Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

So sánh ảnh hưởng của hai loại thức ăn oxy và dabaco đến khả năng sản xuất thịt của gà lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HỒ HỮU THANH
Tên đề tài:
SO SÁNH ẢNH HƯỞNG CỦA HAI LOẠI THỨC ĂN OXY VÀ DABACO
ĐẾN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT THỊT CỦA GÀ ( MÍA × LƯƠNG
PHƯỢNG) NUÔI TẠI XÃ QUYẾT THẮNG THÀNH PHỐ THÁI
NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi thú y
Khoa : Chăn nuôi – Thú y
Khóa học : 2010 - 2014
Thái Nguyên 06/2014
I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM
H HU THANH
Tờn ti:
SO SNH NH HNG CA HAI LOI THC N OXY V DABACO
N KH NNG SN XUT THT CA G ( MA ì LNG
PHNG) NUễI TI X QUYT THNG THNH PH THI
NGUYấN
KHểA LUN TT NGHIP I HC
H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Chn nuụi thỳ y
Khoa : Chn nuụi Thỳ y
Khúa hc : 2010 - 2014
Giảng viên hớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ
Khoa Chăn nuôi - Thú y - Trờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thỏi Nguyờn, 06/2014
LỜI CẢM ƠN


Bản khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành sau một thời gian học tập
nghiên cứu và thực hiện đề tài thực tập.
Có được kết quả như ngày hôm nay, em xin bảy tỏ lòng biết ơn, sự kính
trọng sâu sắc tới: Ban giám hiệu, khoa Chăn nuôi - Thú y, UBND xã Quyết
Thắng cùng tập thể các thầy cô giáo trường ĐHNL Thái Nguyên đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận đúng thời gian quy định.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của
toàn thể gia đình thầy giáo PGS. TS Trần Thanh Vân, và cô giáo TS. Nguyễn
Thị Thúy Mỵ. Sự động viên và tạo điều kiện tốt nhất của gia đình giúp em hoàn
thành bản khóa luận được tốt.
Môt lần nữa em kính chúc toàn thể thầy cô giáo sức khỏe, hạnh phúc và
thành đạt trong công tác giảng dậy, nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Hồ Hữu Thanh

Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn trong quá trình đào tạo cán bộ khoa học
kỹ thuật vững về lý thuyết, giỏi tay nghề. Trong khoảng thời gian thức tập tốt
nghiệp này sinh viên phải đem kiến thức đã được học ứng dụng vào thực tế sản
xuất, để củng cố thêm những kiến thức đã được học trong ghế nhà trường, nâng cao
trình độ kiến thức chuyên môn và học tập phương pháp nghiên cứu khoa học.
Nhằm đạt được kết quả đó dựa trên phương châm của Đảng và Nhà nước
là “học phải đi đôi với hành, lý thuyết phải đi đôi với thực tế, nhà trường gắn
liền với xã hội”. Thực hiên phương châm này trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên đã đưa sinh viên đi thực tập tại các cơ sở sản xuất.
Được sự nhất trí của trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chỉ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y, sự đồng ý của UBND xã Quyết Thắng thành phố Thái
Nguyên, sự giúp đỡ của thầy giáo PGS. TS Trần Thanh Vân và cô giáo TS. Nguyễn
Thị Thúy Mỵ, tôi được về thực tập tại xã Quyết Thắng - thành phố Thái Nguyên.
Trong thời gian thực hiện đề tài tôi gặp nhiều thuận lợi nhưng cũng không

tránh khỏi những khó khan nhất định. Được sự hướng dẫn tận tình của thầy cô
giáo hướng dẫn, cùng với sự nỗ lực của bản thân tôi đã hoàn thành đợt thực tập
tốt nghiệp với những nội dung sau.
1. Ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiến bộ vào đời sống sản xuất.
2. Thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học: “So sánh ảnh hưởng của hai loại
thức ăn Oxy và Dabaco đến khả năng sản xuất thịt của gà lai (Mía ×
Lương Phượng) nuôi tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên”.

Trang
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 5 năm 2014 3
Sinh viên 3
Hồ Hữu Thanh 3
LỜI NÓI ĐẦU 4
DANH MỤC CÁC BẢNG 5
Trang 5
DANH MỤC CÁC HÌNH 7
Trang 7
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT 9
Phần 1 CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ QUYẾT THẮNG 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý 1
1.1.1.2. Đặc điểm khí hậu 1
1.1.1.3. Điều kiện đất đai 2
1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội của xã Quyết Thắng 3
1.1.2.1. Tình hình xã hội 3
1.1.2.2. Tình hình kinh tế 4
1.1.3. Tình hình phát triển sản xuất 4
1.1.3.1. Về chăn nuôi 5
1.1.3.2. Về trồng trọt 7

1.1.4. Nhận định chung 7
1.1.4.1. Thuận lợi 7
1.1.4.2. Khó khăn 8
1.2. CÔNG TÁC PHỤC VỤ VÀ ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀO
SẢN XUẤT 8
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất 8
1.2.2. Phương hướng 8
1.2.3. Kết quả thực hiện 9
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi 9
1.2.3.2. Chẩn đoán và điều trị bệnh cho gia cầm 10
1.2.3.3. Các công tác khác 11
1.2.4. Kết luận 12
Phần 2 13
CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC 13
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 13
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài 13
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 15
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 15
2.2.1.1. Sức sống và khả năng chống đỡ bệnh của gia cầm 15
2.2.1.2. Khái niệm sinh trưởng và các phương pháp đánh giá sinh trưởng 15
2.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng 17
2.2.1.4. Khả năng tiêu thụ và chuyển hóa thức ăn của gia cầm 23
2.2.2. Vài nét về đối tượng thí nghiệm 24
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 25
2.2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 25
2.2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 26
2.3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.3.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 28
2.3.2. Đối tượng nghiên cứu 28
2.3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 28

2.3.3.1. Nội dung nghiên cứu 28
2.3.3.2. Phương pháp nghiên cứu 28
2.3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi 31
2.3.4.1. Tỉ lệ nuôi sống - tình hình bệnh tật 31
2.3.4.2. Khả năng sinh trưởng 31
2.3.4.3. Theo dõi khả năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn 32
2.3.4.5.Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm 33
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu 33
2.4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 34
2.4.1. Tỷ lệ nuôi sống gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 34
2.4.2. Khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 35
2.4.2.1. Sinh trưởng tích lũy 35
Qua số liệu bảng 2.6 cho thấy gà ở các lô thí nghiệm đều có tốc độ lớn khá nhanh,
khối lượng cơ thể 2 lô thí nghiệm tăng dần qua các tuần tuổi và độ đồng đều của đàn
gà luôn nằm trong phạm vi cho phép. Tuy nhiên vẫn có sự sai khác về khả năng sinh
trưởng giữa các lô thí nghiệm cụ thể là: 37
2.4.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của gà thí nghiệm 38
2.4.3. Khả năng sử dụng và chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm 40
2.4.3.1. Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm qua các giai đoạn 40
2.4.3.2. Tiêu tốn thức ăn/kg khối lượng tăng 42
2.4.4. Chỉ số sản xuất 46
2.4.5. Chi phí trực tiếp cho 1 kg gà xuất bán 47
2.5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 48
2.5.1. Kết luận 48
2.5.2. Tồn tại và đề nghị 49
2.5.2.1. Tồn tại 49
2.5.2.2. Đề nghị 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
I. Tài liệu tiếng Việt 50
II. Tài liệu dịch từ tiếng nước ngoài 53

III. Tài liệu nước ngoài 53

Trang
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 5 năm 2014 3
Sinh viên 3
Hồ Hữu Thanh 3
LỜI NÓI ĐẦU 4
DANH MỤC CÁC BẢNG 5
Trang 5
DANH MỤC CÁC HÌNH 7
Trang 7
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT 9
Phần 1 CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ QUYẾT THẮNG 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý 1
1.1.1.2. Đặc điểm khí hậu 1
1.1.1.3. Điều kiện đất đai 2
1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội của xã Quyết Thắng 3
1.1.2.1. Tình hình xã hội 3
1.1.2.2. Tình hình kinh tế 4
1.1.3. Tình hình phát triển sản xuất 4
1.1.3.1. Về chăn nuôi 5
1.1.3.2. Về trồng trọt 7
1.1.4. Nhận định chung 7
1.1.4.1. Thuận lợi 7
1.1.4.2. Khó khăn 8
1.2. CÔNG TÁC PHỤC VỤ VÀ ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀO
SẢN XUẤT 8
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất 8

1.2.2. Phương hướng 8
1.2.3. Kết quả thực hiện 9
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi 9
1.2.3.2. Chẩn đoán và điều trị bệnh cho gia cầm 10
1.2.3.3. Các công tác khác 11
1.2.4. Kết luận 12
Phần 2 13
CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC 13
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 13
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài 13
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 15
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 15
2.2.1.1. Sức sống và khả năng chống đỡ bệnh của gia cầm 15
2.2.1.2. Khái niệm sinh trưởng và các phương pháp đánh giá sinh trưởng 15
2.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng 17
2.2.1.4. Khả năng tiêu thụ và chuyển hóa thức ăn của gia cầm 23
2.2.2. Vài nét về đối tượng thí nghiệm 24
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 25
2.2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 25
2.2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 26
2.3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.3.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 28
2.3.2. Đối tượng nghiên cứu 28
2.3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 28
2.3.3.1. Nội dung nghiên cứu 28
2.3.3.2. Phương pháp nghiên cứu 28
2.3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi 31
2.3.4.1. Tỉ lệ nuôi sống - tình hình bệnh tật 31
2.3.4.2. Khả năng sinh trưởng 31
2.3.4.3. Theo dõi khả năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn 32

2.3.4.5.Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm 33
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu 33
2.4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 34
2.4.1. Tỷ lệ nuôi sống gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 34
2.4.2. Khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 35
2.4.2.1. Sinh trưởng tích lũy 35
Qua số liệu bảng 2.6 cho thấy gà ở các lô thí nghiệm đều có tốc độ lớn khá nhanh,
khối lượng cơ thể 2 lô thí nghiệm tăng dần qua các tuần tuổi và độ đồng đều của đàn
gà luôn nằm trong phạm vi cho phép. Tuy nhiên vẫn có sự sai khác về khả năng sinh
trưởng giữa các lô thí nghiệm cụ thể là: 37
2.4.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của gà thí nghiệm 38
2.4.3. Khả năng sử dụng và chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm 40
2.4.3.1. Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm qua các giai đoạn 40
2.4.3.2. Tiêu tốn thức ăn/kg khối lượng tăng 42
2.4.4. Chỉ số sản xuất 46
2.4.5. Chi phí trực tiếp cho 1 kg gà xuất bán 47
2.5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 48
2.5.1. Kết luận 48
2.5.2. Tồn tại và đề nghị 49
2.5.2.1. Tồn tại 49
2.5.2.2. Đề nghị 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
I. Tài liệu tiếng Việt 50
II. Tài liệu dịch từ tiếng nước ngoài 53
III. Tài liệu nước ngoài 53

Cs : Cộng sự
Ctv : Cộng tác viên
CRD : Bệnh hô hấp mãn tính ở gà
ĐVT : Đơn vị tính

ĐHNL : Đại học Nông Lâm
Đ : Việt Nam đồng
KPCS : Khẩu phần cơ sở
Nxb : Nhà xuất bản
SS : Sơ sinh
STT : Số thứ tự
TN : Thí nghiệm
TTTĂ : Tiêu tốn thức ăn
UBND : Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
Trang
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 5 năm 2014 3
Sinh viên 3
Hồ Hữu Thanh 3
LỜI NÓI ĐẦU 4
DANH MỤC CÁC BẢNG 5
Trang 5
DANH MỤC CÁC HÌNH 7
Trang 7
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT 9
Phần 1 CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ QUYẾT THẮNG 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý 1
1.1.1.2. Đặc điểm khí hậu 1
1.1.1.3. Điều kiện đất đai 2
1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội của xã Quyết Thắng 3
1.1.2.1. Tình hình xã hội 3
1.1.2.2. Tình hình kinh tế 4
1.1.3. Tình hình phát triển sản xuất 4

1.1.3.1. Về chăn nuôi 5
1.1.3.2. Về trồng trọt 7
1.1.4. Nhận định chung 7
1.1.4.1. Thuận lợi 7
1.1.4.2. Khó khăn 8
1.2. CÔNG TÁC PHỤC VỤ VÀ ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀO
SẢN XUẤT 8
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất 8
1.2.2. Phương hướng 8
1.2.3. Kết quả thực hiện 9
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi 9
1.2.3.2. Chẩn đoán và điều trị bệnh cho gia cầm 10
1.2.3.3. Các công tác khác 11
1.2.4. Kết luận 12
Phần 2 13
CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC 13
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 13
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài 13
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 15
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 15
2.2.1.1. Sức sống và khả năng chống đỡ bệnh của gia cầm 15
2.2.1.2. Khái niệm sinh trưởng và các phương pháp đánh giá sinh trưởng 15
2.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng 17
2.2.1.4. Khả năng tiêu thụ và chuyển hóa thức ăn của gia cầm 23
2.2.2. Vài nét về đối tượng thí nghiệm 24
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 25
2.2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 25
2.2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 26
2.3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.3.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 28

2.3.2. Đối tượng nghiên cứu 28
2.3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 28
2.3.3.1. Nội dung nghiên cứu 28
2.3.3.2. Phương pháp nghiên cứu 28
2.3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi 31
2.3.4.1. Tỉ lệ nuôi sống - tình hình bệnh tật 31
2.3.4.2. Khả năng sinh trưởng 31
2.3.4.3. Theo dõi khả năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn 32
2.3.4.5.Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm 33
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu 33
2.4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 34
2.4.1. Tỷ lệ nuôi sống gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 34
2.4.2. Khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 35
2.4.2.1. Sinh trưởng tích lũy 35
Qua số liệu bảng 2.6 cho thấy gà ở các lô thí nghiệm đều có tốc độ lớn khá nhanh,
khối lượng cơ thể 2 lô thí nghiệm tăng dần qua các tuần tuổi và độ đồng đều của đàn
gà luôn nằm trong phạm vi cho phép. Tuy nhiên vẫn có sự sai khác về khả năng sinh
trưởng giữa các lô thí nghiệm cụ thể là: 37
2.4.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của gà thí nghiệm 38
2.4.3. Khả năng sử dụng và chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm 40
2.4.3.1. Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm qua các giai đoạn 40
2.4.3.2. Tiêu tốn thức ăn/kg khối lượng tăng 42
2.4.4. Chỉ số sản xuất 46
2.4.5. Chi phí trực tiếp cho 1 kg gà xuất bán 47
2.5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 48
2.5.1. Kết luận 48
2.5.2. Tồn tại và đề nghị 49
2.5.2.1. Tồn tại 49
2.5.2.2. Đề nghị 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50

I. Tài liệu tiếng Việt 50
II. Tài liệu dịch từ tiếng nước ngoài 53
III. Tài liệu nước ngoài 53

 !"#
$$%&'(")*+
$$$, /,012,3
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Quyết Thắng là xã miền Tây trực thuộc thành phố Thái Nguyên, cách
trung tâm thành phố khoảng 6 km.
- Phía tây nam giáp với xã Phúc Trìu.
- Phía tây giáp với xã Phúc Xuân.
- Phía bắc giáp với xã Phúc Hà.
- Phía đông giáp với phường Thịnh Đán - thành phố Thái Nguyên
1.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu: - Theo số liệu quan trắc của Trạm khí tượng thủy văn Thái
Nguyên cho thấy xã Quyết Thắng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời
tiết chia làm 4 mùa: Xuân - Hạ - Thu - Đông, song chủ yếu là 2 mùa chính; Mùa
mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau, cụ thể:
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 - 23
0
C. Chênh lệch
nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 - 5
0
C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 37
o
C, nhiệt
độ thấp tuyệt đối là 3
o

C.
- Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1.588 giờ. Tháng 5 - 6 có số giờ nắng
nhiều nhất (khoảng 170 - 180 giờ).
- Lượng mưa: Trung bình năm khoảng 2007 mm/năm, tập trung chủ yếu
vào mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9) chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó tháng 7
có số ngày mưa nhiều nhất.
- Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm không khí nhìn
chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa
mưa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 70%. Sự chênh lệch độ
ẩm không khí giữa 2 mùa khoảng 10 - 17%.
- Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa Đông
Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã Quyết Thắng nói
riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão
1
Theo tài liệu của Trạm khí tượng thủy văn thành phố thì tiểu khí hậu của
xã Quyết Thắng có những diễn biến về nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa trung bình
qua các tháng trong năm được trình bày ở bảng 1.1.
45$$617819578:-1;,1,<1/=>.1?@5ABCDEFG
*.H<1I5J1KL8M,5.H3
Yếu tố khí hậu
Tháng
Nhiệt độ
trung bình (
0
C)
Lượng mưa
trung bình (mm)
Ẩm độ
trung bình (%)
1 18,1 68,6 79,0

2 17,7 54,3 82,0
3 19,7 58,7 84,2
4 24,8 53,3 84,0
5 26,9 204,3 82,0
6 27,9 252,2 83,0
7 28,8 282,9 85,0
8 28,0 271,8 85,0
9 29,9 102,6 81,0
10 24,9 158,0 84,0
11 21,4 60,3 83,0
12 17,7 76,7 76,0
Điều kiện khí hậu của xã có thể phát triển nông nghiệp với cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phong phú và đa dạng. Tuy nhiên điều kiện đó cũng gây nhiều
khó khăn trong chăn nuôi, về mùa đông khí hậu thường lạnh, hay thay đổi đột
ngột gây bất lợi tới khả năng sinh trưởng, sức chống chịu bệnh tật của gia súc gia
cầm. Về mùa h• khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, lượng mưa lớn làm cho ẩm độ một
số tháng trong năm cao, đó là điều kiện thuận lợi cho các sinh vật gây bệnh phát
triển ảnh hưởng tới sức khỏe đàn gia súc, gia cầm. Ngoài ra việc chế biến, bảo
quản nông sản, thức ăn chăn nuôi gặp rất nhiều khó khăn.
1.1.1.3. Điều kiện đất đai
- Quyết Thắng có tổng diện tích tự nhiên là 1.155,52 ha, trong đó nhóm đất
nông nghiệp 793,31 ha, chiếm 68,65%, nhóm đất phi nông nghiệp 347,47 ha,
chiếm 30,06%, đất chưa sử dụng là 14,74 ha, chiếm 1,28%. Đất đai của xã Quyết
2
Thắng được hình thành do hai nguồn gốc: Đất hình thành tại chỗ do phong hoá đá
mẹ và đất hình thành do phù sa bồi tụ.
- Nhóm đất phù sa chiếm tỷ lệ ít, là nhóm đất ở địa hình bằng, được bồi
đắp bởi sản phẩm phù sa của dòng chảy của các suối và do thời tiết, thời gian
được chia thành. Đất phù sa không được bồi hàng năm trung tính ít chua, thành
phần cơ giới chủ yếu là thịt trung bình, loại đất này thích hợp cho việc trồng lúa,

rau màu.
- Đất phù sa ít được bồi hàng năm trung tính ít chua, thành phần cơ giới
cát pha thịt nhẹ, hơi ngh•o mùn, đạm tổng số trung bình, lân và kali tổng số
ngh•o. Phân bố ở địa hình vàn cao nên khá tơi xốp, thoát nước tốt, thích hợp với
cây khoai tây, rau, ngô, đậu
Nhóm đất xám bạc màu: phát triển trên đất phù sa cổ có sản phẩm Feralitic
trên nền cơ giới nặng, đây là đất bạc màu có thành phần cơ giới nhẹ, dễ bị sói mòn,
rửa trôi.
Nhóm đất Feralitic: phân bố chủ yếu ở địa hình đồi núi, được phát triển
trên phù sa cổ, dăm cuội kết và cát kết, loại đất này diện tích khá lớn thích hợp
với cây công nghiệp lâu năm là cây Ch•
$$N$OO/,1<FG6,CDEFG*.H<1I5
1.1.2.1. Tình hình xã hội
Xã Quyết Thắng có tổng dân số là 10250 người với 2750 hộ trong đó có
80% số hộ sản xuất nông nghiệp, số còn lại là ở thành thị sản xuất công nghiệp,
dịch vụ
Cơ cấu kinh tế hiện nay đang có sự chuyển dịch từ nông nghiệp sang các
ngành công nghiệp và dịch vụ. Trong địa bàn xã có một số nhà máy như: nhà
máy Z115, nhà máy chế biến xuất khẩu ch• Hoàng Bình… đã tạo công ăn việc
làm và thu nhập cho nhiều lao động của xã.
Việc dân cư phân bố không đều đã gây ra không ít khó khăn cho phát triển
kinh tế cũng như quản lý xã hội của xã.Khu vực nhà máy, trường học, trung tâm
dân cư tập trung đông, dân từ nhiều nơi đến học, làm việc nên quản lý xã hội ở
đây khá phức tạp. Chính vì vậy đòi hỏi hoạt động của các ban ngành phải thường
xuyên, liên tục, tích cực và đồng bộ thống nhất từ trên xuống, đồng thời liên kết
phối hợp với các địa phương trong và ngoài tỉnh, đưa nếp sống văn hóa mới phổ
3
biến trong toàn xã tiến tới xây dựng con người văn hoá, gia đình văn hoá, thôn
xóm văn hoá và xã văn hoá. Từ đó nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân
đồng thời đẩy mạnh lao động sản xuất, tạo công ăn việc làm cho những lao động

dư thừa, từng bước đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
1.1.2.2. Tình hình kinh tế
Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội đảng bộ xã lần thứ VII, nền kinh
tế của xã đạt mức tăng trưởng khá, xã đã áp dụng những cơ chế, chính sách
nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
kinh doanh. Tốc độ tăng trưởng hàng năm lớn, năm sau tăng so với năm trước.
Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện rõ rệt, thu nhập bình quân đầu
người tăng qua các năm. Thu ngân sách đều tăng vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đại
hội: năm 2005 đạt 187,24%; năm 2007 đạt 179,7%; năm 2009 đạt 115%. Năm
2010 đạt 154%, năm 2011 189,5% (so với kế hoạch)
Tỷ trọng cơ cấu kinh tế: tổng thu nhập đạt 130,2 tỷ đồng.
+ Sản xuất nông nghiệp : giá trị 78,12 tỷ, chiếm 60%.
+ Công nghiệp - XDCB : giá trị 45,57 tỷ; chiếm 5%.
+ Dịch vụ : giá trị 6,61 tỷ; chiếm 35%.
(nguồn: do UBND xã cung cấp - năm 2010)
- Theo đánh giá chung, sản xuất nông nghiệp hàng năm vẫn chiếm tỷ
trọng cao trong tăng trưởng kinh tế, trong đó được chia thành các khu vực kinh
tế nông nghiệp là trồng trọt, chăn nuôi và lâm nghiệp:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp,
tăng dần tỷ trọng TMDV - CN - TTCN là mục tiêu chủ yếu của xã.
- Thu nhập bình quân/người/năm: 18 triệu đồng.
- Tỉ lệ hộ ngh•o còn 3,8% (84 hộ), không có hộ đói.
(số liệu năm 2011)
$$P$OOLM11?,Q74F.R1
Kinh tế của xã trong những năm gần đây phát triển mạnh mẽ, do vậy mức
sống của nhân dân dân đã được nâng lên từng bước rõ rệt.Có được điều đó là
nhờ vào chính sách phát triển sản xuất, xã hội hợp lý. Xã có chủ trương tăng thu
nhập bình quân trên đầu người thông qua việc tăng cường phát triển chăn nuôi,
trồng trọt. Nguồn lao động chủ yếu của xã vẫn tập trung vào sản xuất nông
4

nghiệp nên việc phát triển nông nghiệp vẫn là chính. Xã đã thực hiện tốt công tác
phục vụ sản xuất như cải tạo, tu bổ hệ thống thủy lợi, giao thông, cho vay vốn
phát triển sản xuất, đưa ra cơ cấu vật nuôi cây trồng hợp lý, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi.
1.1.3.1. Về chăn nuôi
Ngành chăn nuôi cung cấp nhu cầu thực phẩm cho xã cũng như các vùng
lân cận, ngành chăn nuôi sử dụng lực lượng lao động dư thừa, tăng thu nhập cho
nhân dân, đồng thời sử dụng các sản phẩm của ngành trồng trọt vào chăn nuôi,
làm tăng giá trị sản phẩm, biến các phế phụ phẩm của ngành trồng trọt có giá trị
thấp thành các sản phẩm có giá trị kinh tế cho người lao động.
* Chăn nuôi trâu bò
Tổng đàn trâu bò trong xã có trên 1725 con trong đó chủ yếu là bò, đàn trâu,
bò được chăm sóc khá tốt, song do mùa đông lượng thức ăn tự nhiên ít, việc sản
xuất và dự trữ thức ăn còn hạn chế, nên một số nơi trâu còn bị đói rét. Công tác tiêm
phòng đã được người dân chú trọng hơn trong vài năm trở lại đây nên không có
dịch bệnh xảy ra trong địa bàn xã. Nhờ sự tư vấn của cán bộ thú y xã chuồng trại đã
được xây dựng tương đối khoa học, đồng thời công tác vệ sinh cũng đã được
tăng cường, giúp đàn trâu, bò của xã ít mắc bệnh ngay cả trong vụ Đông Xuân.
Tuy nhiên, việc chăn nuôi trâu bò theo hướng công nghiệp của xã chưa
được người dân chú ý. Xã có khả năng nuôi được bò hướng sữa, hướng thịt song
do nhiều yếu tố khách quan nên vấn đề này chưa được quan tâm phát triển. Công
tác chọn giống, lai tạo và mua các giống bò hướng sữa, hướng thịt chưa được
chú ý, tầm vóc cũng như tính năng sản xuất của trâu bò còn nhiều hạn chế.
* Chăn nuôi lợn
Tổng đàn lợn hiện có của xã là 1465 con. Trong đó công tác giống lợn đã
được quan tâm, chất lượng con giống tốt, nhiều hộ gia đình nuôi lợn giống Móng
Cái, Yorkshire, Landrace, nhằm chủ động các con giống và cung cấp lợn giống
cho nhân dân xung quanh. Một số hộ đầu tư nuôi lợn theo hướng thâm canh với
số lượng từ vài trăm đến hàng ngàn con/lứa.
Tuy nhiên hiện nay trên địa bàn xã vẫn còn một số hộ dân chăn nuôi lợn

theo phương thức tận dụng các phế phẩm phụ của ngành trồng trọt, tận dụng
thức ăn thừa vì thế năng suất chăn nuôi không cao.
5
Trong những năm tới mục tiêu của xã là đẩy mạnh chăn nuôi lợn theo
hướng công nghiệp, hiện đại.
* Chăn nuôi gia cầm
Chăn nuôi gia cầm của xã có một vị trí quan trọng, trong đó gà chiếm chủ
yếu, trên 90%, sau đó là vịt. Đa số các gia đình chăn nuôi theo hướng quảng canh,
do đó năng suất thấp, mặt khác lại không quản lý được dịch bệnh, tỷ lệ chết lớn cho
nên hiệu quả còn thấp. Tuy nhiên vẫn có một số hộ gia đình mạnh dạn đầu tư vốn
xây dựng các trang trại có quy mô lớn, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, thực hiện tốt quy trình phòng trừ dịch bệnh nên năng suất chăn nuôi gia
cầm tăng lên rõ rệt, tạo ra nhiều sản phẩm thịt, trứng và con giống.
Đa số các hộ chăn nuôi gia cầm đã ý thức được tầm quan trọng của việc
tiêm phòng và chữa bệnh, nhất là sử dụng các loại vắc -xin tiêm chủng cho gà
như vắc -xin Newcastle, Gumboro, Đậu, cho ngan vịt như vắc -xin Dịch tả vịt
Bên cạnh đó vẫn còn những gia đình áp dụng phương thức chăn thả tự do, lại
không có ý thức phòng bệnh nên khi dịch bệnh xảy ra, bị thiệt hại kinh tế và
chính đây là nơi phát tán mầm bệnh rất nguy hiểm
Ngoài việc chăn nuôi gà, lợn, trâu, bò nhiều hộ gia đình còn đào ao thả cá,
trồng rừng kết hợp với nuôi ong lấy mật, nuôi hươu lấy nhung để tăng thu
nhập, cải thiện đời sống.
* Công tác thú y
Công tác thú y và vệ sinh thú y là vấn đề rất quan trọng và không thể thiếu
được trong quá trình chăn nuôi gia súc, gia cầm, nó quyết định sự thành bại của
người chăn nuôi, đặc biệt trong điều kiện chăn nuôi tập trung với quy mô lớn.
Ngoài ra nó còn ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ cộng đồng.Nhận thức được điều đó
nên những năm gần đây lãnh đạo xã rất quan tâm đến công tác thú y.
Căn cứ vào lịch tiêm phòng, hàng năm xã đã tổ chức tiêm phòng cho đàn
gia súc, gia cầm và tiêm phòng dại cho 100% chó nuôi trong xã.

Ngoài việc đẩy mạnh công tác tiêm phòng, cán bộ thú y xã còn chú trọng
công tác kiểm dịch do vậy không để xảy ra các dịch bệnh lớn trong xã. Tuy
nhiên cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền lợi ích của việc vệ sinh thú y
giúp người dân hiểu và chấp hành tốt pháp lệnh thú y.
6
1.1.3.2. Về trồng trọt
Xã có diện tích trồng lúa và hoa màu lớn, đó là điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển nông nghiệp với phương châm thâm canh tăng vụ, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, mạnh dạn đưa các giống lúa mới cho năng suất cao vào sản
xuất. Bên cạnh đó còn trồng xen canh với các cây lương thực khác như ngô,
khoai, sắn
Diện tích đất trồng cây ăn quả của xã khá lớn song còn thiếu tập trung,
còn lẫn nhiều cây tạp, lại chưa được thâm canh nên năng suất thấp. Sản xuất còn
mang tính tự cung tự cấp là chủ yếu. Vấn đề trước mắt là xã phải quy hoạch lại
vườn cây ăn quả và có hướng phát triển hợp lý.
Trong mấy năm gần đây trong xã còn phát triển nghề trồng cây cảnh. Đây
là nghề đã và đang tạo ra nguồn thu nhập lớn cho người dân của xã.
Với cây lâm nghiệp, việc giao đất, giao rừng tới tay các hộ gia đình đã
thực sự khuyến khích, nâng cao trách nhiệm của người dân trong việc trồng và
bảo vệ rừng, nên đất trống đồi trọc đã được phủ xanh cơ bản và diện tích rừng
mới trồng này được chăm sóc, quản lý tốt.
$$S$>TUC.5
Qua điều tra tình hình cơ bản của xã cho phép tôi đánh giá sơ bộ những
thuận lợi và khó khăn của xã.
1.1.4.1. Thuận lợi
Địa bàn xã gần trung tâm thành phố Thái Nguyên nên thuận lợi cho việc
giao lưu, buôn bán cũng như phổ biến những tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Quyết Thắng là một xã nông nghiệp với diện tích lớn, mật độ dân số
không cao, khí hậu thuận lợi cho trồng trọt phát triển, tạo đà cho ngành chăn
nuôi phát triển.

Xã có đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt tình, năng động thuận lợi cho việc áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất cây trồng, vật
nuôi đưa xã đi lên, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện.
Trên địa bàn có nhiều trường học, nhà máy nên trình độ dân trí ngày càng
được nâng cao. Đặc biệt trường Đại học Nông Lâm nằm trên địa bàn của xã giúp
cho việc chuyển giao và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất có nhiều
thuận lợi.
7
Chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước đã khá thuận lợi,
chính trị ổn định từ đó tạo tiền đề cho kinh tế và xã hội của xã phát triển.
1.1.4.2. Khó khăn
Chăn nuôi gia cầm vẫn chủ yếu là theo phương thức chăn thả tự do nên
hiệu quả kinh tế chưa cao, mặt khác còn gây khó khăn cho việc ngăn ngừa và
kiểm soát dịch bệnh.
Công tác tuyên truyền lợi ích của việc vệ sinh thú y chưa thực sự hiệu
quả, người dân chưa ý thức được vai trò quan trọng của công tác vệ sinh thú y.
Hàng năm tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, gây khó khăn lớn cho cả
chăn nuôi và trồng trọt. Khí hậu khắc nghiệt hay thay đổi ở một số tháng gây ra
nhiều bệnh tật, làm giảm khả năng sinh trưởng phát triển của vật nuôi, cây trồng.
Việc dân cư phân bố không đều gây khó khăn cho phát triển sản xuất cũng
như việc quản lý xã hội. Thói quen bảo thủ trong nếp sống sinh hoạt của một số
bộ phận dân cư cũng ảnh hưởng lớn tới sản xuất.
$N$ VWXYZ[Y\
]VZ!"#
$N$$6,^.5C951MCL_C:_74F.R1
Được sự giúp đỡ của nhà trường, khoa chăn nuôi thú y, sự đồng ý của trại,
từ những thuận lợi, khó khăn ở cơ sở và nhiệm vụ của một sinh viên thực tập tốt
nghiệp, chúng tôi xây dựng nội dung phục vụ sản xuất như sau:
- Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi.
- Công tác thú y (phòng và điều trị bệnh cho gia súc, gia cầm).

$N$N$`a5`b5
Qua điều tra nắm vững tình hình thực tế của xã, trên cơ sở đó đưa tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất nhằm r•n luyện nâng cao trình độ chuyên môn, ý thức tổ
chức, tác phong nghề nghiệp của bản thân trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Công tác phục vụ sản xuất cụ thể như sau:
Tham gia vệ sinh phòng dịch, trồng và chăm sóc cây ăn quả.
Phổ biến và áp dụng quy trình chăn nuôi gà thịt, gà đẻ, chữa một số bệnh
ở gà, lợn, trâu, nhằm r•n luyện k¦ năng nghề nghiệp, nâng cao hiểu biết, tiếp
cận và nắm vững khoa học.
8
Tiến hành chuyên đề nghiên cứu khoa học: “So sánh ảnh hưởng của hai
loại thức ăn Oxy và Dabaco đến khả năng sản xuất thịt của gà lai (Mía ×
Lương Phượng) nuôi tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên”.
$N$P$Y<1c.412C,0
Trong suốt quá trình thực tập tại xã Quyết thắng, được sự giúp đỡ của
thầy giáo, cô giáo, của UBND xã Quyết Thắng cùng sự nỗ lực của bản thân tôi
đã đạt được kết quả cụ thể như sau:
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi
Cùng với việc thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, chúng tôi đã tiến
hành nuôi gà theo quy trình cụ thể như sau:
 Ứng dụng kỹ thuật chăn nuôi gà thịt
 Công tác chuẩn bị trước khi nuôi gà
Trước khi cho gà vào chuồng nuôi 5 ngày chúng tôi tiến hành công tác
vệ sinh, sát trung chuồng nuôi. Chuồng nuôi được quét dọn sạch sẽ, cọ rửa bằng
vòi cao áp và phun thuốc sát trùng Vinadine 30%, với nồng độ 50 ml/20 lít nước,
1 lít dung dịch phun cho 4m
2
. Sau khi vệ sinh sát trùng chuồng nuôi được khoá
kín lại, kéo bạt và hệ thống r•m kín.
Tất cả các dụng cụ sử dụng trong chăn nuôi như: Máng ăn, máng uống,

chụp sưởi, quây úm, bình pha thuốc … đều được cọ rửa sạch sẽ và phun thuốc
sát trùng trước khi đưa vào chuồng nuôi.
Đệm lót sử dụng là trấu khô, sạch được phun sát trùng trước khi đưa gà
vào một ngày, độ dày của đệm lót tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết.
Chuồng nuôi trước khi đem gà con vào quây úm phải đảm bảo các thông
số kỹ thuật sau: Sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát về mùa h• và ấm áp về mùa đông.
Toàn bộ chuồng nuôi phải có r•m che có thể di động được, có hệ thống đ•n
chiếu sáng và đ•n sưởi, có hệ thống quạt để chống nóng.
• Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng
 giai đoạn úm gà: Từ 1 - 21 ngày tuổi
Khi nhập gà con về cho ngay vào quây úm đã có sẵn nước sạch đã pha
Bcomplex 2g, Tetracyline (400mg), glucose K-C (20g). Tuy nhiên khi nhập gà
về thì mất điện nên chúng tôi tiến hành cho gà uống thuốc mỗi con 3 giọt, sau
khi có điện thì cho gà uống nước tự do ở máng uống, sau 1 giờ thì bắt đầu cho gà
9
ăn bằng khay ăn. Giai đoạn này luôn phải đảm bảo nhiệt độ luôn ổn định cho gà
con, nhiệt độ trong quây từ 32- 35
o
C sau đó nhiệt độ được giảm dần theo tuổi
của gà và đến tuần thứ 3 nhiệt độ trong quây úm còn khoảng 22
o
C.
Trong quá trình úm gà phải thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh
chụp sưởi kịp thời, đảm bảo nhiệt độ theo độ tuổi của gà, ánh sáng phải đảm bảo
cho gà ăn uống bình thường.
 Giai đoạn từ 21 - 70 ngày tuổi
Giai đoạn này gà sinh trưởng với tốc độ rất nhanh, ăn nhiều do vậy phải
cung cấp cho gà đầy đủ thức ăn, nước uống, gà được ăn uống tự do. Thức ăn
phải luôn sạch sẽ, mới để kích thích cho gà ăn nhiều, máng phải được cọ rửa và
thay nước ít nhất 2 lần/ ngày. Trong quá trình chăn nuôi phải thường xuyên theo

dòi đàn gà, nắm rõ tình hình sức khoẻ của đàn gà để phát hiện kịp thời, có biện
pháp chữa trị những con ốm, áp dụng nghiêm ngặt quy trình vệ sinh phòng dịch.
Trong quá trình chăn nuôi, nuôi dưỡng đàn gà để phòng bệnh cho đàn gà
chúng tôi sử dụng các loại vắc -xin sau:
45$N$UC^d5:ICJF,C@TK5K
Ngày tuổi Loại vắc -xin Phương pháp dung
7 ngày tuổi
Lasota Nhỏ mắt 1 giọt/con
Gumboro B lần 1 Nhỏ mồm 4 giọt/con
21 ngày tuổi
Lasota lần 2 Nhỏ mắt 1 giọt/con
Gumboro lần 2 Nhỏ mồm 4 giọt/con
42 ngày tuổi Newcastle H1 Tiêm dưới da 0,4ml/con
1.2.3.2. Chẩn đoán và điều trị bệnh cho gia cầm
 Bệnh Cầu trùng ở gà
Trong quá trình chăn nuôi đàn gà con, gà thịt và gà đẻ tôi gặp phải trường
hợp như sau: Khi quan sát thấy trong đàn gà có một số con có biểu hiện kém ăn,
lông xù, mào và niêm mạc nhợt nhạt, phân loãng hoặc sệt, phân có màu sôcôla,
có trường hợp phân gà có lẫn máu.
Sau một vài ngày gà gầy dần rồi chết, mổ khám quan sát thấy có nhiều
điểm trắng trên niêm mạc ruột, niêm mạc ruột dày lên, manh tràng bị sưng to.
Những biểu hiện trên rất giống với triệu trứng và bệnh tích của bệnh Cầu trùng
10
nên tôi chẩn đoán đàn gà bị mắc bệnh Cầu trùng và tiến hành điều trị cho cả đàn.
Liệu trình điều trị cụ thể như sau:
Bio- anticoc: liều 1g/1 lít nước
Becomplex : liều 1g/3 lít nước
Cho gà uống liên tục trong 3 - 5 ngày thì gà khỏi bệnh và trở lại dùng liều
phòng, sử dụng thuốc theo liệu trình 2 ngày dùng thuốc 3 ngày nghỉ.
 Bệnh Bạch lỵ ở gà con

Trong quá trình nuôi dưỡng đàn gà tôi thấy ở giai đoạn úm có một số gà
con có biểu hiện sau: Mệt mỏi ủ rũ bỏ ăn, gà con tụ lại từng đám, phân tiêu chảy
có màu trắng, phân dính bết quanh lỗ huyệt. Tiến hành mổ khám thấy gan, phổi
sưng, có nhiều điểm hoại tử màu trắng, lòng đỏ chưa tiêu hết. Qua những triệu
trứng và biểu hiện bệnh tích trên tôi chẩn đoán đây là bệnh bạch lỵ gà con và tiến
hành điều trị theo phác đồ sau:
+ Ampi - coli 1g/1 lít nước uống, B - complex 1g / 3 lít nước cho gà uống
liên tục trong 5 ngày, tỷ lệ khỏi bệnh 97,6%.
 Bệnh hô hấp mãn tính ở gà (CRD - hen gà)
Cũng trong quá trình nuôi gà con, gà thịt và gà đẻ tại trang trại tôi đã gặp
phải trưởng hợp gà có các biểu hiện: thở khò kh•, tiếng ran sâu, há mồm ra để
thở, gà hay cạo mỏ xuống đất, đứng ủ rũ, có con chảy nước mắt, nước mũi. Mổ
khám gà chết thấy khí quản đầy dịch keo nhầy, màng túi khí đục.Với những biểu
hiện trên tôi chẩn đoán là gà bị mắc bệnh CRD. Khi gặp những trường hợp như
vậy tôi đã tiến hành điều trị theo phác đồ như sau:
+ Anti - CRD 2g/1 lít nước uống, B - comlex 1g/3l nước uống.
+ Tylosin 98% 2g/ 1 lít nước uống, B - comlex 1g/3l nước uống.
+ WA.Doxytylan 1g/ 5kg TT/ngày.
Sử dụng trong 3-5 ngày liên tục thì gà khỏi bệnh, gà khỏi bệnh nhanh với
tỷ lệ cao đạt 98%.
1.2.3.3. Các công tác khác
Ngoài công việc chăm sóc, nuôi dưỡng và theo dõi đàn gà thí nghiệm
trong thời gian thực tập tôi luôn cố gắng học hỏi, r•n luyện để nâng cao năng lực
chuyên môn, tay nghề:
+ Phòng bệnh bằng vắc -xin cho đàn gà thịt 7, 14, 21 và 42 ngày tuổi.
11
+ Chăm sóc nuôi dưỡng và điều trị bệnh cho đàn gà đẻ.
+ Phun thuốc sát trùng vệ sinh chuông trại chăn nuôi.
+ Nuôi đàn gà đẻ trứng.
+ Úm gà.

45$P$Y<1c.4C951MCL_C:_74F.R1
Diễn giải
Nội dung
Số lượng
Khỏi/ an toàn
Số lượng Tỷ lệ (%)
1. Công tác chăn nuôi
Nuôi gà đẻ 260 256 98,4%
Nuôi gà thịt 500 486 96%
Úm gà 200 197 98,5%
2. Phòng chữa bệnh ở gà
Tiêm vắc-xin Newcastle 800 800 100%
Chủng vắc-xin Gumboro 500 500 100%
Chủng vắc-xin IB- ND 500 500 100%
3. Công việc khác
Sát trùng chuồng trại 800m
2
$N$S$Y<1e.>
Qua 5 tháng thực tập tại xã Quyết Thắng - Thành phố Thái Nguyên được
sự giúp đỡ, tạo điều kiện của chính quyền địa phương, đặc biệt là sự chỉ bảo và
hướng dẫn tận tình của thầy giáo, cô giáo hướng dẫn, tôi đã bước đầu tiếp cận
thực tiễn sản xuất, vận dụng những kiến thức đã được học ở nhà trường để r•n
luyện chuyên môn củng cố những kiến thức đã được học của mình. Ngoài ra,
qua đợt thực tập này giúp tôi có nhiều kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn sản xuất,
kinh nghiệm cuộc sống. Tôi thấy yêu ngành, yêu nghề, say mê với công việc,
tích luỹ được rất nhiều kiến thức thực tiễn phục vụ cho công việc, cho nghề
nghiệp sau này.
12
N
+f%YZ[

Tên đề tài: “So sánh ảnh hưởng của hai loại thức ăn Oxy và Dabaco
đến khả năng sản xuất thịt của gà lai (Mía × Lương Phượng) nuôi tại xã
Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên”
N$$g#%
N$$$=CRL1,<1CDET-1K,
Sau gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng
và Nhà nước, nền nông nghiệp nước ta đã có những bước phát triển nhanh, đạt
được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Từ một nước có nền nông nghiệp lạc hậu,
tự cung, tự cấp, quy mô nhỏ lẻ, chúng ta đã vươn lên để trở thành một nước có
nền nông nghiệp hàng hoá, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và có tỷ suất
hàng hoá ngày càng lớn, có vị thế đáng kể trong khu vực và thế giới. Nước ta đã
trở thành một trong những nước đứng đầu về xuất khẩu gạo, cà phê, điều, tiêu,
thuỷ hải sản,… trên thị trường quốc tế.
Đối với nông nghiệp nông thôn trong những năm tới vẫn phải coi trọng
công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là một trọng điểm quan
trọng, có ý ngh¦a quyết định đến sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nước. Theo đó, nền nông nghiệp đã và đang ngày một đi lên, sản
lượng lương thực ngày một tăng, số lượng vật nuôi cũng được gia tăng theo từng
năm. Bằng việc đưa các mô hình về triển khai tại các địa phương khu vực nông
thôn trong cả nước đã đạt nhiều kết quả đáng kể. Các mô hình như: các cây
giống, giống vật nuôi đã được đưa về tận các thôn, xã,… tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân phát triển sản xuất.
Chăn nuôi gia cầm ở nước ta chiếm một vị trí rất quan trọng, cung cấp
phần lớn thực phẩm cho người dân, ngoài ra còn cung cấp lượng phân bón đáng
kể cho cây trồng đồng thời góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động.
Đứng trước nhu cầu thực tiễn sản xuất trên, nước ta đã nhập một số giống gà
lông màu có khả năng sinh trưởng tốt, thích nghi với khí hậu Việt Nam như:
Kabir (Israel), Lương Phượng (Trung Quốc), Sasso và Isa color (Pháp). Để đáp
13
ứng thị hiếu của người tiêu dùng. Các giống gà này đã và đang góp phần cải tạo

năng suất chăn nuôi gà thả vườn ở nước ta.
Gà Lương Phượng có đặc điểm dễ nuôi, nhanh lớn, ít bệnh tật, năng suất
cao, thích nghi tốt với điều kiện ở Việt Nam, song chất lượng thịt chưa được ưa
chuộng, vì lớp mỡ dưới da nhiều.
Tuy nhiên, giống gà địa phương vẫn được nhân dân ta quý trọng và ngày
càng phát triển. gà Mía là một trong những giống gà nội có chất lượng thịt thơm,
ngon, da dòn, mỡ dưới da ít, ngoại hình đẹp, sức khoẻ tốt, thích hợp trong điều
kiện chăn thả ngoài vườn và được thuần hoá từ lâu ở vùng Đường Lâm (Sơn
Tây - Hà Tây).
Nhiều nghiên cứu cho thấy việc lai tạo giữa gà trống Mía và mái Lương
Phượng tạo ra con lai có sức sản xuất thịt cao, chất lượng thịt thơm ngon, khắc
phục nhược điểm của giống gốc. Đã có nhiều nghiên cứu đánh giá sức sản xuất
thịt của con lai và đều khẳng định con lai có khả năng sinh trưởng tốt. Vấn đề đặt
ra là: Khi sử dụng các loại thức ăn khác nhau, liệu có ảnh hưởng tới khả năng
sản xuất của giống gà này hay không? Để giải quyết vấn đề này chúng tôi thực
hiện đề tài: “So sánh ảnh hưởng của hai loại thức ăn Oxy và Dabaco đến khả
năng sinh trưởng của gà lai (Mía × Lương Phượng) nuôi tại xã Quyết
Thắng, thành phố Thái Nguyên”.
2.1.2. Mục tiêu của đề tài
- Từng bước hoàn thiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng để phát huy hết
tiềm năng của con giống, góp phần hoàn thiện quy trình chăn nuôi gà theo hướng
an toàn sinh học.
- Có thêm luận cứ khoa học về khả năng sinh trưởng và cho thịt của gà lai
(trống Mía x Lương Phượng) nuôi ở Việt Nam.
- Đánh giá được khả năng sản xuất thịt của gà (Mía x Lương Phượng)
thương phẩm, nuôi bán chăn thả khi sử dụng các loại thức ăn khác nhau để từ đó
khuyến cáo cho người nông dân về việc sử dụng loại thức ăn nào là thích hợp
trong sản xuất đại trà.
- Bản thân là sinh viên được làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.
14

×