Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình window: Tổng hợp những cách cấu hình cho router phù hợp với định tuyến phần 6 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.65 KB, 10 trang )

164

Đ

i với RIP và IGRP, lênh passive interface sẽ làm cho router ngưng việc gửi
thông tin cập nhật về
đ

n
h
tuyến cho một router láng giềng nào
đ
ó,
nhưng router
vẫn tiếp tục lắng nghe và nhận thông tin cập nhật từ router láng giềng
đ
ó.

Hình 7.2.7

7.2.8. Chia tải với RIP

Router có thể chia tải ra nhiều
đư

ng
khi có nhiều
đư

ng
tốt


đ
ế
n
cùng một
đ
ích.

Bạn có thể cấu hình bằng tay cho router chia taỉ ra các
đư

ng
hoặc là các giao
thức
đ

nh
tuyến
đ

ng
có thể tự tính toán
đ


chia tải.
RIP có khả năng chia tải ra tối
đ
a
là sáu
đư


ng
có chi phí bằng nhau, còn mặc
đ

nh

thì RIP chỉ chia ra làm 4
đư

ng.
RIP thực hiện chia tải bằng cách sử dụng lần lượt
và luân phiên từng
đư

ng.

Trong hình7.2.8a là ví dụ cho ta thấy RIP chia tải ra 4
đư

ng
có chi phí bằng nhau.
Đ

u tiên router bẳt
đ

u
với
đư


ng
số 1 rồi sau
đ
ó
lần lượt các
đư

ng
2-3-4 rồi1-2-
3-4-1 và cứ tiếp tục luân phiên như vậy. vì thông số
đ

nh
tuyến của RIP là số lượng
hop lên các
đư

ng
này
đư

c
xem là như nhau, RIP không cần quan tâm
đ
ế
n
tốc
đ



của mỗi
đư

ng.
Do
đ
ó
đư

ng
56kbps cũng giống như
đư

ng
155Mbps.
165

Hình 7.2.8a
Trong hình 7.2.8b là ví dụ về kết quả hiển thị của lệnh show ip route. Trong
đ
ó,

bạn thấy có hai phần, mỗi phần mô tả về một
đư

ng.
Trong phần mô tả về
đư


ng

thứ hai có dấu(*)


đ

u
dòng. Dấu (*) này cho biết con
đư

ng
này là con
đư

ng
kế
tiếp sẽ
đư

c
sử dụng.
Hình 7.2.8b

7.2.9. Chia tải cho nhiều đường
166

Router có khả năng chia tải ra nhiều
đư


ng
đ


chuyển các gói dữ liệu
đ
ế
n
cùng
mục
đ
ích.
Chúng ta có thể cấu hình bằng tay cho router thực hiện chia tải hoặc là
các giao thức
đ

nh
tuyến
đ

ng
như RIP ,IGRP,EIGRP và OSPF sẽ tự
đ

ng
tính
toán.
Khi router nhận
đư


c
thông tin cập nhật về nhiều
đư

ng
khác nhau
đ
ế
n
cùng một
đ
ích
thì router s


chọn
đư

ng
nào có chỉ số tin cậy(Admintrative distance) nhỏ
nhất
đ


đ

t
vào bảng
đ


nh
tuyến. Trong trường hợp các
đư

ng
này có cùng chỉ số
tin cậy thì router sẽ chon
đư

ng
nào có chi phí thấp nhất hoặc là
đư

ng
nào có
thông số
đ

nh
tuyến nhỏ nhất. Mỗi giao thức
đ

nh
tuyến sẽ có cách tính chi phí
khác nhau và bạn cần phải cấu hình các chi phí này
đ


router thực hiện chia tải.
Khi router có nhiều

đư

ng
có cùng chỉ số tin cậy và cùng chi phí
đ
ế
n
cùng một
đ
íc
h thì router sẽ thực hiện việc chia tải. Thông thường thì router có khả năng chia
tải
đ
ế
n
6
đ

ơ
ng
có cùng chi phí( giới hạn tối
đ
a
số
đư

ng
chia tải là phụ thuộc vào
bảng
đ


nh
tuyến của Cisco IOS), tuy nhiên một số giao thức
đ

nh
tuyến nội (IGP)
có thể có giới hạn riêng. Ví dụ như EIGRP chỉ cho phép tối
đ
a
là 4
đư

ng.

Mặc
đ

nh
thì hầu hết các giao thức
đ

nh
tuyến IP
đ

u
chia tải ra 4
đư


ng.
Đư

ng
cố
đ

n
h thì chia tải ra 6
đư

ng.
Chỉ riêng BGP là ngoại lệ, mặc
đ

nh
của BGP là chỉ
cho phép
đ

nh
tuyến 1
đư

ng
đ
ế
n
1
đ

ích.

Hình 7.2.9a

167

Số
đư

ng
tối
đ
a
mà router có thể chia tải là từ 1
đ
ế
n
6
đư

ng.
Đ


thay
đ

i
số
đư


ng tối
đ
a
cho phép bạn sử dụng lệnh sau:
Router(config- router) #maximum-paths[number].
IGRP có thể chia tải lên tối
đ
a
là 6
đư

ng.
RIP dựa vào số lượng hop
đ


chọn
đư

ng chia tải, trong khi IGRP thì dựa vào băng thông
đ


chọn
đư

ng
chia tải.
Ví dụ như hình 7.2.9a, có ba

đư

ng
đ
ế
n
mạng X :

Từ E qua B qua A, thông số
đ

nh
tuyến là 30.

Từ E qua C qua A , thông số
đ

nh
tuyến là 20.

Từ E qua D qua A, thông số
đ

nh
tuyến là 45.
Router E sẽ chọn
đư

ng
thứ 2 vì

đư

ng
E –C-A có thông số
đ

nh
tuyến 20 là nhỏ
nhất.
Khi
đ

nh
tuyến IP, Cisco IOS có hai c
ơ

chế chia t

i
là: chia tải theo gói dữ liệu và
chia tải theo
đ

a
chỉ
đ
ích.
Nếu router chuyển mạch theo tiến trình thì router sẽ chia
gói dữ liệu ra các
đư


ng.
cách này gọi là chia tải theo gói dữ liệu. Còn nếu router
chuyển mạch nhanh thì router sẽ chuyển tất cả gói dữ liệu
đ
ế
n
cùng mục
đ
ích
ra
một
đư

ng.
Các gói dữ liệu
đ
ế
n
host khác nhưng trong cùng một mạng
đ
ich
thì sẽ
tải ra
đư

ng
kế tiếp. Cách này gọi là chia tải theo
đ


a
chỉ
đ
ích.

Hình 7.2.9b

Đư

ng
cố
đ

nh

đư

ng
do người quản trị cấu hình cho router chuyển gói tới
mạng
đ
ích
theo
đư

ng
mà mình muốn. Mặt khác, lệnh
đ



cấu hình
đư

ng
cố
đ

nh

cũng
đư

c
sử dụng
đ


khai báo cho
đư

ng
mặc
đ

nh.
Trong trường hợp router
168

không tìm thấy
đ

ư

ng
nào trên bảng
đ

nh
tuyến
đ


chuyển gói
đ
ế
n
mạng
đ
ích
thì
router sẽ sử dụng
đ
ư

ng
mặc
đ

nh.

Router chạy RIP có thể nhận

đ
ư

c
thông tin về
đ
ư

ng mặc
đ

nh
từ những thông tin
cập nhật của các router RIP láng giềng khác. Hoặc là bản thân router
đ
ư

c
cấu hình
đ
ư

ng
mặc
đ

nh
sẽ cập nhật thông tin
đ


nh
tuyến này cho các router khác.
Bạn có thể xóa
đ
ư

ng
cố
đ

nh
bằng lệnh no ip route. Người quản trị mạng có thể
cấu hình
đ
ư

ng
cố
đ

nh
bên cạnh
đ

nh
tuyến
đ

ng.
Mỗi một giao thức

đ

nh
tuyến
đ

n
g có 1 chỉ số tin cậy(AD).Người quản trị mạng có thể cấu hình một
đ
ư

ng
cố
đ

n
h tới cùng mạng
đ
ích
với
đ
ư

ng
đ

nh
tuyến
đ


ng
nhưng với chỉ số AD lớn hơn
chỉ số AD của giao thức
đ

nh
tuyến
đ

ng
tương

ng.
Khi
đ
ó
đ
ư

ng
đ

nh
tuyến
đ

ng
có ch



sốAD nhỏ hơn lên luôn luôn
đ
ư

c
router ch

n
lựa trước. Khi
đ
ư

ng

đ

n
h tuyến
đ

ng
bị sự cố không sử dụng
đ
ư

c
nữa thì router sẽ sử dụng tới
đ
ư


ng

đ

nh
tuy
ế
n
cố
đ

nh
đ


chuyển gói
đ
ế
n
mạng
đ
ích.

Nếu bạn cẩu hình
đ
ư

ng
cố
đ


nh
chỉ ra một cổng mà RIP cũng chạy trên cổng
đ
ó

thì RIP sẽ gửi thông tin cập nhật về
đ
ư

ng
cố
đ

nh
này cho toàn bộ hệ thống mạng.
Vì khi
đ
ó,
đ
ư

ng
cố
đ

nh
đ
ó
đ

ư

c
xem như là kết nối trực tiếp vào router lên nó
không còn bản chất là một
đ

ơ
ng
cố
đ

nh
nữa. Nếu bạn cấu hình
đ
ư

ng
cố
đ

nh
chỉ
ra một cổng mà RIP không chạy trên cổng
đ
ó
thì RIP sẽ không gửi thông tin cập
nhật v



đ
ư

ng
cố
đ

nh
đ
ó,
trừ khi bạn phải cấu hình thêm lênh redistribute static
cho RIP.
Khi một cổng giao tiếp bị ngắt thì tất cả các
đ
ư

ng
cố
đ

nh
chỉ ra cổng
đ
ó
đ

u
bị
xóa bởi bảng
đ


nh
tuyến. Tương tự như vậy khi router không còn xác
đ

nh
đ
ư

c

trạm kế tiếp trên
đ
ư

ng
cố
đ

nh
cho gói dữ liệu tới mạng
đ
ích
thì
đ
ư

ng
cố
đ


nh

đ
ó
cũng sẽ bị xóa khỏi bảng
đ

nh
tuyến.
Trong hình 7.2.10a và 7.2.10b chúng ta thấy khi
đ
ư

ng
đ

nh
tuyến
đ

ng của RIP
bị sự cố thì
đ
ư

ng
cố
đ


nh
mà ta
đ
ã
cấu hình cho router GAD
đ
ư

c
sử dụng thay
thê.
Đ
ư

ng
cố
đ

nh
như vậy
đ
ư

c
gọi là
đ

ơ
ng
cố

đ

nh
dự phòng. Như trong ví dụ
này chúng ta thấy là
đ
ư

ng
cố
đ

nh
đ
ư

c
cấu hình với chỉ số AD là 130 lớn hơn chỉ
số AD của RIP (120). Bên cạch
đ
ó,
bạn nên nhớ là trên router BHM cũng cần cấu
hình
đ
ư

ng
mặc
đ


nh
tương

ng.

169

Hình 7.2.10a
170

Hình 7.2.10b

7.3.IGRP
7.3.1. Đặc điểm của IGRP
IGRP là một giao thức
đ

nh
tuyến nội và
đ

nh
tuyến theo vectơ khoảng cách. Giao
thức
đ

nh
tuyến theo vectơ kho

ng

cách chọn lựa
đ
ư

ng
đ
i
bằng cách so sách
vectơ kho

ng
cách. Router chạy giao thức
đ

nh
tuyến theo vectơ khoảng cách thực
hiện bảng
đ
inh
tuyến theo
đ

nh
kỳ cho các router láng giềng. Dựa vào thông tin cập
nhật, router thực hiện 2 nhiệm vụ sau :

Xác
đ

nh

mạng
đ
ích
mới.

Cập nhật s


cố về
đ
ư

ng
đ
i
trên mạng
171

IGRP là giao thức
đ

nh
tuyến theo vectơ khoảng cách do Cisco phát triển nên.
IGRP thực hiện cập nhật theo chu kỳ 90 giây / lần và chỉ gửi thông tin cập nhật
trong phạm vi một hê tự quản. Sau
đ
ây
là các
đ


c
đ
i

m
chính của IGRP:

Khả năng thích

ng
với các cấu trúc mạng phức tạp và không xác
đ

nh.


Khả năng linh hoạt với các
đ

c
tính băng thông và
đ


trễ khác nhau.

Khả năng mở rộng cho hệ thống mạng lớn.
Mặc
đ


nh
thì IGRP sử dụng băng thông và
đ


trễ làm thông số
đ

nh
tuyến. Ngoài ra
IGRP còn có thể cấu hình
đ


sử dụng nhiều thông số khác
đ


đ

nh
tuyến. Sau
đ
ây

là các thông số mà IGRP có thể sử dụng
đ


đ


nh
tuyến:

Băng thông.

Đ


trễ.

Đ


tải.

Đ


tin cậy
7.3.2 Thông số định tuyến của IGRP
Bạn dùng lệnh show ip protocols
đ


xem các thông số, các thông tin về mạng và
các chính sách chọn lọc của các giao thức
đ

nh

tuyến
đ
ang
hoạt
đ

ng
trên router.
Trong
đ
ó
bạn sẽ thấy
đ
ư

c
cách tính toán thông số
đ

nh
tuyến của IGRP như trong
hình 7.3.2. Mỗi một thông số có hệ số từ K1 – K5. K1 là hệ số của băng thông, K3
là hệ số của
đ


trễ. Mặc
đ

nh

thì K1 và K3 có giá trị là 1, còn K2 , K4 và K5 có giá
trị là 0.
Việc tính toàn thông số
đ

nh

tuyến từ nhiều thông số của
đ
ư

ng
đ
i
như vậy sẽ cho
kết quả chính xác hơn so với RIP chỉ dựa vào một thông số là số lượng hop.
Nguyên tắc thì
đ
ư

ng
nào có thông số
đ

nh
tuyến nhở nhất là
đ
ư

ng

tốt nhất.:
Sau
đ
ây
là các thông số của
đ
ư

ng
đ
i
mà IGRP sử dụng
đ


tính toán thông số
đ

nh

tuyến :

Băng thông :Giá trị băng thông thấp nhất của
đ
ư

ng
truyền .

Đ



trễ :Tổng
đ


trễ dọc theo
đ
ư

ng
truyền .

Đ


tin cậy :Độ tin cậy trên một
đ
ư

ng
liên kết
đ
ế
n
đ
ích
đ
ư


c
xác
đ

nh
dựa
trên hoạt
đ

ng
trao
đ

i
các thông
đ
i

p
keepalive.
172


Đ


tải :Độ tải của
đ
ư


ng
truyền tính bằng bit/ giây .

MTU :Đơn vị truyền tối
đ
a
trên
đ
ư

ng
truyền .
Thông số
đ

nh
tuyến
đ
ư

c
tính dựa vào một công thức tính từ 5 thông số trên.Mặc
đ

nh
thì trong công thức này chỉ có băng thông và
đ


trễ .Còn những thông số khác

thì chỉ
đ
ư

c
sử dụng khi
đ
ư

c
cấu hình .Bạn có thể cấu hình băng thông và
đ


trễ
cho cổng giao tiếp của router.Bạn dùng lệnh
show ip route
sẽ xem
đ
ư

c
giá trị của
thông số
đ

nh
tuyến của IGRP
đ


t
trong ngoặc vuông .Đường nào có băng thông
lớn hơn sẽ có thông số
đ

nh
tuyến nhỏ hơn , tượng tự
đ
ư

ng
nào có
đ


trễ ít hơn thì
sẽ có thông số
đ

nh
tuyến nhỏ hơn.
7.3.3. Các loại đường trong IGRP
IGRP thực hiện quảng bá những loại
đ
ư

ng
sau :

Đ

ư

ng
nội bộ.

Đ
ư

ng
hệ thống.

Đ
u

ng
ngoại vi.
Đ
ư

ng
nội bộ là những
đ
ư

ng
chỉ
đ
i
giữa các subnet kết nối vào cùng m


t
cổng
của router .Nếu một cổng giao tiếp của router kết nối vào một mạng không có chia
thành nhiều subnet thỉ router không còn có
đ
ư

ng
n

i
bộ trong mạng
đ
ó
.
173

Đ
ư

ng
hệ thống là những
đ
ư

ng
đ
i
giữa các m


ng
trong cùng một hệ tự
quản.Router hoc về
đ
ư

ng
hệ thống b

ng
cách nhận biết các mạng kết nối trực tiếp
vào nó và học từ các thông tin cập nh

t
từ các router IGRP khác .Trong IGRP ,các
thông tin về
đ
ư

ng
hệ thống không có thông tin về subnet tương

ng.

Hình 7.3.3
Đ
u

ng ngoại vi là những
đ

ư

ng
đ
i
ra ngoài hệ tự quản (autonomous
system).Thông thường thì
đ
ây
là gateway của router
đ


đ
i
ra ngoài .Phần mềm
Cisco IOS s


chọn một
đ
ư

ng
trong số những
đ
ư

ng
ngoại vi của IGRP

đ


làm
gateway .Router sẽ sử dụng
đ
ế
n
đ
ư

ng
gateway khi mạng
đ
ích
là một mạng không
kết n

i
tr

c
ti
ế
p
vào router và router không tìm
đ
ư

c một

đ
ư

ng
nào khác
đ


đ
ế
n

mạng
đ
ích
.Nếu trong một hệ tự qu

n
có nhiều
đ
ư

ng
ngoại vi
đ


kết nối ra ngoài
thì mỗi router có thể chọn cho mình một gateway khác nhau.
7.3.4. Tính ổn định của IGRP

IGRP c
ũ
ng
có sử dụng một số kỹ thu

t
đ


tăng tính

n
đ

nh
trong hoạt
đ

ng
đ

nh

tuyến của nó như:

Thời gian holddown

Split horizon.

Poison reverse

Holddowns :

×