Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh sao đỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.02 KB, 40 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
* Lý do chọn đề tài: Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiêp muốn hoạt
động thì không thể không có vốn. Vốn của doanh nghiệp nói chung và vốn lưu động
nói riêng có mặt trong mọi khâu hoạt động của doanh nghiệp từ: dự trữ, sản xuất đến
lưu thông. Vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp tồn tại và hoạt động được trơn
tru.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói
riêng là mục tiêu phấn đấu của mỗi doanh nghiệp và cũng là một vấn đề nan giải cho
các nhà lãnh đạo. Vì vậy, em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu
động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Sao
Đỏ”
* Mục đích nghiên cứu: trên cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
của công ty, khẳng định những mặt tích cực đó đạt được đồng thời tìm ra hạn chế cần
khắc phục và có biện pháp cải thiện.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động
và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Sao Đỏ (Km
2 Tiên Cựu-Quang Trung-Tiên Lãng-TP Hải phòng).
* Phương pháp nghiên cứu: tìm hiểu thực tế tại công ty, thu thập số liệu thực tế
liên quan đến vốn lưu động tại đơn vị thực tập, tham khảo thêm các tài liệu có liên
quan đến chuyên đề nghiên cứu.
*Kết cấu của chuyên đề: gồm 3 phần chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động và thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong công ty TNHH Sao Đỏ giai đoạn 2011-2013
Chương 3: Một biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
TNHH Sao Đỏ
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giảng viên Nguyễn Tuyết
Mai, lãnh đạo công ty TNHH Sao Đỏ nói chung và phòng kế toán tài chính của công
ty nói riêng đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên: NguyễnThuỳ Dung
Lớp : K4A


1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về vốn lưu động.
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để
hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất
định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.2.Ý nghĩa của vốn lưu động.
- Vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là một bộ phận của sản
xuất kinh doanh. Nó đóng góp một ý nghĩa rất to lớn trong sự tăng trưởng và phát triển
của doanh nghiệp. Cụ thể:
+ Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn đầu tư ứng trước để hình thành tài
sản lưu động nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
thường xuyên, liên tục, là yếu tố để doanh nghiệp đạt được kết quả sản xuất kinh
doanh tốt nhất.
+ Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất.
+ Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận chuyển của vật
tư.
- Vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
được tiến hành thường xuyên, liên tục . là công cụ phản ánh đánh giá quá
trình mua sắm, dự trữ sản xuất tiêu thụ của doanh nghiệp
- Vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo
lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp vì vậy VLĐ còn có khả năng quyết định
đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp
- Vốn lưu động còn góp phần cấu thành tạo nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm do vậy vốn lưu

động đóng vai trog quan trọng tính giá cả hàng hóa bán ra
Sinh viên: NguyễnThuỳ Dung
Lớp : K4A
2
1.1.3 Nội dung và thành phần vốn lưu động
* Nội dung :
Khác với tài sản cố định , tài sản lưu động luôn thay đổi hình thái bỉu hiện để
tạo ra sản phẩm vì vậy giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ vào giá trị sản phẩm
tiêu thụ. Nội dung này quyết định sự vận dộng của vốn lưu động (VLĐ)
Vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị hao mòn
hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá trị sản
phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm
Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động thường xuyên thay đổi
hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư hàng hóa
dự trữ và vốn sản xuất , rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kì
sản xuất vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển. Do quá trình sản xuất diễn ra
thường xuyên liên tục nên sự tuần hoàn của VLĐ cũng diễn ra liên tục lặp đi lặp lai có
tính chất chu kỳ tạo ra sự chu chuyển của VLĐ
* Thành phần vốn lưu động:Dựa theo tiêu thức khác nhau có thể chia vốn lưu
động thành các loại khác nhau. Thông thường có các cách phân loại như sau :
# Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành các loại:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
+ Vốn bằng tiền : tiền mặt tại quỹ , tiền gửi ngân hàng , tuền đang chuyển. Tiền
là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài
sản khác hoặc đẻ trả nợ .Do vậy trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải có một lượng tiền nhất định.
+ Các khoản phải thu : chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng , thể hiện
số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hóa dịch vụ
dưới hình thức bán trước trả sau
- Vốn vật tư hàng hóa : bao gồm 3 loại gọi chung là hàng tồn kho

+ Nguyên kiệu, vật liệu, cung cụ dụng cụ
+ Sản phẩm dở dang
+ Thành phẩm
Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét
đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Sinh viên: NguyễnThuỳ Dung
Lớp : K4A
3
* Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh có
thể chia vốn lưu động thành các loại chủ yếu sau:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm các khoản :
+ Vốn nguyên liệu vật liệu chính + vốn phụ tùng thay thế
+ Vốn cung cụ, dụng cụ + vốn nhiên liệu
+ Vốn vật liệu phụ
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất :
+ Vốn sản phẩm dở dang
+ Vốn về chi phí trả trước
- Vốn lưu động trong khâu lưu thong
+ Vốn thành phẩm
+ Vốn bằng tiền
+ Vốn đầu tư ngắn hạn về chừng khoán và các loại khác
+ Vốn trong thanh toán : những khoản phải thu và tạm ứng
* Theo nguồn hình thành
- Nguồn vốn pháp định : nguồn vốn này có thể do nhà nước cấp, do xã viên, cổ
đông đóng góp hoặc do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra
- Nguồn vốn tự bổ sung : đây là nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung chủ yếu
một phần lấy từ lợi nhuận để lại
- Nguồn vốn liên doanh liên kết
- Nguồn vốn thông qua huy động phát hành cổ phiếu
- Nguồn vốn đi vay: đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp có thể sử

dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động thường xuyên trong kinh doanh. Tùy theo
điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp có thể vay vốn của ngân hàng các tổ chức tín dụng
khác hoặc có thể vay vốn của tư nhân các đơn vị tổ chức trong và ngoại nước
1.1.4 Phương pháp phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động.
1.1.4.1. Phương pháp so sánh
* Hình thức so sánh:
- So sánh tuyệt đối: để xem xét sự thay đổi của quy mô
- So sánh tương đối: cho biết xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích
- So sánh số bình quân: cho biết mức độ phổ biến cảu hiện tượng
Sinh viên: NguyễnThuỳ Dung
Lớp : K4A
4
* Kĩ thuật so sánh:
- Kĩ thuật so sánh ngang: so sánh cùng một chỉ tiêu nhưng qua các mốc thời
gian khác nhau (bao gồm hình thức tuyệt đối và tương đối)
- Kĩ thuật so sánh dọc: là hình thức so sánh về mặt kết cấu hoặc so sánh về mặt
tỷ trọng.
1.1.4.2. Phương pháp loại trừ
* Phương pháp loại trừ là phương pháp xác định ảnh hưởng của từng nhân tố
bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại.
* Điều kiện sử dụng:
- Các nhân tố phải có mối quan hệ tích số hoặc thương số đối với chỉ tiêu phân
tích.
- Các nhân tố ảnh hưởng phải được phân chia làm 2 nhóm nhân tố: nhân tố số
lượng và nhân tố chất lượng.
* Hình thức loại trừ:
- Thay thế liên hoàn: tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo một trình tự
nhất định. Nhân tố nào được thay thế thì sẽ xác định được mức độ ảnh hưởng của nhân
tố đó đến chỉ tiêu phân tích, các chỉ tiêu chưa được thay thế sẽ giữ nguyên như kỳ kế
hoạch.

- Số chênh lệch: trước hết cần phải biết được số lượng các nhân tố ảnh hưởng
và mối quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu phân tích, từ đó lượng hóa mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố tới chỉ tiêu phân tích.
1.1.4.3. Phương pháp tỉ số tài chính
Bước 1: xác định đúng công thức đo lường chỉ số phân tích.
Bước 2: tìm số liệu từ các báo cáo tài chính để lắp vào công thức và tính ra các
trị số cảu các chỉ tiêu phân tích.
Bước 3: giải thích ý nghĩa của các trị số vào thanh toán.
Bước 4: đánh gái tình hình tài chính của doanh nghiệp qua việc so sánh chỉ tiêu
phân tích với số liệu của kì gốc và số liệu trung bình của ngành.
Bước 5: tiến hành đề xuất ra các giải pháp phù hợp, khắc phục được những hạn
chế về tình hình tài chính của doanh nghiệp, đồng thời phát huy được nhưng ưu điểm
mà doanh nghiệp đã đạt được.
Sinh viên: NguyễnThuỳ Dung
Lớp : K4A
5
1.1.5 Nội dung phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động
1.1.5.1 Phân tích kết cấu vốn kinh doanh và kết cấu vốn lưu động
* Phân tích kết cấu vốn kinh doanh
Khi phân tích kết cấu vốn kinh doanh, chúng ta sẽ:
- Phản ánh qui mô của vốn kinh doanh, thấy được sự biến động về qui mô của
vốn kinh doanh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc.
- Nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến và xu
hướng biến động của vốn kinh doanh.
- Mỗi thành phần trong vốn kinh doanh chiếm bao nhiêu tỷ trọng % trong tổng
số vốn.
Thông qua mẫu bảng phân tích sau:
Bảng 1: Kết cấu vốn kinh doanh
Chỉ tiêu
Kỳ gốc Kỳ phân tích Chênh lệch

Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
+/- %
Tỷ
trọng
1. Vốn cố định
2. Vốn lưu động
3. Tổng vốn kinh doanh
* Phân tích kết cấu vốn lưu động
Thông qua mẫu bảng phân tích :
Bảng 2: Kết cấu vốn lưu động
Chỉ tiêu
Kỳ gốc Kỳ phân tích Chênh lệch
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
+/- %
Tỷ
trọng
1. Vốn bằng tiền
2. Vốn trong thanh toán
3. Vốn hàng tồn kho
4. Vốn lưu động khác

5. Tổng vốn lưu động
Nội dung:
- Phản ánh tình hình tăng giảm của tổng vốn lưu động dựa trên sự thay đổi của các
khoản phải thu , vốn bằng tiền và các khoản phải thu
- Mỗi thành phần trong vốn lưu động chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng số vốn lưu động
Sinh viên: NguyễnThuỳ Dung
Lớp : K4A
6
- Xem xét tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
1.1.5.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn bằng tiền
Nội dung :
- Vốn bằng tiền là yếu tố cấu thành của vốn lưu động nên sự biến động của vốn
bằng tiền ảnh hưởng đến sự biến động của vốn lưu động
- Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của vốn bằng tiền từ đó
dẫn tới sự biến động của vốn lưu động
- Xem xét sự tăng giảm có ảnh hưởng tốt hay xấu đối với doanh nghiệp
- Xem xét mục đích của doanh nghiệp : mục đích hoạt động, mục đích dự
phòng, mục đích đầu tư
1.1.5.3 Phân tích tình hình sử dụng vốn trong thanh toán
Nội dung:
- Cung cấp cho chúng ta một cách khái quát nhất những thông tin về tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong kì là khả quan hay không khả quan.
- Tiến hành so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn giữa cuối kì và đầu kì
bằng cách này cho ta thấy quy mô hoạt động vốn của doanh nghiệp.Tổng cộng
tài sản và nguồn vốn tăng giảm do nhiều nguyên nhân chưa biểu hiện cụ thể đầy
đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp . Vì vậy cần đi vào xem xét cụ thể mối
quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán
- Phản ánh mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối tài chính
- Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và
mức độ độc lập về mặt tài chính cũng cho ta thấy khái quát tình hình tài chính

của doanh nghiệp. vì vậy ta cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu
1.1.5.4 Phân tích tình hình sử dụng vốn trong sản xuất
Nội dung:
Bất kì một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến tình hình sử dụng vốn đó là
nhân tố quyết định cho sự tồn tại và tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp.
- Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu như nguyên vật liệu tồn kho , công cụ
dụng cụ tồn kho, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để thấy được sự thay đổi
(tăng , giảm )của tổng vốn hàng tồn kho
Sinh viên: NguyễnThuỳ Dung
Lớp : K4A
7
- Sự tăng giảm của vốn trong sản xuất có ảnh hưởng phần nào đến sự tăng trưởng
và suy thoái của doanh nghiệp
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu đông
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lợi tối đa
nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu
về khả năng sinh lợi, vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn, vòng quay
hàng tồn kho. Nó chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh
hay là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá trinh kinh
doanh đó được xác định bằng thước đo tiền tệ.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với quá trinh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi nó không những đem lại
hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn ảnh hưởng đến sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội. Chính vì thế các doanh nghiệp phải
luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.2.1 Hiệu quả chung sử dụng vốn lưu động

Tình hình tổ chức quản lý sử dụng và hiệu quả sử dụng VLĐ cao hay thấp đều
có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài
chính tốt hay xấu lại có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm với việc nâng cao hiệu quả sử
dụng VĐ để có những đánh giá sâu hơn hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp ta có
thể xem xét trên một số chỉ tiêu như sau:
1.2.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một trong những yếu tố cấu thành nên vốn lưu động. Vốn
bằng tiền được chia ra làm các chỉ tiêu như: tổng vốn bằng tiền , tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi ngân hàng
- Vốn bằng tiền phản ánh chính xác và kịp thời những khoản thu- chi và tình
hình tăng giảm thừa thiếu của từng loại vốn bằng tiền.
1.2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn trong thanh toán
Sinh viên: NguyễnThuỳ Dung
Lớp : K4A
8
Đây là chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, các nhà cho
vay các nhà cung cấp . Họ luôn đặt ra câu hỏi doanh nghiệp có đủ khả năng trả các
món nợ khi đén hạn hay không
- Hệ số nợ: là 1 chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh
nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn nợ
Hệ số nợ = Tổng nợ phải trả / tổng nguồn vốn
hệ số nợ cao không tốt cho doanh nghiệp hệ số nợ hợp lý là tốt nhất còn hệ số nợ
thấp thể hiện tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp
- Hệ số vốn chủ sở hữu: là chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của CSH trong
tổng vốn hiên có của doanh nghiệp
Hệ số vốn chủ sở hữu = Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn
Hệ số CSH càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có có tính độc lập
cao với các chủ nợ do đó không bị sức ép từ các khoản nợ vay
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời : là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn với
các khoản nợ ngắn hạn

- Hệ số khả năng thanh toán nhanh: là thước đo về khả năng trả nợ ngay không
dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hóa. Được xá định theo công thức
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Vốn lưu động - vốn vật tư hàng hóa / tổng số
nợ ngắn hạn
1.2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất
Số vòng quay hàng tồn kho: là số lần hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong
kì số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá tốt
Số vòng quay hàng tồn kho = doanh thu thuần / số dư hàng tồn kho bình quân
trong kì
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của vòng quay
hàng tồn kho.Số vòng quay hàng tồn kho nhanh chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu
động cao và ngược lại
1.2.3 Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan trọng đốivới quá trinh sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi nó không những đem lại hiệu quả thiết thực
Sinh viên: NguyễnThuỳ Dung
Lớp : K4A
9
cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn ảnh hưởng đến sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân và toàn xã hội. Chính vì thế các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các
biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh
doanh trong kì vì vậy việc quản lý vốn rất quan trọng, sử dụng vốn hợp lý sẽ cho phép
khai thác tối đa năng lực hoạt động của tìa sản lưu động góp phần hạ thấp chi phí kinh
doanh , hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
- Do hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt các doanh nghiệp phải tự
trang trải tài chính cho mình .Do vậy phân tích hiệu quả sử dụng vốn dẫn đến việc huy
động vốn trên thị trường tài chính tốt, mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh tạo
tiền đề thành công cho doanh nghiệp
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn thường xuyên góp phần đảm bảo cho hoạt động sản

xuất kinh doanh được hiệu quả, sử dụng vốn với hiệu quả cao đòi hỏi người điều hành
phải có quyết định đứng đắn doanh nghiệp phải đưa ra các cánh thức hợp lý để cung
cấp đủ lượng vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dử dụng VLĐ cho phép các nhà quản lý tài
chính doanh nghiệp có cái nhìn chính xác toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng
vốn lưu động của đơn vị mình đề từ đó đề ra các biện pháp các chính sách phù hợp
để việc quản lý và sử dụng đồng vốn nói chung và VLĐ nói riêng ngày càng có hiệu
quả trong tương lai
Suy cho cùng việc phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ là nhằm vào việc nâng cao lợi
nhuận . Có lợi nhuận chúng ta mới có tích lũy để tái sản xuất ngày càng mở rộng.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sử dụng vốn lưu động và
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Vốn lưu động được vận động chuyển hoá không ngừng. Trong quá trình vận
động đó, vốn lưu động chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.3.1 Nhân tố chủ quan
* Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác
dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này sẽ ảnh
Sinh viên: NguyễnThuỳ Dung
Lớp : K4A
10
hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
* Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra những
sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng,
đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng
vòng quay của vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và ngược lại.
* Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn
đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản

phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
* Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách gây thất
thoát VLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.3.2 Nhân tố khách quan
* Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng trưởng
chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình
tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu
sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và như thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung
và vốn lưu động nói riêng.
* Rủi ro: do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị trường có
nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra doanh nghiệp
còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra như hoả hoạn, lũ lụt mà các doanh
nghiệp khó có thể lường trước được.
* Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm giá trị
tài sản, vật tư vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời
giá trị của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
* Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính sách chế
độ, hệ thống pháp luật, thuế cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2
Sinh viên: NguyễnThuỳ Dung
Lớp : K4A
11
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TRONG CÔNG TY TNHH SAO ĐỎ GIAI ĐOẠN 2011-2013
2.1 Giới thiệu về công ty TNHH Sao Đỏ
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Công ty TNHH Sao Đỏ được thành lập năm 2000
Địa chỉ: km 2 Tiên Cựu- Quang Trung- Tiên Lãng- TP Hải Phòng
Điện thoại: 0313.922588– fax 0313.922688
Mã số thuế : 0200438986
Số tài khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu: 934.01.00.00002
Vốn điều lệ: 6.000.000.000 VNĐ
Trong những năm đầu mới thành lập, qui mô của công ty còn nhỏ nên sản
phẩm của công ty chỉ là các sản phẩm sắt xây dựng, thép ống, hình các loại. mấy năm
trở lại đây nhận thấy nhu cầu của thị trường về ngành nghề xây dựng ngày càng cao
nên công ty đã mở rộng sản xuất – kinh doanh các sản phẩm về xây dựng công trình kĩ
thuật , kinh doanh vật liệu máy móc thiết bị để thi công công trình công nghiệp …
Nguyên tắc kinh doanh “Hợp tác tin cậy cùng phát triển” Công ty đã duy trì và mở
rộng thị phần tương đối ở trong nước cũng như nước ngoài. Với giá cả cạnh tranh trên
nhiều loại vật liệu, chất lượng cao và dịch vụ bán hàng hoàn hảo, công ty đã đạt được
niềm tin mạnh mẽ và sự hài lòng từ tất cả các khách hàng trong nước và ngoài nước.
* Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Chức danh: Giám đốc
Họ và tên: Trịnh Xuân Tiến Giới tính : Nam
Sinh ngày:12/11/1977 Dân tộc:kinh Quốc tich: Việt Nam
Giấy CMND: 031175878 ngày cấp :05/04/2006 nơi cấp: công an thành phố Hải Phòng
Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú:số 8/97 Mê Linh, phường An Biên, Quận Lê Chân
thành phố Hải Phòng
Chỗ ở hiện tại: số 8/97 Mê Linh, Phường An Biên, Quận Lê Chân thành phố Hải
phòng
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty
Sinh viên: NguyễnThuỳ Dung
Lớp : K4A
12
- Nhà cung cấp vật liệu cho ngành xây dựng…
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác: xây dựng công trình công nghiệp, thủy

lợi, cơ sở hạ tầng
- Phá dỡ, chuẩn bị mặt bằng (san lấp mặt bằng)
- Tái chế Phế liệu : TÁi chế phế liệu kim loại, phế liệu phi kim loại, phá dỡ các thiết bị
, phụ tùng máy công trình , máy công nghiệp, máy khai khoáng….
- Bán buôn máy móc thiết bị và phụ tùng máy khác:bán buôn máy móc, thiết bị và phụ
tùng máy khai khoáng xây dựng; bán buôn máy móc thiết bị điện, vật liệu điện(máy
phát điện động cơ điện ); bán buôn máy móc thiết bị và phụ tùng máy thủy, bán buôn
phương tiện vận tải biển
- Bán buôn vật liệu thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng:bán buôn tre lứa,gỗ cây,gỗ chế
biến,bán buôn xi măng, gạch xây,ngoi. Đá,cát sỏi bnas buôn kính xây dựng, bán buôn
sơn,gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh bán buôn đồ ngũ kim…
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức của công ty
*Giám đốc công ty
Sinh viên: NguyễnThuỳ Dung
Lớp : K4A
13
Gi¸m ®èc
Phßng
hµnh
chÝnh
nh©n sù
Phßng
kÕ to¸n
tµi chÝnh
Phßng
kinh
doanh
Là người lãnh đạo cao nhất, trực tiếp điều hành hoạt động và ra các quyết định
kinh doanh, có trách nhiệm quản lý, sử dụng và bảo tồn vốn của công ty trên cơ sở

chịu trách nhiệm hoàn toàn trước cơ quan pháp luật.
*Phòng kế toán
Là bộ phận nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc về toàn bộ công tác quản lý tài
chính của công ty, nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo làm ăn
có lãi, nâng cao đời sống và thu nhập cho nhân viên. Đồng thời cung cấp đầy đủ các
thông tin tài chính quan trọng để công ty chấp hành đúng pháp luật và luật thuế Nhà
nước, giúp giám đốc có những thay đổi phù hợp với nền kinh tế.
*Phòng hành chính nhân sự:
Phòng hành chính có nhiệm vụ cung cấp các thông tin về nhân sự cho giám đốc
về tình hình tiền lương, chế độ khen thưởng, sắp xếp công việc,…Đồng thời, tổ chức
công tác tuyển dụng, tổ chức đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ một cách hợp lý, đảm bảo
quyền lợi và nghĩa vụ chấp hành đúng quy định và hợp đồng lao động cho nhân viên
trong công ty.
*Phòng kinh doanh
Đây được coi là bộ phận khá quan trọng trong công ty, nó chịu trách nhiệm tìm
kiếm và mở rộng thị trường kinh doanh, quản lý mạng lưới khách hàng, triển khai các
chính sách khuyến khích khách hàng nhằm đạt được mục tiêu kinh tế.
2.1.4 Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu tại công ty TNHH Sao Đỏ giai đoạn 2011-
2013
Theo như bảng 2.1 ta thấy:
Tổng tài sản của doanh nghiệp qua 3 năm 2011-2013 đều tăng rõ rệt, cụ thể năm
2012tăng thêm 745 triệu đồng so với năm 2011 tương đương tăng 11,7%; đồng so với
năm.Đây là 1 dấu hiệu tốt cho thấy doanh nghiệp đang có xu hướng mở rộng quy mô
sản xuất của mình.
Tổng vốn chủ sở hữu từ 2011 đến 2013 tăng 1437,5 triệu đồng tương đương tăng
30,4%, từ năm 2012 đến 2013 tăng 1137,5 triệu đồng tương đương 24,1%. Năm 2013
vốn chủ sở hữu tăng nhiều hơn so với năm trước, do năm 2013 công ty nhận được
được nhiều vốn đầu tư
Sinh viên: NguyễnThuỳ Dung
Lớp : K4A

14
Qua số liệu về tổng doanh thu của tổng công ty, ta có thể nhận thấy công ty đã sử dùng
vốn và tài sản khá hiệu quả. Cụ thể: năm 2012 tăng so với năm 2011 là 23,5 triệu đồng tương
đương tăng 20,8%; năm 2013 giảm với năm 2012 là 63,3 triệu đồng tương đương
1,8%. Ở đây công ty có chiều hướng giảm xuống
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế tại công ty TNHH Sao Đỏ
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012-2011
Chênh lệch
2013-2012
+/- % +/- %
1. Tổng tài
sản
Triệu đồng 6334,4 7079,4 7676,6 745 11,7 3.597,2 50,8
2. Tổng
VCSH
Triệu đồng 4685,9 4719,1 5856,6 33,2 0,7 1.137,5 24,1
3. Tổng doanh
thu
Triệu đồng 1139,8 3515,0 3451,7 2375,2 20,8 -66,3 -1,8
4. Tổng chi
phí

Triệu đồng 1.140,9 4.026,4 3442,1 2885,5 25,2 -584 -14,5
5. Tổng lợi
nhuận
Triệu đồng -0,183 40,1 -10,4 40,2 40,2 -50,5 -12,5
6. Tổng số lao
động
ng ư ời 50 45 44 5 1 -1 -2,2
7. Thu nhập
bình quân
triệu đồng
2,4 3,5 3,6 1,1 45,8 0,1 2,9
. (Nguồn: bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính năm 2011, 2012, 2013 của
công ty TNHH Sao Đỏ
Tương ứng với doanh thu thì tổng chi phí cũng có sự thay đổi như sau:tổng chi
phí năm 2012 tăng so với 2011l là 2885,5 triệu đồng tương ứng với 25,2%.Năm 2013
so với 2011 lại giảm 584 triệu đồng tương ứng với 14,5% .Do doanh thu tăng đồng
nghĩa với việc sản xuất nhiều hơn, dẫn đến chi phí, kèm theo đó là lạm phát, giá cả
tăng lên khiến chi phí cũng tăng theo và ngược lại doanh thu giảm cũng dẫn đến chi
phí giảm tương ứng với việc sản xuất ít đi
Năm 2012, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên 40,2 triệu đồng tương đương
40,2%. Đây là 1 con số phản ánh doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, nguyên nhân
là do doanh thu tăng. Tuy nhiên, đến năm 2013, lợi nhuận của doanh nghiệp lại giảm
50,5 triệu đồng tương ứng với 12,5%, ta thấy công ty làm ăn thua lỗ .Công ty cần có
kế hoạch điều chỉnh và giảm bớt chi phí để thu được lợi nhuận cao.
Nguồn lao động của công ty TNHH Sao Đỏ được đánh giá là nguồn lao động
trẻ. Năm 2011, công ty có khoảng 45 người, năm 2012 là 50 người, tăng so với năm
Sinh viên: NguyễnThuỳ Dung
Lớp : K4A
15
trước là 5 người, tương đương 1%. Do năm 2012 công ty mở rộng sản xuất, kí them

hopwj đồng với nhiều công ty như :công ty TNHH Kim Xuân Thủy, công ty cổ phần
Ánh Dương… chính vì vậy, số lao động tăng lên nhằm đáp ứng công tác sản xuất kinh
doanh của công ty. Đến năm 2013, công ty gặp phải một số khó khăn ảnh hưởng đến
tiện độ của các dự án, số lao động vì thế giảm từ 45 người xuống 44 người, giảm 1
người tương đương 2,2%.
Năm 2011, thu nhập bình quân là 2,4 triệu đồng/ tháng/ người. Năm 2012, do
làm ăn có hiệu quả, lợi nhuận tăng nên thu nhập bình quân cũng tăng lên 3,6 triệu
đồng, tăng thêm 1,1 triệu đồng tương đương 45,8%. Đến năm 2013, tuy gặp một khó
khăn như: : phải hủy bồi thường do vi phạm hợp đồng với công ty TNHH Kim Xuân
Thủy, hàng tồn kho nhiều nên phải giảm giá mạnh cho hàng tồn nhưng công ty vẫn
không giảm thu nhập bình quân mà tăng thêm 0,1 triệu đồng, con số này tuy không lớn
nhưng nó chứng tỏ công ty quan tâm đến đời sống của người lao động, đảm bảo mức
sống về cả vất chất lẫn tinh thần cho họ.
2.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động và thực trạng hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Sao Đỏ giai đoan 2011-2013
2.2.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động
2.2.1.1. Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh
Qua bảng 2.2 ta thấy năm 2011 tổng vốn kinh doanh là 6334.4 triệu đồng trong
đó vốn lưu động đạt 869,6 triệu đồng và chiếm 13,7% tổng vốn kinh doanh của năm
2011, còn vốn cố định đạt 5464,7 triệu đồng chiếm 86,3 % tổng vốn của công ty. Do
đặc thù về cơ khí và chế tạo nên nguồn vốn đầu tư vào tài sản cố định lớn là điều dễ
hiểu. Qua đấy cho thấy quy mô vốn của công ty khá lớn với một công ty mới thành lập
như công ty TNHH Sao Đỏ Tới năm 2012 tổng vốn tăng thêm 744,6 triệu đồng tăng
11,7 % so với năm 2011. Tổng vốn lưu động tăng từ 869,6 triệu đồng năm 2011 lên
3292 triệu đồng năm 2012 cho thấy khả năng bổ sung vốn vào kinh doanh của công ty
là rất tốt và khối lượng tăng rất tốt cho thấy tiềm năng phát triển nhanh của công ty
trong các năm tiếp theo. Tới năm 2013 tổng số vốn đạt 3203,2 triệu đồng giảm so với
năm 2012 là 88,8 triệu đồng tuơng ứng ,năm 2012
.Vốn cố định tăng từ 5464,7 triệu đồng giảm xuống 3787 triệu đồng cho thấy
sự không ổn định. Từ năm 2012 tới năm 2013 nguồn vốn lưu động giảm từ 3292 triệu

đồng xuống 3202,2 triệu đồng và tương ứng với giảm 2,6%
Sinh viên: NguyễnThuỳ Dung
Lớp : K4A
16
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
ĐVT : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
2012-2011
Chênh lệch
2013-2012
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số
tiền
Tỷ
trọng
%
± %
Tỷ
trọng
± %
Tỷ

trọng
Tổng vốn
kinh doanh
6334,4 100 707,9 100 7676,6 100 744,6 11,7 0 597,6 8,4 0
Tổng vốn
lưu động
869,6 13,7 3.292 46,5 3203,2 41,7 2.422,4 278,5 32,8 -88,8 -2,6 -4.2
Tổng vốn
cố định
5.464,7 86,3 3.787 53,5 4473,4 59,3 -991,6 -18,1 -32,8 686,4 18,1 5,8
(Nguồn: bảng cân đối kế toán năm 2011,2012,2013 của công ty TNHH Sao Đỏ)
Sinh viên: NguyễnThuỳ Dung
Lớp : K4A
17
*. Phân tích kết cấu vốn lưu động
Theo bảng số liệu bảng 2.3 ta thấy VLĐ của công ty cuối năm 2012 là 3292 triệu
đồng tăng thêm 2333,7 triệu đồng so với năm 2011. Và từ cuối năm 2013 VLĐ của công ty
là 3203,1 triệu đồng giảm 808,9 triệu đồng so với năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu là do các
vốn bằng tiền, hàng tồn kho và vốn trong thanh toán vốn lưu động khác tăng giảm không
đồng đều Năm 2012 các khoản vốn trong thanh toán là 3109,1 triệu đồng so với năm 2011
và tới năm 2013 các khoản vốn trong thanh toán là 2891 triệu đồng so với năm 2012. Năm
2011 các khoản vốn trong thanh toán chiếm tỷ trọng 22,4% trong tổng số vốn lưu động của
công ty,và đến năm 2012 tỷ lệ này tăng nên còn 72,1% nhưng đến năm 2013 các khoản vốn
trong thanh toán chiếm tỷ trọng 90,2% tức là giảm 4,3% về tỷ trọng so với năm 2012. Điều
này có nghĩa là công ty đã chủ động trong việc rút tỷ trọng chỉ tiêu này xuống.
Ngoài ra, ta thấy lượng hàng tồn kho lớn và tăng lên. Năm 2011 hàng tồn kho chiếm
tỷ trọng 2,2% trong tổng số VLĐ. Năm 2012 tỷ trọng là 2,5%. Nhưng sang tới năm 2013
công ty đã không còn hàng tồn kho Vốn lưu động khác chỉ phát sinh trong năm 2013 là
92,1 triệu đồng tức là chiếm 3% trong tổng vốn lưu động
Sinh viên: NguyễnThuỳ Dung

Lớp : K4A
18
Bảng 2.3: Kết cấu vốn lưu động của Công ty TNHH Sao Đỏ
ĐVT : Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012-2011 Chênh lệch 2013-2012
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
+/- %
Tỷ
trọng
+/- %
Tỷ
trọng
1. Vốn bằng
tiền
224,1 25,7 100,9 3 220 6,8 -123,2 6.74 -22,7 119,1 -7,4 3,8
2. Vốn trong
thanh toán
627,6 72,1 3109,1 94,5 2891 90,2 2481,5 -4,77 -22,4 -218,1 -10,1 -4,3
3. Vốn hàng

tồn kho
17,7 2,2 82 2,5 64,3 -0,55 0,3 -82 17,2 -2,5
4. VLĐ khác
92,164 3 - 92,1 0,25 3
Tổng VLĐ
869,4 100 3292 100 3.203,1 100 2333,7 60,4 0 -88,9 68,2 0
(Nguồn: bảng cân đối kế toán năm 2011,2012,2013 của công ty TNHH Sao Đỏ)
Sinh viên: NguyễnThuỳ Dung
Lớp : K4A
19
2.2.1.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn bằng tiền
Từ bảng 2.4 ta thấy: Năm 2011 vốn tiền mặt là: 220,9 triệu đồng chiếm tỷ trọng
98,57%trong tổng VLĐ. Năm 2012 vốn tiền mặt là: 48,1 triệu đồng chiếm tỷ trọng 47,7%
trong tổng VLĐ. Năm 2013 vốn tiền mặt là: 25,5 triệu đồng chiếm tỷ trọng 23,4% trong tổng VLĐ.
Như vậy, vốn tiền mặt của các năm rất khác nhau vì nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khác nhau. Vốn tiền mặt năm 2012 đã giảm so với năm 2011 là 172,8 triệu đồng với tỷ lệ
tương ứng 78,2%,còn vốn tiền mặt năm 2013 lại tăng 157,2 triệu đồng so với năm 2012
tương ứng 45,6%,.
Tiền gửi ngân hàng năm 2012 tăng so với năm 2011 là 49,6 triệu đồng tương ứng với
115% chiếm 1,43% tỷ trọng trong tổng vốn bằng tirnf. Tuy nhiên đén năm 2013 tiền gửi
ngân hàng laị giảm so với 2013 là 37,9 triệu đồng tương ứng với giảm 66% và chiếm 6,7 %
tỷ trọng trong tổng vốn bằng tiền.Qua đó ta thấy công ty đã sử dụng nhiều vốn cho dầu tư và
kinh doanh
Vốn tiền mặt tăng hay giảm phụ thuộc vào lượng tiền mặt tại quỹ của công ty và
lượng tiền gửi tại ngân hàng. Tiền gửi ngân hàng tăng trong kỳ là những khoản chưa dùng
đến công ty đem gửi vào ngân hàng như: quỹ phát triển kinh doanh, quỹ khen thưởng phúc
lợi hoặc do khách hàng thanh toán cho công ty qua ngân hàng.
Việc dự trữ lượng tiền mặt tại quỹ thấp sẽ giúp công ty tăng được các tài sản lưu động
sinh lãi giảm chi phí cơ hội của việc giữ tiền. Mặt trái, nếu công ty phải đi vay ngắn hạn
ngân hàng để trang trải khoản chi phát sinh, khi đó chi phí sử dụng vốn sẽ tăng cao hơn ảnh

hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công
ty.Như vậy ta thấy công ty dự trữ một lượng ít vốn tiền mặt trong tổng vốn lưu động. điều
này chưa cho phép công ty có thể đáp ứng nhanh các khoản chi khi cần thiết, cũng như chớp
cơ hội kinh doanh. Song công ty luôn phải xem xét để có một tỷ trọng hợp lý sao cho hiệu
quả sử dụng vốn tiền mặt là hiệu quả và hợp lý nhất.
Việc dự trữ một lượng vốn tiền mặt nói riêng và tình hình vốn lưu động nói chung có
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh toán của công ty. Trong nền kinh tế thị trường, các đối
tác kinh doanh, nhất là các bạn hàng thường xuyên quan tâm đến khả năng thanh toán để
xem xét và đưa ra các quyết định tài chính khi quan hệ với doanh nghiệp.
Sinh viên: NguyễnThuỳ Dung
Lớp : K4A
20
Bảng 2.4: Tình hình sử dụng vốn bằng tiền của công ty
(đơn vị: triệu đồng)
Sinh viên: NguyễnThuỳ Dung
Lớp : K4A
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012-2011 Chênh lệch 2013-2012
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
%
+/- %
Tỷ
trọng

+/- %
Tỷ
trọng
Tổng
vốn
bằn
g
tiền
224,1 100 100,9 100 219,9 100 -123,2 -54,9 0 119 117,9 0
1.Tiền
tại
quỹ
220,9 98,57 48,1 47,67 205,3 93,36 -172,8 -78,2 -50,9 157,2 326,8 45,6
2.Tiền
gửi
ngâ
n
hàn
g
3,2 1,43 52,8 52,33 14,6 6,64 49,6 115 50,8 -37,9 -66 -45,7
21
(Nguồn: bảng cân đối kế toán năm 2011,2012,2013 của công ty TNHH Sao Đỏ)
Đối với Công ty TNHH Sao Đỏ việc xem xét khả năng thanh toán còn có ý nghĩa trong việc đánh giá và điều chỉnh lại tình
hình tài chính của mình sao cho đảm bảo khả năng thanh toán tốt hơn cũng như đảm bảo về sự lành mạnh tài chính của công
ty.
2.2.1.3 Phân tích tình hình sử dụng vốn trong thanh toán
Bảng 2.5: Tình hình sử dụng vốn trong thanh toán
ĐVT : Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012-2011 Chênh lệch 2013-2012
Số tiền

Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
+/- %
Tỷ
trọng
+/- %
Tỷ
trọng
1. Phải thu
khách hàng
627,5 99,9 25,4 0,8 732 25,3 -602,1 -95,9 -99,1 706,6 278,1 24,5
2. Trả trước
cho người bán
0,1 0,1 83,6 2,7 109 3,7 83,5 83,5 2,6 25,4 30,3 1
3. Phải thu nội
bộ ngắn hạn
- - - - - - - - - - - -
Sinh viên: NguyễnThuỳ Dung
Lớp : K4A
22
4. các khoản

phải thu khác
- - 3.000 96,5 2050 71 - - - -950 -31,6 -25,5
Tổng các
khoản phải thu
627,6 100 3.109,1 100 2.891 100 2484,5 395,8 0 -218,1 -7 0
(Nguồn: bảng cân đối kế toán năm 2011, 2012, 20113của công ty TNHH Sao Đỏ)
Sinh viên: NguyễnThuỳ Dung
Lớp : K4A
23
Theo bảng 2.5ta thấy: Tổng các khoản phải thu của công ty qua các năm 2011,2012,2013 giảm , tăng lần lượt là :
627,5 triệu đồng; 25,4 triệu đồng; 732 triệu đồng. Các khoản phải thu của năm 2012 so với 2011 giảm 602,1 triệu đồng
tương ứng với 95,9% và chiếm 99,1% tỷ trọng trong các khoản phải thu.Năm 2013 so với nă m 2012 tăng 706,6 triệu
đồng tương ứng với 278,1% và chiếm 24,5% tỷ trọng trong tổng các khoản phải thu.
Nhìn chung, khả năng thu hồi vốn của công ty còn chưa tốt vì tổng các khoản phải thu của công ty ngày càng tăng. Công ty
cần tìm ra biện pháp để hạn chế các khoản phải thu để làm tăng hiệu quả sự dụng nguồn vốn.
2.2.1.4 Phân tích tình hình sử dụng vốn trong sản xuất
Bảng 2.6: Tình hình sử dụng vốn hàng tồn kho
ĐVT : Tri ệu đ ồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012-2011 Chênh lệch 2013-2012
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
+/- %

Tỷ
trọng
+/- %
Tỷ
trọng
1.Nguyên vật
liệu tồn kho
- 9,39 - 12,01 - 25,88 2392,1 102,1 2,62 19969,5 421,74 13,87
2.Công cụ
dụng cụ tồn
kho
17.7 0,21 82.0 0,12 82,0 0,22 -6 -11,34 -0,09 167,1 356,29 0,1
3.Chi phí sản
xuất kinh
doanh dở
dang
- 90,4 - 87,87 - 73,76 12070,7 53,5 -2,53 38621,7 111,52 -14,11
4.Thành
phẩm tồn kho
- - - - - 0,14 - - - - - -
Tổng 17.7 100 82,0 100 82,0 100 14456,9 57,92 0 59900,5 151,97 0
(Nguồn: bảng cân đối kế toán năm 2011, 2012, 2013 của công ty TNHH Sao Đỏ)
Sinh viên: NguyễnThuỳ Dung
Lớp : K4A
24
Qua bảng 2.6 cho ta thấy,tổng vốn hàng tồn kho của công ty ngày càng tăng,cụ thể:
Tổng vốn hàng tồn kho năm 2012 tăng 64,3 triệu đồng tương ứng 57,92% so với năm
2011. Tổng vốn hàng tồn kho năm 2013 tăng 59900,5 triệu đồng tương ứng 151,97 % so với
năm 2012.
Tổng vốn hàng tồn kho của công ty ngày càng tăng do nguyên vật liệu tồn kho, công cụ

dụng cụ tồn kho,chi phí sản xuất kinh doanh dở dang nhìn chung là tăng.
Như vậy ,hàng tồn kho mỗi năm tăng cao. Điều này là biểu hiện chưa được tốt, doanh
nghiệp có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường một lượng hàng lớn, song tỷ trọng này
vẫn còn rất cao, công ty cần có biện pháp sao cho việc dự trữ tồn kho đúng mức hợp lý sẽ
giúp cho công ty không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán, đồng thời sử dụng tiết kiệm và
hợp lý vốn lưu động.
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Sao Đỏ
2.2.2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Thông qua số liệu bảng 2.7 ta thấy:
Hiệu suất sử dụng VLĐ cho thấy 1 đồng VLĐ tạo ra bao nhiêu đồng DTT. Năm 2011, 1
đồng VLĐ tạo ra 0,91 đồng DTT. Năm 2012, 1 đồng VLĐ tạo ra 0,95 đồng DTT. Năm
2013, 1 đồng VLĐ tạo ra 0,95 đồng DTT.
Sinh viên: NguyễnThuỳ Dung
Lớp : K4A
25

×