
bán, nhưng không chấp nhận hoàn toàn chào hàng (hoặc đặt hàng) đó thì đưa ra một
lời đề nghị mới gọi là hoàn giá. Khi có sự hoàn giá, chào hàng trước đó coi như hủy
bỏ. Trong buôn bán quốc tế mỗi lần giao dịch thường phải qua nhiều lần hoàn giá
mới đi đến kết thúc.
Ø Chấp nhận: Là sự đồng ý hoàn toàn mọi điều kiện của chào hàng (hoặc đặt
hàng) mà phía bên kia đưa ra. Khi đó hợp đồng ký kết. Một thư chấp nhận muốn có
hiệu lực về mặt pháp luật phải đảm bảo những điều kiện sau:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
14

§ Phải đồng ý hoàn toàn vô điều kiện mọi nội dung của thư chào hàng (đơn
đặt hàng).
§ Phải được chính người nhận giá chấp nhận.
§ Phải chấp nhận trong thời hạn hiệu lực.
§ Chấp nhận phải được truyền đạt đến người phát ra đề nghị.
Ø Xác nhận: Sau khi thống nhất với nhau về các điều kiện giao dịch, hai bên
mua và bán ghi lại các kết quả đạt được rồi trao đổi cho đối phương. Đó là văn kiện
xác nhận. Văn kiện đó do bên bán lập gọi là giấy xác nhận bán hàng. Xác nhận
thường được lập thành hai bản, bên xác nhận ký trước rồi gởi cho bên kia, bên kia
ký xong giữ lại một bản và gởi trả lại một bản.
1.5.2.2 Các hình thức đàm phán
Ø Đàm phán giao dịch qua thư tín:
Sự khẩn trương trong trao đổi thư tín cần được chú ý thích đáng. Tất cả những

thư tín gởi đến đều phải được trả lời một cách nhanh chóng mặc dù mình chưa có cơ
hội bán hàng. Việc trì hoãn trả lời, thậm chí quên không trả lời thư của khách hàng
sẽ gâu ấn tượng xấu. Một nhà kinh doanh tốt bao giờ cũng cố gắng mở rộng quan hệ
với nhiều khách hàng.
Ø Đàm phán giao dịch qua điện thoại:
Việc trao đổi qua điện thoại nhanh chóng giúp cho người giao dịch tiến hành
đàm phán một cách khẩn trương, đúng vào thời cơ cần thiết. Nhưng phí tổn điện
thoại giữa các nước rất cao, các cuộc trao đổi bằng điện thoại thường rất hạn chế về
thời gian, hai bên không thể trình bày chi tiết, mặc khác trao đổi qua điện thoại là
trao đổi bằng miệng không có gì làm bằng chứng cho những thỏa thuận, quyết định
trao đổi. Vì vậy, điện thoại chỉ được dùng trong những trường hợp cần thiết, khẩn
trương. Trong những trường hợp mà phải sử dụng điện thoại cần chuẩn bị thật chu
đáo để có thể trả lời ngay mọi vấn đề được nêu lên một cách nhanh chóng, chính
xác. Sau khi trao đổi bằng điện thoại, cần có thư xác nhận nội dung đã đàm phán,
thoả thuận.
Ø Giao dịch đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp:
Việc gặp gỡ trực tiếp giữa hai bên để trao đổi về mọi điều kiện giao dịch, về
mọi vấn đề liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán là hình thức
đặc biệt quan trọng. Hình thức đàm phán này đẩy nhanh tốc độ giải quyết mọi vấn
đề giữa hai bên và nhiều khi là lối thoát cho những hình thức đàm phán bằng thư tín
hay điện thoại đã kéo dài quá lâu mà không có kết quả. Nhiều khi đàm phán qua thư
kéo dài nhiều tháng mới đi đến ký kết hợp đồng, trong khi đó đàm phán trực tiếp chỉ
khoảng 2 – 3 ngày là có kết quả. Hình thức đàm phán này thường được dùng khi hai
bên có điều kiện giải thích cặn kẽ để thuyết phục nhau, khi đàm phán về nghiên cứu
hợp đồng lớn, những hợp đồng có tính chất phức tạp
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
15

Việc hai bên mua bán trực tiếp gặp gỡ nhau tạo điều kiện cho việc hiểu nhau
hơn và duy trì được quan hệ làm ăn lâu dài.

Mỗi buổi hội đàm đều được ghi biên bản theo sổ theo dõi đàm phán. Việc theo
dõi này rất có lợi cho việc tìm hiểu khách hàng một cách chu đáo hơn, có lợi cho
việc rút kinh nghiệm cả ngay trong quá trình đàm phán và sau này.
1.5.3 Ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn đến việc ký kết hợp đồng mua
bán ngoại thương. Hợp đồng thường được thành lập dưới hình thức văn bản và có
thể được lập bằng nhiều cách như:
+ Hợp đồng gồm một văn bản trong phạm vi mua bán, mọi điều kiện giao dịch
đã thoả thuận đồng thời có chữ ký của cả hai bên.
+ Hợp đồng gồm nhiều văn bản như những báo thư từ giao dịch. Chẳng hạn,
hợp đồng gồm hai văn bản như đơn chào hàng cố định của người bán và chấp nhận
của người mua; hoặc đơn đặt hàng của người mua và chấp nhận của người bán.
Hình thức văn bản của hợp đồng là bắt buộc đối với các đơn vị xuất nhập khẩu
của ta trong quan hệ với các nước. Đây là hình thức tốt nhất trong việc bảo vệ
quyền lợi của cả hai bên. Nó xác định rõ ràng quyền lợi, nghĩa vụ của bên mua và
bên bán. Tránh được những biểu hiện lầm do không thống nhất về quan điểm.
Ngoài ra, hình thức văn bản còn tạo điều kiện thuận lợi cho thống kê, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện ký kết hợp đồng.
Khi ký kết hợp đồng các bên cần chú ý một số đặc điểm sau:
§ Cần có sự thỏa thuận thống nhất với nhau tất cả mọi điều khoản cần thiết
trước khi ký kết hợp đồng. Một khi đã ký kết rồi thì việc thay đổi một điều khoản
nào đó sẽ rất khó khăn và bất lợi.
§ Văn bản hợp đồng thường do một bên dự thảo. Trước khi ký kết bên kia cần
xem xét kỹ lưỡng, cẩn thận đối chiếu với những thoả thuận đã đạt được trong đàm
phán, tránh việc đối phương có thể thêm vào hợp đồng một cách khéo léo những
điều chưa thỏa thuận và bỏ qua không ghi những điểm đã thống nhất.
§ Hợp đồng cần được trình bày rõ ràng, cách trình bày phản ảnh dúng nội dung
đã thỏa thuận, không để tình trạng mập mờ, có thể suy luận ra nhiều cách.
§ Hợp đồng nên đề cập đến mọi vấn đề, tránh phải áp dụng những tập quán để
giải quyết những điểm hai bên không đề cập đến.

§ Những điều khoản trong hợp đồng phải xuất phát từ những đặc điểm hàng
hóa cần mua bán; từ những điều kiện, hoàn cảnh tự nhiên, xã hội của nước người
bán, người mua; từ những đặc điểm và quan hệ giữa hai bên.
§ Trong hợp đồng không được có những điều khoản trái với luật lệ hiện hành
của nước người bán hoặc nước người mua.
§ Người đứng ra ký kết hợp đồng phải đúng là người có thẩm quyền ký kết.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
16

§ Ngôn ngữ dùng để ký kết hợp đồng là thứ ngôn ngữ mà cả hai bên cùng
thông thạo.
Một hợp đồng mua bán ngoaị thương gồm những phần sau:
+ Số hợp đồng
+ Ngày và nơi ký kết hợp đồng
+ Tên và địa chỉ các bên ký kết.
Các điều khoản của hợp đồng như:
s Tên hàng – Quy cách, phẩm chất – Số lượng, bao bì, ký mã hiệu.
s Giá cả - đơn giá
s Tổng giá
s Thời hạn và địa điểm giao hàng.
s Điều kiện giao nhận.
s Điều kiện thanh toán.
s Điều kiện khiếu nại, trọng tài.
s Điều kiện bất khả kháng.
s Điều kiện cấm tái xuất
s Chữ ký của hai bên
Với những hợp đồng phức tạp nhiều mặt hàng thì có thêm các phụ kiện là bộ
phận không tách rời của hợp đồng.
1.5.4 Tổ chức việc thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu
Sau khi hợp đồng ngoại thương đã ký kết, đơn vị kinh doãnh xuất nhập khẩu

với tư cách là một bên ký kết phải tổ chức thực hiện hợp đồng ký kết. Đó là một
công việc khá phức tạp. Ở đây ta chỉ tìm hiểu quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng
xuất nhập khẩu:
1.5.4.1 Xin giấy phép xuất khẩu do Bộ thương mại cấp hoặc cơ quan quản lý
ngành đối với mặt hàng xuất khẩu
Theo nghị định Chính phủ ban hành ngày 31/07/1998 qui định về chức năng
xuất khẩu của doanh nghiệp kể từ ngày 01/09/1998. Tất cả các doanh nghiệp đều có
quyền xuất khẩu trực tiếp theo ngành hàng đã đăng ký kinh doanh và những ngành
hàng chuyên ngành trước khi tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu thì doanh nghiệp
phải đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh hay thành phố.
Hồ sơ đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu gởi về vụ quản lý xuất nhập khẩu
thuộc Bộ thương mại gồm:
+ Đơn xin kinh doanh xuất nhập khẩu (theo mẫu).
+ Giấy phép thành lập doanh nghiệp (Bản sao có công chứng).
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Bản sao có công chứng).
1.5.4.2 Thực hiện bước đầu công việc thanh toán
Nhà xuất khẩu cần biết khâu thanh toán có đảm bảo hay không trước khi giao
hàng. Các phương thức thanh toán thường là:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
17

+ Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C)
+ Thanh toán bằng phương thức giao chứng từ trả tiền (CAD)
+ Thanh toán bàng phương thức chuyển tiền (T/T)
+ Thanh toán bằng thủ tục trả trước.
1.5.4.3 Chuẩn bị hàng để xuất khẩu: Thu gom hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì,
ký mã hiệu theo qui định của hải quan nước nhập.
1.5.4.4 Kiểm tra hàng hóa: Đảm bảo xuất khẩu đủ số lượng, đúng chất lượng,
trọng lượng
1.5.4.5 Thuê phương tiện vận tải: Nếu hợp đồng ký kết theo các điều kiện CF,

CIF thì việc thuê phương tiện vận tải do bên bán thực hiện.
1.5.4.6 Làm thủ tục hải quan: Theo điều 12 pháp lệnh qui định thủ tục hải quan
gồm:
+ Khai báo và nộp tờ khai hải quan
+ Đưa hàng đến địa điểm qui định để kiểm tra
+ Làm nghĩa vụ nộp thuế nếu có
1.5.4.7 Giao nhận hàng cho người vận tải hoặc lên tàu
§ Trường hợp hàng đủ một container:
+ Nhận một container rỗng từ bãi container
+ Lập bảng kê hàng sẽ xếp vào container để khai với hải quan và có kế hoạch
xếp hàng vào container.
+ Người bán xếp hàng vào container cùng với hải quan niêm phong kẹp chì
rồi đưa tới bãi ngoài cảng.
+ Lấy vận đơn đường biển
§ Trường hợp hàng không đủ một container:
+ Lập bảng đăng ký kê hàng chuyên chở để thương lượng với người vận tải
để họ xếp hàng hóa cùng một container với hàng chủ khác.
+ Lấy vận đơn đường biển
1.5.4.8 Mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu (nếu có)
Với phương châm an toàn và tiết kiệm chi phí cho hàng hóa. Việc mua bảo
hiểm, lựa chọn điều kiện bảo hiểm tuỳ thuộc vào tính chất hàng hóa, phương thức
đóng gói, bao bì, tuyến đường vận chuyển.
1.5.4.9 Thông báo cho người mua về kết quả giao hàng
1.5.4.10 Lập bộ chứng từ thanh toán xuất trình cho ngân hàng theo đúng thời
hạn quy định
Tất cả các chứng từ đều lập theo đúng L/C vì ngân hàng chỉ dựa vào L/C để
kiểm tra bộ chứng từ sao cho phù hợp mới tiến hành thanh toán cho người bán
(người xuất khẩu)
Chứng từ thanh toán bao gồm:
+ Hoá đơn thương mại

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
18

+ Vận đơn đường biển
+ Chứng từ bảo hiểm
+ Chứng nhận phẩm chất, số lượng, trọng lượng
+ Chứng nhận xuất xứ xứ, kiểm dịch vệ sinh
+ Chứng từ kho tàng
+ Chứng từ hải quan
1.5.4.11 Tranh chấp, giải quyết tranh chấp, thanh lý hợp đồn (nếu có)
Trong thực tế sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu, để tổ chức thực hiện hợp
đồng xuất khẩu không theo một trình tự chuẩn mực nào cả, vì nó phụ thuộc vào
nhiều yếu tố từ điều kiện thương mại chọn lựa như: FOB, CIF, phụ thuộc hình
thức kinh doanh xuất khẩu trực tiếp hay ủy thác xuất khẩu, sự quản lý của nhà nước,
phương thức thanh toán

1.6 MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU
1.6.1 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của phát
triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong quá
trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở
nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá mục
tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Bản chất của sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết
kiệm lao động xã hội. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có
tính cạnh tranh nhằm thoả mãn ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu khai thác
tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực, hiệu năng của các điều kiện nội tại phát
huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất, tiết kiệm mọi chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là

phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu. Hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa
với chi phí nhất định, hoặc ngược lại là đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiếu.
Chi phí ở đây được hiểu là chi phí tạo ra nguồn lực, chi phí sử dụng nguồn lực,
đồng thời bao gồm chi phí cơ hội.
1.6.2 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh buộn bán quốc tế. Nó không phải là
hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền
thương mại có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoằi nhằm mục đích đẩy mạnh xuất
khẩu hàng hóa, chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu cho
phép phát triển những mặt thuận lợi của nền kinh tế hàng hóa và hạn chế những mặt
không có lợi.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
19

Nâng cao hiệu quả xuất khẩu cho phép phát huy tính sáng tạo của mọi đơn vị,
nó cho phép tận dụng mọi nguồn lực của đất nước tham gia vào sản xuất.
Nâng cao hiệu quả xuất khẩu góp phần tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu máy
móc thiết bị công nghệ tiên tiến của nước ngoài là tiền đề phục vụ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Như chúng ta biết, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
là con đường tất yếu mà Việt Nam phải lựa chọn, vì nó đưa nền kinh tế thoát khỏi
nghèo nàn lạc hậu, chậm phát triển. Để thực hiện đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn để
nhập khẩu máy móc thiết bị, kỹ thuật tiên tiến của nước ngoài. Những nguồn vốn
này được huy động từ nguồn vốn vay, viện trợ , nhưng phải trả sau này. Còn nếu
xuất khẩu đạt được kim ngạch cao thì nó sẽ là nguồn vốn quan trọng góp phần trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thành công.
Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có
điều kiện phát triển thuận lợi, có khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp
đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất. Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh
nghiệp luôn đổi mới và hoàn thiện công việc tổ chức quản lý, nâng cao hiệu quả

hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn việc làm,
cải thiện đời sống nhân dân, thông qua xuất khẩu mà hàng hóa của nước ta cạnh
tranh được với các hàng hóa của nước khác, tạo uy tín mặt hàng, được các thị
trường nước ngoài công nhận.
1.6.3 Bản chất của việc nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu
Hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu đạt được góp phần thúc đẩy mọi mặt
nền kinh tế phát triển. Thực tế hiện nay chúng ta chưa xác định chính xác được hiệu
quả kinh tế từ hoạt động xuất khẩu mang lại, vì mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh
khác nhau thì các yếu tố chi phí đầu vào cũng khác nhau. Do đó, xét về hiệu quả
xuất khẩu cũng khác nhau, cho nên yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán kinh
doanh đòi hỏi phải xác định được hiệu quả kinh tế hoạt động xuất khẩu đối với nền
kinh tế quốc dân và đối với mọi đơn vị kinh doanh xuất khẩu trên các góc độ khác
nhau: giữa chất lượng và sản lượng, giữa không gian và thời gian. Có như vậy, hiệu
quả xuất khẩu được đánh giá một cách rõ ràng và chính xác.
Hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu biểu hiện ở mỗi tương quan giữa kết
quả của công tác xuất khẩu mang lại so với chi phí bỏ ra để thực hiện xuất khẩu. Do
đó, về bản chất của hiệu quả kinh tế hoạt động xuất khẩu là một đại lượng so sánh
giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra.
§ Kết quả thu được từ hoạt động xuất khẩu, bao gồm:
+ Doanh thu – kim ngạch xuất khẩu
+ Lợi nhuận
§ Chi phí bỏ ra để thực hiện hợp đồng xuất khẩu, bao gồm:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
20

+ Chi phí về lao động
+ Giá vốn hàng bán
+ Chi phí lưu thông
+ Chi phí phát sinh trong xuất khẩu

+ Các khoản thuế phải nộp (nếu có)
Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu đòi hỏi phải làm tốt công tác xuất
khẩu giảm giá thành sản phẩm bằng cách giảm chi phí có liên quan đến xuất khẩu.
Bản chất của việc nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu là kết quả thu về từ xuất
khẩu phải bù đắp các khoản chi phí liên quan đến xuất khẩu và đảm bảo tái sản xuất
trong kinh doanh
1.6.4 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu trong
doanh nghiệp
Để đánh giá đầy đủ công tác xuất khẩu một cách chính xác, trung thực, phản
ánh đúng đắn bản chất của hiệu quả hoạt động xuất khẩu, người ta thường sử dụng
hệ thống các chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá.
1.6.4.1 Chỉ tiêu kết quả trên giá thành toàn bộ
Giá thành toàn bộ là các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra sản xuất kinh
doanh, chỉ tiêu kết quả trên giá thành toàn bộ là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, phản
ánh hiệu quả sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn, phản ánh trình độ tổ chức quản lý
kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ vào sản
xuất kinh doanh thì kết quả thu được là bao nhiêu.
Công thức xác định:

DT
H
DT/Z
=

Z
tb


Trong đó:
H

DT/Z
: Kết quả kinh doanh trên một đồng chi phí toàn bộ
DT : Doanh thu thuần từ hoạt động xuất khẩu
Z : Giá thành toàn bộ
1.6.4.2 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh tế toàn bộ vốn kinh doanh được chi ra
trong kỳ để tạo giá trị sản lượng hàng hóa thu về.
Công thức xác định:
DT
H
DT/V
=

VKD
bq

Trong đó:
H
DT/V
: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
DT : Doanh thu thuần từ hoạt động xuất khẩu
VKD
bq
: Vốn kinh doanh bình quân
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
21

1.6.4.3 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định
Công thức xác định:
DT

H
DT/VCĐ
=

VCĐ
bq


Trong đó:
H
DT/VCĐ
: Hiệu suất sử dụng vốn cố định
DT : Doanh thu thuần từ hoạt động xuất khẩu
VCĐ
bq
: Vốn cố định bình quân


1.6.4.4 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Công thức xác định:
DT
H
DT/VLĐ
=

VLĐ
bq

Trong đó:
H

DT/VLĐ
: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
DT : Doanh thu thuần từ hoạt động xuất khẩu
VLĐ
bq
: Vốn lưu động bình quân
1.6.4.5 Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Công thức xác định:
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)

DL
LN/DT
=

Doanh thu

Trong đó:
DL
LN/DT
: Doanh lợi trên doanh thu
1.6.4.6 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân
Công thức xác định:
Lợi nhuận
DL
LN/VKD
=

VKD
bq


Trong đó:
DL
LN/VKD
: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.6.4.7 Chỉ tiêu lợi nhuận trên giá thành toàn bộ
Công thức xác định:
Lợi nhuận
DL
LN/Z
=

Z
tb

Trong đó:
DL
LN/Z
: Doanh lợi trên giá thành toàn bộ
1.6.4.8 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định
Công thức xác định:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
22

Lợi nhuận
DL
LN/VCĐ
=

VCĐ
bq


Trong đó:
DL
LN/VCĐ
: Hiệu quả sử dụng vốn cố định
1.6.4.9 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Công thức xác định:
Lợi nhuận
DL
LN/VLĐ
=

VLĐ
bq

Trong đó:
DL
LN/VLĐ
: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

1.6.5 Sự cần thiết của việc đẩy mạnh xuất khẩu
Có thể nói, nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nền kinh tế phát triển theo định
hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Việt Nam đang từng bước hội
nhập vào nền kinh tế chung của khu vực, cũng như của thế giới, đặc biệt là việc
Việt Nam chuẩn bị gia nhập vào WTO sắp tới. Vì vậy xuất khẩu là cơ hội cho tất cả
các doanh nghiệp xuất khẩu, mở ra cho các doanh nghiệp các điều kiện thuận lợi
sau:
§ Mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần ổn định và phát triển sản xuất, bên cạnh
đó ta thấy rằng một số sản phẩm đã gần hết chu kỳ sống của thị trường này nhưng
tại thời điểm đó nếu tìm được một thị trường tiêu thụ mới thì chu kỳ sống của sản

phẩm có thể kéo dài.
§ Tạo ra tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo, nâng cao năng lực sản xuất,
đồng thời xuất khẩu còn mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất góp phần
nâng cao năng lực sản xuất.
§ Hàng hóa của công ty buộc phải tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường
về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi công ty phải tổ chức lại sản xuất,
hình thành cơ cấu sản xuất, luôn thích nghi với thị trường, đồng thời công ty phải
luôn đổi mới và hoàn thiện công việc quản lý sản xuất kinh doanh.
§ Giảm bớt rủi ro trong kinh doanh, sản phẩm của doanh nghiệp được bán ở
nhiều thị trường khác nhau sẽ có khả năng ổn định tốt hơn và tránh được rủi ro hơn
là chỉ dựa vào một thị trường duy nhất.
§ Xuất khẩu nhằm giải thoát năng lực dư thừa của một số doanh nghiệp nhất
định. Khi thị trường nội địa không tiêu thụ hết thì việc sản phẩm xuất ra thị trường
nước ngoài là lối thoát để tiêu thụ sản phẩm dư thừa, kết quả là doanh nghiệp có thể
hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng
thị trường tiêu thụ ra nước ngoài.
Nói tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu là phương hướng có tính chiến lược mới để
đưa nước ta thành nước công nghiệp mới.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
23


1.7 TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN Ở VIỆT NAM
Qua gần 20 năm đổi mới nền kinh tế, cùng với nền kinh tế nước nhà, ngành
thủy sản đã không ngừng đổi mới, đối mặt với kinh tế thị trường và đã tự dần khẳng
định mình như một ngành kinh tế mũi nhon, đặc biệt là một trong những ngành kinh
tế hàng đầu, đóng góp lượng lớn ngoại tệ cần thiết cho sự nghiệp phát triển kinh tế
nước nhà.
Trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay, ngành thủy sản vẫn còn duy trì sự tăng
trưởng tốc độ đáng kể. Tổng sản lượng thủy sản năm 2005 là 3.432 ngàn tấn, trong

đó sản lượng đánh bắt là 1.995 ngàn tấn và sản lượng nuôi trồng là 1.437 ngàn tấn.
Tăng tương ứng là 71,34%, 55,86% và 98,76% so với năm 2000; và tăng tương ứng
là 11,68%, 3,74% và 24,96% so với năm 2004. Về kim ngạch xuất khẩu thủy sản,
năm 2001 là 2.022,8 triệu USD, năm 2003 là 2.199,6 triệu USD, năm 2004 là
2.400,8 triệu USD và năm 2005 đạt 2.740 triệu USD, đạt tốc độ tăng trưởng bình
quân hàng năm là 10%.
Bên cạnh những thành công và đóng góp to lớn trên, ngành thủy sản cũng còn
một số tồn tại và hạn chế cần khắc phục:
Ø Nhiều chỉ tiêu đặt ra chưa được thực hiện hoặc thực hiện chậm hơn so với kế
hoạch. Thí dụ, đến nay vẫn còn khoảng 25% cơ sở chế biến thủy sản chưa đảm bảo
tiêu chuẩn quốc gia về VSATTP. Mặc dù đó chỉ là những doanh nghiệp nhỏ chiếm
20% tỷ trọng xuất khẩu nhưng đã làm ảnh hưởng đến uy tín của sản phẩm thủy sản
Việt Nam.
Ø Khu vực sản xuất nguyên liệu chưa đáp ứng đủ nhu cầu cả về sản lượng lẫn
chất lượng. Nguyên nhân là do sự gia tăng nhanh số lượng các doanh nghiệp cộng
với sự phat triển nhanh các khu vực nuôi trồng thủy sản, trong khi đó cơ sở hạ tầng
nuôi không đảm bảo gây ô nhiễm môi trường đã làm cho sản lượng nuôi trồng
giảm. Bên cạnh đó, chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa chẽ giữa các doanh nghiệp chế
biến với người sản xuất nguyên liệu dẫn đến chưa đáp ứng tốt yêu cầu của thị
trường về ATTP nhất là kiểm soát các dư lượng chất kháng sinh trong khâu nuôi
trồng. Yêu cầu truy xuất nguyên liệu vẫn đang là thách thức lớn đối với thủy sản
Việt Nam.
Ø Chưa có chiến lược phát triển dài hạn cho các nhóm sản phẩm chủ lực, chưa
xây dựng được thương hiệu ở cấp quốc gia và doanh nghiệp. Công tác dự báo thị
trường xuất khẩu chưa được quan tâm đúng mức, thiếu cụ thể, chưa thật sự góp
phần hướng dẫn sản xuất phát triển theo nhu cầu thị trường.
Ø Năng lực giải quyết tranh chấp thương mại còn thấp, doanh nghiệp chưa chủ
động nắm bắt các luật lệ, quy định quốc tế, thiếu những luật sư đủ trình độ và kinh
nghiệm trong việc giải quyết tranh chấp dẫn đến thua thiệt trong tranh chấp.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

24

Ø Năng lực đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ về thị trường và công nhân kỹ thuật
chưa đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng.
Ø Chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong chỉ đạo và điều hành giữa các chương
trình phát triển thủy sản, trong khi yêu cầu quản lý đối với sản phẩm là một quá
trình xuyên suốt không thể tách rời từ “ao nuôi đến bàn ăn”.
Một số khó khăn và thách thức đối với ngành thủy sản Việt Nam:
s Cho đến nay sản xuất thủy sản mới ở trong giai đoạn tăng trưởng mà chưa
thật sự phát triển. Chúng ta có sản lượng lớn hơn nhờ vào việc tăng số lượng tàu
đánh cá, tăng diện tích mặt nước sử dụng NTTS. Kim ngạch xuất khẩu gần như tỷ lệ
thuận với số lượng hàng hóa bán ra. Nghĩa là, thách thức đầu tiên là chất lượng của
sự tăng trưởng. Nếu không thay đổi tình trạng này, sẽ khó duy trì được tăng trưởng
trong thời gian tới. Thậm chí, hiệu quả đầu tư càng giảm.
s Sự chưa tương xứng giữa năng lực quản lý của ngành nói chung, của Bộ
Thủy Sản nói riêng, với tầm vóc của ngành kinh tế - kỹ thuật nghề cá hôm nay.
Chúng ta không chỉ nghĩ đến số lượng cán bộ mà phải quan tâm hơn đến chất
lượng, trình độ chuyên môn của đội ngũ quản lý. Đây là vấn đề không mới, vẫn là
yếu về trình độ chuyên môn, nhất là thiếu hụt về kiến thức khoa học, xã hội, nhân
văn, kém về ngoại ngữ để trao đổi học hỏi kinh nghiệm Tuy là những điều đã biết
nhưng khắc phục không đơn giản, bởi bộ máy quản lý bắt buộc phải thực hiện “vừa
chạy vừa sắp hàng” và hàng vừa sắp xong thì lại thay đổi đội hình.
s Những cản trở, vấp váp trên con đường tiếp cận thị trường. Sản xuất hàng
hóa phải gắn với thị trường, nhưng con đường đến với người tiêu dùng không phải
bao giờ cũng trơn tru, bằng phẳng Trong các mối quan hệ quốc tế ngày nay, những
biện pháp “cấm chợ ngăn sông” không còn được áp dụng tràn lan, người ta tìm
nhiều cách khác để tạo ra “rào cản” mà thực chất là để có điều kiện mua hàng với
những điều kiện có lợi nhất. Những cảnh báo về vệ sinh an toàn thực phẩm, những
vụ kiến bán phá giá, tranh chấp thương hiệu đang xảy ra ngày càng nhiều hơn chính
là biểu hiện của loại cản trở, hạn chế.

s Hiện nay, khi Việt Nam đã gia nhập WTO thì một thách thức khác đối với
ngành thủy sản mà chúng ta không thể không quan tâm đó là sản phẩm thủy sản là
một trong những sản phẩm mà Việt Nam phải hạ thấp mức thuế nhập khẩu. Đây là
một điều sẽ gây bất lợi đối với sản phẩm thủy sản trong nước. Chúng ta cần có các
biện pháp hỗ trợ cũng như sự quan tâm đáng kể để sản phẩm thủy sản trong nước
ngày càng đa dạng hóa về mẫu mã và có chất lượng cao để có thể cạnh tranh đối với
các sản phẩm thủy sản nhập khẩu của nước ngoài.
1.7.1 Kim ngạch xuất khẩu và thị trường xuất khẩu của Việt Nam
Đến nay hàng thủy sản Việt Nam đã có mặt trên 108 thị trường, đứng thứ 7
trong nhóm các nước dẫn đầu về xuất khẩu thủy sản thế giới. Trong đó, Nhật Bản,
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
25

Mỹ, EU, Hàn Quốc, Đài Loan và Trung Quốc vẫn là các thị trường chiếm tỉ trọng
kim ngạch lớn.
Bảng 1: GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU THEO THỊ TRƯỜNG
NĂM 2001 – 2005
Đvt: K.Lượng (1000 tấn), Giá trị (triệuUSD)
2001 2002
2003
2004 2005
Thị trường
KL GT KL GT KL GT KL GT KL GT
Châu Á 116.08 475.50 134.74 497.80 90.50 290.93 123.89 413.86 131.56 318.04
Châu Âu 26.66 90.75 28.61 73.72 38.19 116.74 73.46 132.53 115.70 380.90
Mỹ 70.93 489.03 98.66 654.98 122.16 777.66 91.38 602.97 89.03 617.17
Nhật Bản 76.90 465.90 96.25 537.46 97.95 582.84 121.16 772.19 123.08 785.88
Thị trường
khác
84.93 256.30 100.39 258.86 132.26 431.42 121.43 380.23 177.02 576.74

(Nguồn: Trung tâm tin học Bộ Thủy Sản)



0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
20012002200320042005
Thị trường khác
Nhật Bản
Mỹ
Châu Âu
Châu á(Không kể
Nhật)

Biểu đồ 1: Giá trị xuất khẩu theo thị trường các năm

0%
10%
20%
30%
40%

50%
60%
70%
80%
90%
100%
20012002200320042005
Thị trường khác
Nhật Bản
Mỹ
Châu Âu
Châu á(Không kể
Nhật)

Biều dồ 2: Khối lượng xuất khẩu theo thị trường các năm
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

×