Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình hướng dẫn phương thức để kiểm tra và xử lý những vấn đề của IP phần 4 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.77 KB, 10 trang )

204

M

c l

c

LỜI NÓI
Đ

U
3
LỜI NGỎ 3
MỤC LỤC 5
CHƯƠNG 1: Giới thiệu về
đ

nh
tuyến không theo lớp
đ

a
chỉ 13
GIỚI THIỆU 13
1.1. VLSM 14
1.1.1. VLSM là gì và tại sao phải sử dụng nó 14
1.1.2. Sự phí phạm không gian
đ

a


ch


15
1.1.3. Khi nào sử dụng VLSM 16
1,1.4. Tính toán chi subnet với SLSM 18
1.1.5. Tổng hợp
đ

a
chỉ với VLSM 23
1.1.6. Cấu hình VLSM 24
1.2. RIP phiên bản2 25
1.2.1 Lịch sử của RIP 25
1.2.2.
Đ

c
đ
i

m
của RIP phiên bản 2 26
1.2.3 So sánh RIv1 và RIv2 27
1.2.4 Cấu hình RIPv2 28
1.2.5. Kiểm tra RIPv2 30
1.2.6 Xử lý sự cố RIPv2 31
1.2.7
Đư


ng
mặc
đ

nh
32
TỔNG KẾT 34
205

CHƯƠNG 2: OSPF
Đơ
n
vùng 35
GIỚI THIỆU 35
2.1 Giao thức
đ

nh
tuyến theo trạng thái
đư

ng
liên kết 37
2.1.1 Tổng quát về giao thức
đ

nh
tuyến theo trạng thái
đư


ng
liên k
ế
t
37
2.1.2
Đ

c
đ
i

m
của giao thức
đ

nh
tuyến theo trạng thái
đư

ng
liên kết. 38
2.1.3 Thông tin
đ

nh
tuyến
đư

c

duy trì 40
2.1.4 Thuật toán
đ

nh
tuyến theo trạng thái của
đư

ng
liên kết 41
2.1.5
Ư
u
và nhược
đ
i

m
của giao thức
đ

nh
tuyến theo trạng thái
đư

ng
liên
kết 43
2.1.6 So sánh và phân biệt giữa
đ


nh
tuyến theo vectơ khoảng cách và
đ

nh

tuyến theo trạng thái
đư

ng
liện kết 44
2.2 Các khái niệm về OSPF
đơ
n
vùng 46
2.2.1 Tổng quát về OSPF 46
2.2.2 Thuật ngữ của OSPF 47
2.2.3 So sánh OSPF với giao thức
đ

nh
tuyến theo vectơ khoảng cách 51
2.2.4 Thuật toán chon
đư

ng
ngắn nhất 53
2.2.5 Các loại mạng OSPF 54
2.2.6 Giao thức OSPF Hello 56

2.2.7 Các bước hoat
đ

ng
của OSPF 58
2.3 Cấu hìn OSPF
đơ
n
vùng 62
2.3.1 Cấu hình tiến trình
đ

nh
tuyến OSPF 62
2.3.2 Cấu hình
đ

a
chỉ loopback cho OSPF và quyền
ư
u
tiên cho router 63
2 3.3 Thay
đ

i
giá trị chi phí của OSPF 68
206

2.3.4 Cấu hình quá trình xác minh cho OSPF 69

2.3.5 Cấu hình các thông số thời gian của OSPF 70
2.3.6 OSPF thực hiện quảng bá
đư

ng
mặc
đ

nh
71
2.3.7 Những lỗi thường gặp trong cấu hình OSPF 72
2.3.8 Kiểm tra cấu hình OSPF 72
TỔNG KẾT 74
CHƯƠNG 3: EIGRP 75
GIÓI THIỆU 75
3.1. Các khái niệm của EIGRP 77
3.1.1 So sánh EIGRP và IGRP 77
3 1.2 Các khái niệm và thuật ngữ của EIGRP 79
3.1.3 Các
đ

c
đ
i

m
của EIGRP 85
3.1.4. Các kỹ thuật của EIGRP 86
3.1.5 Cấu trúc dữ liệu của EIGRP 89
3.1.6 Thuật toán EIGRP 91

3.2 Cấu hình EIGRP 97
3.2.1 Cấu hình EIGRP 97
3.2.2. Cấu hình
đư

ng
tổng hợp cho EIGRP 99
207

GIỚI THIỆU VỀ ĐỊNH TUYẾN KHÔNG THEO LỚP ĐỊA CHỈ
GIỚI THIỆU

Người quản trị mạng phải có dự kiến và quản lý sự phát triển về mặt vật lý của hệ
thống mạng, ví dụ như mua hoặc thuê thêm một tầng lầu trong toà nhà, trang bị
thêm các thiết bị mới như switch, router, bộ tập trung cáp kệ
đ


các thiết bị… Khi
thiết kế hệ thống mạng người thiết kế thường phải chọn một sơ
đ


phân phối
đ

a

chỉa cho phép mở rộng mạng về sau. Phân phối
đ


a
chỉ IP không cố
đ

nh
chiều dài
subnet mask là một kỹ thuật phân phối
đ

a
chỉ IP hiệu quả, có khả năng mở rộng
nhiều hơn
Với sụ phát triển phi thường của Internet và TCP/IP mỗi công ty tập
đ
oàn
đ

u
phải
triển khai sơ
đ


đ

a
chỉ IP của mình. Rất nhiều tổ chức chọn lựa TCP/IP là giao
thức
đư


c
đ

nh
tuyến duy nhất trong hệ thống mạng của mìn. Nh
ư
ng
thật không
may, TCP/IP
đ
ã
không thể lường trước
đư

c
rằng giao thức của họ
đư

c

ng
dụng
trong mạng toàn cầu cho thông tin thương mại giải trí
Hai mươi năm trước
đ
ây,IP

phiên bản 4
đư

a
ra một mô hình
đ

a
chỉ và cũng
đ
áp


ng
đ

.
Trong khi
đ
ó
, IP phiên b

n
6
đư

c
xem là môt không gian
đ

a
chỉ trong
giới hạn thì

đư

c
triển khai thử nghiệm chậm chạm và có thể sẽ thay thế IPv4 một
giao th

c
thống trị Internet hiện nay. Trong thời gian chờ
đ

i
sự thay
đ

i
đ
ó
hơn
hai th

p
kỷ qua các kỹ sư mạng
đ
ã
thành công trong việc vận dụng IPv4 một cách
linh hoạt
đ


hệ thống mạng của mình có thể tồn tại với sự phát triển rộng lớn của

Internet. VLSM là một trong những kỹ thuật tận dụng không gian
đ

a
chỉ Ip hiệu
quả
Cùng với sự phát triển của hệ thống mạng
đ


đ
áp

ng
nhu cầu của người sử dụng
giao thức
đ

nh
tuyến cũng phải mở rộng theo. RIP vẫn
đư

c
xem là một giao thức
phù hợp cho hệ thống mạng nhỏ vì một số giới hạn khiến nó không có khả năng
mở rộng.
Đ


khắc phục những giới hạn này RIP phiên bản 2

đ
ã
đư

c
phát triển
Sauk hi hoàn tất chương này các bạn có thể thực hiện những việc sau:

Đ

nh
nghĩa VLSM và mô tả khái quát các lý do
đ


sử dụng nó
208


Chia một mạng lớn thành các mạng con có kích thước khác nhau bằng cách
sử dụng VLSM

Cấu hình router sử dụng VLSM

Xác
đ

nh
các
đ


c
tính chủ yếu của RIPv1 hoặc RIPv2

Xác
đ

n
những
đ
i

m
khác nhau quan trọng giữa RIPv1 và RIPv2

Cấu hình RIPv2

Kiểm tra và xử lý sự cố hoạt
đ

ng
RIPv2

Cấu hình
đư

ng
mặc
đ


nh
bằng lệnh ip route và ip default- network
1.1 VLSM
1.1.1 VLSM là gì và tại sao phải sử dụng nó
Khi mạng IP phát triển lớn hơn, người quản trị mạng phải có cách sử dụng không
gian
đ

a
chỉ của mình một cách hiệu quả hơn. Một trong những kỹ thuật thường
đư

c
sử dụn là VLSM. Với VLSM người quản trị mạng có thể chia
đ

a
chỉ mạng
có subnet mask dài cho mạng có ít host và
đ

a
chỉ mạng có subnet mask ngắn cho
mạng nhiều host
Khi sử dụng VLSM thì hệ thống mạng phải chạy giao thức
đ

nh
tuyến có hỗ trợ
VLSM như OSPF, Intergrated IS – IS, EIGRP, RIPv2 và

đ

nh
tuyến cố
đ

nh

VLSM cho phép một tổ chức sử dụng chiều dài subnet mask khác nhau trong một
đ

a
chỉ mạng lớn. VLSM còn
đư

c
gọi là chia subnet trong một subnet lớn hơn
giúp tận dụng tối
đ
a
không gian
đ

a
chỉ
Giao thức
đ

nh
tuyến theo lớp

đ

a
chỉ mạng lớn hơn thành nhiều
đ

a
chỉ mạng con
có kích th
ư

c
khác nhau như
đ

a
chỉ mạng có 30 bit subnet mask ,
255.255.255.532
đ


dành cho các kết nối mạng
đ

a
chỉ mạng có 24 bit subnet
mask, 255.255.255.0
đ



dành cho các mạng có dưới 254 user, các
đ

a
chỉ mạng có
22 bit subnet mask, 255.255.22.
đ


dành cho các mạng có tới 100 user.
209

Hình 1.1.1. Một ví dụ về
đ

a
chỉ IP theo VLSM
1.1.2 Sự phí phạm không gian địa chỉ
Trước
đ
ây
khi chia subnet cho
đ

a
chỉ mạng IP subnet
đ

u
tiên và subnet cuối cùng

đư

c
khuyến cáo là không sử dụng . Hiện nay với VLSM chúng ta có thể tận dụng
subnet
đ

u
tiên và subnet cuối cùng
210

Hình 1.1.2
Ta xét ví dụ như hình 1 1.2. người quản trị mạng quyết
đ

nh
mượn 3 bit
đ


chia
subnet cho
đ

a
chỉ lớp C 192.168.187.0. Nếu sử dụng luôn subnet
đ

u
tiên bằng

cách thêm lệnh no ip subnet – zezo vào cấu hình router người quản trị mạng sẽ có
7 subnet sử dụng
đư

c
mỗi subnet có 30
đ

a
chỉ host Bắt
đ

u
từ Cissco IOS phiên
bản 12.0, Cissco router
đ
ã
mặc
đ

nh
là sử dụng subnet zezo. Bây giờ mối subnet
đư

c phân phối cho một mạng LAN trên routerSydney, Brisbane, Perth và
Melbourne như hình vẽ 1.1.2.3 subnet còn lại
đư

c
phân phối cho 3

đư

ng
kết nối
serial giữa các router. Như vậy là không còn subnet nào
đ


dự phòng cho sự mở
rộng mạng về sau. Trong khi
đ
ó
kết nối serial giữa 2 router là kết nối
đ
i

m
-
đ
ế
n
-
đ
i

m nên chỉ có cần 2
đ

a
chi host là

đ

.
Như vậy là phí mất 28
đ

a
cỉ host trong
mỗi subnet
đư

c
phân phối cho kết nối WAN của router. Với cách chia
đ

u
, tất cả
các subnet có chiều dài subnet bằng nhau như vạy 1/3 không gian
đ

a
chỉ
đ
ã
bị phí
phạm.
Cách phân phối
đ

a

chỉ như trên chỉ phù hợp với mạng nhỏ. Nhưng dù sao thì sơ
đ


đ

a
chỉ này cũng thực sự phí phạm
đ

a
chỉ cho các kết nối
đ
i

m
-
đ
ế
n
-
đ
i

m

1.1.3 Khi nào sử dụng VLSM
Thi
ế
t

kế sơ
đ


đ

a
chỉ IP sao cho
đ
áp

ng
đư

c
sự mở rộng sau này và không phí
phạm
đ

a
chỉ là một việc hết sức quan trọng. Trong ph

n
này sẽ trình bày cách sử
dụng VLSM
đ


không láng phí
đ


a
chỉ trên các kết nối
đ
i

m
- nối -
đ
i

m

Cùng với hệ thống mạng ví dụ


phần trước. Lần này người quản trị mạng sử dụng
VLSM
đ


chia
đ

a
chỉ mạng lớp C 192.168.187.0 thành nhiều subnet có kích thước
khác nhau
211

Hình 1.1.3


Trước tiên ta xét mạng có nhiều user nhất trong hệ thống mạng. Mỗi mạng LAN


Sydney, Brisbane, Pert và Melbourpe có khoảng 30 host. Do
đ
ó
đ


đ
áp

ng
cho
các mạng LAN này người quản trị mạng mượn 3 bit
đ


chia subnet cho
đ

a
chỉ
mạng 192.168.187.0. Tương tự như ví dụ


phần trước, người quản trị mạng có 7
subnet /27 sử dụng
đư


c.
Lấy 4 subnet
đ

u
tiên/ 27
đ


phân phối cho các mạng
LAN trên router. Sau
đ
ó
người quản trị mạng lấy subnet thứ 6 mượn tiếp 3 bit nữa
212

đ


chia thành 8 subnet/30 mỗi subnet /30 này chỉ có 2
đ

a
chỉ host. Lấy 3 subnet/30
phân ph

i
cho 3 kết nối serial giữa các router. Các subnet /27 và /30 còn lại
đư


c

đ


dành sử dụng về sau
1.1.3 Tính toán chia subnet với VLSM

Hình 1.1.4.a

Xét ví dụ như hình 1.1.4.a. Hai mạng LAN


Kuala Lumpur và Bankok yêu cầu tối
thiểu 250 host trong mỗi tháng. Nếu hai router này sử dụng các giao thức tuyến
theo lớp
đ

a
chỉ không hỗ trợ VLSM như RIPv1 IGRP và EGP thì phải chia subnet
đ

u
cho toàn bộ hệ thống mạng.
Đ
i

u
này có nghĩa là chúng ta mượn 8 bit

đ


chia
đ

i
chỉ lớp B 172.160.0 thành các subnet /24 rồi phân phối cho tất cả các mạng
trong hệ thống. Như vậy mỗi mạng trong hệ thống
đ

u

đ

a
chỉ mạng với 24 bit
213

mask giống nhau. Mặc dù hai subnet 172.16.3.0/24 và 172.16.4.0/24
đ
áp

ng
đư

c

cho 2 mạng LAN 250 host nhưng subnet 172.16.2.0/24 phân phối cho kết nối
WAN giữa hai router là quá phí. Một kết nối WAN chỉ cần 2

đ

a
chỉ host còn lại
252
đ

a
chỉ host bị bỏ phí.
Hình 1.1.4.b

N
ế
u
chúng ta sử dụng kỹ thuật VLSM chúng ta có thể lấy subnet 172.16.2.0/24
chia tiếp thành các subnet/30. Sau
đ
ó
lấy một subnet 172.16.2/20
đ


đ

t
cho kết nối
WAN thì số lượng
đ

a

chỉ bị mất cho kết nối này giảm
đ
i
rất nhiều.
Hình 1.1.4.c

Bây giờ ta xét ví dụ như hình 1.1.4.c giả sử ta có
đ

a
chỉ mạng lớp C
12.168.10.0/24
đ


phân phối cho hệ thống mạng này.

×