Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ CỔ PHIẾU CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK).

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.31 KB, 16 trang )







PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ CỔ PHIẾU

CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
(VINAMILK)

Mã chứng khoán: VNM
















Học viên: Bùi Thị Bích Hoa
Lớp: Phân tích tài chính K68
Tháng 4/2012


I. TÓM LƯỢC THÔNG TIN VÀ TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY


1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH

- Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) có tên là Công ty Sữa – Cà
Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng Cục thực phẩm.
- Tháng 12/2003, Công ty chuyển sang hình thức cổ phần, chính thức đổi tên là Công ty Cổ phần
Sữa Việt Nam.
- Tháng 04/2004: Công ty sáp nhập nhà máy sữa Sài Gòn (SAIGONMILK) với số vốn 1.590 tỷ
đồng.
- Ngày 19/01/2006: Công ty được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép niêm yết tại Trung tâm
giao dịch chứng khoán TP.HCM.
- Tháng 09/2010: Là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam lọt vào danh sách 200 công ty vừa và nhỏ
tốt nhất Châu Á của Forbes.
- Tháng 09/2010: Thay đổi giấy chứng nhận ĐKKD lần thứ 9. Vốn điều lệ là 3.530.721.200.000
đồng.
- Tại thời điểm 27/12/2011, vốn điều lệ của công ty là 5.561.147.540.000 đồng.

2. TÓM LƯỢC THÔNG TIN

- Tên giao dịch: Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam
- Tên tiếng Anh: Vietnam Dairy Products Joint Stock Company
- Trụ sở: Tòa nhà VINAMILK TOWER số 10 , đường Tân Tạo, p. Tân Phú. Quận 7, TP.HCM
- Website:
- Sàn giao dịch: HOSE
- Mã cổ phiếu: VNM
- Tổng cộng tài sản: 15.582.671.550.751 đồng
- Vốn chủ sở hữu: 5.561.147.540.000 đồng
- Tổng số cổ phiếu lưu hành: 555.816.744 cổ phiếu



3. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH:

Thị trường đầu ra: 30% doanh thu của VNM là thu được từ thị trường quốc tế còn lại 70% doanh
thu của VNM là thu được từ thị trường nội địa. Vinamilk chiếm hơn 50% thị trường cả nước, mạng
lưới phân phối rất mạnh với 1400 đại lý phủ đều trên 64/64 tỉnh thành. Cụ thể, sản phẩm sữa chua và
sữa đặc, sữa nước, sữa bột lần lượt chiếm hơn 80%, hơn 50% và 30% thị phần nội địa. Riêng đối với
sản phẩm sữa nước đạt mức tăng khá lớn (chiếm hơn 50% thị phần, con số này chỉ dừng lại ở mức
40.9% năm 2010 và 21.4% năm 2008. Đây là bước tiến lớn khẳng định giá trị ngày một tăng của
Vinamilk. Ngoài ra, Vinamilk cũng đạt mức tăng trưởng khá tốt trong mảng xuất khẩu sản phẩm sang
các nước Mỹ, Đức, Canada, Trung Quốc Năm 2011, công ty đã ký hợp đồng xuất khẩu sữa sang
Thái Lan với trị giá khoảng 10 triệu USD.
Thị trường đầu vào: Nguồn nguyên vật liệu chính cho ngành chế biến sữa Việt Nam cũng như của
Công ty Vinamilk được lấy từ hai nguồn chính: sữa bò tươi thu mua từ các hộ nông dân chăn nuôi bò
sữa trong nước và nguồn sữa bột ngoại nhập. Hiện nay, sữa tươi thu mua từ các hộ dân cung cấp
khoảng 25% nguyên liệu cho Công ty. Tuy nhiên, do điều kiện môi trường và khí hậu không thuận lợi,
tính đến thời điểm 31/12/2011, Vinamilk chỉ có 5 trang trại với khoảng 7.000 con bò sữa. Công ty đã
và đang đưa ra những giải pháp nhằm ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào. Theo Vinamilk, chi phí sản
xuất sữa tươi tại các nước như New Zealand và Australia thường thấp hơn tại Việt Nam nhờ môi
trường thuận lợi và sản lượng sữa thu được khá cao. Do đó, bên cạnh việc đầu tư vào các trang trại
trong nước, công ty sẽ tính đến việc phát triển một số trang trại, xây dựng nhà máy chế biến sữa tai các
nước nói trên. Dự án đầu tư vào Công ty TNHH Miraka (nhà cung cấp sản phẩm sữa cho Vinamilk) là
một trong những bước tiến của Vinamilk nhằm ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào với trữ lượng ổn
định và giá cả hợp lý.
Doanh thu nội địa tăng trung bình hàng năm khoảng 20% - 25%. VNM đang sở hữu 10 nhà máy
sữa, 2 xí nghiệp kho vận, 1 phòng khám đa khoa, 3 chi nhánh đặt tại các tỉnh và thành phố lớn. Sản
phẩm của Vinamilk được chia thành các nhóm: sữa nước, sữa bột, sữa đặc, sữa chua ăn và uống, kem,
phai, nước trái cây. Sản phẩm của Vinamilk xuất khẩu sang hơn 16 quốc gia trên thế giới, các thị
trường chủ yếu gồm Trung Đông, Campuchia, Philipine, Thái Lan… Mạng lưới phân phối của

Vinamilk rất mạnh trong nước với 178.000 điểm bán lẻ và 232 nhà phân phối trên toàn quốc (chiếm
39% thị trường cả nước). Hiện nay, Vinamilk có 1 nhà máy sản xuất sữa ở New Zealand và 10 nhà
máy sản xuất sữa hiện đại từ Bắc vào Nam và đã chạy hết 100% công suất. Công ty sẽ có thêm 3 nhà
máy mới hoạt động từ năm nay với tổng vốn đầu tư khoảng 4.500 tỷ đồng.

Lĩnh vực kinh doanh chính:

- Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu nành, nước giải
khát và các sản phẩm từ sữa khác;
- Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất và nguyên liệu.
- Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản; Kinh doanh kho bãi, bến bãi; Kinh doanh vận tải
hàng bằng ô tô; Bốc xếp hàng hoá;
- Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café rang– xay– phin – hoà tan;
- Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì;
- Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa.
- Phòng khám đa khoa.
Sản phẩm của Vinamilk rất đa dạng và phong phú từ các sản phẩm sữa bột, sữa tươi, sữa chua cho đến
nước uống đóng chai, nước ép trái cây, bánh kẹo và các sản phẩm chức năng khác











Danh sách công ty con/ công ty liên kết hiện nay của Vinamilk:


Stt
Tên công ty
Ngành nghề
kinh doanh chính
Vốn điều lệ
(tỷ đồng)
Tỷ lệ sở hữu
của Vinamilk
(%)
1
Công ty TNHH một thành
viên bò sữa Việt Nam
Chăn nuôi bò sữa
840
100
2
Công ty TNHH một thành
viên sữa Lam Sơn
Sản xuất kinh doanh các sản
phẩm từ sữa và nước giải khát
80
100
3
Công ty TNHH một thành
viên đầu tư bất động sản
quốc tế
Kinh doanh bất động sản (chưa
hoạt động)
160

100
4
Công ty TNHH một thành
viên sữa Dielac
Sản xuất kinh doanh các sản
phẩm từ sữa
146
100
5
Công ty cổ phần nguyên liệu
thực phẩm Á Châu- Sài Gòn
(AFI)
Sản xuất bột Crème dùng cho
thực phẩm
114
15.79
6
Công ty TNHH Miraka
(Newzealand)
Sản xuất kinh doanh các sản
phẩm từ sữa
55 triệu Đô
New Zealand
19.3

4. VỊ THẾ CÔNG TY:
- Năm 2010, Vinamilk là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên lọt vào danh sách 200 công ty vừa và nhỏ
tốt nhất châu Á của Forbes. Theo Forbes trong 12 tháng năm 2010, doanh thu của Vinamilk đạt
575 triệu USD, xếp thứ 16 trong số 200 công ty. Lợi nhuận ròng là 129 triệu USD, đứng thứ 18 và
giá trị thị trường đạt 1,56 tỷ USD đứng thứ 31. Năm 2011 mức doanh thu vượt móc 1 triệu Đô la

Mỹ và trở thành một trong những doanh nghiệp lớn của Châu Á Thái Bình Dương.
- Vinamilk là thương hiệu thực phẩm số 1 của Việt Nam chiếm thị phần hàng đầu, đạt tốc độ tăng
trưởng 20 – 25%/năm, được người tiêu dùng tín nhiệm. Doanh thu nội địa tăng trung bình hàng
năm khoảng 20% - 25%.
- Vinamilk nắm giữ 39% thị trường sữa Việt nam. Với 10 nhà máy sữa đặt tại các tỉnh và thành phố
lớn, tổng công suất thiết kế đạt khoảng 540 nghìn tấn/năm. Các sản phẩm của Công ty được chia
thành các nhóm: sữa nước, sữa bột, sữa đặc, sữa chua ăn và uống, kem, phai, nước trái cây và cà
phê.
Thị phần của Vinamilk cho từng dòng sản phẩm chính: sữa đặc chiếm khoảng 75%, sữa tươi 53% (tính
trên 36 thành phố lớn), sữa chua các loại 90% và sữa bột 25% (tính trên 6 thành phố lớn).












So sánh với các công ty cùng ngành: Hàng tiêu dùng


Công ty
+/- 1 tuần
P/E
P/B
Chia cổ tức (%)

LN / DT (%)
ROE(%)
AGC
Công ty Cổ phần Cà phê An Giang
0,00
-0,17
-0,48
0,00
-84,73
-630,57
BBC
Công ty Cổ phần Bibica
-2,13
7,80
0,62
521,74
4,68
8,29
BHS
Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa
10,00
4,48
1,14
909,09
5,35
28,17
CAN
Công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long
3,14
5,09

1,42
0,00
3,90
30,83
DBC
Công ty Cổ phần Tập đoàn Dabaco Việt Nam
10,22
3,08
0,86
806,45
7,78
22,10
DBF
Công ty Cổ phần Lương thực Đông Bắc
0,00
15,94
1,29
451,61
0,00
8,27
DNF
Công ty Cổ phần Lương thực Đà Nẵng
0,00
63,82
0,33
0,00
0,00
0,50
HHC
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà

-17,96
8,09
0,92
746,27
3,17
13,21
HNM
Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội
-4,94
61,05
0,73
0,00
0,79
1,19
IFS
Công ty Cổ phần Thực phẩm Quốc tế
21,82
-4,05
2,33
0,00
-6,81
-54,12
KDC
Công ty Cổ phần Kinh Đô
1,19
18,65
1,47
282,35
7,09
7,24

KSC
Công ty Cổ phần Muối Khánh Hòa
0,00
4,37
0,54
1818,18
15,85
12,46
KTS
Công ty Cổ phần Đường Kon Tum
2,61
2,06
1,25
847,46
21,27
74,94
LAF
Công ty Cổ phần Chế biến Hàng Xuất khẩu Long An
-4,49
21,24
0,94
0,00
1,16
4,28
LSS
Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn
-4,66
3,23
0,96
563,91

20,47
32,11
MCF
Công ty Cổ phần Xây lắp Cơ khí và Lương thực Thực
phẩm
20,22
3,61
0,94
463,55
2,25
30,76
MSN
Công ty Cổ phần Tập đoàn Ma San
-0,85
30,67
3,80
0,00
35,50
14,89
NHS
Công ty Cổ phần Đường Ninh Hòa
14,41
2,89
0,93
740,74
10,28
31,67
NKD
Công ty Cổ phần Chế biến thực phẩm Kinh Đô Miền
Bắc

0,00
0,00
0,00
0,00
8,46
33,06
S33
Công ty Cổ phần Mía đường 333
0,00
3,20
1,06
0,00
7,57
30,28
SAF
Công ty Cổ phần Lương thực Thực phẩm SAFOCO
5,30
7,46
1,75
786,16
3,77
28,09
SBT
Công ty Cổ phần Bourbon Tây Ninh
14,53
4,80
1,40
507,61
26,61
30,86

SEC
Công ty Cổ phần Mía đường Nhiệt điện Gia Lai
1,43
3,75
1,72
1032,86
16,93
48,34
SGC
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Sa Giang
10,81
4,38
1,74
696,86
20,05
45,80
TAC
Công ty Cổ phần Dầu Thực vật Tường An
9,42
29,71
2,13
405,06
0,57
6,99
THV
Công ty Cổ phần Tập đoàn Thái Hòa Việt Nam
-12,12
-0,85
0,43
0,00

-17,51
-40,10
TNA
Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thiên
Nam
-2,08
3,75
0,65
1063,83
3,81
17,77
VCF
Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa
-1,69
14,60
4,25
68,97
13,59
32,37
VHF
Công ty Cổ phần Xây dựng và Chế biến lương thực
Vĩnh Hà
0,00
25,71
1,33
0,00
0,00
4,01
VLF
Công ty Cổ phần Lương thực Thực phẩm Vĩnh Long

-8,39
4,27
0,85
0,00
1,79
19,97
VNM
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
-1,64
11,75
4,01
444,44
19,50
41,27

(Nguồn: www.ssi.com.vn)

5. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH (SWOT):

Điểm mạnh (Strength):


Vinamilk là công ty sản xuất sữa có qui mô hàng đầu Việt Nam và là một trong những thương hiệu
hàng tiêu dùng uy tín trong thị trường nội địa. Đội ngũ lãnh đạo dày dạn kinh nghiệm, am hiểu thị
trường và có mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp trong và ngoài nước. Công ty không ngừng đổi
mới sản phẩm, tập trung phát triển những chiến lược kinh doanh hợp lý và luôn tập trung vào
ngành nghề cốt lõi.


Vinamilk cung cấp các sản phẩm sữa đa dạng phục vụ nhiều đối tượng người tiêu dùng.



Vinamilk có hệ thống phân phối rộng khắp cả nước và là một trong số ít các công ty thực phẩm và
nước uống trang trí tủ mát cho đại lý.
Điểm yếu (weakness):
 Hoạt động sản xuất của Vinamilk phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Hiện tại,
công ty phải nhập khẩu khoảng 70%-75% lượng sữa bột, do đó, công ty sẽ chịu ảnh hưởng mạnh
từ sự biến động giá cả của mặt hàng này trên thế giới cũng như chịu rủi ro biến động tỷ giá ngoại
tệ.
 Hiện tại, nhà nước đang nắm giữ 45.1%, các tổ chức-cá nhân nước ngoài sở hữu 49%, chỉ còn lại
5.9% cổ phiếu do các thành viên hội đồng quản trị và các cổ đông nhỏ lẻ bên ngoài nắm giữ. Số
lượng 5.9% này cũng ít được giao dịch dẫn đến tính thanh khoản của Vinamilk hiện nay không
cao.

Cơ hội (Opportunity):

 Việc hoàn thành và đưa thêm 3 nhà máy mới vào hoạt động sẽ mang lại nguồn thu dồi dào cho
công ty trong thời gian sắp tới.
 Sự phát triển của ngành sữa luôn đi liền với sự phát triển của nền kinh tế. Đời sống của người dân
Việt Nam hiện nay đã được cải thiện đáng kể, nhu cầu sử dụng sữa là thức uống hàng ngày cũng
tăng đáng kể. Đây là điều kiện tốt cho ngành sữa phát triển trong thời gian sắp tới.
 Hiện tại, sản phẩm sữa nội địa chỉ đáp ứng được 25% nhu cầu tiêu dùng trong nước, đây là thị
trường khá lớn để Vinamilk khai thác.

Thách thức (Threat):
 Với việc nâng cao đáng kể năng lực sản xuất, công ty phải tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu để tăng
nhu cầu sử dụng sản phẩm Vinamilk của khách hàng, tìm kiếm nguồn khách hàng mới. Đông thời,
nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một cao của người tiêu
dùng cũng là một thách thức lớn đối với công ty.
 Thị trường sữa đang bắt đầu xuất hiện những công ty có vốn đầu tư khá lớn (cụ thể như Công ty cổ

phần sữa TH), Vinamilk cần có những chiến lược tốt để giữ vững vị thế hiện tại của mình.
 Một lượng lớn người tiêu dùng vẫn ưu tiên lựa chọn sản phẩm sữa ngoại (Abbott, Dutch Lady,…)
mặc dù giá các sản phẩm này tương đối cao. Vinamilk cần tìm kiếm những giải pháp hiệu quả để
nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh với các công ty sữa lớn trên thế giới.



6. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH:


Mở rộng thị phần tại các thị trường hiện tại và thị trường mới.


Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm sữa nhằm hướng tới một lực lượng tiêu thụ rộng lớn đồng
thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có tỷ suất lợi nhuận lớn hơn.


Phát triển các dòng sản phẩm mới nhằm thỏa mãn nhiều thị hiếu tiêu dùng khác nhau.


Xây dựng thương hiệu.


Tiếp tục nâng cao quản lý hệ thống cung cấp, mở rộng hệ thống phân phối, tăng độ bao phủ phân
phối sản phẩm.


Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định và tin cận.



Đầu tư mở rộng nhà máy nhằm tăng công suất đáp ứng nhu cầu phát triển dài hạn của thị trường:
tối đa và tối ưu hóa công suất của các nhà máy hiện hữu, đầu tư xây dựng nhà máy mới với công
nghệ tiên tiến nhất thế giới nhằm duy trì chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế.


Đầu tư phát triển vùng nguyên liệu bò sữa: đầu tư tăng số lượng bò sữa tại các trang trại bò sữa
hiện có và tìm kiếm phát triển thêm các trang trại bò sữa mới trong và ngoài nước.

7. PHÂN TÍCH RỦI RO:


Biến động về giá cả: Nguồn nguyên vật liệu của Công ty được lấy từ ha nguồn chính: sữa bò tươi
thu mua từ các hộ nông dân chiếm khoảng 25% và nguồn sữa bột ngoại nhập. Đời sống càng phát
triển nhu cầu dùng các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng ngày càng cao do đó nguồn cung bị hạn chế
dẫn đến nguồn sữa bột ngoại nhập ngày càng tăng (chiếm tỷ trọng 60% - 70% giá thành sản
phẩm).


Cạnh tranh giữa các sản phẩm trong nước và nước ngoài về mẫu mã, chất lượng và giá thành.


Lĩnh vực hoạt động của Vinamilk là ngành thực phẩm chịu sự quản lý và kiểm tra chặt chẽ về mặt
chất lượng, nguồn nguyên liệu và vệ sinh thực phẩm.
 Công ty Cổ phần sữa TH với sự hỗ trợ từ Ngân hàng TMCP Bắc Á đã bắt đầu xây dựng nhà máy
chế biến sữa tươi với công suất 500 triệu lit sữa/năm, trị giá 148 triệu USD. TH Milk đã bắt đầu đi
vào sản xuất từ năm 2011, sẽ là đối thủ cạnh tranh lớn của Công ty trong thời gian sắp tới.














II. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ GIAO DỊCH CỔ PHIẾU

1. THÔNG TIN CỔ PHIẾU:

VNM Index
INDEX
GIÁ TRỊ
Thấp nhất 52 tuần
79,50
Cao nhất 52 tuần
144,00
Vốn hóa (tỷ VND)
50023,5
Số cổ phiếu lưu hành
555.816.744
Cổ tức gần nhất VNĐ
2.000
Ngày chốt quyền
06/04/2012
Ngày trả cổ tức
25/04/2012




INDEX
GIÁ TRỊ
EPS(VND)
7.662
ROA(%)
32,01
ROE(%)
41,27
Đòn bẩy tài chính
1,25
P/E
11,75
Beta
0,35
KL Trung bình 10 ngày
70.389

(Nguồn: www.ssi.com.vn)




Biê
̉
u đồ : VNM va
̀
VnIndex




 Biểu đồ VNM và VNIndex cho thấy cổ phiếu Vinamilk luôn giao dịch ở mức khá ổn định trong
khi VNIndex có mức giảm tương đối lớn. Đây là sự khác biệt của cổ phiếu VNM so với toàn thị
trường chứng khoán nói chung và với từng loại cổ phiếu trên thị trường nói riêng. Bên cạnh đó,
VNM là một trong số ít những cổ phiếu luôn được các nhà đầu tư nước ngoài đánh giá cao và duy
trì mức sở hữu tối đa được phép (49%).
 Năm 2011 Vinamilk đã phát hành riêng lẻ thành công 10,7 triệu cổ phiếu với giá bình quân cao
hơn giá thị trường 32% (khoảng 119.400 đồng/cp). Qua đó, công ty đã thu về khoản thặng dư
1.277 tỷ đồng.

2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH:
Thông tin tài chính cơ bản (Nguồn: www.ssi.com.vn)
CHỉ Số
2008
2009
2010
2011
Doanh thu Thuần(tỷ VND)
8208,98
10613,77
15752,87
21627,43
EBITDA( Tỷ VND)
1.576,71
2.972,09
4.547,51
5.407,52
EBIT(Tỷ VND)

1.398,28
2.738,01
4.257,38
4.992,93
Lãi/(Lỗ) từ HĐTC(tỷ VND)
67,19
255,11
295,33
433,80
EPS Cơ bản VND
7116,08
6763,24
6508,32
7585,09
EPS Pha loãng VND
7116,08
6763,24
6508,32
7585,09
P/E Cơ bản Lần
12,79
13,46
13,98
12,00
P/E Pha loãng Lần
12,79
13,46
13,98
12,00
Gía trị Sổ sách VND

26619,29
18377,77
22557,54
22436,39
PB Lần
3,42
4,95
4,03
4,06
Lợi nhuận Thuần từ HĐKD
1315,09
2595,40
3642,66
4750,58
Lợi nhuận thuầ n sau Thuế TNDN (tỷ
VND)
1248,70
2376,07
3615,49
4218,18

Ghi chú:
Căn cứ theo báo cáo thường niên của VNM năm 2011, hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn
2007-2011 tăng trưởng rất tốt. Tổng doanh thu tăng bình quân 35%, lợi nhuận trước thuế tăng bình quân
51%. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu từ năm 2007-2011 được cải thiện rõ rệt, lần lượt đạt
14%, 16%, 25%, 26% và 23%. Đồng thời, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) luôn đạt mức rất
cao 28% (năm 2007, 2008), 43% (năm 2009), 50% (năm 2010) và năm 2011 là 41% . Đặc biệt, năm 2011
là năm đầu tiên Vinamilk đạt doanh số hơn 01 tỷ Đô la Mỹ (22.071 tỷ đồng), đạt sớm hơn một năm so với
mục tiêu cho kế hoạch 3 năm 2011-2013. Cột móc này đã đưa Vinamilk lên vị thế mới, là một trong
những doanh nghiệp lớn của Châu Á Thái Bình Dương. Công ty tiếp tục đặt mục tiêu tăng trưởng năm

2012 tăng 30% so với 2011.
Doanh thu và Lợi nhuận Biểu đồ EPS



Chỉ sô tài chính trong 4 quý gần nhất

CHỉ Số ĐịNH GIÁ

P/E Cơ bản
11,75
P/E Pha loãng
11,75
P/E trước Thu nhập khác
12,26
Price/Cash Flow
20,55
P/tangible BV
4,09
EV/Doanh thu
2,17
EV/EBITDA
8,67
EV/EBIT
9,39
Vốn hóa(tỷ VND)
50.024
(+) Vốn vay(tỷ VND)
0,00
(-) Tiền(tỷ VND)

3156,52
(=) Giá trị DN (EV)(tỷ VND)
46.867

CHỈ SỐ LỢI NHUẬN

Tỷ lệ Lãi gộp
0,30
Tỷ lệ EBITDA/EV
0,25
Lãi trước Thuế/ DT
0,23
Lãi sau Thuế/DT
0,20


















HIệU QUả QUảN LÍ

ROCE
0,48
ROE
41,27
ROA
32,01
Doanh thu/Vốn hóa
43,23










(Nguồn: www.ssi.com.vn)

×