TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC HÀ NỘI
KHOA ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
BÁO CÁO ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: MẠNG TRUY NHẬP
Đề tài:
“Tìm hiểu về công nghệ truy nhập quay số DIAL-UP”
Giảng viên: TS. LÊ ANH NGỌC
Nhóm sinh viên: Nguyễn Tuấn Bảo (C)
Nguyễn Việt An
Nguyễn Đức Anh
Lê Đức Anh
Tạ Ngọc Bách
Lớp: Đ6-ĐTVT2
Ngành: Điện Tử - Viễn Thông
Hà Nội, 19/8/2014
MỤC LỤC
MỤC LỤC………………… …………………………………………………………….….2
CÁC TỪ VIẾT TẮT….………………………………………………………………….… 3
CÁC HÌNH ẢNH …………………………………………………………………….… 4
LỜI MỞI ĐẦU ………………………………………………………………………….… 5
I. TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT QUAY SỐ …………………………………… …… 6
I.1 Lịch sử công nghệ truy nhập Dial-up.………… …………………………………… 6
I.2 Khái niệm kết nối quay số…………………………………………………………… 7
I.3 Cấu trúc của một mạng truy nhập bằng quay số………………………………………7
I.3.1 Chức năng của từng phần……… ……………………………………… 8
I.3.2 Nguyên lý hoạt động………………………………………………………… 9
I.3.3 Quá trình hoạt động……………………………………………………………9
I.3.4 Đặc trưng về Dial-up Networking……………………………………………11
II. CÁC THUẬT NGỮ LIÊN QUAN ĐẾN QUAY SỐ…………………………………… 12
II.1Tín hiệu truyền……………………………………………………………………….12
II.2Giao diện (Interface)…………………………………………………………………13
II.3Nhóm quay số (Rotary group)……………………………………………………….14
III. THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI DÙNG CHO KẾT NỐI QUAY SỐ …………………………16
III.1 Analog
modem……………………………………………………………………….16
III.2 ISDN
modem……………………………………………………………………… 19
IV. CÁC GIAO THỨC CỦA CÔNG NGHỆ MẠNG DIAL-UP………………………… 20
IV.1 Point-to-Point Protocol (PPP)
……………………………………………… 20
IV.2 Novell
NetWare……………………………………………………………….22
IV.3 RAS cho Windows NT 3.1 và Windows cho Workgroups 3.11 (không đồng bộ
NetBEUI)…………………………………………………………………… 23
IV.4 Serial Line Internet Protocol (SLIP)
……………………………………………… 23
IV.5 Giới thiệu các
chuẩn…………………………………………………………………23
2
V. ƯU NHƯỢC ĐIỂM…………………………………………………………………….24
V.1Ưu điểm…………………………………………………………………………… 24
V.2Nhược điểm………………………………………………………………………….24
V.3So sánh truy nhập băng hẹp(Dial-up) với truy nhập băng rộng…………………… 25
VI. TỔNG KẾT……………………………………………………………………… 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………… 27
CÁC TỪ VIẾT TẮT
PSTN Public Switched Telephone Network (mạng điện thoại chuyển mạch công cộng)
ISDN Integrated Services Digital Network (mạng kỹ thuật số dịch vụ tổng hợp)
ISP Internet Service Provider (nhà cung cấp dịch vụ internet)
RAS Remote Access Server (truy nhập máy chủ từ xa)
IPX Internetworking Packet Exchange (mạng trao đổi gói dữ liệu)
DSL Digital Subcriber Line (đường dây thuê bao số)
MODEM Modulator Demodulator (điều chế và giải điều chế)
ITU-T International Telecommunication (tổ chức viễn thông quốc tế)
PPP Point-to-Point Protocol (điểm –điểm)
DTE Data Terminals Equipment (thiết bị dữ liệu đầu cuối)
DCE Data Communications Equipment (thiết bị dữ liệu truyền thông)
WAN Wide Area Networks (mạng toàn cầu)
SLIP Serial Line Internet Protocol
CÁC HÌNH ẢNH
3
Hình 1 Mô hình kết nối của mạng truy nhập bằng quay số.…………… ……………… 8
Hình 2: Mô hình thể hiện các tín hiệu qua thiết bị trong kết nối Dial ………………… 9
Hình 3: Tín hiệu tương tự………………………………………………………………….12
Hình 4: Tín hiệu số……………………………………………………………………… 12
Hình 5. Phương thức truyền tín hiệu bất đồng bộ…………………………………………12
Hình 6. Giao diện không đồng bộ………………………………………………… …….13
Hình 7. Nhóm giao diện không đồng bộ………………………………………………… 13
Hình 8. Giao diện thiết bị quay số ảo…………………………………………………… 14
Hình 9. Giao diện thiết bị quay số…………………………………………………………14
Hình 10. Nhóm quay số……………………………………………………………………15
Hình 11. Kết nối sử dụng analog modem………………………………………………….16
Hình 12. Các chuẩn analog modem……………………………………………………… 16
Hình 13. Hoạt động của analog modem……………………………………………………17
Hình 14. Kết nối analog modem vào router…………………………………………… 18
Hình 15. Cấu hình modem analog…………………………………………………… ….18
Hình 16. ISDN modem……………………………………………………………… 19
Hình 17. Giao thức PPP……………………………………………………………… ….20
Hình 18. Point to Point Protocol LCP option……………………………………… ……21
Hình 19. Connection mode………………………………………………………… ……21
Hình 20. Xác thực trong PPP………………………………………………………………21
Hình 21. Xác thực PAP trong PPP……………………………………………………… 22
Hình 22. Xác thực CHAP trong PPP………………………………………………………22
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, chúng ta đều có thể hiểu được những ích lợi to lớn,
thiết thực mà mạng
4
máy tính, mạng Internet đem lại. Với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật nói
chung và những nghiên cứu mới trong lĩnh vực viễn thông để đáp ứng nhu cầu ngày càng
phong phú đa dạng về nội dung thông tin. Vậy nên chất lượng và tốc độ của là những yếu
tố hàng đầu được đặt ra.
Để truy cập vào mạng Internet chúng ta có rất nhiều cách khác
nhau.
Tuy nhiên chúng ta hãy cùng tìm hiểu về một kỹ thuật truy nhập vào mạng với giá rẻ
nhất và đã từng phổ biến nhất đó chính là kỹ thuật quay số - Dial-up. Bài tiểu luận nghiên cứu
một số vấn đề cơ bản và tổng quan về kỹ thuật quay số Dial-up. Quay số kết nối là một quá
trình mà trong đó một thiết bị được kết nối vào mạng thông qua một modem và mạng điện
thoại công cộng. Ở đây, đối với hầu hết mọi người, thiết bị được kết nối là máy tính của họ.
Kết nối quay số nói chung cũng giống như một kết nối điện thoại. Sự khác biệt chính là trong
kết nối điện thoại thì hai người trực tiếp trao đổi, trò chuyện ở hai đầu. Trong khi với một kết
nối quay số, đầu cuối là máy tính chứ không phải các điện thoại. Và như thế, kết nối quay số
trở thành một công nghệ truy cập Internet chính của hầu hết mọi người.
Bài tiểu luận được trình bày thành 5 phần:
Phần 1: Tổng quan về kỹ thuật quay số.
Phần 2: Các tuật ngữ liên quan đến quay số.
Phần 3: Thiết bị đầu cuối dùng cho kết nối quay số.
Phần 4:
Các giao thức của công nghệ mạng truy nhập Dial – up
.
Phần 5: Các ưu điểm và hạn chế của kỹ thuật quay số.
Phần 6: Tổng kết.
Do thời gian thực hiện và kiến thức tìm hiểu còn nhều hạn chế nên chắc chắn
không tránh khỏi những sai lầm, thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến, bổ
sung, sửa đổi của quý thầy cô giáo, các bạn, đồng môn để bài tiểu luận hoàn chỉnh hơn,
thiết thực hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nhóm 1 lớp Đ6-ĐTVT2
I. TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT QUAY SỐ
5
I.1 Lịch sử công nghệ truy nhập Dial up
Dial-up có nguồn gốc bắt đầu từ điện thoại.
Sự ra đời của công nghệ truy nhập Dial – up đã thúc đẩy sự phát triển nhanh
chóng và sự phổ biến của người dùng sử dụng Internet vào đầu thế kỷ 21.
Nhưng thực sự công nghệ truy nhập Dial – up xuất hiện vào năm 1875,
Alexander Graham Bell đã phát minh ra điện thoại với khả năng truyền tải âm
thanh trên đường dây đó là 1 bước ngoặc lớn cho sự phát triển hệ thống điện
thoại như ngày nay.
Đến năm 1915 , hệ thống kết nối đường dây điện thoại đã có thể kết nối giữa
hai vị trí xa nhau từ New York đến Francisco.
Năm 1927, với việc ứng dụng thành công việc sử dụng sóng radio để truyền tín
hiệu lên chúng ta có thể truyền tín hiệu thoại đi xuyên qua các lục địa , đánh
dấu sự ra đời của truyền thông vô tuyến.
Đến năm 1979, với việc tạo ra các modem để kết nối các máy tính với nhau
thông qua đường dây điện thoại đã thành công và truy nhập bằng công nghệ
truy nhập Dial-up.
Do sự không thống nhất của các nhà sản xuất và phát triển lên vào năm 1980,
ITU-T bắt đầu đưa ra các chuẩn V-series về các yêu cầu về chuẩn hóa thông
tin liên lạc giữa hai thiết bị truyền thông dữ liệu (DCE – Data Communications
Equipment) và dữ liệu truyền thông giữa các thiết bị đầu cuối (DTE – Data
Terminals Equipment).
Ở Việt Nam, công nghệ truy nhập Dial-up được cung cấp từ đầu những năm 2000,
dưới tên gọi dịch vụ Internet gián tiếp (VNN126x) với 3 lựa chọn: VNN1260,
1268 và 1269 với mức cước trung bình khoảng 250đồng/phút của VNPT- một
trong số các nhà cung cấp dịch vụ Internet bên cạnh FPT, SaiGonNet, NetNam
Ngày 15/7/2012, VNPT- ISP cuối cùng cung cấp dịch vụ Dial up cũng đã ngừng
cung cấp dịch vụ Internet gián tiếp VNN126x, chính thức kết thúc vòng đời dịch
vụ Dial up ở Việt Nam.
1.2 khái niệm kết nối quay số
Truy cập Dial-up Internet là một hình thức truy cập Internet băng hẹp bằng cách
sử dụng các phương tiện của mạng điện thoại công cộng PSTN để thiết lập kết
nối cuộc gọi đến nhà cung cấp dịch vụ Internet ISP thông qua đường dây điện
thoại. Máy tính hoặc router của người sử dụng dùng một modem kèm theo để mã
hóa và giải mã các gói tin và thông tin điều khiển giao thức Internet.
6
Thuật ngữ dial-up là khái niệm quen thuộc đối với nhiều người. Nhất là khi
internet trở nên phổ biến, dial-up được rất nhiều người sử dụng để kết nối vào hệ
thống thông tin toàn cầu này. Khái niệm về dial up nhìn theo góc độ chuyên môn
đơn giản là một phương pháp kết nối trong đó người sử dụng phải quay số (dial)
tới số của đích mà người đó muốn kết nối. Hai môi trường hỗ trợ cho dial-up là
PSTN và ISDN (Mạng điện thoại công cộng và mạng tích hợp dịch vụ số).
Dial-up có thể giúp kết nối một người dùng ở xa vào hệ thống LAN, kết nối
LAN-to-LAN hay dùng làm đường backup cho các đường liên kết leased line,
X25 hay Frame Relay.
Dial-up là phương pháp kết nối có chi phí thấp và tiện dụng, có thể thực hiện mọi
lúc, mọi nơi. Nhược điểm của dial-up là tốc độ và độ tin cậy không cao như các
công nghệ khác.
Phương pháp Dial-up hiện nay thường dựa vào giao thức truyền thông PPP
(point-to- point protocol).
1.3 Cấu trúc của một mạng truy nhập bằng quay số
1 computer.
Modem
Đường dây cáp điện thoại.
ISP (Internet Service Provider -nhà cung cấp dịch vụ internet)
7
Hình 1. Mô hình kết nối của mạng truy nhập bằng quay số.
1.3.1 Chức năng của từng phần
Thiết bị đầu cuối (máy tính): thiết bị tạo giao diện cho người truyền thông tin
hay là nhận thông tin.
Modem: là thiết bị điều chế sóng tín hiệu tương tự nhau để mã hóa dữ liệu số, và
giải điều chế tín hiệu mang để giải mã tín hiệu số.(chuyển tín hiệu số ‘1’ và ‘0’ của
máy tính thành tín hiệu âm thanh mà nó có thể truyền qua dây điện thoại và nhận
được ở đầu kia , nó sẽ làm ngược lại là chuyển từ tín hiệu âm thanh thành tín hiệu
số ‘0’ và ‘1’).
Exchange (bộ chuyển đổi): chuyển đổi tín hiệu tương tự thành tín hiệu số(A/D),
và ngược lại chuyển đổi tín hiệu số thành tín tương tự (D/A).
PSTN: kết nối giữa các thiết bị muốn liên kết với nhau.
1.3.2 Nguyên lý hoạt động
8
Hình 2. Mô hình thể hiện các tín hiệu qua thiết bị trong kết nối Dial
Trong đó:
Digital data : dữ liệu số.
Modem : thiết bị điều chế và giải điều chế.
Local loop : vòng lặp cục bộ.
Analogue encoding: mã hóa thành tín hiệu tương tự.
Digital encoding : mã hóa thành tín hiệu số.
Exchange : bộ chuyển đổi.
PSTN: mạng chuyển mạch điện thoại công cộng.
1.3.3 Quá trình hoạt động
Truy nhập bằng quay số là kết nối thiết bi đầu cuối đến mạng thông qua modem và
mạng điện thoại công cộng. Dial-up giúp người dùng kết nối Internet qua đường cáp
điện thoại sử dụng modem gắn trong máy và phần mềm quay số đã có sẵn trong hệ
điều hành Windows.
Bước 1: Thiết lập kết nối :
Đầu tiên người dùng sử dụng tài khoản của mình gồm tên sử dụng và mật khẩu
truy nhập được cung cấp bởi ISP để quay số. Khi chúng ta quay số gọi đến ISP
trước khi truy cập vào Internet, ISP sẽ kiểm tra tài khoản và thiết lập một kết nối
điện thoại và thực thi công việc bắt tay thiết lập kết nối trước khi chuyển giao dữ
liệu.
Một đặc trưng dễ nhận ra trong giai đoạn này, đó là tiếng kêu tít tít rè rè phát ra từ
modem.
9
Bước 2: Truyền dữ liệu:
Chuyển giao dữ liệu theo các giao thức kết nối PPP, RAS cho Windows cho
Workgroups 3.11 và Windows NT 3.1, NetWare Connect, và nối tiếp dòng
Internet Protocol ( SLIP- Serial Line Internet Protocol- giao thức đóng gói trên
Internet được thiết kế làm việc trên cổng nối tiếp và cổng modem).
Yêu cầu từ máy khách được gửi từ máy khách chuyển tới modem bằng
tín hiệu số.
Ở đây modem điều chế tín hiệu số thành tín hiệu tương tự và chuyển tới
Exchange (bộ chuyển đổi) qua trạm lặp.
Exchange chuyển đổi tín hiệu tương tự thành tín hiệu
số(A/DAnalog/Digital) chuyển tới PSTN.
PSTN: mạng chuyển mạch điện thoại công cộng để kết nối giữa các
thiết bị muốn liên kết với nhau, sau đó chuyển đến bộ chuyển đổi
(Exchange) của thiết bị muốn kết nối.
Exchange chuyển đổi tín hiệu số thành tín hiệu tương tự (D/A-
Digital/Analog) và chuyển tới modem qua trạm lặp.
Modem chuyển tín hiệu tương tự thành tín hiệu số rồi chuyển tới máy
chủ Server và máy chủ sẽ trả lời ,chia sẻ tài nguyên cho máy khách với
quy trình ngược lại.
Bước 3: Chuyển giao dữ liệu và tính cước phí sử dụng. Khi thực hiện một liên
kết, nếu cuộc gọi tính cước theo kết nối , thì mỗi kết nối phải chịu cước phí .Nếu
cuộc gọi tính cước theo thời gian thì thời gian kết nối là thời gian phải chịu cước
phí. Khác với ADSL và 3G tính cước theo lưu lượng sử dụng ,các dịch vụ Dail-up
tính cước theo thời gian sử dụng, nghĩa là dù bạn bật modem lên mà không hề vào
mạng thì vẫn bị tính cước.
1.3.4 Đặc trưng về Dial-up Networking
Dial-up networking sử dụng một modem, như giao diện giữa một máy tính PC với
một mạng (chẳng hạn như Internet). Tốc độ kết nối có thể nên tới 56 kbps.
Quay số với một modem vẫn là phương pháp rẻ nhất và sẵn dùng để kết nối
Internet.
Tốc độ lớn nhất khi bạn tải dữ liệu sử dụng công dial-up networiking được giới
hạn bởi băng thông của hệ thống điện thoại, chất lượng đường truyền, và giao vận
trên mạng Internet.
Tốc độ kết nối qua khi sử dụng phương pháp quay số
Dial-up networking luôn sử dụng truyền thông với ISP sử dụng theo giao thức
điểm nối điểm.
10
II.CÁC THUẬT NGỮ LIÊN QUAN ĐẾN QUAY SỐ
II.1 Tín hiệu truyền
Analog (PSTN)
Hình 3. Tín hiệu tương tự
Digital (ISDN)
Hình 4. Tín hiệu số
Phương thức kết nối bất đồng bộ Asynchronous:
11
Hình 5. Phương thức truyền tín hiệu bất đồng bộ
II.2 Giao diện (Interface):
Giao diện không đồng bộ (Asynchronous interface):
Hình 6. Giao diện không đồng bộ
Nhóm giao diện không đồng bộ(Group asynchronous interface):
12
Hình 7. Nhóm giao diện không đồng bộ
Giao diện thiết bị quay số ảo (Virtual dialer interface):
Hình 8. Giao diện thiết bị quay số ảo
Giao diện thiết bị quay số (Dialer Interface):
Hình 9. Giao diện thiết bị quay số
II.3 Nhóm quay số (Rotary group)
Tập hợp nhiều giao diện (interface) vật lý.
Phân bố các interface vật lý cho từng kết nối.
Tận dụng tối ưu kết nối vật lý trong quá trình quay số và tạo kết nối.
13
Hình 10. Nhóm quay số
III. THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI DÙNG CHO KẾT NỐI QUAY SỐ
III.1 Analog modem
14
Hình 11. Kết nối sử dụng analog modem
Các chuẩn Analog modem:
Hình 12. Các chuẩn analog modem
Hoạt động của analog modem:
15
Hình 13. Hoạt động của analog modem
Truyền dữ liệu.
TXD DTE truyền dữ liệu tới DCE.
RXD DTE nhận dữ liệu từ DCE.
Nhóm điều khiển luồng.
RTS DTE tạo sẵn bộ đệm để nhận từ DCE.
CTS DCE tạo sẵn bộ đệm để lấy dữ liệu từ DTE.
Modem Control.
DTR thiết bị đã được kết nối và sẵn sàng nhận dữ liệu.
CD thiết lập và chấp nhận tín hiệu.
DSR DCE sẵn sàng sử dụng.
Kết nối analog modem vào router:
16
Hình 14. Kết nối analog modem vào router
Cấu hình modem:
Hình 15. Cấu hình modem analog
III.2 ISDN modem
17
Hình 16. ISDN modem
IV. CÁC GIAO THỨC CỦA CÔNG NGHỆ MẠNG DIAL-UP
IV.1 Point-to-Point Protocol (PPP)
PPP đã trở thành tiêu chuẩn cho truy cập từ xa. Microsoft khuyến cáo bạn nên sử dụng
PPP vì tính linh hoạt của nó và vai trò của nó như là một chuẩn công nghiệp, và tính
linh hoạt trong tương lai với phần cứng và phần mềm máy khách và máy chủ. Nếu một
khách hàng dial-up đang chạy PPP, nó có thể kết nối với một mạng chạy IPX, TCP /
IP, hoặc các giao thức NetBEUI. PPP là giao thức mặc định cho các bộ chuyển đổi
Microsoft Dial-Up.
18
Chức năng của giao thức PPP
network-protocol multiplexing (giao thức mạng ghép kênh)
Link configuration (cấu hình)
Link- quality testing (liên kết kiểm tra chất lượng)
Authentication (tính xác thực)
Header compression (nén ban đầu)
Error detection (phát hiện lỗi)
Link-option negotiation (giao dịch)
Hình 17. Giao thức PPP
3 chức năng chính của giao thức PPP
Encapsulation datagrams over serial link :đóng gói dữ liệu chuyển liên tiếp qua
link.
LCP establishes, configures, authenticates, and tests the data-link connection: thiết
lâp, cấu hình, xác nhận, kiểm tra đường truyền kết nối dữ liệu.
NCP establishes and configure different network-layer protocols (such as IP, IPX,
and appletalk) :thiết lập và cấu hình các giao thức nhúng khác trong mạng.
PPP LCP option:
19
Hình 18. Point to Point Protocol LCP option
Chế độ kết nối (connection mode)
chế độ tương tác (Interactive mode): 1 đường có thể sử dụng cho nhiều kiểu kết
nối tùy thuộc vào lệnh mà người dùng nhập vào.
Chế độ dành riêng: giao diện được cấu hình tự động cho các kết nối PPP.
Hình 19. Connection mode
Xác thực trong PPP (có 3 cách).
Không xác thực.
Xác thực từ dữ liệu cơ sở.
Xác thực từ máy chủ bảo mật trung tâm
Hình 20. Xác thực trong PPP
20
Xác thực PAP trong PPP (có 2 phương pháp).
Xác thực giữa host và router.
Xác thực giữa router và router.
Hình 21. Xác thực PAP trong PPP
Xác thực CHAP trong PPP.
thiết lập cuộc gọi.
gửi phản hồi.
Xử lý phản hồi.
Trả lời phản hồi
Xác minh.
Trả kết quả.
Hình 22. Xác thực CHAP trong PPP
IV.2 Novell NetWare
NetWare Connect là một giao thức kết nối độc quyền. Nó cho phép một máy tính chạy
Windows 95 để trực tiếp kết nối đến một máy chủ NetWare Connect, và nếu chạy một
21
khách hàng mạng NetWare tương thích, kết nối với máy chủ NetWare. Windows 95
chỉ có thể hoạt động như một khách hàng để kết nối đến một máy chủ NetWare
Connect. NetWare Connect không có thể kết nối với một máy chủ Windows dial-up
95 trực tiếp thông qua dial-up.
IV.3 RAS cho Windows NT 3.1 và Windows cho Workgroups 3.11 (không đồng
bộ NetBEUI)
Giao thức này được sử dụng để kết nối các máy tính chạy Windows 95 đến các máy
chủ truy cập từ xa đang chạy Windows NT 3.1 hoặc Windows cho nhóm làm việc 3,11,
hoặc kết nối các máy tính chạy Windows cho Workgroups 3.11 hoặc Windows NT 3.1
vào một máy chủ Windows dial-up 95. Các máy chủ truy cập từ xa phải được chạy
NetBEUI.
IV.4 Serial Line Internet Protocol (SLIP)
SLIP thường được sử dụng bởi các máy chủ UNIX truy cập từ xa. Sử dụng SLIP nếu
trang web của bạn có một hệ thống UNIX được cấu hình như một máy chủ SLIP cho
các kết nối Internet. Các máy chủ truy cập từ xa phải chạy TCP / IP.
Windows 95 không cung cấp SLIP khả năng máy chủ; SLIP cho dial-chỉ. Hỗ trợ cho
SLIP có thể được tìm thấy trên đĩa Windows nhỏ gọn 95.
IV.5 Giới thiệu các chuẩn
Khi sử dụng modem để truy nhập, điều cần quan tâm là tốc độ và độ tin cậy của
modem. Sau đây là các chuẩn và đặc tính của các modem do ITU định nghĩa :
Các
chuẩn
Phương thức
kết nối
Modem sử dụng Sử dụng
phương pháp
điều chế
Tốc độ truyền
dữ liệu
V.21 Điểm – điểm Modem song công tương tự PSK ( Phase
Shift Keying )
300 bps
V.22 Điểm – điểm Modem song công tương tự PSK 1200 bps hoặc
600 bps
V.22bis Điểm – điểm Modem song công QAM 2400 bps hoặc
1200 bps
V.23 Điểm – điểm Modem đơn công FSK 600 bps hoặc
1200 bps
V.26bis Điểm – điểm Modem song công PSK 1200 bps hoặc
2400 bps
V.32 Điểm – điểm Modem song công
(tốc độ : 9600 bps)
QAM 9600 bps hoặc
4800bps
V.32bis Điểm – điểm Modem song công
(tốc độ: 14,4Kbps)
QAM 14,4Kbps hoặc
7200 bps.
V.34 Điểm – điểm Modem song công
(tốc độ: 28,8Kbps)
PSK 28,8 Kbps
22
V.34+ Điểm - điểm Modem song công
(tốc độ :33,6Kbps)
FSK 33,6 Kbps
V.90 Điểm - điểm Cặp modem tương tự và số.
(tốc độ : 56Kbps)
PCM(Pulse
Code
Modulation)
56 Kbps
V.CÁC ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA DIAL-UP
V.1Ưu điểm
Tính linh hoạt và tiết kiệm chi phí.
Có thể nói, Dial up là kỹ thuật truy cập Internet rẻ nhất, thậm chí miễn phí ở một số
nơi(nếu có quảng cáo kèm theo)
Truy nhập bằng quay số cũng giống như các kết nối điện thoại , ngoại trừ ở đây hai
thiết bị đầu cuối là các máy tính. Do đó việc kết nối giữa các máy tính đơn giản.
Việc thiết lập một mạng truy nhập bằng quay số cũng rất đơn giản (điều quan trọng là
chỉ cần 1 modem kết nối với nhà cung cấp dịch vụ).
Thích hợp cho những vùng nông thôn, khu vực xa mà những nơi đó việc xây dựng
mạng băng thông rộng không hiệu quả, do nhu cầu sử dụng thấp và yêu cầu dịch vụ
không nhiều.
V.2Hạn chế
Chi phí kết nối cho một đường dâysử dụng nhiều cao hơn giá của kết nối chuyên dụng.
Giá truy cập đường dài thậm chí còn cao hơn.
Khi sử dụng truy nhập bằng quay số để vào internet thì đồng nghĩa việc sử dụng điện
thoại không thể thực hiện theo hai chiều vì đường dây điện thoại đã bị chiếm dụng.
Hơn nữa, kết nối còn bị cắt sau một khoảng thời gian không sử dụng. Đặc điểm này
cũng giống như kiểu truy cập mạng qua 3G.
Vì sử dụng đường dây điện thoại nên chất lượng kết nối không thể luôn luôn tốt.
Tốc độ truyền tối đa chỉ đạt 56 kbps.
Tốn nhiều thời gian cho việc thiết lập kết nối.
Cần quan tâm nhiều đến tốc độ và độ tin cậy của modem.
V.3So sánh truy nhập băng hẹp (Dial -up) với truy nhập băng rộng (x.DSL, cáp quang ,…)
23
STT Các khía cạnh
So sánh
Công nghệ quay số Dial-up Các công nghệ băng rộng
1 Tốc độ download
và upload
Tốc độ download và upload của
Dail-up là tốc độ của
Modem.Tốc độ tối đa là 56Kbps.
Dựa theo dịch vụ cung cấp.Ví
dụ tốc độ của ADSL gấp 140
lần dail-up
2 Tốc độ truy nhập
vào mạng
Mất thời gian thiết lập một kết
nối điện thoại và thực thi công
việc bắt tay trước khi trao đổi dữ
liệu.
Việc truy nhập vào mạng được
xử lí trong thời gian rất nhanh .
3 Khả năng truy
nhập
Trong khi truy nhập vào internet
thì đường dây điện thoại bị
chiếm dụng chất lượng thoại hay
kết nối không thể luôn luôn liên
tục.
Vừa có thể truy nhập internet
vừa có thể gọi điện thoại hoặc
gửi fax trên cùng một đường
dây. Dữ liệu internet độc lập
với dữ liệu thoại và fax nên
chất lượng thoại không bị ảnh
hưởng.
4 Trạng thái kết nối Kết nối không liên tục Kết nối liên tục, có nghĩa là
không phải quay số truy nhập
mạng mỗi khi khởi động máy.
5 Mức độ phụ thuộc
máy chủ
Tốc độ truy nhập phụ thuộc
nhiều vào máy chủ, những thiết
lập kết nối của máy chủ, cấu
hình máy chủ, số lượng máy con
đang truy nhập.
Không hạn chế số người sử
dụng khi chia sẻ kết nối
internet trong mạng.
6 Tính bảo mật Tính bảo mật thông tin không
cao do hệ thống rất đơn giản
Tính bảo mật cao do sử dụng
nhiều thiết bị ,giải pháp quản lí
thông minh.
7 Ứng dụng Rất thích hợp cho khu vực nông
thôn, khu vực xa có mật độ sử
dụng thấp, yêu cầu về đáp ứng
đa phương tiện không cao.
Thích hợp cho khu vực mật độ
sử dụng mạng cao, yêu cầu đáp
ứng các dịch vụ mạng đa
phương tiện đòi hỏi tốc độ cao.
VI. TỔNG KẾT
24
Ngày nay, khi so sánh sự khác biệt về tốc độ giữa truy cập quay số và những cách khác,
người ta có thể so sánh một cách rất hình ảnh đó là việc dùng Dial-up cũng giống như đang
phải đạp trên chiếc xe đạp cũ kỹ vào mạng, trong khi ADSL, Wifi, 3G lại được ví như những
siêu xe. Mặt khác, càng ngày cơ sở hạ tầng mạng càng được cải thiện, phát triển cộng thêm
phí truy nhập của những nhà cung cấp dịch vụ mang tính cạnh tranh hơn so với trước đây, thì
người dùng sẽ có càng nhiều phương tiện ưu việt hơn những phương pháp ban đầu.
Kỹ thuật quay số Dial-up là bước đầu trong kỹ thuật truy cập mạng Internet, là bước tiên
phong quan trọng trên con đường phát triển của các kỹ thuật truy nhập đa dạng như ngày nay.
Như vậy để dễ thấy rằng phương pháp Dial-up đã hoàn thành nhiệm vụ của nó trên tiến trình
phát triển của mạng truy nhập và xu hướng của phương pháp này chắc chắn sẽ là sự nhường
đường cho những kỹ thuật băng rộng tốc độ cao.
Việc tìm hiểu kỹ thuật truy cập mạng bằng phương pháp Dial-up đối với nhóm chúng em
có một ý nghĩa tích cực trong các kỹ năng tìm kiếm, phân tích, và tổng hợp kiến thức để có
thể hoàn thành việc giới thiệu một cách rõ ràng nhất về công nghệ này. Tuy nhiên trong quá
trình nghiên cứu và tìm hiểu có thể còn những thiếu xót về mặt nào đó mong rằng sẽ nhận
được những ý kiến đóng góp để bài tiểu luận logic, chặt chẽ và dễ hiểu hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mạng truy nhập 2007– Lê Duy Khánh.
25