Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

HỆ THỐNG câu hỏi ôn tập THI LUẬT QUỐC tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.15 KB, 17 trang )

* Câu 1: Phân tích nội dung ngtắc: “Không dùng sức mạnh và đe dọa dùng sức mạnh” trong LQT?
KN:Sức mạnh theo quan điểm của M-Lênin, sức mạnh bao gồm cả về quân sự, CT, KT và tư tưởng.
Tuy nhiên các luật gia TS cho rằng sức mạnh ở đây chỉ là sức mạnh về quân sự.
-Sự hình thành của ngtắc này: Trước CM tháng 10 LQT thừa nhận (Quyền chiến tranh). Sau CM
tháng 10 NN Xô viết đã lên án chiến tranh và đề ra sắc lệnh coi chiến tranh là tội ác QT chống loài
người và là ngtắc của LQT.
* Nôi dung:
+Không dùng sức mạnh và đe dọa dùng sức mạnh chống lại sự toàn vẹn lãnh thổ, nền độc lập CT
của QG khác một cách trái với Hiến chương LHQ
+Cấm chiến tranh xâm lược và tuyên truyền chiến tranh
+0 dùng sức mạnh và đe dọa dùng sức mạnh để ngăn cản các DT thực hiện quyền tự quyết
Các nội dung trên giúp chúng ta hiểu như sau: Tức là cấm chiến tranh xâm lược, bao gồm xâm lược
về vũ trang, xâm lược về KT, xâm lược về tư tưởng. Xâm lược ở đây không phải là trực tiếp mà là cả
xâm lược gián tiếp. Trg các hình thức xâm lược nêu trên thì xâm lược vũ trang là hành động nguy
hiểm nhất vì nó trực tiếp đe dọa hòa bình an ninh thgiới. Từ hành động này sẽ gây nên rối loạn về
CT, KT, XH của các QG trên thế giới, xâm lược về KT là hiện tượng 1 QG dùng các biện pháp KT
để bắt các QG khác phụ thuộc vào mình về KT, CT như là áp đặt cho các QG khác những điều ước
QT về KT và thương mại bất bình đẳng có tính chất nô dòch, trao đổi KT thương mại không ngang
giá, ngăn cản QG khác tiến hành những biện pháp Quốc hữu hóa… phong tỏa, cấm vận để phá hoại
nền KT của các QG khác. Xâm lược về tư tưởng là hiện tượng 1 QG tiến hành kích động tuyên
truyền chiến tranh gây hằn thù DT, tuyên truyền ca tụng vũ khí giết người hàng loạt… nhằm gây
hoang mang lo sợ trong ND.
LQT hiện đại không chỉ cấm việc đe dọa dùng vũ lực nhằm những mục đích trái với Hiến chương
LHQ. Bởi vì hành vi đe dọa dùng vũ lực chống các QG khác là hành vi vi phạm chủ quyền QG, đe
dọa hòa bình và ANTG. Các hành động đe dọa như hv tập trung quân đội giáp biên giới các QG
khác, tập trận ở biên giới QG khác…
LQT hiện đại cấm dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực trong qhệ QT nhưng cho phép các QG khác
dùng vũ lực để tự vệ trg trường hợp bò xâm lược.Quyền này đïc thể hiện trg Hiến chương LHQ cụ thể
như sau:
+Tham gia vào các biện pháp được tiến hành theo quyết đònh của Hội đồng bảo an LHQ để ngăn
ngừa hoặc thủ tiêu mối đe dọa hòa bình, trấn áp các hvi xâm lược or vi phạm khác đối với hòa bình


+ Tự vệ cá thể hoặc tập thể trg trường hợp bò tấn công vũ trang
+ Dùng vũ lực đ/v các QG xâm lược như trg đại chiến thgiới II…
+ Dùng vũ lực để chống lại chính quốc (Đ/v các DT thuộc đòa và phụ thuộc)
Câu : Nguyên tắc bình đẳng chủ quyền quốc gia?
a. Chủ quyền quốc gia: là quyền tối cao của quốc gia trong lãnh thổ của mình và quyền độc lập của
quốc gia trong quan hệ quốc tế.
Quyền tối cao trong phạm vi lãnh thổ của mình nghóa là: quốc gia có quyền tối cao về lập pháp, hành
pháp, tư pháp trong phạm vi lãnh thổ của mình. Mọi vấn đề kinh tế, chính trò văn hoá xã hội của
quốc gia do chính quốc gia đó quyết đònh các cá nhân tổ chức cư trú trên lãnh thổ quốc gia phải tuân
theo luật pháp quốc gia đó trừ trường hợp điều ước quốc tế mà quốc gia đó ký kết hoặc tham gia có
quy đònh khác.
Quyền độc lập của quốc gia trong quan hệ đối ngoại nghóa là tự quốc gia đó quyết đònh trong việc
q/hệ q/tế của mình.
b. Ndung nguyên tắc về bình đẳng chủ quyền quốc gia.
-Các quốc gia có quyền bình đẳng về mặt P/Lý.
-Mỗi Qgia có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ
- Mỗi quốc gia có nghóa vụ tôn trọng quyền năng của quốc gia khác.
- Sự toàn vẹn về lãnh thổ và độc lập về chính trò là bất di bất dòch.
- Mỗi quốc gia có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế độ CT-VH-XH…của mình.
- Mỗi quốc gia có nghóa vụ thực hiện đầy đủ và tận tâm các nghóa vụ quốc tế của mình và tồn tại hoà
bình cùng các quốc gia khác.
c. Quyền chủ quyền của quốc gia.
- Được tôn trọng về quốc thể, sự thống nhất toàn vẹn lãnh thổ về chế độ CT-KT-VH.
- Được tham gia giải quyết những vấn đề có liên quan đến lợi ích của mình.
-Được tham gia các tổ chức quốc tế hợp tác quốc tế bình đẳng với quốc gia khác.
-Đïc ký kết và gia nhập các ĐƯQT có liên quan
-Được hưởng đầy đủ các quyền ưu đãi miễn trừ, gánh vác các nghóa vụ khác như QG khác.
Câu: Nguyên tắc hoà bình, giải quyết các tranh chấp quốc tế?
* Nội dung nguyên tắc hoà bình, giải quyết các tranh chấp quốc tế:
Thể hiện nghóa vụ của các quốc gia giải quyết các tranh chấp quốc tế của họ chỉ bằng biện pháp hoà

bình, nghiêm cấm việc dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực. Một khi biênh pháp hoà bình này chưa
giải quyết nổi tranh chấp thì phải tìm biện pháp hoà bình khác.
Hiến chương LHQ (Điều 33) và Tuyên bố của Đại hội đồng LHQ năm 1970 về những nguyên tắc
của LQT điều chỉnh quan hệ hữu nghò và hợp tác giữa các quốc gia phù hợp với Hiến chương LHQ
chỉ nêu ra một số biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp như đàm phán, điều tra, trung gian, hoà
giải, trọng tài, TA, thông qua các cơ quan hay tổ chức quốc tế khu vực hoặc bằng những biện pháp
hoà bình khác do các bên thoả thuận lựa chọn. Việc chọn biện pháp hoà bình nào hoàn toàn tuỳ
thuộc vào sự thoả thuận của các bên tranh chấp.
Việc hoà bình giải quyết các tranh chấp quốc tế phải bảo đảm phù hợp với tất cả các nguyên tắc cơ
bản khác của Luật Quốc tế hiện đại. Điều đó có nghóa là khi giải quyết tranh chấp để bảo vệ lợi ích
của mình, các bên tranh chấp không chỉ tôn trọng độc lập, chủ quyền và lợi ích của nhau phù hợp với
công lý mà còn phải tôn trọng độc lập, chủ quyền và lợi ích của quốc gia thứ ba.
*Câu 2: Lãnh hải, xác đònh lãnh hải và quy chế pháp lý?
a. Khái niệm Lãnh hải: Lãnh hải là một vùng biển có chiều rộng xđònh nằm phía ngoài đường cơ sở
của QG ven biển (có chiều rộng 12 hải lý, 1 hải lý =1853m). Lãnh hải là một bộ phận lãnh thổ QG,
thuộc chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ của quốc gia. Chủ quyền của quốc gia bao trùm lên cả vùng
trời cũng như đáy biển và lòng đất dưới đáy biển ở phía dưới lãnh hải. (Đường phía ngoài ranh giới
lãnh hải là đường biên giới của quốc gia ven biển).
b. Xác đònh lãnh hải.
- Chiều rộng lãnh hải: công ước luật biển năm 1982 quy đònh “Mọi quốc gia đều có quyền ấn đònh
chiều rộng lãnh hải của mình. Chiều rộng này không vượt quá 12 hải lý kể từ đường cơ sở vạch ra
theo đúng công ước” (điều 3). Ngày 12 tháng 05 năm 1977 chính phủ nước CHXHCNVN đã tuyên bố
về lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục đòa VN. Điều 1 khẳng đònh: “ lãnh hải của nước
CHXHCNVN rộng 12 hải lý, ở phía ngoài đường cơ sở nối liền các điểm nhô ra nhất của bờ biển và
các điểm ngoài cùng của cácù đảo ven bờ của VN tính từ ngấn nước thuỷ triều thấp nhất trở ra ” .
- Xác đònh đường cơ sở: đường cơ sở và là ranh giới phía ngoài của nội thuỷ và là ranh giới phía trong
của lãnh hải.
Theo công ước luật biển 1982 có hai phương pháp xđònh đường cơ sở:
+ P/pháp đường cơ sở thông thường: thường được áp dụng với các quốc gia có bờ biển phẳng. Công
ước 1982 quy đònh “Trừ khi có quy đònh trái ngược của công ước, đường cơ sở thông thường dùng để

tình chiều rộng lãnh hải là ngấn nước triều thấp nhất dọc theo bờ biển như đc thể hiện trên các hải
đồ tỷ lệ lớn đã được QG ven biển chính thức công nhận” (Điều 5).
“Trong trường hợp những bộ phận đảo cấu tạo bằng san hô hoặc các đảo có đá ngầm ven bờ bao
quanh thì đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải mà ngấn nước triều thấp nhất ở bờ phía ngoài
cùng của các mỏm đá, như đã được thể hiện trên các hải đồ được QG ven biển chính thức công
nhận” (điều 6).
+ P/pháp đường cơ sở thẳng: thường được áp dụng với các QG có bờ biển và đòa hình phức tạp, có
nhiều đảo ven bờ hoặc những vùng ngấn nước triều thấp nhất 0 thể hiện rõ ràng.
Công ước 1982 quy đònh “ở nơi nào bờ biển bò khoét sâu và lồi lõm hoặc nếu có một chuỗi đảo nằm
sát ngay và chạy dọc theo bờ biển, PP đường cơ sở thẳng nối liền các điểm thích hợp có thể được sử
dụng để kẻ đường cơ sở chung để tính chiều rộng lãnh hải. nơi nào bờ biển cực kỳ không ổn đònh
do có một châu thổ và những đặc điểm tự nhiên khác, các điểm thích hợp có thể được lựa chọn dọc
theo ngấn nước triều thấp nhấp nhô ra xa nhất và ngay cả trong trường hợp về sau ngấn nước triều
thấp nhất có thể chuyển dòch vào phía trong bờ các đường cơ sở đã được vạch ra vẫn có hiệu lực cho
tới khi các quốc gia ven biển sửa đổi đúng theo công ước”.
Đối với các đảo xa bờ theo công ước 1982 các đảo hoặc quần đảo ở cách bờ biển không quá 2 lần
chiều rộng lãnh hải thì chúng được coi như gắn với đất liền để vạch đường cơ sở chung hoặc giữa các
đảo nếu khoảng cách 0 quá 24 hải lý thì các đảo đó được coi là một tổng thể liền nhau để vạch
đường cơ sở.
c. Quy chế pháp lý của lãnh hải
* Chế độ qua lại vô hại của tàu thuyền nước ngoài trong vùng nước lãnh hải. Theo điều 17 công ước
luật biển 1982 quy đònh “Với điều kiện phải chấp hành công ước, tàu thuyền của tất cả các quốc gia
có biển hay ko có biển đều được hưởng quyền đi lại ko gây hại trong lãnh hải”.
*Quyền tài phán của quốc gia trong lãnh hải.
-Quyền tài phán về hình sự: Điều 27 Công ước Luật biển quốc tế 1982 quy đònh: “QG ven biển
không được thực hiện quyền tài phán hình sự của mình ở trên một tàu nước ngoài đi qua trên lãnh hải
để tiến hành việc bắt giữ hay tiến hành việc dự thẩm sau một vụ vi phạm hình sự xảy ra trên con tàu
đó trong khi nó đi qua lãnh hải, trừ các trường hợp sau đây”.
+ Nếu hậu quả vụ vi phạm đó mở rộng đếùn quốc gia ven biển .
+ Nếu vi phạm có t/chất phá hoại hoà bình của ĐNước hay trật tự của lãnh hải

+ Nếu thuyền trưởng hay một viên chức ngoại giao hay một viên chức lãnh sự của Q/gia mà tàu
mang cờ yêu cầu sự giúp đỡ của các nhà đương cục đòa phương.
+ Nếu các b/pháp này là cần thiết để trấn áp việc buôn lậu chất MT hay các chất kích thích.
Đối với tàu thuyền nước ngoài cầøn chú ý.
TH1: Nếu đi từ nội thuỷ của quốc gia ven biển ra lãnh hải thì nước ven biển có quyền áp dụng mọi
bp cầøn thiết kể cả kiểm soát, bắt giữ hoặc truy tố trước toà án theo pháp luật của mình khi có hành vi
vi phạm xảy ra. Trường hợp nếu thuyền trưởng yêu cầu phải thông báo cho cơ qua ngoại giao hoặc
lãnh sự của nước mà tàu mang cờ biết trước khi áp dụng các biện pháp cần thiết thì phải báo cho cacù
cơ quan đó biết. Nếu thực sự khẩn cấp thì vừa có thể xử lý vừa thông báo cho cơ quan ngoại giao
hoặc lãnh sự của họ.
TH2: nếu tàu thuyền đi từ một cảng nước ngoài mà chỉ đi qua lãnh hải, không vào nội thuỷ của quốc
gia thì nước ven biển không được quyền tiến hành các biện pháp kiểm tra, bắt giữ nào vì lý do h/sự
xảy ra trên tàu
-Quyền tài phán về d/sự
+ Nếu tàu thuyền nước ngoài chỉ đi qua lãnh hải thì quốc gia ven biển không được giữ lại, bắt thay
đổi hành trình của chúng để thực hiện quyền tài phán đối với một người ở trên con tàu đó. Trong
trường hợp cần thiết phải bắt giữ hay dự thẩm về mặt dân sự, nước ven biển chỉ được quyền tiến
hành các biện pháp dân sự cầøn thiết vì tàu thuyền ngoài vi phạm những nghóa vụ đã cam kết hay các
trách nhiệm mà tàu thuyền đó phải đảm nhận trong khi đi qua hoặc để được đi qua vùng biển của
q/gia ven biển (đ28 khoản 1-2).
+ Nếu tàu thuyền của nước ngoài dừng lại trong lãnh hải hoặc đang đi qua lãnh hải sau khi đã rời nội
thuỷ thì nước ven biển có quyền tài phán về dân sự do luật của qgia ven biển quy đònh (điều 28
khoản 3).
*Câu 3: Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao?
-K/N: Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao là những quyền ưu đãi và miễn trừ đặc biệt mà nước tiếp
nhận, phù hợp với luật quốc tế, giành cho cơ quan đại điện ngoại giao và thành viên của cơ quan này
nhằm tạo đkiện thuận lơựi cho việc thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, ngoại của các cơ
quan đó.
LQT hiện đại phân biệt 02 loại quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao.
Thứ nhất, dành cho cơ quan đại diện ngoại giao;

Thứ hai, dành cho viên chức và nhân viên của cơ quan đại diện.
A. Quyền ưu đãi và miễn trừ của các cơ quan đại diện ngoại giao:
Quyền ưu đãi và miễn trừ của các cơ quan đại diện ngoại giao được quy đònh trong Công ước VIEN
năm 1961 (Từ Điều 20 đến Điều 28) bao gồm:
- Quyền bất khả x.phạm về trụ sở. Trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao là bất khả x.phạm, chính
quyền nước sở tại không được phép vào nếu không được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan đại
diện ngoại giao. Nước nhận đại diện có ng/vụ đặc biệt phải thi hành mọi biện pháp thích đáng để
nhà cửa của cơ quan khỏi bò xâm chiếm hoặc làm hư hại, an ninh của c.quan không bò quấy rối hoặc
phẩm cách, danh dự của c.quan 0 bò xâm phạm.
- Tài sản trong trụ sở cũng như các phương tiện đi lại không bò khám xét, trưng dụng, tòch biên hoặc
tòch thu v.v.
Tuy nhiên, trụ sở của cơ quan đại diện không được dùng vào những mục đích không phù hợp với
chức năng của cơ quan đại diện (Khoản 3, Điều 41).
Quyền miễn thuế: Trụ sở của cơ quan đại diện được miễn tất cả các thứ thuế và lệ phí, trừ tiền trả
cho các dòch vụ cụ thể.
-Quyền bất khả x/phạm về hồ sơ lưu trữ và tài liệu của cquan đại diện, bất kể T/gian và đòa điểm.
-Quyền tự do liên lạc bằng tất cả các phương diện hợp pháp với CP nước mình, với các cơ quan đại
diện khác và cơ quan lãnh sự nước mình đóng tại nước sở tại hoặc nước thứ ba.
-Quyền bất khả x/phạm về thư tín, ngoại giao.
-Quyền được treo quốc kỳ và quốc huy tại trụ sở kể cả nhà riêng và phương tiện đi lại của người
đứng đầu cơ quan đại diện.
B. Quyền ưu đãi và miễn trừ của viên chức ngoại giao:
Quyền ưu đãi và miễn trừ của viên chức ngoại giao được quy đònh trong Công ước VIEN năm 1961
(từ Điều 29 đến Điều 35) bao gồm:
- Quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Viên chức ngoại giao không thể bò bắt hoặc giam giữ dưới
bất kỳ hình thức nào. Nước nhận đại diện phải đối xử với sự kính trọng thích đáng và có biện pháp
hợp lý để tránh xúc phạm với thân thể, tự do và phẩm cách của họ;
- Quyền bất khả xâm phạm về nhà ở, tài liệu, thư tín và phương tiện đi lại;
- Quyền tự do đi lại trong phạm vi mà PL của nước sở tại quy đònh, trừ những vùng, lãnh thổ có quy
đònh riêng vì lý do an ninh và bí mật quốc gia;

- Quyền miễn trừ xét xử về hình sự, dân sự và xử lý hành chính của nước sở tại. Về quyền dân sự trừ
03 trường hợp sau đây:
+ Vụ kiện về bất động sản trên l.thổ nước tiếp nhận thuộc sở hữu của viên chức ngoại giao;
+ Vụ kiện về thừa kế nếu viên chức ngoại giao tham gia tố tụng với tư cách riêng;
+ Vụ kiện về một nghề nghiệp tự do hoặc hoạt động thương mại của viên chức ngoại giao vượt ra
ngoài chức năng chính thức của mình.
-Quyền miễn thuế;
-Quyền ưu đãi Hải quan.
Các quyền ưu đại và miễn trừ cá nhân kể trên cũng đựơc danh cho các thành viên trong gia đình viên
chức ngoại giao, nếu họ không phải là công dân của nước sở tại.
Để góp phần phục vụ đường lối đối ngoại của mình, NNCHXHCNVN đã ban hành nhiều văn bản PL
liên quan đến các cơ quan đại diện ngoại giao và các viên chức ngoại giao như: Pháp lệnh về Hải
quan năm 1990, Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ danh cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại VN năm 1993…
C. Quyền ưu đãi và miễn trừ của nhân viên hành chính – kỹ thuật và nhân viên phục vụ:
Quyền ưu đãi và miễn trừ của nhân viên hành chính – kỹ thuật và nhân viên phục vụ được quy đònh
tại Điều 37 Công ước VIEN năm 1961 (Khoản 2, 3, 4). Nhân viên hành chính - ký thuật và các thành
viên trong gia đình họ nếu không phải là công dân nước sở tại hoặc không có nơi cư trú thường
xuyên của nước này, được hưởng các quyền ưu đãi tương đương với viên chức ngoại giao nhưng có
hạn chế hơn: Quyền tự do đi lại hẹp hơn, quyền ưu đãi Hải quan hẹp hơn và quyền ưu đãi, miễn trừ
xét xử dân sự và xét xử hành chính chỉ áp dụng khi họ thừa hành công vụ.
Nhân viên phục vụ nếu không phải là công dân nước sở tại hoặc không cư trú thường xuyên ở nước
sở tại, đựơc hưởng quyền miễn trừ đối với các hành vi thực hiện trong khi thừa hành công vụ của
mình và được miễn các thứ thuế đánh vào tiền công lónh về công vụ của mình cũng như quyền miễn
trừ ghi ở Điều 33 của Công ước.
*Câu 4: Phân tích các trường hợp được hưởng quốc tòch trong LQT. Luật quốc tòch VN có khác
trường hợp nào không?
Hưởng quốc tòch theo LQT:
Quốc tòch là mlh pháp lý giữa 1 người dân với 1 NN nhất đònh, thể hiện thông qua quyền và nghóa vụ
của công dân

Trên cơ sở chủ quyền QG, mỗi nước qđònh bằng PL nước mình những trường hợp được hưởng quốc
tòch. Theo LQT có những cách thức hưởng quóc tòch sau:
-Hưởng quốc tòch theo sự sinh đẻ:
+Theo ngtắc quyền huyết thống: Đứa trẻ được sinh ra mang q.tòch của bố, mẹ không phụ thuộc đứa
trẻ được sinh ra ở trên lãnh thổ nước nào
Bố mẹ cùng q.tòch thì đứa trẻ mang q.tòch bố mẹ
Bố hoặc mẹ có q.tòch còn người kia không có q.tòch thì mang q.tòch của người có q.tòch
Trường hợp bố và mẹ không cùng q.tòch thì không thể xác đònh ngay q.tòch cho đứa trẻ được (P/pháp
giải quyết theo q.tòch bố hoặc thỏa thuận giữa bố và mẹ hoặc phải ra tòa)
+Theo ngtắc quyền nơi sinh: Đứa trẻ sinh ra trên lãnh thổ nước nào thì mang q.tòch ở nước đó, không
kể bố, mẹ có q.tòch ở đâu. Ngtắc này giải quyết các trường hợp sau:
Bố, mẹ là người ko q.tòch hoặc q.tòch ko rõ ràng thì đứa trẻ cũng có q.tòch nơi nó được sinh ra.
Được sinh ra trên máy bay, tàu thủy thì xác đònh q.tòch theo máy bay, tàu thủy
-Hưởng q.tòch theo sự gia nhập: Là việc 1 người được nhập q.tòch của 1 NN nhất đònh do việc xin gia
nhập q.tòch của NN đó
+Do kết hôn với công dân nước sở tại + Do được nhận làm con nuôi
+Do xin vào q.tòch
Đ/k xin gia nhập q.tòch:
Hoàn thành các thủ tục theo qđònh
Phải đủ độ tuổi nhất đònh
Có thgian cư trú nhất đònh ở nước xin gia nhập q.tòch
Phải có đ/k đảm bảo cuộc sống ở nước xin gia nhập q.tòch
Phải nắm bắt được l.sử h/thành cũng như ng/tắc, t/chất bộ máy NN của nước muốn gia nhập
- Hưởng q.tòch theo sự lựa chọn: Là quyền đặc biệt của người dân được tự do lựa chọn cho mình 1
q.tòch của 1 NN nhất đònh.
Vấn đề này đặt ra trong các trường hợp sau:
+ Lãnh thổ QG này tách hoặc xác nhập lãnh thổ QG khác
+CP hai nước thỏa thuận với nhau về việc di chuyển dân cư từ nước này sang nước khác
+ Đ/v những người 2 q.tòch thì sẽ lựa chọn 1 trg 2 q.tòch đó
+Những người hồi hương

-Hưởng q.tòch theo sự phục hồi: Là việc khôi phục lại q.tòch của 1 nước cho 1 người đã mất q.tòch đó
Vấn đề phục hồi quốc tòch được áp dụng đ/v những người trước đây ra nước ngoài sinh sống nay trở
về tổ quốc và đ/v những người mất q.tòch nước mình do kết hôn hay ly hôn với người nước ngoài.
* Ngoài 4 cách thức hưởng q.tòch phổ biến trên còn có trường hợp hưởng q.tòch do được thưởng
q.tòch: Thưởng q.tòch là hvi của cơ quan có thẩm quyền của 1 nước công nhận người nước ngoài có
công trạng lớn đối với nước mình là công dân nước mình. Việc thưởng q.tòch phải được sự đồng ý của
đương sự.
Người được thưởng q.tòch sẽ trở thành công dân thực sự của NN thưởng q.tòch, được hưởng đầy đủ
quyền và nghóa vụ
Người được thưởng q.tòch sẽ trở thành công dân danmh dự của NN thưởng q.tòch
* Theo luật q.tòch VN thì vấn đề hưởng q.tòch có giống như LQT ở các trường hợp như:
+Theo sự kiện sinh đẻ
+Theo sự gia nhập
+Do phục hồi quốc tòch
Ngoài các trường hợp trên thì luật q.tòch VN có khác các trường hợp là:
+Ko có lựa chọn q/tòch
+Ko có thưởng quốc tòch
Đồng thời luật q.tòch VN 1998 còn có các tr/hợp hưởng q.tòch theo các điều 19, 28, 30.
Điều 19:Trẻ sơ sinh bò bỏ rơi trên lãnh thổ VN không rõ cha mẹ là ai thì mang q.tòch VN
Điều 28: Khi cha, mẹ có sự thay đổi quốc tòch (Xin nhập quốc tòch VN) thì trẻ chưa thành niên có
quyền có quốc tòch theo cha mẹ
Điều 30: Đứa trẻ được cha mẹ có q.tòch VN nhận làm con nuôi thì đứa trẻ có q.tòch VN.
*Câu 5: Xung đột PL, phương pháp giải quyết xung đột ?
Xung đột PL xảy ra khi hai hay nhiều hệ thống PL đồng thời diều có thể ap dụng để điều chỉnh 1
quan hệ PLK này hay quan hệ PL khác.
Xung đột PL có thể được hiểu là trong một tình thế (trang thái) nhất đònh mà hai hay nhiều hệ thống
PL đều có thể điều chỉnh một QHPL nhất đònh.
*Phương pháp giải quyết xung đột PL:
-Phương pháp xung đột:
+ PP xung đột được hình thành và xdựng trên nền tảng hệ thống các quy phạm xung đột của Qgia( kể

cả các quy phạm xung đột trong các ĐƯQT mà quốc gia đó thành viên ). Điều này có nghóa là cơ
quan có thẩm quyền giải quyết phải chọn PL của nước này hay nước kia có liên đới tới các yếu tố
nước ngoài để xác đònh quyền và nghóa vụ giữa các bên đương sự. Công việc tiến hành lựahệ thống
PL nước nào được áp dụng để giả quyết phải dựa trên các cơ sở quy đònh của cac quy phạm xung đột
để giải quyết. Khoa học tư pháp quốc tế coi việc xdựng và thực hiện các quy phạm xung đột là PP
giải quyết xung đột. PP này được áp dụng giải quyết rộng rãi hiện nay trong tư pháp quốc tế của các
nước trên thế giới.
+T.Á khi giải quyết một vụ việc mà các bên trong tranh chấp lại có quôc tòch hoặc nơi cư trú ở các
nước khác nhau chẳng hạn thì việc đầu tiên để giải quyết là T.Á đó cần thiết chọn luật cần thiết
chon luật thực chất của nước nàop để áp dụng. Giai đoạn chọn luật này T.Á chưa thể đưa ra để phán
quyết được mà chỉ đưa ra quyết đònh luật thực chất của nước nào được áp dụng và cac nguyên tắc về
quy phạm thực chất nào sẽ được thực thi.
+Đôi khi xảy ra trường hợp T.Á ko chọn được luật thực chất để áp dụng bởi chưa có qui phạm xung
đột trong lónh vực đó, lúc này T.Á cần xem xét hệ thống PL của nước mình để tìm ra các quy đònh
cần thiết để g/quyết vụ việc.
+Hạn chế của Phương pháp xung đột là rất trù tượng vì phải có chuyên môn rất sâu trong lónh vực PL
mới có thể hiểu được. Tính chất ko nhất quán đối với 1 vụ việc nếu giải quyết ở T.Á có thẩm quyền
ở các nược khác nhau trong tư pháp quốc tế đãdẫn đến các bên khi ký kết các hợp đồng cần phải
thấy trước luật nước nào có khả năng áp dụng hoặc phải chọn sẵn luật nước nào để áp dụng nước đó.
Tóm lại, PP xung đột một mặt nó luôn luôn hoàn thiện và pháp điển hoá trg đkiện quốc tế hoá đời
sống thực tế, mặt khác nó luôn lại bổ sung và hoàn thiện hoá trog luật pháp của mỗi quốc gia
-PP thực chất:
PP thực chất được xdựng trên cơ sở hệ thống các quy phạm thực chất trực tiếp giải quyết các quan hệ
dân sự quốc tế, điều này có nghóa là nó trực tiếp phân đònh quyền và nghóa vụ rõ ràng giữa các bên
tham gia quan hệ.
Có 2 loại quy phạm thực chất: là quy phạm thực chất thống nhất và quy phạm thực chất xdựng.
+Các quy phạm thực chất thống nhất trong các ĐƯQT, tập quán quốc tế.
Việc xdựng và hình thành các quy phạm thực chất thống nhất trong các ĐƯQT điều chỉnh các quan
hệ thương, sản xuất, dòch vụ, khoa học kỷ thuật … và các quan hệ khác giữa công dân, pháp nhân
giữa các quốc gia khác nhau là rất cần thiết nó làm giảm hoặc thậm chí triệt tiêu sự khác biệt trong

luật pháp của các quốc gia và có tính chất đơn giản hoá và hữu hiệu hoá trong điều chỉnh các quan
hệ tư pháp quốc tế.
Khi đã có những ĐƯQT mà trong đó có các quy phạm thực chất thống nhất cơ quan có thẩm quyền
giải quyết cũng nhươ các bên tham gia quan hệ tư pháp quốc tế sẽ chiếu theo đó để xem xét giải
quyết thực chất v/đề trên cơ sở áp dụng ngay quy phạm đó.
Các quy phạm thực chất thống nhất còn được ghi nhận trong các luật pháp quốc tế ( nhất là trong lónh
vực thương mại và hành hải quốc tế ).
Hệ thống các quy phạm thực chất thống nhất dù là trong ĐƯQT hay trong tập quán quốc tế điều ko
phải là “luật pháp” đứng trên luật quốc gia bởi lẽ chính các quốc gia xdựng và chất thuận các quy
phạm đó và chứng tỏ rõ khả năng thuận tiện và hữu hiệu trg việc điều chỉnh các qhệ tư pháp quốc tế.
Ngoài ra, các quy phạm thực chất còn hình thành trên cơ sở của các quyết đònh trọng tài thương mại
quốc tế.
+Các quy phạm thực chất trong quy phạm quốc gia(luật Quốc nội )
Quy phạm thực chất của luật quốc nội được áp dụng đó điều chính các q/hệ dân sự của nước ngoài.
Ở các nước đang phát triển như ở nước ta hiện nay quy phạm thực chất thường được quy đònh luật
đầu tư nước ngoài, luật về chuyển giao công nghệ …
*Ưu thế của PP thực chất:
-PP điều chỉnh thực chất là giải quyết trực tiếp quan hệ, nó chỉ áp dụng các qhệ đặc biệt, còn PP
xung đột có tính bao quát và toàn diện hơn.
-PP điều chỉnh trực tiếp thực chất chỉ sử dụng đối với các bên tham gia quan hệ cụ thể trong cac ko
gian giới hạn và đôi khi áp dụng đối vơi chủ thể cụ thể; hơn thế các chủ thể đó lại thường biết trướcd
các điều kiện pháp lý đó.
- PP điều chỉnh trực tiếp bằng cách các quốc gia lý kết các ĐƯQT mà trong đó có các quy phạm thực
chất thống nhất đã tăng khả năng điều chỉnh hửu hiệu của luật pháp, tính khả thi cao hơn. Nó loại bỏ
sự khác biệt, thậm chí mâu thuẩn trong luật pháp giữa các nược với nhau
*Câu 6 Trình bày các dạng biên giới QG. Ở VN có các dạng biên giới QG nào?
Biên giới QG là hàng rào pháp lý được vạch theo tâm trái đất qua cột mốc biên giới, giới hạn vùng
đất, vùng nước, vùng trời và vùng lòng đất thuộc chủ quyền của 1 QG.
Các bộ phận hợp thành biên giới QG:
+ Biên giới trên bộ: Là đường biên giới trên vùng đất liền, trên đảo, trên sông, trên hồ biên giới

hoặc trên biển nội đòa.
+ Biên giới trên biển là đường trung tuyến (Khi 2 QG nằm đối diện nhau) hoặc đường cách đều (Khi
2 QG nằm kế cận nhau) dùng để phân chia ranh giới vùng nội thủy, lãnh hải giữa 2 QG nếu không có
sự thỏa thuận khác.
+ Đường biên giới QG trên biển là đường vạch ra để phân đònh lãnh hải của QG ven biển với vùng
tiếp liền tự nhiên của biển cả.
+ Biên giới lòng đất: Là biên giới được xác đònh dựa trên đường biên giới trên bộ và trên biển của
QG kéo theo đến tận tâm của trái đất
+ Biên giới trên không: Là biên giới vùng trời của QG bao gồm 2 phần khác nhau:
- Phần 1: Là biên giới sườn được ấn đònh theo đường biên giới trên bộ và biên giới trên biển bằng
cách kéo dài vuông góc từ mặt đất lên khoảng không
- Phần 2: Là phần biên giới trên cao để phân đònh ranh giới vùng trời thuộc chủ quyền của QG và
khoảng không gian vũ trụ phía trên
* Các loại biên giới QG:
+ Biên giới theo đòa lý (Biên giới theo đòa hình): Là kiểu biên giới QG được xác đònh dựa theo các
đặc điểm thực tế của đòa hình tự nhiên như dãy núi, dãy đồi, sông, biển hồ.
+ Biên giới theo hình học: Là biên giới hoạch đònh theo những đường thẳng nối các điểm này với các
điểm qđònh khác như là ở các nước Châu Phi, Châu Mỹ.
+Biên giới theo vó tuyến (Thiên văn): Là biên giới được xđònh theo các kinh tuyến và vó tuyến. Cụ
thể như: Biên giới giữa canada và Hoa kỳ
* Ở VN có các dạng biên giới: Biên giới theo đòa hình và biên giới theo thiên văn
*Câu 7 Đồng chí hiểu như thế nào là: “Chủ quyền lãnh thổ của QG”. Theo LQT lãnh thổ QG
bao gồm những dạng nào?
QG là 1 thực thể cấu thành bởi 3 yếu tố: Lãnh thổ, dân cư và chủ quyền. Không có chủ quyền thì
không thể tồn tại QG theo đúng nghóa của nó. Nói đến QG là nói đến chủ quyền QG. Nói cách khác
chủ quyền là thuộc tính CT – Pháp lý không thể tách rời của QG.
Chủ quyền QG là quyền tối cao của QG trg P/vi lãnh thổ of mình và quyền độc lập QG trg qhệ QT
Quyền tối cao trg phạm vi lãnh thổ của mình đó là quền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Quyền
qđònh mọi vấn đề về CT, KT, VH, XH. Các QG cũng như các tổ chức QT khác không được quyền
can thiệp vào. Mọi cá nhân tổ chức cư trú hoạt động trên lãnh thổ QG phải tuân thủ PL của QG nếu

điều ước QT mà QG thgia ký kết hoặc thgia 0 có qđònh khác
Chủ quyền QG trg qhệ QT: Là QG độc lập 0 bò phụ thuộc vào bất cứ QG nào. QG có quyền tự quyết
đònh mọi v/đề đối nội, đối ngoại để đảm bảo được chủ quyền QG thì chính QG phải có ng/vụ tuân
thủ các ngtắc cơ bản của LQT, các điều ước mà QG thgia ký kết.
Hai nội dung của chủ quyền QG caa gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Nếu không
có quyền lực tối cao trg phạm vi lãnh thổ của mình thì không thể độc lập trg qhệ QT cũng như quyền
lực mà bò phụ thuộc vào người khác thì không thể gọi là quyền tối cao và ngược lại.
Trg đ/k QT hóa ngày nay các mặt của đời sống XH thay đổi rất nhanh chóng, sự tùy thuộc vào các
QG mặt này, mặt khác ngày 1 gia tăng, nhưng ndung chủ quyền QG vẫn không thay đổi, các QG vẫn
là những thực thể độc lập có quyền là quyền lực tối cao trg phạm vi lãnh thổ của mình và độc lập với
các QG khác trên cơ sở bình đẳng trg mqh tùy thuộc lẫn nhau.
* Theo LQT lãnh thổ QG bao gồm những dạng:
+Lãnh thổ QG thuộc chủ quyền hoàn toàn riêng biệt của QG bao gồm: Vùng đất, vùng nước, vùng
trời trên chúng và vùng lòng đất dưới chúng.
+Máy bay, tàu biển, tàu vũ trụ có mang cờ hiệu hay dấu hiệu đặc biệt khác của QG
+Các đường ống dẫn, các công trình thiết bò của QG nằm ngoài lãnh thổ QG như ở biển QT, ở nam
cực, ở vùng không phận và khoảng không vũ trụ
+Sứ quán QG ở thủ đô nước khác cũng hưởng quy chế như quy chế lãnh thổ QG.
*Câu 8: Trách nhiệm của LL CSND trong việc bv chủ quyền QG. Để quán triệt ngtắc tôn trọng chủ
quyền QG nêu trên, khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của LL CSND cần chú ý những vẫn đề gì?
Chủ quyền QG là quyền tối cao của QG đ/v lãnh thổ bao gồm phương diện quyền lực cũng như
phương diện v/c.
Như vậy bv chủ quyền QG là bv sự toàn vẹn lãnh thổ QG bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng trời
và vùng lòng đất. Bv chủ quyền QG còn là sự đảm bảo duy trì quyền lực of NN thông qua hệ thống
các Cquan lập pháp, hành pháp và tư pháp, duy trì và ko ngừng tăng cường pháp chế XHCN
So với LL quân đội ND, nhiệm vụ trọng yếu là bv sự toàn vẹn lãnh thổ của TQ bằng LL vũ trang tinh
nhuệ được trang bò khí tài, phương tiện kỹ thuật quân sự ngày đêm bv giữ vứng biên giới QG và
giáng trả mọi sự tiến công xâm lược, thì trách nhiệm của LL CSND lại tập trung trg lónh vực đối nội.
Theo đó LL CSND là hạt nhân đóng vai trò chủ công trg Ctác bv TT ATXH và ANQG, mà nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu là bv Đảng, bv sự vững mạnh của bộ máy chính quyền, bv chế độ KT-CT, nền

VH và TT ATXH.
Hoàn thành tất cả nhiệm vụ trên là góp phần quan trọng trg việc bv chủ quyền QG. Bởi vì Đảng có
vững mạnh mới thực hiện được sự lãnh đạo toàn diện của mình đ/v NN, chính quyền có vững mạnh
mới duy trì được sự quản lý của mình đ/v XH, CT ổn đònh, TT ATXH được đảm bảo thì ND mới an
tâm lđ SX phát triển KT. KT XH phát triển trên nền tảng vững chắc, có như vậy ta mới làm thất bại
được mọi âm mưu chống phá liên tục của các thế lực thù đòch muốn dùng chiến lược “Diễn biến hòa
bình” phá hoại ta từ bên trg, hòng làm thay đổi hệ thống CT, biến nước ta thành 1 nước TBCN. Đi
ngược lại tiến trình LS, đi ngược lại nguyện vọng của ND VN, xâm phạm quyền độc lập, tự chủ QG
trg việc lựa chọn con đường CT.
Để bv chủ quyền QG khi thực hiện chức năng nhiệm vụ phòng ngừa đấu tranh chống TP xâm phạm
ANQG và TT ATXH cần chú ý những vấn đề sau:
+Cần nêu cao tinh thần cảnh giác CM trước mọi âm mưu thủ đoạn của kẻ thù đang dùng mọi cách
mua chuộc, lung lạc ý chí chiến đấu của ta.
+Ko ngừng học tập, trao dồi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức luật cũng như trình
độ KHKT đáp ững được y/cầu Ctác ngày càng cao, sẵn sàng đấu tranh hiệu quả với mọi TP.
+Không ngừng tăng cường Ctác vận động q/chúng, XD phong trào q/Chúng bv ANTQ (Quốc phòng
toàn dân) góp phần tạo nên thế trận ANND
*Câu 9: Trình bày các chủ thể của LQT
KN: Chủ thể của LQT là các thực thể thgia vào qhệ QT có khả năng thực hiện các quyền và gánh
vác những nghóa vụ pháp lý QT trg khuôn khổ và trên cơ sở LQT
Có nhiều quan điểm khác nhau về chủ thể của LQT: Theo quan điểm của CN Mác Ln có thể xác
đònh chủ thể của LQT có những dấu hiệu sau:
+Có sự thgia vào những qhệ QT do LQT điều chỉnh
+Có ý chí độc lập không bò lệ thuộc vào các chủ thể khác trg sinh hoạt QT
+Có đủ quyền và nghóa vụ riêng biệt đ/v các chủ thể khác thuộc phạm vi điều chỉnh của LQT
+Có khả năng độc lập chòu trách nhiệm pháp lý QT do hv của mình gây ra
* QG là chủ thể chủ yếu của LQT hiện đại:
Để trở thành QG thì phải có các dấu hiệu sau: Có lãnh thổ riêng, có dân cư và chế độ quốc tòch, có
CP đại diện cho dân cư, CP quản lý được lãnh thổ. Chủ thể của LQT là bất cứ QG nào độc lập có chủ
quyền, không phân biệt lớn nhỏ, giàu nghèo, trình độ phát tiển cũng như chế độ KT, CT, XH. Nếu

không có chủ quyền thì đương nhiên QG đó không tồn tại. Vậy ta có thể khẳng đònh rằng đã hình
thành QG thì QG đương nhiên là chủ thể của LQT bất kể được sự công nhận hay không công nhận từ
phía QG khác.
QG là chủ thể đầu tiên cơ bản và chủ yếu của LQT. Bởi vì các QG xuất hiện như các chủ thể ban
đầu của LQT, các chủ thể khác của LQT như tổ chức QT, các DT đấu tranh giành quyền tự quyết chỉ
xuất hiện từ thế kỷ 19-20. Đa số các quy phạm của LQT được các QG XD. VD: Các Công ước QT
phổ biến như Hiến chương LHQ và các điều lệ khác của tổ chức QT đều do QG XD. Có thể nói chắc
rằng các ngtắc và quy phạm của LQT chung đều do các QG XD và cũng chính vì vậy mà quy phạm
của LQT điều chỉnh chủ yếu qhệ giữa các QG. Vì vậy ta có thể khẳng đònh QG là chủ thể chủ yếu
của LQT
* Các dân tộc đang đấu tranh nhằm thực hiện quyền dân tộc tự quyết là chủ thể của LQT:
Từ thắng lợi vó đại của CM tháng 10 mở đầu cho kỷ nguyên mới – Kỷ nguyên giải phóng DT chống
chủ nghóa thực dân cũ và mới. LQT hiện đại không ngừng lên án chủ nghóa thực dân mà còn qđònh
xóa bỏ CN thực dân dưới mọi hình thức. Khẳng đònh tất cả các DT có quyền tự quyết, có quền tiến
hành đấu tranh giành độc lập để thành lập các QG riêng, độc lập của mình… Chính vì vậy các QG
đang đấu tranh giành độc lập nhằm thực hiện quyền tự quyết được công nhận là chủ thể đặc biệt của
LQT. Các DT đang đấu tranh giành uyền tự quyết phải có các đặc trưng sau:
+Tồn tại thực tế cuộc đấu tranh với mục đích thành lập QG độc lập
+Cơ quan lãnh đạo cuộc đấu tranh và đại diện cho DT đó trg qhệ QT
Tính chất chủ thể of LQT of các DT đang đấu tranh thực hiện quyền tự quyết thể hiện ở 2 điểm sau
+Quyền năng chủ thể của các DT đó hạn chế hơn so với QG (Năng lực hv hạn chế)
+Tư cách chủ thể của các DT ấy xuất hiện không phụ thuộc vào sự công nhận từ các chủ thể khác
của LQT
* Các tổ chức QT liên CP là chủ thể đặc biệt hạn chế của LQT hiện đại:
Tổ chức QT liên CP là tổ chức QT do QG thỏa thuận thành lập trg quá trình vừa đấu tranh vừa hợp
tác với nhau trg ban giao QT.
Tổ chức QT có hai loại: Liên QG và phi CP, nhưng chỉ có tổ chức QT liên QG được thành lập phù
hợp với các ngtắc của LQT hiện đại mới được thừa nhận là chủ thể của LQT
* Các chủ thể mang tính chất QG:Như là thành phố tự do, vùng lãnh thổ tự do, Tòa thánh Va ti
căng. Các thực thể này được Hội đồng LHQ bảo trợ.

*Câu 10: So sánh sự giống và khác nhau giữa LQT với LQG:
-LQT là tổng thể những ngtắc, những quy phạm pháp lý QT được các quốc gia và các chủ thể khác
của LQT tham gia XD trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng thông qua đấu tranh và thương lượng nhằm
điều chỉnh mqh nhiều mặt, nhưng chủ yếu là CT giữa các chủ thể của LQT với nhau. Trước tiên và
chủ yếu là giữa các QG trong trường hợp cần thiết được bảo đảm thực hiện bằn biện pháp cưỡng chế
tập thể hoặc cá thể do chính các chủ thể của LQT thi hành và sức đấu tranh của ND cũng như dư
luận tiến bộ thgiới.
-LQG là tổng thể các QPPL do cơ quan NN có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các mqh XH
được áp dụng trên 1 lãnh thổ QG nhất đònh.
* Giống nhau:
-Thể hiện ý chí của g.c cầm quyền (tính g.c)
-Có biện pháp cưỡng chế (LQT là biện pháp trả đũa, phạt nếu vi phạm trg lónh vực KT)
-Qđònh tổng thể các quy phạm.
-XD dựa trên sự thông qua trình tự, thủ tục nhất đònh.
* Khác nhau:
-Khác về phương pháp điều chỉnh:
+LQG: Quyền uy (VD: Như luật HS, luật HC) và tự nguyện, bình đẳng (VD: Luật dân sự, luật KT)
+LQT: Tự nguyện, bình đẳng không bên nào ép buộc bên nào.
- Khác về chủ thể:
+LQG là cá nhân, tổ chức
+LQT là quốc gia, tổ chức liên CP, các DT đang đấu tranh giành độc lập
- Khác về nguồn:
+LQG là tiền lệ pháp – Tập quán pháp, trg thời nay là văn bản PL
+LQT là xuất phát từ điều ước và tập quán QT.
-Khác về đối tượng điều chỉnh:
+LQG là qhệ XH phát sinh và tồn tại trg nội bộ QG.
+LQT là các qhệ XH xảy ra ngoài phạm vi lãnh thổ QG, đều là các qhệ XH phát sinh trg sinh hoạt
QT như: Qhệ KT, qhệ VH-XH, KHKT.
- Khác về biện pháp cưỡng chế:
+LQG là do các cơ quan có thẩm quyền quyết đònh

+LQT là tự các chủ thể thỏa thuận với nhau
- Khác về trình tự XD:
+LQG thì thông qua các văn bản QPPL
+LQT thì thông qua qhệ pháp lý QT trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên cùng thừa nhận một quy
phạm pháp lý đang tồn tại.
- Khác về bản chất:
+LQG là ý chí của mỗi QG (Ý chí của g.c thống trò)
+LQT là sự dung hòa ý chí giữa các QG
Tuy nhiên trg quá trình thỏa thuận XD các quy phạm LQT các QG có thể sẽ có các quan điểm bất
đồng với nhau về nhiều vấn đề, nhưng nhìn chung về tổng thể họ thỏa thuận với nhau về cơ bản. Nên
vì vậy LQT phản ảnh lợi ích chung của các QG
*Câu 11: Đặc điểm của các ngtắc cơ bản của LQT. Có thể coi ngtắc cơ bản của LQT là nguồn của
LQT được không?
Ngtắc cơ bản của LQT hiện đại là những ngtắc pháp lý bao trùm nhất, quan trọng nhất và được thừa
nhận rộng rãi trg qhệ QT ngày nay.
-Những ngtắc cơ bản của LQT là những ngtắc quan trọng nhất: Những ngtắc này thể hiện tư tưởng
chung và những đặc điểm về bản chất của LQT hiện đại. Bản thân những ngtắc cơ bản khác nhau
cũng có mức độ tổng quát và bao trùm khác nhau, nhưng chúng đều là sự tổng quát hóa toàn bộ nội
dung của những quy phạm của LQT.
-Những ngtắc cơ bản của LQT hiện đại là những ngtắc quan trọng nhất, có ý nghóa nhất là cơ sở của
LQT hiện đại: Ngtắc này là thước đo tính chất hợp pháp của tất cả các quy phạm pháp lý khác trg
qhệ QT, những ngtắ và quy phạm khác phải có nội dụng phù hợp với những ngtắc cơ bản.
-Ngtắc cơ bản của LQT là ngtắc được thừa nhận rộng rãi nhất trg qhệ QT ngày nay: Được đa số QG
thừa nhận và quán triệt khi XD các quy phạm pháp lý QT hai bên hay nhiều bên, đồng thời nó được
thể hiẹn sự tiến bộ của LQT ngày nay, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
* Ta không thể coi các ngtắc cơ bản của LQT là nguồn của LQT được: Vì các nguồn của LQT chứa
đựng các nội dung có tính chỉ đạo bao trùm, nó là sự tổng kết hóa nội dung khác của LQT, nó là
khuôn mẫu để XD tập quán QT và ĐƯQT trở thành nguồn của LQT.
Mặt khác LQT đã khẳng đònh nguồn của LQT có hai dạng đó là ĐƯQT và TQQT nhưng không
phải tất cả các ĐƯQT và TQQT đều là nguồn của LQT mà chỉ có các ĐƯQT và TQQT phù hợp với

các ngtắc cơ bản thì mới trở thành nguồn của LQT
*Câu 12: Sự giống nhau giữa LQT với LQG. Ở nước ta, hiệu lực của luật nào là cao hơn?
- LQT là tổng thể những ngtắc, những quy phạm pháp lý QT được các quốc gia và các chủ thể khác
của LQT tham gia XD trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng thông qua đấu tranh và thương lượng nhằm
điều chỉnh mqh nhiều mặt, nhưng chủ yếu là CT giữa các chủ thể của LQT với nhau. Trước tiên và
chủ yếu là giữa các QG trong trường hợp cần thiết được bảo đảm thực hiện bằn biện pháp cưỡng chế
tập thể hoặc cá thể do chính các chủ thể của LQT thi hành và sức đấu tranh của ND cũng như dư
luận tiến bộ thgiới.
-LQG là tổng thể các QPPL do cơ quan NN có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các mqh XH
được áp dụng trên 1 lãnh thổ QG nhất đònh.
* Giống nhau:
-Thể hiện ý chí của g.c cầm quyền (tính g.c)
-Có biện pháp cưỡng chế (LQT là biện pháp trả đũa, phạt nếu vi phạm trg lónh vực KT)
-Qđònh tổng thể các quy phạm.
-XD dựa trên sự thông qua trình tự, thủ tục nhất đònh.
* Ở nước ta, không hiệu lực của luật nào cao hơn. Vì:
Về mặt lý luận cũng nhe trên thực tế LQT và PL QG phải là hệ thống PL độc lập nhưng có mqh, tác
động qua lại với nhau, thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển. Mọi sự thay đổi hay phát triển tiến bộ của
PL QG đều tác động thúc đẩy sự phát triển tiến bộ của PL QT và ngược lại.
Thực tiễn QT còn cho thấy rằng LQT và PL QG không chỉ dừng lại ở chỗ tác động lẫn nhau, thúc
đẩy lẫn nhau phát triển mà còn tạo đ/k bảo đảm cho nhau trg quá trình thực hiện. DO phát triển
mạnh mẽ của việc giao lưu QT, của quá trình QT hóa mọi mặt đời sống, nhiều vấn đề vượt ra khỏi
phạm vi QG… cần thiết phải có sự điều chỉnh của LQT. Vì vậy những vấn đề không có sự hợp tác QT
thì khó có thể hoặc không thể giải quyết được 1 cách hiệu quả, trường hợp này XD và thực hiện tốt
các quy phạm của LQT là đ/k đảm bảo có hiệu quả các quy phạm tương ứng của PL QG và ngược lại
LQT không có hiệu lưch trực tiếp trên lãnh thổ QG. Muốn thi hành trên lãnh thổ QG, các QPPL QT
phải được chuyển hóa thành QPPL QG, tức là phải được nội luật hóa. Vì quốc gia là 1 thể chế độc
lập có chủ quyền, trg lãnh thỏ quốc gia PL có hiệu lực là PL QG
Trường hợp khi 1 điều luật của LQG mâu thuẩn với 1 điều ước QT mà QG thgia ký kết hoặc công
nhận thì phải tuân thủ qđònh của ĐƯQT mà QG đã ký kết hoặc công nhận. Vì quan điểm này không

trái với ngtắc tôn trọng chủ quyền QG.
Từ sự phân tích trên ta kết luận rằng giữa LQG và LQT ta không thể khẳng đònh luật nào có hiệu
luật cao hơn, vì nếu đặt LQT lên trên hay xuống dưới LQG đều vi phạm thậm chí sẽ phủ nhận chủ
quyền QG. Nếu đặt LQT cao hơn LQG sẽ hạ thấp chủ quyền QG. Nếu đặt LQG cao hơn LQT sẽ mất
đi quyền bình đẳng trg qhệ QT. Các nước có tiềm năng mạnh về KT, CT sẽ lấn áp các nước nhỏ… trg
qhệ QT
*Câu 13: Trình bày thế nào là: “Qua lại, vô hại ở lãnh hải”
Lãnh hải là vùng biển có chiều rộng nhất đònh ở phía ngoài đường cơ sở, dọc theo bờ biển và thuộc
chủ quyền hoàn toàn, đầy đủ của nước ven biển
Chế độ pháp lý của lãnh hải: Đặc điểm của chủ quyền QG trg vùng lãnh hải: Lãnh hải thuộc lãnh
thổ QG nên chế độ pháp lý của lãnh hải được XD trên ngtắc chủ quyền QG. Nước ven biển có chủ
quyền hoàn toàn và đầy đủ đ/v lãnh hải của mình, cũng như đ/v vùng trời phía trên đáy biển và lòng
đất dưới đáy biển, dưới lãnh hải.
Chế độ qua lại vô hại ở lãnh hải:
Điều 17 Công ước năm 1982: Qđònh việc qua lại vô hại ở lãnh hải “Với đ/k phải chấp hành công ước
tàu thuyền của tất cả các QG có biển hay không có biển đều được hưởng quyền đi qua không gây hại
trg lãnh hải” Tức là cho phép tàu thuyền nước ngoài có quyền qua lại vô hại ở lãnh hải
Quyền đi lại có 3 trường hợp sau:
+Đi qua lãnh hải mà không vào nội thủy
+Đi qua lãnh hải để vào nội thủy
+Đi qua lãnh hải từ nội thủy đi ra biển cả
Đi qua là các tàu thuyền phải qua lại bình thường nhanh chóng liên tục không được dừng lại hoặc thả
neo, không được lợi dụng việc qua lại lãnh hải ể tiến hành các hoạt động bất hợp pháp. Tuy nhiên
vẫn cho phép dừng lại hoặc thả neo với lý do mcó sự cố thông thường về hằng hải như mắc cạn hoặc
vì mục đích cứu hộ người, tàu thuyền hay phương tiện hàng hải đang lâm nguy, mắc cạn…
Như vậy không được phép dừng lại hay thử neo trừ trường hợp bất khả kháng. Vô hại: Điều 19 Công
ước 1982 qđònh: Qua lại không gây hại là việc đi qua không làm phương hại đến hòa bình trật tự hay
an ninh của QG ven biển
Trg thực tiễn PL các nước, QG ven biển thường qđònh cho tàu thuyền nước ngoài được đi qua không
gây hại trg lãnh hải của mình trên cơ sở phải tuân theo các đ/k cụ thể và phải tuân thủ nghiêm chỉnh

PL của QG đó khi thực hiện quyền qua lại vô hại này
Cụ thể trg điều 21 công ước luật biển được qđònh như sau:
+An toàn hàng hải và điều phối giao thông đường biển
+Bv các thiết bò và các hệ thống bảo đảm hàng hải và các thiết bò hay công trình khác
+Bv các đường dây cáp và ống dẫn
+Bảo tồn tài nguyên sinh vật biển
+Ngăn ngừa những sự vi phạm các luật và qđònh của QG ven biển liên quan đén việc đánh bắt cá
+Giữ gìn môi trương của QG ven biển và ngăn ngừa hạn chế, chế ngự ô nhiễm môi trường
+Nghiên cứu khoa học biển và đo đạt thủy văn
+Ngăn ngừa sự vi phạm các luật và qđònh về thuế quan, y tế hay nhập cư của QG ven biển
* Quyền tài phán trong lãnh hải:
-Quyền tài phán về HS: QG ven biển không được thực hiện quyền tài phán HS của nước mình ở trên
một tàu nước ngoài đang đi qua lãnh hải. Để tiến hành việc bắt giữ hay tiến hành việc dự thẩm sau 1
vụ vi phạm HS xảy ra trên các tàu trg ki nó đi qua lãnh hải trừ các trường hợp sau:
+Nếu hậu quả của nó mở rộng đến QG ven biển
+Nếu vụ vi phạm có tính chất phá hoại hòa bình của đất nước hay trật tự trg lãnh hải
+Nếu thuyền trưởng hay 1 viên chức ngoại giao của lãnh sự QG mà tàu mang cờ yêu cầu sự giúp đỡ
của nhà đương cục đòa phương hoặc nếu các biện pháp này để trấn áp việc buôn lậu chất ma túy
hoặc chất kích thích.
+Nếu chiếc tàu đi từ nội thủy của nước ven biển ra lãnh hải thì nước ven biển có quyền áp dụng mọi
biện pháp bắt giữ, kiểm soát hoặc truy tố trước TA theo luật của mình. Trường hợp nà phải thông báo
cho cơ quan ngoại giao của nước có tàu biển
-Quyền tài phán về mặt DS: Nếu 1 chiếc tàu dừng lại trg lãnh hải hay đang đi qua lãnh hải sau khi
rời khỏi nội thủy thì nước ven biển có quyền tài phán DS do luật của QG ven biển qđònh
*Câu 14: Có thể coi: “Đại sứ quán của một quốc gia đặt tại Thủ đô của nước khác là lãnh thổ QG
của nước đặt Đại sứ quán” hay ko? Vì sao? Như vậy trốn vào sứ quán nước ngoài có PT k? PT gì?
Không thể coi đại sứ quán của 1 QG đặt tại thủ đô của 1 nước khác là lãnh thổ QG của nước đặt đại
sứ quán. Bởi vì:
Đại sứ quán là cơ quan đại diện ngoại giao cao nhất của 1 QG đóng trên lãnh thổ của 1 QG khác để
thực hiện q hệ ngoại giao với QG sở tại và với các cơ quan đại diện ngoại giao của các QG khác ở

QG sở tại
Lãnh thổ QG là 1 phần của trái đất bao gồm vùng trời, vùng đất, vùng nước, vùng trời trên chúng và
lòng đất dưới chúng thuộc chủ quyền hoàn toàn của 1 QG
Lãnh thổ QG thuộc chủ quyền hoàn toàn của 1 QG, chủ quyền lãnh thổ QG là quyền lực tối cao,
hoàn toàn của QG đ/v lãnh thổ, đó là quyền chiếm hữu, sử dụng và đònh đoạt, thông qua hoạt động
của hệ thống cơ quan NN của QG đó
Việc Đại sứ quán của 1 QG đặt tại Thủ đô nước khác theo công ước viên năm 1961 là để thực hiện
chức năng của mình và được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao, do đó đại sứ quán được QG nước sở
tại dành cho quyền được hưởng quy chế như lãnh thổ QG chứ không có chủ quyền trên lãnh thổ đặt
trụ sở đại sứ quán, mặt khác trg LQT không qđònh quyền chiếm hữu hay đònh đoạt cho nước đặt đại
sứ quán trên vùng lãnh thổ đó, vì nó sẽ vi phạm ngtắc tôn trọng chủ quyền QG.
Trốn vào đại sứ quán nước ngoài có phạm tội. Bởi vì:
Trốn vào sứ quán nước ngoài là hv vi phạm PL, bởi vì các cơ quan đại diện ngoại giao được hưởng
quy chế như lãnh thổ QG, hv trốn vào đại sứ quán bò coi là hv vượt qua biên giới QG, xâm phạm
quyền bất khả xâm pham về trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao.
Việc giải quyết sự vi phạm trên sẽ tùy thuộc vào các qđònh đã được thỏa thuận trg lónh vực ngoại
giao như Hiệp đònh về tư pháp.
*Câu 15: Cơ sở để xác đònh trách nhiệm pháp lý QT?
KN: Trách nhiệm pháp lý QT là hậu quả pháp lý phát sinh đ/v chủ thể có hv vi phạm PL QT. Nội
dung của trách nhiệm pháp lý QT trước hết bao gồm nghóa vụ của bên vi phạm PL QT phải bồi
thường thiệt hại những vật chất đã gây ra hoặc phải gánh chòu những biện pháp chế tài quốc tế nhất
đònh trước các chủ thể hoặc cộng đồng QT, bên bò thiệt hại có quyền yêu cầu bên gây thiệt hại vật
chất phải tự bồi thường hoặc tự áp dụng hoặc yêu cầu tổ chức QT áp dụng các biện pháp chế tài nhất
đ/v bên gây thiệt hại phi vật chất.
Cơ sở chòu trách nhiệm pháp lý QT (Cơ sở thực tiễn): 1 hv chỉ được công nhận là cơ sở xác đònh trách
nhiệm pháp lý QT của 1 chủ thể với các đ/k sau:
+Là hv trái PL QT: Là hv không tôn trọng hoặc chà đạp thô bạo các ngtắc, quy phạm của PL QT,
không thực hiện hoặc không nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết QT hoặc chủ thể PL QT không thực
hiện những hv cần phải được thực hiện theo qđònh của LQT nhằm ngăn ngừa hoặc trừng trò kẻ vi
phạm PL QT

+Có phát sinh thiệt hại:
Trg thực tiễn pháp lý QT các hv trái PL QT ở những mức độ và hình thức khác nhau thường gây ra
thiệt hại vật chất hoặc phi vât chất, cho 1 hoặc nhiều chủ thể LQT hoặc cho cộng đồng QT. Nhưng
không loại trừ trường hợp hv trái PL QT chưa đến độ gây thiệt hại vật chất hoặc phi vật chất
Vì vậy chủ thể không thể yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc áp dụng các biện pháp chế tài nhất đònh
đ/v trường hợp thiệt hại chưa phát sinh
+Có mqh nhân quả giữa hv trái PL QT và thiệt hại phát sinh
Về lý luận cũng như thực tiễn, chủ thể vi phạm PL QT phải chòu trách nhiệm về những thiệt hại do
chính hv của mình gây ra, không thể quy trách nhiệm cho chủ thể PL QT về những thiệt hại không
phải là hệ quả của hv trái PL của họ
+Thiệt hại phát sinh do lỗi của chủ thể vi phạm PL QT là cơ sở quy trách nhiệm cho chủ thể này đ/v
những thiệt hại phát sinh. Chủ thể vi phạm PL QT không phải chòu trách nhiệm đ/v những thiệt hại
phát sinh do lỗi của bên bò thiệt hại
* Câu 16: Đ/k để tập quán QT trở thành nguồn của LQT. TQQT khác ĐƯQT như thế nào?
-KN: TQQT là những qtắc xử sự chung hình thành trg thực tiễn qhệ QT và được các chủ thể của LQT
thừa nhận rộng rãi, là những qtắc có tính chất pháp lý bắt buộc.
-KN: ĐƯQT là sự thỏa thuận giữa các chủ thể LQT với nhau, trước tiên và chủ yếu là giữa các QG
trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng nhằm thiết lập những qtắc bắt buộc gọi là những quy phạm LQT để
ấn đònh thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghóa vụ với nhau
- Đ/k để TQQT trở thành nguồn của LQT:
+TQQT đó phải được hình thành trg qhệ giữa các QG
+Tập quán đó phải được lập đi lập lại nhiều lần, phải được áp dụng qua 1 thời gian dài trg thực tiễn,
có nghóa là không thể thông qua 1 hay 2 lần qhệ mà các chủ thể đã có thể viện dẫn để truy cứu trách
nhiệm pháp lý QT
+Qtắc đó phải được thừa nhận rộng rãi như những quy phạm có tính chất bắt buộc, các chủ thể phải
thừa nhận các qtắc xử sự đó như là các QPPL… Phân biệt với qtắc xử sự mang tính chất CT và đạo
đức. Các chủ thể của LQT bằng thực tiễn qhệ của mình thừa nhận điều đó.
+Các tập quán đó phải phù hợp với LQT. Tức là phải có nội dung phù hợp với những ngtắc cơ bản
của LQT
Giống nhau:

Đều là nguồn của LQT, tuy nhiên không phải tất cả đều là nguồn mà chỉ là nguồn khi đã thỏa mãn
những đ/k đã qđònh
Khác nhau:
-Các ĐƯQT ký kết giữa hai hay nhiều QG được thể hiện dưới hình thức thành văn hoặc không thành
văn còn TQQT được các QG thừa nhận thể hiện dưới hình thức không thành văn
-Các ĐƯQT được XD trên cơ sở đấu tranh và hợp tác giữa các QG. Đó là sự thỏa thuận giữa các chủ
thể của các QG trên tinh thần tự nguyện, bình đẳng nhằm thiết lập các qtắc pháp lý bắt buộc, còn
TQQT là những qtắc xử sự chung được hình thành và tồn tại lâu đời, được áp dụng trg qhệ giữa 2 QG
hay 1 nhóm QG và có những tập quán được đại đa số hoặc tất cả các QG thừa nhận.
-Về mặt thời gian ĐƯQT ra đời muộn hơn so với TQQT
*Câu 17: Đ/k để ĐƯQT trở thành nguồn của LQT. ĐƯQT khác TQQT như thế nào?
-KN: Nguồn của LQT là những hình thức biểu hiện sự tồn tại của những quy phạm LQT do các QG
thỏa thuận hay thừa nhận.
- KN: ĐƯQT là sự thỏa thuận giữa các chủ thể LQT với nhau, trước tiên và chủ yếu là giữa các QG
trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng nhằm thiết lập những qtắc bắt buộc gọi là những quy phạm LQT để
ấn đònh thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghóa vụ với nhau
*ĐƯQT có thể được trình bày dưới dạng thành văn và không thành văn hoặc là thỏa thuận miệng.
Để trở thành nguồn của LQT: ĐƯQT phải thỏa thuận các đ/k sau:
+ĐƯQT là nguồn của LQT phải là Điều ước được ký kết trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Do các bên
tự nguyện thgia ký kết, không bò ép buộc từ bên nào hay từ phía nào
+Đó là Điều ước bình đẳng: Các bên thgia tự bày tỏ ý chí 1 cách bình đẳng
+Ngoài ra Điều ước phải phù hợp với các ngtắc cơ bản của LQT. Tức không trái với nội dung các
ngtắc cơ bản của LQT hiện đại
- KN: TQQT là những qtắc xử sự chung hình thành trg thực tiễn qhệ QT và được các chủ thể của
LQT thừa nhận rộng rãi, là những qtắc có tính chất pháp lý bắt buộc.
Khác nhau giữa ĐƯQT và TQQT:
- Các ĐƯQT ký kết giữa hai hay nhiều QG được thể hiện dưới hình thức thành văn hoặc không thành
văn còn TQQT được các QG thừa nhận thể hiện dưới hình thức không thành văn
- Các ĐƯQT được XD trên cơ sở đấu tranh và hợp tác giữa các QG. Đó là sự thỏa thuận giữa các chủ
thể của các QG trên tinh thần tự nguyện, bình đẳng nhằm thiết lập các qtắc pháp lý bắt buộc, còn

TQQT là những qtắc xử sự chung được hình thành và tồn tại lâu đời, được áp dụng trg qhệ giữa 2 QG
hay 1 nhóm QG và có những tập quán được đại đa số hoặc tất cả các QG thừa nhận.
- Về mặt thời gian ĐƯQT ra đời muộn hơn so với TQQT
*Câu 1: Phân tích nội dung ngtắc: “Không dùng sức mạnh và đe dọa dùng sức mạnh” trong LQT?
*Câu : Nguyên tắc bình đẳng chủ quyền quốc gia?
*Câu: Nguyên tắc hoà bình, giải quyết các tranh chấp quốc tế?
*Câu 2: Lãnh hải, xác đònh lãnh hải và quy chế pháp lý?
*Câu 3: Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao?
*Câu 4: Phân tích các trường hợp được hưởng quốc tòch trong LQT. Luật quốc tòch VN có khác
trường hợp nào không?
*Câu 5: Xung đột PL, phương pháp giải quyết xung đột ?
*Câu 6: Trình bày các dạng biên giới QG. Ở VN có các dạng biên giới QG nào?
*Câu 7: Đồng chí hiểu như thế nào là: “Chủ quyền lãnh thổ của QG”. Theo LQT lãnh thổ QG
bao gồm những dạng nào?
*Câu 8: Trách nhiệm của LL CSND trong việc bv chủ quyền QG. Để quán triệt ngtắc tôn trọng chủ
quyền QG nêu trên, khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của LL CSND cần chú ý những vẫn đề gì?
*Câu 9: Trình bày các chủ thể của LQT
*Câu 10: So sánh sự giống và khác nhau giữa LQT với LQG:
*Câu 11: Đặc điểm của các ngtắc cơ bản của LQT. Có thể coi ngtắc cơ bản của LQT là nguồn của
LQT được không?
*Câu 12: Sự giống nhau giữa LQT với LQG. Ở nước ta, hiệu lực của luật nào là cao hơn?
*Câu 13: Trình bày thế nào là: “Qua lại, vô hại ở lãnh hải”
*Câu 14: Có thể coi: “Đại sứ quán của một quốc gia đặt tại Thủ đô của nước khác là lãnh thổ QG
của nước đặt Đại sứ quán” hay ko? Vì sao? Như vậy trốn vào sứ quán nước ngoài có PT k? PT gì?
*Câu 15: Cơ sở để xác đònh trách nhiệm pháp lý QT?
*Câu 16: Đ/k để tập quán QT trở thành nguồn của LQT. TQQT khác ĐƯQT như thế nào?

×