Tải bản đầy đủ (.pdf) (172 trang)

Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho khách sạn mường thanh xa la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 172 trang )

1
MỤC LỤC
Chương 1: NHU CẦU VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRONG ĐỜI
SỐNG VÀ CÔNG NGHIỆP 4
1.1. Khái niệm 4
1.2. Lịch sử phát triển của điều hòa không khí 4
1.3. Yêu cầu của điều hòa không khí đối với đời sống và sản xuất 5
1.3.1. Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng đến con người 5
1.3.1.1.Ảnh hưởng của nhiệt độ (t) 5
1.3.1.2. Ảnh hưởng của độ ẩm (φ) 6
1.3.1.3. Ảnh hưởng của dòng không khí (ω) 6
1.3.1.4. Độ trong sạch của không khí 7
1.3.1.5. Độ ồn 7
1.3.2. Điều hòa không khí đối với sản xuất công nghiệp 8
Chương 2: PHÂN TÍCH LỰA CHỌN HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ 11
2.1. Phân loại hệ thống điều hoà không khí 11
2.2. Máy điều hòa phòng RAC 13
2.2.1. Máy điều hòa cửa sổ 13
2.2.2. Máy điều hoà hai mảng 14
2.3. Hệ thống điều hòa (tổ hợp) gọn 15
2.3.1. Máy điều hòa hai cụm không ống gió 15
2.3.2. Máy điều hòa hai cụm có ống gió 16
2.3.3. Máy điều hòa dàn ngưng đặt xa 16
2.3.4. Máy điều hòa lắp mái 16
2.3.5. Máy điều hòa nguyên cụm giải nhiệt nước 16
2.3.6. Máy điều hòa VRV 17
2.4. Hệ thống điều hòa trung tâm nước 19
Chương 3: TÍNH CÂN BẰNG NHIỆT ẨM 23
3.1. Giới thiệu công trình khách sạn Mường Thanh – Xa La 23
3.2. Chọn các thông số thiết kế 25
3.2.1. Chọn cấp điều hòa trong phòng 25


3.2.2. Các thông số tính toán trong và ngoài nhà 26
3.3. Xác định các nguồn nhiệt gây tổn thất 29
2
3.3. Tính nhiệt hiện thừa và nhiệt ẩn thừa. 31
3.3.1. Nhiệt tổn thất qua kính do bức xạ mặt trời Q
11
. 31
3.3.2 Nhiệt hiện truyền qua mái bằng bức xạ và do t

: Q
21
37
3.3.3. Nhiệt hiện truyền qua vách Q
22
39
3.3.3.1. Nhiệt hiện truyền qua tường Q
22t
40
3.3.3.2. Nhiệt hiện truyền qua cửa ra vào: Q
22c
41
3.3.3.3. Nhiệt truyền qua kính cửa sổ : Q
22cs
, W 43
3.3.4. Nhiệt truyền qua nền, Q
23
44
3.3.5. Nhiệt hiện tỏa do đèn chiếu sáng, Q
31
44

3.3.6. Nhiệt hiện tỏa do máy móc, Q
32
45
3.3.7. Nhiệt hiện và nhiệt ẩn do người tỏa ra, Q
4
46
3.3.7.1. Nhiệt hiện do người tỏa ra, Q
4h
46
3.3.7.2. Nhiệt ẩn do người tỏa ra, Q

47
3.3.8. Nhiệt hiện và ẩn do gió tươi mang vào phòng, Q
hN
và Q
âN
47
3.3.9. Nhiệt hiện và ẩn do gió lọt, Q
5h
và Q

48
3.3.10. Xác định phụ tải lạnh Q
0
, W 48
Chương 4: THÀNH LẬP VÀ TÍNH TOÁN SƠ ĐỒ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ 52
4.1. Các quá trinh cơ bản trên ẩm đồ 52
4.1.1. Quá trình sưởi nóng không khí đẳng dung ẩm 52
4.1.2. Quá trình làm lạnh và khử ẩm 52
4.1.3. Quá trình hòa trộn không khí 53

4.1.4. Quá trình gia ẩm bằng nước và hơi nước 54
4.2. Các sơ đồ điều hòa không khí cho mùa hè 54
4.2.1. Sơ đồ thẳng 54
4.2.2. Sơ đồ tuần hoàn một cấp 56
4.2.3. Sơ đồ tuần hoàn 2 cấp 57
4.3. Tính toán sơ đồ điều hòa không khí 58
4.3.1. Điểm gốc và hệ số nhiệt hiện SHF ( Sensible Heat Factor)

h.
58
4.3.2. Hệ số đi vòng BF (Bypass Fator): 
BF
59
4.3.3. Hệ số nhiệt hiện hiệu dụng ESHF(Effective Sensible Heat Factor): 
hef
59
4.3.4. Hệ số nhiệt hiện tổng GSHF (Grand Sensible Heat Factor):
ht
61
4.3.5. Hệ số nhiệt hiện phòng RSHF ( Room Sensible Heat Factor)

hf
62
4.3.6. Nhiệt độ đọng sương của thiết bị: t
s
63
4.3.7. Nhiệt độ không khí sau dàn lạnh 64
4.3.8. Lưu lượng không khí qua dàn lạnh 65
Chương 5: CHỌN MÁY, THIẾT BỊ VÀ BỐ TRÍ HỆ THỐNG 81
5.1. Chọn hệ thống điều hòa không khí 81

3
5.2. Chọn dàn lạnh 82
5.3. Chọn cụm dàn nóng 87
5.4. Chọn hệ thống cung cấp không khí tươi 91
5.5. Chọn bộ chia gas 93
5.6. Chọn đường ống dẫn môi chất 94
Chương 6: TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ HỆ THỐNG VẬN CHUYỂN, PHÂN PHỐI
KHÔNG KHÍ VÀ THÔNG GIÓ 96
6.1. Tính chọn và bố trí miệng thổi, miệng hồi 96
6.2. Tính toán thiết kế đường ống dẫn không khí 97
6.3. Tính toán thiết kế đường ống dẫn khí thải của nhà vệ sinh 102
6.4. Tính toán thiết kế tăng áp cầu thang 103
Chương 7 : TRANG BỊ ĐIỆN, ĐIỀU KHIỂN 105
7.1. Hệ thống điện động lực 105
7.2. Hệ thống điều khiển 105
7.2.1. Điều khiển cho mỗi dàn lạnh 105
7.2.2. Điều khiển trung tâm 106
Chương 8: LẮP ĐẶT, VẬN HÀNH, BẢO DƯỠNG MÁY VÀ HỆ THỐNG 108
8.1. Lắp đặt hệ thống điều hòa không khí 108
8.1.1. Lắp đặt dàn nóng và dàn lạnh 108
8.1.2. Lắp đặt đường ống gas, đường ống nước xả, cách nhiệt cho hệ thống 108
8.1.3. Lắp đặt hệ thống điện 110
8.2. Kiểm tra và chạy thử 111
8.2.1. Thử kín, thử bền 111
8.2.2. Hút chân không, nạp gas 111
8.2.3. Chạy thử 112
8.3. Sửa chữa và bảo dưỡng 113
KẾT LUẬN………………………………………………………………………………… 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………… ………………… …………… 115
PHỤ LỤC…………………………………………………………… ………………………116

4
Chương 1
NHU CẦU VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRONG ĐỜI
SỐNG VÀ CÔNG NGHIỆP
1.1. Khái niệm
Điều hòa không khí được hiểu là các quá trình xử lý không khí cho không gian
cần điều hòa, trong đó các thông số về nhiệt độ, độ ẩm tương đối, sự tuần hoàn, lưu
thông phân phối không khí và độ sạch… được điều chỉnh trong phạm vi cho trước theo
yêu cầu của không gian cần điều hòa, không phụ thuộc vào điều kiện thời tiết bên
ngoài.
1.2. Lịch sử phát triển của điều hòa không khí
Từ xa xưa con người đã biết tạo ra những điều kiện không khí tiện nghi xung
quanh mình như: Mùa đông thì đốt lửa sưởi ấm, mùa hè thì thông gió tự nhiên hoặc
cưỡng bức để tạo cho mình có cảm giác thoải mái nhất. Nhưng điều hòa không khí chỉ
thực sự bắt đầu hình thành từ năm 1845 khi một bác sĩ người Mỹ John Gorrie chế tạo
máy nén khí đầu tiên cho bệnh viện của mình. Sự kiện này đã đưa ông đi vào lịch sử
ngành điều hòa không khí.
+ Năm 1850, nhà thiên văn học Piuzzi Smith người Scotland lần đầu tiên đưa dự án
điều hòa không khí phòng ở bằng máy lạnh nén khí.
+ Năm 1860 ở Pháp, F. Carrier đã đưa những ý tưởng về điều hòa không khí cho
các phòng ở và đặc biệt cho các nhà hát.
+ Năm 1894, công ty Linde đã xây dựng một hệ thống điều hòa không khí bằng
máy lạnh amoniac dùng làm lạnh và khử ẩm không khí mùa hè. Dàn lạnh đặt trên trần
nhà, không khí đối lưu tự nhiên. Không khí lạnh từ trên đi xuống phía dưới do mật độ
lớn hơn. Máy lạnh được đặt dưới tầng hầm.
5
+ Năm 1901, một công trình khống chế nhiệt độ dưới 28
0
C với độ ẩm thích hợp cho
phòng hòa nhạc ở Monte Carlo được khánh thành.

+ Năm 1910 Công ty Borsig đã xây dựng các hệ thống điều hòa không khí ở Koeln
và Rio de Janeiro. Các công trình này chủ yếu mới là khống chế nhiệt độ, chưa đạt
được sự hoàn thiện và đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật cần thiết. Nhưng cũng từ lúc
này đã bắt đầu hình thành hai xu hướng cơ bản là điều hòa tiện nghi cho các phòng ở
và điều hòa công nghệ để phục vụ các nhu cầu sản xuất.
+ Đúng vào thời điểm này, một nhân vật quan trọng đã đưa ngành điều hòa không
khí của Mỹ nói riêng và của toàn thế giới nói chung một bước phát triển rực rỡ, đó là
Willis H. Carrier. Chính ông là người đã đưa ra định nghĩa điều hòa không khí kết hợp
với sưởi ấm, làm lạnh, gia ẩm, hút ẩm, lọc và rửa không khí, tự động duy trì trạng thái
không khí không đổi phục vụ cho yêu cầu tiện nghi hoặc công nghệ.
+ Năm 1911, Carrier đã lần đầu tiên xây dựng ẩm đồ của không khí ẩm và cắt nghĩa
tính chất nhiệt của không khí ẩm và các biện pháp xử lý để đạt được trạng thái yêu cầu.
Ông đã cống hiến cả đời mình cho điều hòa không khí và đã trở thành ông tổ vĩ đại
nhất của ngành điều hòa.
1.3. Yêu cầu của điều hòa không khí đối với đời sống và sản xuất
1.3.1. Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng đến con người
1.3.1.1.Ảnh hưởng của nhiệt độ (t)
Khi nhiệt độ không khí xung quanh cơ thể con người giảm xuống, cường độ trao đổi
nhiệt đối lưu giữa cơ thể và môi trường sẽ tăng lên. Cường độ này càng tăng khi độ
chênh lệch nhiệt độ giữa bề mặt cơ thể và không khí càng tăng, nếu độ chênh lệch này
quá lớn thì nhiệt lượng cơ thể mất đi càng lớn và đến một mức nào đó sẽ bắt đầu có
cảm giác khó chịu. Việc giảm nhiệt độ của các bề mặt xung quanh sẽ làm gia tăng
cường độ trao đổi nhiệt bằng bức xạ, ngược lại, nếu nhiệt độ của các bề mặt xung
quanh tiến gần đến nhiệt độ cơ thể thì thành phần trao đổi nhiệt bằng bức xạ sẽ giảm đi
rất nhanh.
6
Các nghiên cứu và kinh nghiệm đã chỉ ra rằng, trong phần lớn các trường hợp thì
con người sẽ cảm thấy dễ chịu trong vùng nhiệt độ khoảng từ 22
0
C đến 27

0
C.
1.3.1.2. Ảnh hưởng của độ ẩm (φ)
Chính độ ẩm tương đối của không khí xung quanh quyết định tới mức độ bay hơi,
bốc ẩm từ cơ thể ra ngoài môi trường. Nếu độ ẩm tương đối giảm xuống thì lượng ẩm
bốc ra từ cơ thể sẽ càng nhiều, điều đó cũng có nghĩa là cơ thể sẽ thải nhiệt ra ngoài
môi trường nhiều hơn. Kinh nghiệm cho thấy, nếu nhiệt độ không khí là 27
0
C thì độ
ẩm không khí để con người có cảm giác dễ chịu nên vào khoảng 50%.
1.3.1.3. Ảnh hưởng của dòng không khí (ω)
Tùy thuộc vào mức độ chuyển động của dòng không khí mà lượng ẩm thoát ra từ cơ
thể sẽ nhiều hay ít. Khi chuyển động của dòng không khí tăng lên thì lớp không khí
bão hòa xung quanh bề mặt cơ thể càng dễ bị kéo đi để nhường chỗ cho lớp không khí
khác ít bão hòa hơn, do đó khả năng bốc ẩm từ cơ thể sẽ nhiều hơn. Cũng cần phải thấy
rằng, chuyển động của dòng không khí không chỉ ảnh hưởng đến lượng ẩm bốc ra mà
còn ảnh hưởng đến cường độ trao đổi nhiệt đối lưu. Rõ ràng, quá trình đối lưu càng
mạnh khi vận tốc chuyển động của dòng không khí càng lớn.
Các nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng, để tạo cảm giác dễ chịu cho con người
thì tốc độ lưu chuyển không khí trong vùng ưu tiên nên khoảng chừng 0,25 m/s. Tuy
vậy, khi chọn tốc độ không khí ta cần phải lưu ý đến sự tương thích với nhiệt độ không
khí xung quanh, bảng 1.1 biểu diễn sự phụ thuộc của tốc độ lưu chuyển không khí vào
nhiệt độ.
Bảng 1.1. Tốc độ gió cho phép
Nhiệt độ không khí trong phòng, t [
o
C ]
Tốc độ không khí trong phòng,
k


[m/s]
16÷20 < 0,25
21÷23 0,25÷0,3
24÷25 0,4÷0,6
26÷27 0,7÷1,0
27÷28 1,1÷1,3
>30 1,3÷1,5
7
Cũng cần phải chú ý rằng nếu tốc độ lưu chuyển không khí lớn quá mức cần thiết dễ
gây ra hiện tượng mất nhiệt cục bộ, làm cho cơ thể con người chóng mệt mỏi.
1.3.1.4. Độ trong sạch của không khí
Ngoài ba yếu nhiệt độ, độ ẩm, và tốc độ lưu chuyển của không khí đã nói ở trên
thì môi trường không khí còn phải bảo đảm độ trong sạch nhất định. Không khí bao giờ
cũng lẫn nhiều tạp chất như bụi, các khí lạ và vi khuẩn Tùy theo yêu cầu, ta phải
dùng các biện pháp và thiết bị để xử lý không khí như: Khử bụi, khử hóa chất lạ và vi
khuẩn, kết hợp với việc thay đổi không khí trong phòng. Các chất độc hại có trong
không khí thường gặp có thể phân thành ba loại:
- Bụi: Là các chất có kích thước nhỏ bé có thể xâm nhập vào cơ thể theo đường hô
hấp (thở).
- Khí CO
2
và hơi nước không có độc tính nhưng nồng độ lớn sẽ làm giảm lượng O
2
trong không khí. Chúng phát sinh do hô hấp của động vật, thực vật hoặc do đốt cháy
các chất hữu cơ hoặc trong các phản ứng hóa học.
- Các hóa chất độc hại dạng khí, hơi (hoặc một số dạng bụi) phát sinh trong quá
trình sản xuất hoặc các phản ứng hóa học. Mức độ độc hại tùy thuộc vào cấu tạo hóa
học và nồng độ của từng chất: Có loại chỉ gây cảm giác khó chịu, có loại gây bệnh
nghề nghiệp, có loại gây ngộ độc hoặc nặng hơn có thể sẽ dẫn đến tử vong khi nồng độ
của các chất này đủ lớn.

1.3.1.5. Độ ồn
Độ ồn cũng được coi là một yếu tố quan trọng gây ô nhiễm môi trường, làm ảnh
hưởng tới thính giác và tâm lý con người. Bất cứ một hệ thống điều hoà nào cũng có
các bộ phận có thể gây ra tiếng ồn ở một mức độ nhất định, nguyên nhân do: Máy nén,
bơm, quạt, các ống dẫn không khí, các miệng thổi không khí…
8
Bảng 1.2
Độ ồn cực đại cho phép theo tiêu chuẩn Đức
Trường hợp Giờ trong ngày Độ ồn cực đại cho phép, dB
Cho phép Nên chọn
Bệnh nhân, trại điều dưỡng 6 ÷ 22
22 ÷ 6
35
30
30
30
Phòng ở 6 ÷ 22
22 ÷ 6
40
30
35
30
Khách sạn 6 ÷ 22
22 ÷ 6
45
40
35
30
Phòng ăn lớn, quán ăn lớn, hiệu
cà phê nhỏ

50 45
Phòng hội thảo, phòng họp 55 50
Giảng đường, phòng học 40 35
Phòng đặt máy tính 40 35
Văn phòng làm việc 50 45
Phân xưởng sản xuất 85 80
Nhà hát, phòng hòa nhạc 30 30
Rạp chiếu bóng 40 35
1.3.2. Điều hòa không khí đối với sản xuất công nghiệp
Trong sản xuất công ghiệp thì điều hòa không khí cũng đóng một vai trò rất quan
trọng. Đối với nhiều ngành sản xuất thì nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch của không khí có ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả và chất lượng của quá trình sản xuất nhất là trong các nhà
máy dệt, thuốc lá, điện tử, cơ học chính xác và trong cả các phòng thí nghiệm.
Để thấy rõ vai trò của điều hòa không khí trong sản xuất công nghiệp, ta có thể xét
đến một số các trường hợp cụ thể sau:
Trong ngành cơ khí chính xác, chế tạo dụng cụ đo lường, dụng cụ quang học, độ
trong sạch và sự ổn định của nhiệt độ và độ ẩm của không khí là điều kiện quết định
9
cho chất lượng, độ chính xác và độ bền của sản phẩm. Nếu các linh kiện, chi tiết tinh vi
của máy đo, kính quang học được chế tạo trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm không ổn
định thì độ co dãn khác nhau về kích thước của chi tiết sẽ làm cho độ chính xác của
máy móc không đảm bảo. Bụi xâm nhập vào bên trong máy móc tinh vi làm độ mài
mòn của các máy móc tăng cao và dụng cụ nhanh chóng hư hỏng, chất lượng giảm sút.
Trong ngành công nghiệp sợi và dệt, điều hòa không khí có ý nghĩa rất quan trọng.
Khi độ ẩm cao độ dính kết, ma sát giữa các sơ bông sẽ lớn và quá trình kéo sợi sẽ khó
khăn, sợi kéo ra không được suôn sẻ, đều đặn. Ngược lại độ ẩm thấp sẽ làm cho sợi dệt
dễ bị đứt, năng suất kéo sợi sẽ bị giảm. Đối với quá trình dệt vải thì độ ẩm lại phải
tương đối cao để sợi khỏi bị đứt và vải được mịn.
Nhiều quá trình công nghệ trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm đòi hỏi
phải có môi trường không khí thích hợp. Ví dụ trong khâu chế biến thịt, sản xuất giò,

nếu độ ẩm quá thấp sẽ làm cho sản phẩm khô hanh, giảm khối lượng và chất lượng sản
phẩm. Ngược lại, nếu nhiệt độ và độ ẩm của không khí trong không gian chế biến thịt
tương đối lớn thì đó chính là một môi trường thuận lợi để cho vi sinh vật phát triển,
điều đó sẽ ảnh hưởng đến thời gian bảo quản cũng như chất lượng của sản phẩm. Một
đặc điểm nữa trong công nghệp thực phẩm là lượng nhiệt và ẩm tỏa ra bên trong phân
xưởng tương đối lớn, thường xảy ra hiện tượng đọng sương trên bề mặt kết cấu bao che
hoặc bề mặt thiết bị máy móc công nghệ, gây mất vệ sinh, vì đó là môi trường tốt cho
vi khuẩn, vi sinh vật phát triển. Tất cả các hiện tượng bất lợi nêu trên chỉ có thể khắc
phục bằng cách sử dụng các hệ thống điều hòa không khí.
Trong công nghiệp chế biến thuốc lá có đạt được năng suất và chất lượng cao hay
không là nhờ một phần quan trọng vào hệ thống điều hòa không khí. Thuốc là loại
nguyên liệu rất nhạy cảm với nhiệt độ và độ ẩm không khí, đặc biệt là độ ẩm. Nếu
nhiệt độ và độ ẩm không ổn định thì độ dẻo, kích thước của giấy cũng như tính chất cơ
lí của sợi thuốc cũng thay đổi theo làm cho máy móc hoạt động kém hiệu quả và sản
10
phẩm kém chất lượng. Độ ẩm thấp thì điếu thuốc lá dễ bị rỗ đầu. Tất cả các yêu cầu
công nghệ nêu trên đều phải cần đến hệ thống điều hòa không khí.
Các thông số của môi trường không khí trong các nhà máy sản xuất phim, giấy ảnh
cũng cần được duy trì ở mức nhất định và chặt chẽ bằng hệ thống điều hòa không khí.
Bụi rất dễ bám vào bề mặt phim, giấy ảnh làm giảm chất lượng sản phẩm. Nhiệt độ cao
của không khí trong phân xưởng làm cho nóng chảy lớp thuốc ảnh phủ trên bề mặt
phim và giấy ảnh. Độ ẩm quá thấp gây ra hiện tượng khô vênh, cong queo của giấy và
phim.Ngược lại độ ẩm quá cao làm cho sản phẩm dính bết vào nhau.
Ngoài ra, điều hòa không khí đóng một vai trò rất quan trọng trong việc gìn giữ và
bảo đảm các giá trị nghệ thuật và các công trình có tính lịch sử như Lăng Chủ Tịch Hồ
Chí Minh. Độ tinh khiết của môi trường không khí ở những khu vực trọng yếu của
Lăng phải là tuyệt đối, còn nhiệt độ và độ ẩm của những khu vực này phải duy trì ở
mức nhiệt độ 16 ±0,5
0
C và độ ẩm 75 ± 5% quanh năm bất kể thời tiết bên ngoài thay

đổi như thế nào.
Điều hòa không khí có ý nghĩa thiết yếu trong các phòng thí nghiệm phục vụ
cho công tác nghiên cứu khoa học. Cụ thể là các thành phần thông số nhiệt độ, độ ẩm
của không khí phải được giữ ở mức không đổi để tạo ra các kết quả tương tự trong lĩnh
vực sinh học, sinh hóa, sinh thái học . . .
Điều hòa không khí cũng được sử dụng vào mục đích bảo quản các giá trị vĩ đại
của văn hóa – lịch sử như tranh, ảnh, tượng, sổ sách, hiện vật. . .trong các phòng trưng
bầy, viện bảo tàng, thư viện . . . lưu truyền cho nhiều thế hệ mai sau. Rõ ràng là môi
trường không khí với các thông số thích hợp của nó có thể làm chậm lại một cách đáng
kể hoặc ngừng hẳn quá trình phân hủy. Để thực hiện được điều này ta chỉ có thể thực
hiện được bằng cách sử dụng các hệ thống điều hòa không khí.
Tóm lại: Điều hòa không khí hiện nay đã trở nên rất phổ biến và trở thành một
công cụ đắc lực cho con người trong cuộc sống. Nó đã góp phần không nhỏ vào việc
nâng cao chất lượng cuộc sống của con người và có mặt trong hầu hết các lĩnh vực.
11
Chương 2
PHÂN TÍCH LỰA CHỌN HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
2.1. Phân loại hệ thống điều hoà không khí
Hệ thống điều hoà không khí là một tập hợp các máy móc, thiết bị, công cụ… để
tiến hành các quá trình xử lí không khí như: Sưởi ấm, làm lạnh, khử ẩm, gia ẩm, hút
ẩm… điều chỉnh, khống chế và duy trì các thông số vi khí hậu trong nhà như: nhiệt độ,
độ sạch, khí tươi, sự tuần hoàn không khí trong phòng nhằm đáp ứng nhu cầu nghệ.
Việc phân loại hệ thống điều hoà không khí là rất phức tạp vì chúng quá đa dạng
và phong phú, đáp ứng nhiều ứng dụng cụ thể của hầu hết các nghành kinh tế. Tuy
nhiên có thể phân loại hệ thống điều hoá không khí theo các cách sau đây:
- Theo mục đích ứng dụng: Có thể phân ra thành điều hoà tiện nghi và điều hoà
công nghệ.
- Theo tính chất quan trọng: Phân ra điều hoà cấp 1, cấp 2 và cấp 3.
- Theo tính chất tập trung: phân ra hệ thống điều hoà cục bộ, hệ thống điều hoà tổ
hợp gọn (với các cụm máy gọn) và hệ thống trung tâm.

- Theo cách làm lạnh không khí: Phân ra hệ thống trực tiếp (làm lạnh trực tiếp
không khí bằng môi chất lạnh sôi) hoặc gián tiếp (qua nước lạnh với dàn FCU và
AHU). Loại gián tiếp có thể phân ra loại khô và loại ướt. Loại khô là loại có dàn ống
xoắn trao đổi nhiệt có cánh, nước lạnh đi trong ống còn không khí đi ngoài ống. Loại
ướt (còn gọi là loại có dàn phun) là loại buồng điều hoà có dàn phun phun trực tiếp
nước lạnh vào không khí cần làm lạnh. Loại khô còn được gọi là hệ thống kín, loại ướt
còn gọi là hệ thống hở.
- Theo cách phân phối không khí: Có thể phân ra hệ thống điều hoà cục bộ hoặc
trung tâm. Kiểu cục bộ là xử lý không khí có tính chất cục bộ cho từng không gian điều
hoà riêng lẻ. Còn kiểu trung tâm là tạo lạnh ở một khu trung tâm và phân phối đến các
không gian điều hoà bằng các ống gió hoặc các ống nước lạnh.
12
- Theo năng suất lạnh: Có thể phân ra 3 loại, loại nhỏ (tới 2 tấn lạnh Mỹ hay
24000 Btu/h hoặc 7 KW), loại trung bình (từ 3 tấn lạnh Mỹ đến 100 tấn lạnh Mỹ) và
loại lớn (từ 100 tấn lạnh Mỹ trở lên).
- Theo chức năng: Có hai loại là máy điều hoà một chiều hoặc máy điều hoà hai
chiều. Máy điều hoà một chiều là loại máy chỉ có chức năng làm lạnh, còn máy điều
hoà hai chiều là loại bơm nhiệt vừa có khả năng làm lạnh vào mùa hè vừa có khả năng
sưởi ấm vào mùa đông.
- Căn cứ vào kết cấu máy chia ra làm 3 loại là máy điều hoà 1 cụm, 2 cụm và
nhiều cụm. Loại một cụm được gọi là máy điều hoà nguyên cụm như máy điều hoà cửa
sổ, máy điều hoà được lắp trên mái, máy điều hoà giải nhiệt nước. Máy điều hoà 2 và
nhiều cụm còn được gọi là máy điều hoà tách. Các loại máy điều hoà này có tên chung
là máy điều hoà tổ hợp gọn (theo các đơn nguyên) (Unitary packaged air conditioner)
hay còn gọi tắt là máy điều hoà gọn.
- Theo cách bố trí dàn lạnh thì chia ra các loại cửa sổ, treo tường, âm trần, giấu
trần cassette, giấu trần cassette một cửa hoặc nhiều cửa, tủ tường, hộp tường, kiểu tủ
hành lang…
- Theo cách làm mát thiết bị ngưng tụ thì chia ra làm 3 loại, loại giải nhiệt gío (làm
mát không khí kiểu dàn quạt), giải nhiệt nước (làm mát không khí bằng nước) hoặc kết

hợp gió nước và không khí. Làm mát bằng nước có thể dùng nước thành phố, nước
giếng nhưng hầu hết các công trình sử dụng nước tuần hoàn với tháp giải nhiệt. Làm
mát nước kết hợp với gió là loại dàn ngưng tưới hoặc tháp ngưng.
- Theo chu trình lạnh: Có thể phân ra máy lạnh nén hơi, hấp thụ, Ejectơ hoặc nén
khí.
- Theo môi chất lạnh của máy nén hơi: Chia ra máy lạnh dùng Amoniac, Freon
R22, R404A, R507, R123 hoặc nước…
- Theo kiểu máy nén: Chia ra máy nén pittông, trục vít, rôto, xoắn ốc hoặc tuabin.
- Theo kết cấu của máy nén: Chia ra kiểu kín, kiểu hở, hoặc nửa kín.
13
- Theo cách bố trí hệ thống ống dẫn nước lạnh của hệ thống trung tâm : Chia ra hệ
thống 2 ống, 3 ống, 4 ống.
- Theo hệ thống ống phân phối gió : Chia ra 3 loại, hệ thống một ống gió, hai ống
gió hoặc không ống gió.
- Theo cách điều chỉnh gió: Phân ra 2 loại là hệ thống lưu lượng không thay đổi
(CAV- Constan Air Volume) và hệ thống lưu lượng thay đổi (VAV-Variable Air
Volume).
- Theo cách điều chỉnh năng suất bằng cách đóng ngắt máy nén hoặc điều chỉnh vô
cấp tốc độ qua máy biến tần: Phân ra hệ thống lưu lượng môi chất không đổi (CRV-
Constant Refrigerant Volume) hoặc hệ thống lưu lượng môi chất thay đổi (VRV-
Variable Refrigerant Volume). VRV là loại máy điều hoà đặc biệt của Daikin, điều
chỉnh năng suất lạnh bằng máy biến tần, một cụm dàn nóng có thể kết nối được với 64
dàn lạnh.
- Theo áp suất gió trong ống gió: Có loại áp suất gió cao và áp suất gió thấp.
- Theo tốc độ gió trong ống: Có loại gió tốc độ cao và loại gió tốc độ thấp…
2.2. Máy điều hòa phòng RAC
2.2.1. Máy điều hòa cửa sổ
Máy điều hòa cửa sổ là loại máy điều hòa không khí nhỏ nhất về cả năng suất lạnh
và kích thước cũng như khối lượng. Toàn bộ các thiết bị chính như: máy nén, dàn
ngưng, dàn bay hơi, quạt giải nhiệt, quạt gió lạnh, các thiết bị điều khiển, điều chỉnh tự

động, phin lọc gió, khử mùi của gió tươi cũng như các thiết bị phụ được lắp đặt trong
một vỏ gọn nhẹ. Năng suất lạnh của loại máy này không vượt quá 7 kW (24.000 Btu/h)
và thường chia ra 5 loại: 6.000 Btu/h, 9.000 Btu/h, 12.000 Btu/h, 18.000 Btu/h và
24.000 Btu/h.
+ Ưu điểm:
- Chỉ cần cắm phích điện là chạy, không cần công nhân lắp đặt có tay nghề cao.
- Có khả năng lấy gió tươi qua cửa lấy gió tươi.
14
- Gía thành rẻ, vốn đầu tư thấp do được sản xuất hàng loạt
+ Nhược điểm:
- Nhiệt độ phòng được điều chỉnh nhờ thermostat độ dao động khá lớn, độ ẩm tự
biến đổi theo nên không khống chế được độ ẩm, điều chỉnh theo kiểu on – off.
- Khả năng làm sạch không khí kém.
- Độ ồn cao.
- Khó bố trí trong phòng hơn so với loại hai cụm.
- Phải đục một khoảng tường rộng bằng máy điều hoà hoặc phải cắt cửa sổ để lắp
đặt máy.
- Không có khả năng lắp cho phòng không có tường trực tiếp ngoài trời.
2.2.2. Máy điều hoà hai mảng
Sự ra đời của của máy điều hoà hai mảng đã khắc phục được phần nào nhược
điểm của máy điều hoà cửa sổ. Về cấu tạo, máy hai mảng được chia thành hai cụm
riêng biệt rời nhau: cụm outdoor và cụm indoor.
Cụm outdoor được lắp ở ngoài trời bao gồm máy nén, dàn ngưng và quạt giải
nhiệt dàn ngưng. Cụm indoor lắp trong phòng điều hoà, cơ bản là dàn lạnh. Bộ phận
tiết lưu có thể được bố trí ở dàn indoor hoặc outdoor tuỳ loại. Hai cụm này được kết
nối với nhau thành hệ thống hoàn chỉnh nhờ đường ống gas đi và về.
+ Ưu điểm:
- Do dàn nóng và dàn lạnh hoàn toàn rời nhau nên ta có nhiều cơ hội lựa chọn vị trí
lắp đặt hợp lý cho cả hai. Cũng nhờ đặc điểm này mà vị trí lắp đặt dàn lạnh cơ động
hơn, do đó có khả năng đáp ứng được nhu cầu phân phối gió lạnh đồng đều cho các

không gian điều hoà vừa và lớn.
- Bên trong chỉ có dàn lạnh nên đảm bảo được tính thẩm mỹ trong không gian điều
hoà.
- Độ ồn ít do cụm dàn nóng được lắp bên ngoài.
+ Nhược điểm:
15
- Do hai cụm rời nhau nên khi kết nối, lắp đặt hệ thống phải cần có thợ chuyên
môn, lành nghề.
- Gía thành đắt hơn so với máy lạnh cửa sổ.
- Bị giới hạn về khoảng cách và chiều cao giữa hai cụm indoor và outdoor.
- Không lấy được gió tươi nên không đảm bảo được vấn đề thông gió, độ sạch của
không khí trong không gian điều hoà chưa được quan tâm đúng mức.
- Dàn nóng đặt bên ngoài có thể gây ồn cho các căn hộ xung quanh.
2.3. Hệ thống điều hòa (tổ hợp) gọn
2.3.1. Máy điều hòa hai cụm không ống gió
Máy điều hòa hai cụm của hệ thống điều hòa gọn giống với máy điều hòa hai cụm
của hệ thống điều hòa cục bộ, vì hai loại máy này chỉ khác nhau về năng suất lạnh. Do
năng suất lạnh của loại này lớn hơn nên kết cấu của của cụm dàn nóng và cụm dàn lạnh
đôi khi cũng có nhiều kiểu dáng hơn. Cụm dàn nóng có kiểu quạt hướng trục thổi lên
trên với 3 mặt dàn. Cụm dàn lạnh cũng đa dạng hơn rất nhiều, ngoài loại treo tường
còn có loại treo trần, giấu trần, kê sàn, giấu tường… Đôi khi trong điều hòa thương
nghiệp hoặc công nghệ ta còn gặp loại tách đặc biệt với cụm nóng chỉ có dàn quạt, còn
máy nén lại được lắp cùng với cụm dàn lạnh. Loại máy này còn được gọi là loại máy
có dàn ngưng đặt xa. Do dàn lạnh có năng suất lạnh lớn, lưu lượng gió cũng lớn hơn
nhiều nên cụm dàn lạnh có thể được lắp thêm ống phân phối gió để phân phối đều gió
cho cả phòng lớn hoặc cho nhiều phòng khác nhau.
Ưu – nhược điểm của loại máy này giống như máy cục bộ 2 cụm. Tuy nhiên cũng
cần nhắc lại nhược điểm chính của loại máy này là không có khả năng lấy gió tươi nên
cần có quạt thong gió đặc biệt cho các không gian đông người hội họp, làm việc khi
gió lọt qua cửa không cung cấp đủ ôxy cho phòng.

Máy điều hòa kiểu tủ thường sử dụng cho các hội trường, nhà khách, nhà hàng,
văng phòng tương đối rộng. Dàn bay hơi với quạt gió thổi tự do (free blow), không có
ống gió, năng suất lạnh đến 14 kW hay 48.000 Btu/h.
16
2.3.2. Máy điều hòa hai cụm có ống gió
Máy điều hòa hai cụm có ống gió thường được gọi là máy điều hòa hai cụm thương
nghiệp, năng suất lạnh từ 36.000 Btu/h đến 240.000 Btu/h. Dàn lạnh được bố trí quạt ly
tâm cột áp cao nên có thể lắp thêm ống gió để phân phối đều gió trong phòng rộng
hoặc đưa gió đi xa để phân phối cho nhiều phòng khác nhau.
2.3.3. Máy điều hòa dàn ngưng đặt xa
Đại bộ phận các máy điều hòa tách có máy nén bố trí chung với cụm dàn nóng.
Nhưng trong một số trường hợp, máy nén lại được bố trí nằm trong cụm dàn lạnh.
Trường hợp này người ta gọi là máy điều hòa có dàn ngưng đặt xa (remote condenser
air conditioner).
Máy điều hòa có dàn ngưng đặt xa cũng có chung các ưu – nhược điểm của máy
điều hòa tách. Tuy nhiên do đặc điểm của máy nén bố trí ở cụm dàn lạnh nên độ ồn
trong nhà cao. Chính vì lý do đó mà máy điều hòa dàn ngưng đặt xa không thích hợp
cho điều hòa tiện nghi. Chỉ nên sử dụng loại máy này cho điều hòa công nghệ hoặc
thương nghiệp trong các phân xưởng sản suất hoặc cửa hàng, những nơi chịu được
tiếng ồn của loại máy này gây ra.
2.3.4. Máy điều hòa lắp mái
Máy điều hòa lắp mái (rooftop air conditioner) là loại máy điều hòa nguyên cụm, có
năng suất lạnh trung bình và lớn, chủ yếu dùng trong thương nghiệp và công nghiệp.
Đối với loại máy này thì cụm dàn nóng và cụm dàn lạnh được gắn liền với nhau thành
một khối duy nhất.
2.3.5. Máy điều hòa nguyên cụm giải nhiệt nước
Máy điều hòa nguyên cụm giải nhiệt nước là máy có năng suất lạnh trung bình và
lớn. Dàn bay hơi làm lạnh không khí trực tiếp. Máy được bố trí ống phân phối gió và
ống gió hồi.
Đặc điểm của máy điều hòa nguyên cụm giải nhiệt nước là bình ngưng rất gọn nhẹ,

không chiếm diện tích và thể tích lắp đặt lớn như dàn ngưng giải nhiệt gió nên bình
17
ngưng, máy nén và dàn bay hơi được bố trí thành một tổ hợp hoàn chỉnh. Loại máy này
có công suất tới 370 kW và chủ yếu dùng cho điều hòa thương nghiệp và công nghiệp.
+ Ưu điểm :
- Máy điều hòa nguyên cụm giải nhiệt nước được sản xuất hàng loạt và lắp ráp hoàn
chỉnh tại nhà máy nên có độ tin cậy, tuổi thọ và mức độ tự động cao.
- Giá thành rẻ, máy gọn nhẹ chỉ cần lắp đặt với hệ thống ống gió (nếu cần) và hệ
thống nước làm mát là máy sẵn sàng hoạt động được.
- Lắp đặt nhanh chóng, không cần thợ chuyên ngành lạnh, vận hành bảo dưỡng và
vận chuyển dễ dàng.
- Có cửa lấy gió tươi.
- Bố trí lắp đặt dễ dàng cho các phân xưởng sản xuất, các nhà hàng, siêu thị…và
những nơi chấp nhận có độ ồn cao.
+ Nhược điểm :
- Do hệ thống có ống gió nên sẽ bị gây tiếng ồn từ quạt cao áp, và tiếng ồn từ máy
nén đặt trong cụm máy.
2.3.6. Máy điều hòa VRV
Do các hệ thống CAV (Constant Air Volume) và VAV (Variable Air Volume) sử
dụng ống gió điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm của phòng quá cồng kềnh, tốn nhiều không
gian và diện tích lắp đặt, tốn nhiều vật liệu làm đường ống nên hãng DAIKIN của Nhật
Bản đã đưa ra giải pháp VRV (Variable Refrigerant Volume) là điều chỉnh năng suất
lạnh qua việc điều chỉnh lưu lượng môi chất thông qua việc thay đổi tốc độ quay của
máy nén bằng biến tần. Thực chất là phát triển máy điều hoà tách về năng suất lạnh
cũng như số dàn lạnh trực tiếp đặt trong các phòng, tăng chiều cao lắp đặt và chiều dài
đường ống giữa các cụm dàn nóng và dàn lạnh để có thể ứng dụng cho các toà nhà cao
tầng như văn phòng, khách sạn. Vì đối với những toà nhà cao tầng từ trước đến nay chỉ
18
có hệ thống điều hoà trung tâm nước lạnh và ống gió đảm nhận, nhưng so với hệ thống
ống gió thì hệ thống dẫn môi chất lạnh nhỏ hơn nhiều.

Máy điều hoà VRV chủ yếu dùng cho điều hoà tiện nghi và có các đặc điểm sau:
+ Trong tổ dàn ngưng có một máy nén điều chỉnh năng suất lạnh theo kiểu on-
off, các máy còn lại điều chỉnh bậc theo máy biến tần nên số bậc điều chỉnh từ 0 đến
100% gồm nhiều bậc điều chỉnh, đảm bảo tiết kiệm năng lương rất hiệu quả.
+ Các thông số vi khí hậu được khống chế phù hợp với từng nhu cầu vùng kết
nối trong mạng điều khiển trung tâm.
+ Các máy VRV có dãy công suất hợp lý lắp ghép với nhau thành các mạng đáp
ứng nhu cầu về năng suất lạnh khác nhau từ 7 kW đến hàng ngàn kW cho các toà nhà
cao tầng hàng trăm mét với hàng ngàn phòng đa chức năng.
+ Hiện tại VRV III của DAIKIN có rất nhiều ưu điểm vượt trội so với hệ VRV
trước kia. Một dàn nóng có thể kết nối với 64 dàn lạnh. Bên cạnh đó VRV III còn có thể
giải quyết tốt vấn đề hồi dầu về máy nén do đó cụm dàn nóng có thể đặt cao hơn dàn
lạnh đến 90m và các dàn lạnh có thể cách nhau cao tới 15m. Đường ống dẫn môi chất
lạnh từ cụm dàn nóng tới cụm dàn lạnh xa nhất tới 165m tạo điều kiện cho việc bố trí
máy dễ dàng trong các toà nhà cao tầng, văn phòng, khách sạn mà trước đây chỉ có hệ
thống trung tâm nước đảm nhiệm.
+ Độ tin cậy cao do các chi tiết được lắp ráp, chế tạo toàn bộ tại nhà máy với
chất lượng cao.
+ Hệ thống quản lý thông minh Intelligent Manager III của VRV III có nhiều
chức năng hiện đại như:
- Có thể theo dõi và điều khiển từ xa bằng trình duyệt Web.
- Có thể quản lý dữ liệu điện năng tiêu thụ từ xa bằng trình duyệt Web.
- Có thể gửi những thông báo lỗi bằng thư điện tử qua Internet.
19
+ So với hệ thống trung tâm nước, hệ VRV gọn nhẹ hơn nhiều vì cụm dàn nóng
bố trí trên tầng thượng hoặc bên sườn toà nhà còn đường ống dẫn môi chất lạnh có kích
thước nhỏ hơn nhiều so với đường ống nước lạnh và đường ống gió.
+ Hệ VRV có 9 kiểu dàn lạnh khác nhau với tối đa 6 cấp năng suất lạnh rất đa
dạng và phong phú, đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ đa dạng của khách hàng.
+ Có thể kết hợp làm lạnh và sưởi ấm phòng trong cùng một hệ thống kiểu bơm

nhiệt hoặc thu hồi nhiệt hiệu suất cao.
+ Bên cạnh các ưu điểm trên thì hệ thống VRV vẫn có một số nhược điểm sau:
- Hệ thống VRV là không lấy được gió tươi, để cấp gió tươi cho phòng và tiết kiệm
năng lượng cho hệ thống điều hoà không khí cần bố trí thêm thiết bị thông gió thu
hồi nhiệt HRV đi kèm.
- Thi công lắp đặt cần được thực hiện bởi những công nhân lành nghề.
- Bên cạnh đó giá thành của hệ thống VRV tương đối cao nên hệ thống VRV chủ
yếu phục vụ cho điều hòa tiện nghi chất lượng cao.
2.4. Hệ thống điều hòa trung tâm nước
Hệ thống điều hòa trung tâm nước là hệ thống điều hòa sử dụng nước lạnh khoảng
7
0
C để làm lạnh không khí gián tiếp qua các dàn trao đổi nhiệt FCU (Fan Coil Unit) và
AHU (Air Handling Unit).
Hệ thống điều hòa trung tâm nước chủ yếu gồm:
- Máy làm lạnh nước (Warter Chiller) hay máy sản xuất nước lạnh thường từ khoảng
12
0
C xuống khoảng 7
0
C.
- Hệ thống ống dẫn nước lạnh.
- Hệ thống nước giải nhiệt, tháp giải nhiệt.
- Nguồn nhiệt được sưởi ấm dùng để điều chỉnh độ ẩm và sưởi ấm mùa đông thường
do nồi hơi nước nóng hoặc thanh điện trở ở các FCU cung cấp.
- Các dàn trao đổi nhiệt để làm lạnh hoặc sưởi ấm không khí bằng nước nóng FCU
hoặc AHU.
20
- Hệ thống gió tươi, gió hồi, vận chuyển và phân phối không khí.
- Hệ thống tiêu âm và giảm âm.

- Hệ thống lọc bụi, thanh trùng và triệt khuẩn cho không khí.
- Bộ xử lý không khí.
- Hệ thống tự điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm phòng, điều chỉnh gió tươi, gió hồi và phân
phối không khí, điều chỉnh năng suất lạnh, điều khiển cũng như báo hiệu và bảo vệ
toàn bộ hệ thống.
Máy làm lạnh nước giải nước cùng hệ thống bơm thường được bố trí ở dưới tầng
hầm hoặc tầng trệt, tháp giải nhiệt đặt trên tầng thượng. Ngược lại máy làm lạnh giải
nhiệt gió thường được đặt trên tầng thượng.
Nước được làm lạnh trong bình bay hơi xuống khoảng 7
0
C rồi được bơm nước lạnh
đưa đến các dàn trao đổi nhiệt FCU hoặc AHU. Ở đây nước thu nhiệt của không khí
nóng trong phòng nóng lên đến khoảng 12
0
C và lại được bơm hút đẩy về bình bay hơi
8
9
5
4
1. Tháp giải nhiệt
2. Bơm nước giải nhiệt
3. Bình ngưng tụ
4. Van tiết lưu
5. Bình bay hơi
2
1
6
3
10
7

Hình 2.1.Sơ đồ nguyên lý hệ thống điều hoà trung tâm nước đơn giản
6. Bơm nước lạnh
7. Bình dãn nở
8. Dàn AHU
9. Dàn FCU
10. Máy nén
21
để tái làm lạnh xuống khoảng 7
0
C khép kín vòng tuần hoàn nước lạnh. Đối với hệ
thống lạnh kín (không có giàn phun) cần phải có thêm bình giãn nở khi thay đổi nhiệt
độ. Nếu so sánh về diện tích lắp đặt ta thấy hệ thống có máy làm lạnh nước tốn thêm
một diện tích lắp đặt ở tầng dưới cùng. Nếu dùng hệ thống với máy làm lạnh nước giải
nhiệt gió hoặc dùng hệ VRV thì có thể sử dụng diện tích đó vào mục đích khác như
làm gara ôtô chẳng hạn.
Tất cả mọi công tác lắp ráp, thử bền thử kín, nạp gas được tiến hành tại nhà máy chế
tạo nên chất lượng rất cao. Người sử dụng chỉ cần nối với hệ thống nước giải nhiệt và
hệ thống nước làm lạnh là máy có thể vận hành được ngay.
Để tiết kiệm nước giải nhiệt người ta sử dụng nước tuần hoàn với bơm và tháp giải
nhiệt nước. Trong một số tổ máy thường có 3 đến 4 máy nén, việc lắp ráp nhiều máy
nén trong một cụm có nhiều ưu điểm:
- Dễ dàng điều chỉnh năng suất lạnh theo từng bậc.
- Trường hợp hỏng một máy vẫn có thể cho các máy khác hoạt động trong khi tiến
hành sửa chữa máy hỏng.
- Các máy có thể khởi động từng chiếc tránh dòng khởi động khá lớn.
Máy làm lạnh nước giải nhiệt gió chỉ khác máy làm lạnh giải nhiệt nước ở dàn
ngưng làm mát bằng không khí. Do khả năng trao đổi nhiệt của dàn ngưng trao đổi
nhiệt bằng gió kém nên diện tích của dàn lớn, cồng kềnh làm cho năng suất lạnh của
một tổ máy nhỏ hơn so với máy giải nhiệt nước. Nhưng nó lại có ưu điểm là không cần
nước làm mát nên giảm được toàn bộ hệ thống làm mát như bơm, đường ống và tháp

giải nhiệt. Máy đặt trên mái cũng đỡ tốn diện tích sử dụng nhưng vì diện tích trao đổi
nhiệt ở dàn ngưng kém nên dàn ngưng cồng kềnh và nhiệt độ ngưng tụ cao hơn dẫn
đến công nén cao hơn và điện năng tiêu thụ cao hơn cho một đơn vị lạnh so với máy
làm lạnh bằng nước.
+ Ưu điểm :
22
- Có vòng tuần hoàn an toàn là nước nên không sợ ngộ độc hoặc tai nạn do dò rỉ môi
chất lạnh ra ngoài, vì nước hoàn toàn không độc hại.
- Có thể khống chế nhiệt ẩm trong không gian điều hòa theo từng phòng riêng rẽ, ổn
định và duy trì các điều kiện vi khí hậu tốt nhất.
- Thích hợp cho các tòa nhà như khách sạn, văn phòng với mọi chiều cao và mọi
kiến trúc không phá vỡ cảnh quan.
- Có khả năng xử lý không khí với độ sạch cao, đáp ứng mọi yêu cầu đề ra cả về độ
sạch bụi bẩn, tạp chất hóa chất và mùi.
- Năng suất lạnh gần như không bị hạn chế.
- So với hệ thống VRV, vòng tuần hoàn nước lạnh đơn giản hơn nên rất dễ kiểm
soát.
+ Nhược điểm:
- Vì dùng nước làm chất tải lạnh nên về mặt nhiệt động, tổn thất Execgy lớn hơn
- Cần phải bố trí hệ thống lấy gió tươi cho các FCU.
- Lắp đặt khó khăn, phức tạp.
- Đòi hỏi công nhân vận hành phải là người có trình độ chuyên môn.
23
Chương 3
TÍNH CÂN BẰNG NHIỆT ẨM
3.1. Giới thiệu công trình khách sạn Mường Thanh – Xa La
Khách sạn Mường Thanh – Xa La tại khu đô thị Xa La - Hà Đông của thành phố Hà
Nội là một tòa nhà lớn, có kiến trúc hiện đại. Khách sạn có 14 tầng, cao trên 53 m, tọa
lạc trên mặt bằng rộng gần 23.000 m
2

. Đây là tòa nhà cao tầng được xây dựng với
nhiệm vụ chính là phục vụ cho khách du lịch trong và ngoài nước. Ngoài ra còn để
phục vụ chính nhân dân trong vùng.
Công trình này cũng góp phần làm cho cảnh quan của thị xã thêm hiện đại và giàu
đẹp, góp phần nâng cao văn hóa, văn minh, lịch sự của thị xã…
Tầng 1, tầng 2, tầng 3 và tầng 4 của khách sạn đều có diện tích giống nhau là
1219,2 m
2
. Tầng 1 và tầng 2 bao gồm các khu vực như: Nhà bếp, nhà ăn, café internet,
ngân hàng, quầy bán đồ lưu niệm… Tầng 3 của công trình bao gồm các khu: Bể bơi,
xông hơi – massage, karaoke… Các tầng 1, tầng 2 và tầng 3 được xây dựng nhằm mục
đích để phục vụ cho nhu cầu của quan khách.
Riêng tầng 4 của tòa nhà có diện tích sàn là 550 m
2
, chủ yếu là khu văn phòng làm
việc, phòng họp, hội thảo… phục vụ cho công việc quản lý khách sạn.
Phần cao tầng bao gồm các tầng từ tầng 5 cho đến tầng 13 cũng có diện tích sàn là
550 m
2
được sử dụng làm phòng nghỉ cho quan khách, mỗi tầng gồm có 2 phòng đôi
và 12 phòng đơn. Cửa sổ của các phòng này chủ yếu quay về 2 hướng đó là hướng
Nam và hướng Bắc.
Diện tích các phòng được thống kê chi tiết trong phụ lục 1.
Hệ thống điều hòa không khí cần phục vụ toàn bộ diện tích từ tầng 1 cho đến tầng
13 trừ các phòng vệ sinh, phòng kỹ thuật, cầu thang, kho, bể bơi, xông hơi Các cầu
thang cần bố trí hệ thống các quạt để tạo cho cầu thang có được áp suất dương để đề
phòng khi xảy ra hỏa hoạn.
24
Hệ thống điều hòa không khí phải đảm bảo tiện nghi, thỏa mãn các yêu cầu vi khí
hậu nhưng không được ảnh hưởng đến kết cấu xây dựng và trang trí nội thất bên trong

tòa nhà cũng như cảnh quan bên ngoài. Tòa nhà dành để đáp ứng các dịch vụ thương
mại do đó hệ thống điều hòa không khí cần thoả mãn các chỉ tiêu cơ bản sau của điều
hòa tiện nghi:
- Đảm bảo các thông số nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch với môi trường vi khí hậu được tạo
ra theo tiêu chuẩn tiện nghi của Việt Nam.
- Lượng không khí sạch do hệ thống điều hòa không khí và thông gió cung cấp đảm
bảo mức tiêu chuẩn 20 - 30 m
3
/h cho một người trong tòa nhà. Đồng thời tạo ra các
vùng không gian đệm như hành lang, các khu vực chờ thang máy để tránh sự thay đổi
nhiệt độ quá đột ngột cho người làm việc trong quá trình đi lại giữa các khu vực trong
tòa nhà.
- Tổ chức thông thoáng hợp lý, hút mùi trong khu vực nhà vệ sinh của tòa nhà, tránh
sự lan tỏa ra các khu vực xung quanh, đồng thời ngăn chặn sự xâm nhập của không khí
nóng ẩm, bụi và các tác nhân ô nhiễm vào tòa nhà.
- Hệ thống điều hòa không khí được thiết kế hợp lý với khả năng phục vụ độc lập
cho từng khu vực theo các yêu cầu sử dụng riêng biệt. Thiết kế lựa chọn hệ thống hiện
đại, mức độ tự động hóa cao, dải điều chỉnh công suất rộng, máy có khả năng tự động
điều chỉnh công suất theo nhiệt tải thực tế của tòa nhà tại từng thời điểm để nâng cao
hiệu quả của hệ thống và tiết kiệm chi phí vận hành.
- Hệ thống làm việc tin cậy, vận hành đơn giản, thuận tiện cho việc bảo dưỡng và
sửa chữa.
- Bố trí hợp lý các hệ thống phụ như lấy gió tươi, xả gió thải, thải nước ngưng từ
các dàn lạnh.
- Toàn bộ hệ thống thiết kế có sự kết hợp với các hạng mục kỹ thuật khác đặc biệt là
không làm ảnh hưởng đến nội thất và cảnh quan của công trình.
- Công trình được xây dựng tại thị xã Hà Đông thuộc khu vục phía bắc của Việt
Nam nên một năm có bốn mùa rõ rệt, mùa hè nhiệt độ khá cao, mùa đông nhiệt độ khá
25
thấp. Vì vậy hệ thống điều hòa không khí phải đảm bảo làm mát vào mùa hè và sưởi

ấm vào mùa đông.
3.2. Chọn các thông số thiết kế
Để tiến hành thiết kế một hệ thống điều hòa không khí ta cần tiến hành chọn các
thông số tính toán của không khí ngoài trời và thông số tiện nghi trong nhà. Các thông
số đó bao gồm:
- Nhiệt độ t [
0
C].
- Độ ẩm tương đối

[ %].
- Tốc độ chuyển động của không khí trong phòng

[m/s].
- Độ ồn cho phép trong phòng L
p
[dB].
- Lượng khí tươi cung cấp L
N
[m
3
/s].
- Cấp điều hòa không khí.
- Nồng độ cho phép của các chất độc hại có trong phòng.
3.2.1. Chọn cấp điều hòa trong phòng
Dựa vào tính năng của công trình và yêu cầu của chủ đầu tư mà ta có thể chọn một
trong ba cấp điều hòa sau:
- Hệ thống điều hòa không khí cấp 1: Nếu chọn cấp điều hòa này các thông số trong
nhà sẽ ổn định không bị chịu ảnh hưởng các yếu tố của thời tiết bên ngoài cả về mùa hè
và mùa đông.

- Hệ thống điều hòa không khí cấp 2: Nếu chọn cấp điều hòa này thì các thông số vi
khí hậu trong nhà được đảm bảo được duy trì trong phạm vi cho phép sai lệch không
quá 200giờ/1năm.
- Hệ thống điều hòa không khí cấp 3: Nếu chọn cấp điều hòa này thì các thông số vi
khí hậu trong nhà được duy trì trong phạm vi cho phép với độ sai lệch không quá 400
giờ/1năm.
Hệ thống điều hòa không khí cấp 1 tuy có độ tin cậy rất cao nhưng chi phí đầu tư
thì rất tốn kém nên cấp điều hòa này chỉ sử dụng cho những công trình đặc biệt quan

×