Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH điện tử sam sung việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.6 MB, 105 trang )







MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 2
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỂ TÀI 3
3. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
5. KẾT LUẬN CỦA LUẬN VĂN 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU 5
1.1. KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ VAI TRÒ QUẢN
LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU 5
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu 5
1.1.2. Khái niệm quản lý nguyên vật liệu 5
1.1.3. Tầm quan trọng của quản lý nguyên vật liệu 5
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU 7
1.2.1. Xác định định mức nguyên vật liệu 7
1.2.1.1.Phương pháp định mức theo thống kê kinh nghiệm 7
1.2.1.2.Phương pháp thực nghiệm 7
1.2.1.3.Phương pháp phân tích 8
1.2.2. Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu 8
1.2.3. Hoạt động mua nguyên vật liệu 11
1.2.3.1. Tìm kiếm lựa chọn nguồn cung ứng. 11
1.2.3.2. Đàm phán ký kết hợp đồng. 11
1.2.4. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu 12
1.2.4.1. Tiếp nhận và bảo quản 12
1.2.4.2. Cấp phát nguyên vật liệu 14


1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN
VẬT LIỆU 16
1.3.1. Đặc điểm sản phẩm 16
1.3.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu 17






1.3.3. Cơ cấu chủng loại của nguyên vật liệu 17
1.3.4. Mô hình và phương pháp quản lý nguyên vật liệu 18
1.3.5. Thị trường 18
1.3.6. Trình độ khoa học kỹ thuật-công nghệ 19
1.3.7. Trình độ lao động 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ SAMSUNG VIỆT NAM 21
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY 21
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển 21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý 23
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 23
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (Năm 2009-2012) 23
2.1.4. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty 24
2.1.4.1 .Điểm mạnh 24
2.1.4.2. Về mặt khó khăn 26
2.1.4.3. Cơ hội 27
2.1.4.4. Thách thức 27
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY 29
2.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty 29

Bảng 2.2. Bảng số liệu một số nguyên vật liệu chính của công ty tháng 7-2011. 30
Bảng 2.3. Bảng số liệu một số nguyên vật liệu chính của công ty tháng 7-2012. 31
2.2.2. Định mức nguyên vật liệu của sản phẩm 32
2.2.3. Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu 33
2.2.4. Chọn nhà cung cấp nguyên vật liệu 44
Bảng 2.4. Danh sách một số nhà cung cấp chính của công ty. 46
2.2.5. Quá trình mua hàng 47
2.2.6. Cách thức giao nhận 48
2.2.6.1. Hàng hóa giao nhận trực tiếp cho sản xuất-hàng DO 48
2.2.6.2. Hàng hóa lưu trữ cấp phát dần cho sản xuất-hàng PO 49






2.2.7. Hệ thống kho quản lý nguyên vật liệu trong công ty 49
2.2.7.1. Kho nguyên vật liệu chính 49
2.2.7.2. Kho phụ trợ 52
2.2.8. Quá trình nhận hàng 52
2.2.8.1. Nhận hàng nội địa 52
2.2.8.2. Quy trình xác nhận Invoice 55
2.2.8.3. Nhận hàng nhập khẩu 58
2.2.8.4. Quy trình xử lý hàng thừa( Surplus), thiếu(Missed), lẫn hàng( Mixed)
trong quá trình nhận hàng 60
2.2.9. Quá trình quản lý nguyên vật liệu trong kho 66
2.2.10. Quá trình xuất hàng 75
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
CỦA CÔNG TY 84
2.3.1. Những mặt tích cực 84

2.3.2. Về mặt khó khăn 86

Bảng 2.5. Thông tin nhà cung cấp hàng DO cho SEV (tính đến 30-6-2012) 87
Bảng 2.6. Danh mục vật liệu kho SMD và PBA 89
Bảng 2.7. Danh mục vật liệu kho SUB và MAIN 90
Bảng 2.8. Danh mục vật liệu kho Nhựa 91
Bảng 2.9. Danh mục vật liệu kho hóa chất. 92
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ
SAMSUNG VIỆT NAM 94
3.1. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 94
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu của công ty 94

KẾT LUẬN 101







1

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. NVL- nguyên vật liệu
2. PL (Picklist) - danh sách lấy hàng
3. MM - kho nguyên vật liệu chính
4. FP - cố định kế hoạch sản xuất
5. Staff - nhân viên

6. PO- Lượng sản xuất đặt hàng
7. IQC- kiểm tra chất lượng đầu vào
8. FIFO- first in first out-nhập trước xuất trước
9. 5S: sàng lọc, sắp sếp, sạch sẽ, sẵn sang, săn sóc
10. DO-hàng giao nhận trực tiếp cho sản xuất, không lưu kho MM
11. GR-nhận hàng
12. GI- xuất hàng
13. CKD-hàng nhập khẩu trực tiếp từ công ty mẹ.
14. IPC- hàng nhập khẩu từ các đại lý của tập đoàn Samsung
15. SLPS-hệ thống mạng kết nối giữa tập đoàn Samsung và các nhà cung
cấp trên toàn thế giới












2







MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Quản lý nguyên vật liệu là một trong những hoạt động cơ bản của mọi công ty,
ảnh hưởng tới chi phí, giá thành sản phẩm, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì thế nên việc quản lý và cung cấp nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức cần thiết để đảm bảo cho quá trình sản
xuất diễn ra nhịp nhàng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong mọi thời điểm.
Làm tốt việc cung cấp nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất từ đó có thể đưa
ra phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tổ chức tốt công tác quản lý nguyên
vật liệu, nhiệm vụ và kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu là công việc không thể
thiếu và là cơ sở để sử dụng và dự trữ nguyên vật liệu hợp lý. Trong quá trình kinh
doanh thì việc tồn tại nguyên vật liệu dự trữ là những bước đệm cần thiết đảm bảo
cho quá trình hoạt động liên tục của doanh nghiệp, các doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường rất khó áp dụng tiến hành sản xuất kinh doanh đến đâu thì mua nguyên
vật liệu đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật liệu dự trữ không
trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng lại có vai trò rất lớn để cho quá trình sản xuất kinh
doanh tiến hành liên tục. Do vậy nếu doanh nghiệp dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi
phí, ứ đọng vốn. Nếu dự trữ quá ít sẽ có thể làm cho quá trình sản xuất kinh doanh
bị gián đoạn, gây ra hàng loạt các hậu quả tiếp theo.
Nguyên vật liệu là một trong những tài sản lưu động của doanh nghiệp,
thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Quản lý và sử dụng hợp lý
chúng có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh
nghiệp. Do đó, bất kì một doanh nghiệp cũng cần đánh giá đúng vai trò của công tác
quản lý nguyên vật liệu và kiểm soát chặt chẽ tình hình sử dụng nguyên vật liệu




3


trong doanh nghiệp mình.
Nội dung của việc quản lý và cung cấp nguyên liệu đầu vào là vấn đề có tính
chất chiến lược, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải thực hiện trong quá trình sản xuất
kinh doanh của mình. Trong thực tế 4 năm vừa qua, công ty đã hoạt động hiệu quả,
phát triển nhanh chóng nhưng vẫn cần hoàn thiện một số nội dung trong công tác
quản trị nguyên vật liệu để đáp ứng ngày càng cao hoạt động sản xuất kinh doanh
trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị trường sản phẩm điện thoại di
động công nghệ cao của công ty.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỂ TÀI
- Nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nguyên
vật liệu trong các doanh nghiệp
- Phân tích thực trạng, quy trình quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH điện
tử Sam sung Việt nam
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại
công ty TNHH điện tử Sam sung Việt nam
3. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: nghiên cứu quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH điện
tử Sam sung Việt nam: cụ thể là quá trình nhận, cấp phát hàng DO( hàng nhận và
giao trực tiếp ngay ra sản xuất), quá trình mua hàng lưu kho PO, quản lý vật tư
trong kho, cấp phát hàng cho sản xuất, quản lý hàng lỗi do thiếu, thừa, sai khác về
số lượng, chất lượng do nhà cung cấp, do thay đổi thiết kế, do hỏng trong quá trình
vận chuyển, bảo quản, do quá tồn lâu ngày không sử dụng, do sự chậm trễ trong quá
trình cấp bù hàng.
+ Về thời gian nghiên cứu quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH điện tử
Sam sung Việt nam trong giai đoạn 2009 – 2012 đề xuất cho đến những năm tới(





4

2015).
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập số liệu
+ Thu thập số liệu thứ cấp: qua tài liệu, tạp chí, sách, báo cáo, dữ liệu trên hệ
thống phần mềm SAP,
WMS
của công ty.
+ Thu thập số liệu sơ cấp: qua quan sát, phỏng vấn, hỏi cán bộ quản lý trực
tiếp.
- Phương pháp phân tích số liệu
+ Thống kê - phân tích - tổng hợp - so sánh – dự báo ngoại suy.
5. KẾT LUẬN CỦA LUẬN VĂN
Bao gồm 3 chương chính:
Chương I. Cơ sở lý luận quản lý nguyên vật liệu
Chương II. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH
điện tử Sam sung Việt nam
Chương III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại
công ty TNHH điện tử Sam sung Việt nam trong giai đoạn tới.





5

CHƯƠNG 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU

1.1. KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ VAI TRÒ
QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động doanh nghiệp mua ngoài hoặc tự
sản xuất ra dùng cho mục đích sản xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp. Nguyên vật
liệu có thể hiểu là bao gồm “ nguyên liệu” và “ vật liệu”. Trong đó, nguyên liệu là
thuật ngữ để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp, còn vật liệu
dùng để chỉ những nguyên liệu đã qua sơ chế.
Nguyên vật liệu là một yếu tố cơ bản nhất của quá trình sản xuất. Trong quá
trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì nguyên vật liệu sẽ bị thay đổi
hình dạng và chuyển dịch giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí các loại nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất và giá thành của sản phẩm. Do đó, việc quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ngay
từ khâu thu mua cho đến khâu sử dụng sẽ có ý nghĩa và hiệu quả rất lớn trong việc
tiết kiệm chi phí và tiết kiệm vốn. Mặt khác, nguyên vật liệu là những tài sản lưu
động thuộc nhóm hàng tồn kho, chúng rất đa dạng và phong phú về chủng loại.
Nguyên vật liệu cũng tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, phức tạp vì đời sống lý
hóa nên dễ bị tác động bởi điều kiện thời tiết, khí hậu và môi trường xung quanh.
1.1.2. Khái niệm quản lý nguyên vật liệu
Quản lý nguyên vật liệu là toàn bộ các hoạt động từ việc nhận hàng từ nhà
cung cấp, lưu trữ bảo quản nguyên vật liệu một cách khoa học, cung cấp nguyên vật
liệu cho sản xuất một cách chính xác, kịp thời, giải quyết các vấn đề phát sinh về
chất lượng, sai sót về số lượng trước và trong quá trình sản xuất.
1.1.3. Tầm quan trọng của quản lý nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những tài sản lưu động của doanh nghiệp,





6

thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Quản lý và sử dụng hợp lý
chúng có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh
nghiệp. Do đó, bất kì một doanh nghiệp cũng cần đánh giá đúng vai trò của công tác
quản lý nguyên vật liệu và kiểm soát chặt chẽ tình hình sử dụng nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp mình.
Như chúng ta đã biết Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cấu thành của quá
trình sản xuất (sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động), nội dung cơ
bản của đối tượng lao động là nguyên vật liệu. Nếu xét về mặt vật chất thì nguyên
vật liệu là yếu tố cấu thành nên thực thể của sản phẩm, chất lượng sản phẩm. Chất
lượng của nguyên vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Xét về
mặt giá trị thì tỷ trọng các yếu tố nguyên vật liệu chiếm phần lớn trong cơ cấu giá
thành. Còn xét về lĩnh vực vốn thì tiền bỏ ra mua nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong vốn lưu động của các doanh nghiệp. Do đó, việc đảm bảo nguyên vật liệu
trong sản xuất là yêu cầu cấp bách đặt ra đối với mọi đơn vị sản xuất kinh doanh.
Để đảm bảo nguyên vật liệu trong sản xuất phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Đảm bảo cung cấp kịp thời nguyên vật liệu cho sản xuất. Tính kịp thời là yêu
cầu về mặt lượng của sản xuất. Phải luôn đảm bảo để không xảy ra tình trạng thiếu
nguyên vật liệu làm cho sản xuất bị gián đoạn.
- Đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, chủng loại và quy cách của nguyên vật
liệu. Tính kịp thời phải gắn liền với đủ về số lượng và đúng về chất lượng. Đây là
một yêu cầu của công tác phục vụ. Nếu cung cấp kịp thời nhưng thừa về số lượng
và chất lượng không đảm bảo thì hiệu quả sản xuất sẽ không cao. Về mặt quy cách
và chủng loại cũng là yếu tố quan trọng, nếu cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đảm
bảo chất lượng nhưng sai quy cách và chủng loại sẽ gây nhiều thiệt hại cho sản
xuất, thậm chí sản xuất còn bị gián đoạn.
- Đảm bảo cung cấp đồng bộ. Tính đồng bộ trong cung cấp cũng có ý nghĩa
tương tự như tính cân đối trong sản xuất. Tính đồng bộ hoàn toàn không phải là sự

bằng nhau về số lượng mà đó chính là quan hệ tỷ lệ do định mức tiêu hao nguyên




7

vật liệu cho một đơn vị sản phẩm quyết định. Nếu cung cấp không đồng bộ (tức là
không đảm bảo quan hệ tỷ lệ) thì sản xuất sẽ không mang lại hiệu quả cao. Tính
đồng bộ trong cung ứng được thể hiện qua nội dung của kế hoạch tiến độ mua sắm
nguyên vật liệu.
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
1.2.1. Xác định định mức nguyên vật liệu
Định mức nguyên vật liệu là lượng nguyên vật liệu tiêu dùng lớn nhất cho
phép để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thiện một công việc nào đó
trong điều kiện tổ chức và điều kiện kỹ thuật nhất định. Việc xây dựng định mức
tiêu dùng vật liệu chính xác và đưa mức đó vào áp dụng trong sản xuất là biện pháp
quan trong nhất để thực hiện tiết kiệm vật liệu có cơ sở quản lý chặt chẽ việc sử
dụng nguyên vật liệu. Mức tiêu dùng nguyên vật liệu còn là căn cứ để tiến hành kế
hoạch hoá cung ứng và sử dụng vật liệu, tạo điều kiện cho hạch toán kinh tế và thúc
đẩy phong trào thi đua và thực hành tiết kiệm trong các doanh nghiệp. Phương pháp
xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu có ý nghĩa quyết định đến chất lượng
cách mức đã được xác định. Tuỳ theo từng đặc điểm kinh tế kỹ thuật và điều kiện
cụ thể của từng doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp xây dựng ở mức thích hợp.
Trong thực tế có các phương pháp xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu sau đây:
1.2.1.1.Phương pháp định mức theo thống kê kinh nghiệm
Là phương pháp dựa vào 2 căn cứ: các số liệu thống kê về mức tiêu dùng
nguyên vật liệu của kỳ báo cáo những kinh nghiệm của những công nhân tiên tiến
rồi dùng phương pháp bình quân gia quyền để xác định định mức. Ưu điểm: đơn
giản, dễ vận dụng, có thể tiến hành nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho sản xuất.

Nhược điểm: ít tính khoa học và tính chính xác.
1.2.1.2.Phương pháp thực nghiệm
Là phương pháp dựa trên kết quả của phòng thí nghiệm kết hợp với những
điều kiện sản xuất nhất định để kiểm tra, sửa đổi và kết quả đã tính toán để tiến
hành sản xuất thử nhằm xác định định mức cho kế hoạch. Ưu điểm: có tính chính




8

xác và khoa học hơn phương pháp thống kê. Nhược điểm: Chưa phân tích toàn bộ
các yếu tố ảnh hưởng đến định mức và còn phụ thuộc vào phòng thí nghiệm, có thể
không phù hợp với điều kiện sản xuất.
1.2.1.3.Phương pháp phân tích
Là phương pháp kết hợp việc tính toán về kinh tế kĩ thuật với việc phân tích
các nhân tố ảnh hưởng tới việc tiêu hao nguyên vật liệu, chính vì thế nó được tiến
hành theo hai bước.
Bước 1: Thu thập và nghiên cứu các tài liệu đến mức đặc biệt là về thiết kế
sản phẩm, đặc tính của nguyên vật liệu, chất lượng máy móc thiết bị, trình độ tay
nghề công nhân
Bước 2: Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức, tính hệ số sử dụng
và đề ra biện pháp phấn đấu giảm mức trong kì kế hoạch.
Ưu điểm: Có tính khoa học và tính chính xác cao, đưa ra một mức tiêu dùng
hợp lý nhất. Hơn nữa khi sử dụng phương pháp này định mức tiêu dùng luôn nằm
trong trạng thái được cải tiến.
Nhược điểm: Nó đòi hỏi một lượng thông tin tương đối lớn toàn diện và
chính xác, điều này có nghĩa là công tác thông tin trong doanh nghiệp phải tổ chức
tốt. Một điều dễ thấy khác đó là một lượng thông tin như vậy đòi hỏi phải có đội
ngũ xử lý thông tin có trình độ và năng lực cao, nhưng dù thế nào đi nữa thì đây

cũng là phương pháp tiên tiến nhất.
1.2.2. Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
Trong toàn bộ công tác quản lý nguyên vật liệu thì khâu hoạch định nhu cầu
nguyên vật liệu là khâu đầu tiên và được đánh giá là khâu quan trọng nhất. Một
phương pháp thường hay được sử dụng khi tiến hành xác định nhu cầu nguyên vật
liệu là phương pháp MRP ( Material Requirements Planning). MRP là hệ thống
hoạch định và xây dựng lịch trình về những nhu cầu nguyên vật liệu, linh kiện cần
thiết trong từng giai đoạn, dựa trên việc phân chia nhu cầu nguyên vật liệu thành
nhu cầu độc lập và nhu cầu phụ thuộc. Nó được thiết kế nhằm trả lời các câu hỏi:




9

- Doanh nghiệp cần những loại nguyên liệu, chi tiết, bộ phận gì?
- Cần bao nhiêu?
- Khi nào cần và trong khoảng thời gian nào?
- Khi nào cần phát đơn hàng bổ sung hoặc lệnh sản xuất?
- Khi nào nhận được hàng?
Kết quả thu được là hệ thống kế hoạch chi tiết về các loại nguyên vật liệu,
chi tiết, bộ phận và thời gian biểu cụ thể nhằm cung ứng đúng thời điểm cần thiết.
Hệ thống kế hoạch này thường xuyên được cập nhật những dữ liệu cần thiết cho
thích hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sự biến động của
môi trường bên ngoài.
Để thực hiện những quá trình đó cần biết một loạt các yếu tố đầu vào chủ
yếu như:
- Số lượng, nhu cầu sản phẩm dự báo.
- Số lượng sản phẩm trong đơn đặt hàng.
- Mức sản xuất và dự trữ.

- Cấu trúc của sản phẩm .
- Danh mục nguyên vật liệu, chi tiết, bộ phận.
- Thời điểm sản xuất.
- Thời hạn cung ứng hoặc thời gian thi công.
- Dự trữ hiện có và kế hoạch.
- Mức phế phẩm cho phép.
Những thông tin này được thu nhập, phân loại và xử lý bằng chương trình
máy tính. Chúng được thu thập từ 3 tài liệu chủ yếu:
- Lịch trình sản xuất




10

- Bảng danh mục nguyên vật liệu.
- Hồ sơ dự trữ nguyên vật liệu.
Lịch trình sản xuất chỉ rõ nhu cầu sản phẩm cần sản xuất và thời gian phải
có. Đây là những nhu cầu độc lập. Số lượng cần thiết được lấy ra từ những nguồn
khác nhau. Như đơn đặt hàng của khách, số liệu dự báo. Thời gian thường lấy là
đơn vị tuần. Hợp lý nhất là lấy lịch trình sản xuất bằng tổng thời gian để sản xuất ra
sảm phẩm cuối cùng. Đó là tổng số thời gian cần thiết trong quá trình lắp ráp sản
phẩm. Vấn đề đặc biệt quan trọng trong MRP là sự ổn định trong kế hoạch sản xuất
ngắn hạn.
Bảng danh mục vật tư linh kiện cung cấp thông tin về các loại chi tiết, linh
kiện và bộ phận hợp thành cần thiết để tạo ra một đơn vị sản phẩm cuối cùng. Do
đó, mỗi loại đơn vị sản phẩm đều có hồ sơ danh mục nguyên vật liệu, chi tiết bộ
phận riêng biệt. Bảng danh mục vật tư còn cho biết thông tin về mối liên hệ giữa
các hạng mục linh kiện nằm ở đâu trong quá trình sản xuất. Thông qua hệ thống hóa
và phân tích cấu trúc hình cây của sản phẩm, các dữ kiện về nguyên vật liệu, linh

kiện được ghi theo thứ tự bậc từ cao xuống thấp. Mỗi đơn vị sản phẩm gồm những
chi tiết bộ phận ở những bậc khác nhau trong cấu trúc từ trên xuống.
Hồ sơ dự trữ cho biết lượng dự trữ nguyên vật liệu, bộ phận hiện có. Nó
dùng để ghi chép, báo cáo tình trạng của từng loại nguyên vật liệu, chi tiết bộ phận
trong từng thời gian cụ thể. Hồ sơ dự trữ cho biết trong nhu cầu, đơn hàng sẽ tiếp
nhận và những thông tin chi tiết khác như người cung ứng, độ dài thời gian cung
ứng và độ lớn lô cung ứng. Hồ sơ dự trữ nguyên vật liệu, bộ phận cần phải chính
xác, do đó đòi hỏi công tác theo dõi, ghi chép thận trọng cụ thể chi tiết. Những sai
sót trong hồ sơ dự trữ sẽ dẫn đến những sai sót lớn trong MRP.
Những yếu tố đầu ra chính là kết quả của MRP cần trả lời được các vấn đề
cơ bản sau:
- Cần đặt ra hàng hoá sản xuất những loại nguyên vật liệu nào?




11

- Số lượng bao nhiêu?
- Thời gian khi nào?
- Đặt vendor nào?
Những thông tin này được thể hiện trong các văn bản, tài liệu như lệnh phát
đơn đặt hàng kế hoạch, lệnh sản xuất nếu tự gia công, báo cáo về dự trữ. Có nhiều
loại tài liệu báo cáo hồ sơ nguyên vật liệu, chi tiết bộ phận dự trữ.
1.2.3. Hoạt động mua nguyên vật liệu
Mua hàng là một hoạt động nghiệp vụ kinh doanh thương mại của doanh
nghiệp, sau khi xem xét chào hàng, mẫu mã, chất lượng hàng hóa, giá cả hàng hóa,
doanh nghiệp cùng với đơn vị bán hàng thỏa thuận điều kiện mua bán, giao nhận,
thanh toán tiền hàng bằng hợp đồng mua bán hàng hóa.
1.2.3.1. Tìm kiếm lựa chọn nguồn cung ứng.

Mua hàng, tiếp nhận nguyên vật liệu là một khâu quan trọng và là khâu mở
đầu của việc quản lý nguyên vật liệu. Nó là bước chuyển giao trách nhiệm trực tiếp
bảo quản và đưa vật liệu vào sản xuất giữa đơn vị cung ứng và đơn vị tiêu dùng.
Đồng thời nó là ranh giới giữa bên bán và bên mua, là cơ sở hạch toán chính xác chi
phí lưu thông và giá cả nguyên vật liệu của mỗi bên. Việc thực hiện tốt khâu này sẽ
tạo điều kiện cho người quản lý nắm chắc số lượng, chất lượng và chủng loại, theo
dõi kịp thời tình trạng của nguyên vật liệu trong kho từ đó làm giảm những thiệt hại
đáng kể cho hỏng hóc, đổ vỡ, hoặc biến chất của nguyên vật liệu. Do tính cấp thiết
như vậy, trong công tác mua sắm nguyên vật liệu, doanh nghiệp phải tiến hành đánh
giá và lựa chọn các nhà cung ứng tốt nhất, cung cấp nguyên vật liệu có chất lương
cao nhất mà vẫn đảm bảo chi phí hợp lý.
1.2.3.2. Đàm phán ký kết hợp đồng.
Các nhà cung ứng chủ yếu là các chi nhánh thương mại của tập đoàn điện tử
Samsung trên toàn thế giới thu mua từ rất nhiều nhà sản xuất khác nhau trên toàn
thế giới nên việc đàm phán ký kết hợp đồng đối với nhà cung ứng là rất đơn giản và




12

công ty chỉ việc lựa chọn và cung cấp danh mục hàng hóa cần thiết cho các chi
nhánh, làm các thủ tục hải quan cần thiết để nhập hàng về.
Đối với các nhà cung cấp trong nước thì việc ký kết hợp đồng được thực hiện
hàng năm bởi ban đánh giá và phát triển nhà cung cấp.
Công ty cũng như tập đoàn có hệ thống mạng Glomet liên kết hầu hết các nhà
cung cấp và do vậy trong các hợp đồng thì việc yêu cầu các nhà cung cấp phải đảm
bảo cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin rất cao.
Một số nội dung cơ bản trong khi đàm phán ký kết hợp đồng với nhà cung cấp:
- Đảm bảo tính bảo mật cho công ty

- Đảm bảo công suất sản xuất và thời gian giao hàng.
- Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phải đáp ứng tốt để duy trì thông tin mạng
nhanh chóng và liên tục với công ty.
- Đối với các sản phẩm cần có sự cung cấp khuôn đúc từ phía Samsung thì nội
dung về quản lý, cung cấp và vận hành khuôn là rất quan trọng và nó phải được cập
nhật hàng ngày chính xác số lần sử dụng, trạng thái khuôn, kế hoạch sử dụng và bảo
quản.
- Giá của tất cả các linh kiện của công ty đối với mỗi loại nguyên vật liệu đều
có sự điều chỉnh giảm dần đều theo từng quý là 10%.
- Số lượng sản phẩm an toàn cần có đối với từng chủng loại hàng và vật liệu
để sản xuất mặt hàng đó.
- Phương thức và địa điểm giao nhận phải rõ dàng
- Thời gian thanh toán là ngày 5 và 25 hàng tháng bằng chuyển khoản
1.2.4. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu
1.2.4.1. Tiếp nhận và bảo quản
Khâu tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu phải thực hiện tốt hai nhiệm vụ:




13

Thứ nhất là tiếp nhận một cách chính xác về chất lượng, số lượng, chủng loại nguyên
vật liệu, quy cách đóng gói theo đúng nội dung phiếu giao hàng, phiếu vận chuyển và tất cả
các thùng hàng phải được dán nhãn có mã vạch theo quy định của công ty.
Thứ hai là phải vận chuyển một cách nhanh chóng nhất để đưa nguyên vật
liệu từ địa điểm tiếp nhận vào kho của doanh nghiệp tránh hư hỏng, mất mát. Hàng
nhận được phải được cập nhật số lượng, chất lượng trên hệ thống và đảm bảo sẵn
sàng cấp phát kịp thời cho sản xuất.
Để thực hiện tốt hai nhiệm vụ này công tác tiếp nhận phải tuân thủ những

yêu cầu sau:
- Nguyên vật liệu khi tiếp nhận phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ.
- Nguyên vật liệu khi nhập phải qua đủ thủ tục kiểm nhận và kiểm nghiệm.
Phải xác định chính xác số lượng, chất lượng, chủng loại hoặc phải làm thủ tục
đánh giá, xác nhận nếu có hư hỏng mất mát.
- Nguyên vật liệu sau khi tiếp nhận và kiểm tra phải được ký nhận vào biên
bản giao nhận cùng người giao hàng và phải được cập nhật ngay lên hệ thông.
Phiếu giao nhận sẽ được lưu trữ trong vòng 1 năm tại bộ phận kho.
- Bên doanh nghiệp và bên cung ứng phải thống nhất địa điểm, phương thức
tiếp nhận, cung ứng thẳng hay qua kho của doanh nghiệp.
Kho là nơi tập trung dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu, thiết bị máy móc, dụng cụ
chuẩn bị cho quá trình sản xuất , đồng thời cũng là nơi dự trữ thành phẩm của doanh
nghiệp trước khi tiêu thụ. Do tính chất đa dạng và phức tạp của nguyên vật liệu nên
hệ thống kho của doanh nghiệp phải có nhiều loại khác nhau phù hợp với nhiều loại
nguyên vật liệu. Thiết bị kho là những phương tiện quan trọng để đảm bảo giữ gìn
toàn vẹn số lượng và chất lượng cho nguyên vật liệu.
Do vậy, tổ chức quản lý kho phải thực hiện những nhiệm vụ sau :
- Bảo quản toàn vẹn số lượng, chất lượng nguyên vật liệu, hạn chế ngăn ngừa
hư hỏng, mất mát đến mức tối thiểu.




14

- Luôn nắm chắc tình hình nguyên vật liệu vào bất kỳ thời điểm nào nhằm đáp
ứng một cách nhanh nhất cho sản xuất.
- Bảo đảm thuận tiện cho việc xuất nhập, kiểm tra bất cứ lúc nào.
- Bảo đảm hạ thấp chi phí bảo quản, sử dụng hợp lý và tiết kiệm diện tích kho.
Để thực hiện những nhiệm vụ trên công tác quản lý kho bao gồm những nội

dung chủ yếu sau:
- Công tác sắp xếp nguyên vật liệu : dựa vào tính chất, đặc điểm nguyên vật
liệu và tình hình cụ thể của hệ thống kho để sắp xếp nguyên vật liệu một cách hợp
lý, khoa học, đảm bảo an toàn ngăn nắp, thuận tiện cho việc xuất nhập, kiểm kê. Do
đó, phải phân khu, phân loại kho, đánh số, ghi ký hiệu các vị trí nguyên vật liệu một
cách hợp lý.
- Bảo quản nguyên vật liệu: Phải thực hiện đúng theo quy trình, quy phạm nhà
nước ban hành để đảm bảo an toàn chất lượng nguyên vật liệu.
- Xây dựng và thực hiện nội quy về chế độ trách nhiệm và chế độ kiểm tra
trong việc bảo quản nguyên vật liệu.
1.2.4.2. Cấp phát nguyên vật liệu
Việc đảm bảo nguyên vật liệu trong sản xuất là yêu cầu cấp bách đặt ra đối với
mọi đơn vị sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo nguyên vật liệu trong sản xuất phải
thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Đảm bảo cung cấp kịp thời nguyên vật liệu cho sản xuất. Tính kịp thời là yêu
cầu về mặt lượng của sản xuất. Phải luôn đảm bảo để không xảy ra tình trạng thiếu
nguyên vật liệu làm cho sản xuất bị gián đoạn.
- Đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, chủng loại và quy cách của nguyên vật
liệu. Tính kịp thời phải gắn liền với đủ về số lượng và đúng về chất lượng. Đây là
một yêu cầu của công tác phục vụ. Nếu cung cấp kịp thời nhưng thừa về số lượng
và chất lượng không đảm bảo thì hiệu quả sản xuất sẽ không cao. Về mặt quy cách
và chủng loại cũng là yếu tố quan trọng, nếu cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đảm




15

bảo chất lượng nhưng sai quy cách và chủng loại sẽ gây nhiều thiệt hại cho sản
xuất, thậm chí sản xuất còn bị gián đoạn.

- Đảm bảo cung cấp đồng bộ. Tính đồng bộ trong cung cấp cũng có ý nghĩa
tương tự như tính cân đối trong sản xuất. Tính đồng bộ hoàn toàn không phải là sự
bằng nhau về số lượng mà đó chính là quan hệ tỷ lệ do định mức tiêu hao nguyên
vật liệu cho một đơn vị sản phẩm quyết định. Nếu cung cấp không đồng bộ (tức là
không đảm bảo quan hệ tỷ lệ) thì sản xuất sẽ không mang lại hiệu quả cao. Tính
đồng bộ trong cung ứng được thể hiện qua nội dung của kế hoạch tiến độ mua sắm
nguyên vật liệu.
Cấp phát nguyên vật liệu là hình thức chuyển nguyên vật liệu từ kho xuống
các bộ phận sản xuất. Việc cấp phát một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác và
khoa học sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tận dụng có hiệu quả cao năng suất lao
động của công nhân, máy móc thiết bị, làm cho sản xuất được tiến hành liên tục, từ
đó làm tăng chất lượng sản phẩm đồng thời làm giảm giá thành sản phẩm.
Việc cấp phát nguyên vật liệu có thể tiến hành theo các hình thức sau:
+ Cấp phát theo yêu cầu của các bộ phận sản xuất:
Căn cứ vào yêu cầu nguyên vật liệu của từng phân xưởng, từng bộ phận sản
xuất đã báo trước cho bộ phận cấp phát của kho trong thời gian nhất định để tiến
hành cấp phát. Số lượng nguyên vật liệu được yêu cầu được tính toán dựa trên
nhiệm vụ sản xuất và hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu mà doanh
nghiệp đã tiêu dùng.
- Ưu điểm: đáp ứng kịp thời tiến độ sản xuất đối với từng bộ phận của doanh
nghiệp , tránh những lãng phí và hư hỏng không cần thiết.
- Hạn chế : bộ phận cấp phát của kho chỉ biết được yêu cầu của bộ phận trong
thời gian ngắn, việc cấp phát kiểm tra tình hình sử dụng gặp nhiều khó khăn, thiếu
tính kế hoạch và chủ động cho bộ phận cấp phát.
+ Cấp phát theo tiến độ kế hoạch (cấp phát theo hạn mức):




16


Đây là hình thức cấp phát quy định cả số lượng và thời gian nhằm tạo sự chủ
động cho cả bộ phận sử dụng và bộ phận cấp phát. Dựa vào khối lượng sản xuất
cũng như dựa vào định mức tiêu dùng nguyên vật liệu trong kỳ kế hoạch, kho cấp
phát nguyên vật liệu cho các bộ phận sau từng kỳ sản xuất. Doanh nghiệp thực hiện
quyết toán vật tư nội bộ nhằm so sánh số sản phẩm đã sản xuất ra với số lượng
nguyên vật liệu đã tiêu dùng . Trường hợp thừa hay thiếu sẽ được giải quyết một
cách hợp lý và có thể căn cứ vào một số tác động khách quan khác. Thực tế cho
thấy hình thức cấp phát này đạt hiệu quả cao, giúp cho việc giám sát hạch toán tiêu
dùng nguyên vật liệu chính xác, bộ phận cấp phát có thể chủ động triển khai việc
chuẩn bị nguyên vật liệu một cách có kế hoạch, giảm bớt giấy tờ và đỡ thao tác tính
toán. Do vậy, hình thức cấp phát này đạt hiệu quả cao và được áp dụng rộng rãi ở
các doanh nghiệp có mặt hàng sản xuất tương đối ổn định và có hệ thống định mức
tiên tiến, có kế hoạch sản xuất.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN
VẬT LIỆU
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản trị nguyên vật liệu bao
gồm cả các yếu tố chủ quan và khách quan. Việc xem xét các yếu tố này là rất cần
thiết để nhằm đánh giá đúng ảnh hưởng của từng nhân tố tới công tác quản lý
nguyên vật liệu.
1.3.1. Đặc điểm sản phẩm
Sản phẩm thường được cấu thành từ 3 yếu tố( sức lao động, tư liệu sản xuất,
đối tượng lao động- nguyên vật liệu) trong đó nguyên vật liệu còn chiếm tỷ trọng
tương đối lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó để một sản phẩm hoàn chỉnh trong
quy trình sản xuất, lưu kho và chờ ngày lưu thông trên thị trường thì yếu tố quyết
định là nguyên vật liệu. Ngược lại, loại sản phẩm, quy cách sản phẩm cũng tác động
không nhỏ đến quy cách nguyên vật liệu. Có loại sản phẩm đòi hỏi nguyên vật liệu
thô chưa qua chế biến nhưng cũng có loại sản phẩm lại đòi hỏi nguyên vật liệu là
loại đã được chế biến gia công thành một dạng khác so với hình thái ban đầu.





17

Hơn nữa cũng một loại sản phẩm nhưng cũng có những loại nguyên vật liệu
khác nhau để sản xuất ra sản phẩm đó. Vì vậy, để có được những sản phẩm đạt tiêu
chuẩn thì ngay từ khâu lựa chọn nguyên vật liệu phải được chú trọng.
Người làm công tác quản lý nguyên vật liệu còn phải dựa vào số lượng sản
phẩm sản xuất theo kế hoạch để tính toán nhu cầu nguyên vật liệu sao cho phù hợp,
giảm thiểu tối đa sự gián đoạn trong quá trình sản xuất do thiếu nguyên vật liệu,
hoặc là lãng phí nguyên vật liệu do xác định nhu cầu lớn hơn mức cần thiết.
1.3.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một yếu tố cơ bản nhất của quá trình sản xuất. Trong quá
trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì nguyên vật liệu sẽ bị thay đổi
hình dạng và chuyển dịch giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí các loại nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi
phí sản xuất và giá thành của sản phẩm. Do đó, việc quản lý chặt chẽ nguyên vật
liệu ngay từ khâu thu mua cho đến khâu sử dụng sẽ có ý nghĩa và hiệu quả rất lớn
trong việc tiết kiệm chi phí và tiết kiệm vốn.
Mặt khác, nguyên vật liệu là những tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn
kho, chúng rất đa dạng và phong phú về chủng loại. nguyên vật liệu cũng tồn tại
dưới nhiều dạng khác nhau, phức tạp vì đời sống lý hóa nên dễ bị tác động bởi điều
kiện thời tiết, khí hậu và môi trường xung quanh.
Từ những đặc điểm trên cho thấy nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.3.3. Cơ cấu chủng loại của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quyết định rất lớn đến hiệu quả của quá
trình sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, do đặc điểm là rất phong phú, đa dạng về
chủng loại và chất lượng, cho nên để phục vụ cho công tác quản lý nguyên vật liệu

một cách hiệu quả nhất thì yêu cầu đặt ra là phải nhận biết và tiến hành phân loại
nguyên vật liệu. Phân loại nguyên vật liệu là quá trình sắp xếp nguyên vật liệu theo




18

từng loại, từng nhóm trên một căn cứ nhất định, tùy thuộc vào từng loại hình cụ thể
của từng doanh nghiệp.
Có rất nhiều loại nguyên vật liệu để cấu thành nên sản phẩm, việc quản lý
nguyên vật liệu bị tác động rất nhiều bởi cơ cấu chủng loại nguyên vật liệu.
Các chủng loại nguyên vật liệu có thể được phân chia như sau: nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ,nhiên liệu, phụ tùng thay thế, nguyên vật liệu dùng
trực tiếp cho sản phẩm, vật liệu dùng cho các nhu cầu khác.
1.3.4. Mô hình và phương pháp quản lý nguyên vật liệu
Hiện nay có rất nhiều mô hình và phương pháp quản lý nguyên vật liệu
nhưng người ta thường sử dụng mô hình MFCA(Material Flow Cost Accounting) là
mô hình quản lý chi phí dòng nguyên liệu là phương pháp quản lý và tối ưu hóa
hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu được giới thiệu từ những năm 90 tại Đức và hiện
đang được áp dụng rộng rãi tại các công ty của Nhật Bản. Phương pháp MFCA
cũng đã được Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO ban hành thành tiêu chuẩn
14051:2011.
Dưới tác động của khủng hoảng kinh tế và cạnh tranh toàn cầu, các
doanh nghiệp Việt Nam không thể đứng ngoài cuộc mà phải đối mặt với nhiều
thách thức: giá nguyên vật liệu, năng lượng đầu vào tăng, trong khi đó giá
thành sản phẩm hàng hóa bán ra bị sức ép cạnh tranh, đông thời các doanh
nghiệp cũng chịu áp lực về các qui định quản lý môi trường, tiết kiệm sử dụng
tài nguyên…Phương pháp quản lý thông qua định mức đang được áp dụng bộc
lộ nhược điểm về hiệu quả vì bản thân nó đã bao gồm lãng phí. Để cắt giảm

lãng phí và sử dụng nguyên liệu một cách có hiệu quả, cần có cách tính toán,
kiểm soát giá thành và tối ưu chi phí về nguyên liệu.
1.3.5. Thị trường
Điểm đầu tiên và cũng là điểm kết thúc của quá trình sản xuất kinh doanh
chính là thị trường. Thị trường là nơi để thu mua nguyên vật liệu phục vụ quá trình




19

sản xuất, cũng là nơi đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng- kết thúc một vòng
quay của quá trình sản xuất. Hơn nữa, các yếu tố cung cầu trên thị trường có vai trò
quyết định đến giá cả của nguyên vật liệu. Khi cung lớn hơn cầu, giá cả có xu
hướng giảm và ngược lại. Do đó, dựa trên thực tế và khả năng dự báo sự biến động
của thị trường nguyên vật liệu mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn thời điểm thu
mua nguyên vật liệu sao cho tiết kiệm chi phí một cách tối đa.
1.3.6. Trình độ khoa học kỹ thuật-công nghệ
Các thành tựu trong lĩnh vực khoa học công nghệ có tác dụng như lực đẩy
giúp nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua viêc tạo khả năng to lớn đưa chất
lượng sản phẩm không ngừng tăng lên. Tiến bộ khoa học công nghệ đã tạo ra và
đưa vào sản xuất những công nghệ mới có các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cao hơn, ít
tiêu hao nguyên vật liệu, góp phần tiết kiệm chi phí. Đồng thời, khoa học kỹ thuật
cho phép chúng ta tạo ra và tìm ra những nguyên vật liệu mới, nguyên vật liệu tốt
hơn, rẻ hơn, nhờ có tiến bộ khoa học kỹ thuật mà con người có thể tạo ra các
phương pháp và phương tiện kỹ thuật quản lý tiên tiến góp phần nâng cao chất
lượng, và hạ giá thành sản phẩm.
Mặt khác, khoa học kỹ thuật còn tạo ra các phần mềm tiên tiến, giúp cho
công tác quản lý dự trữ, cấp phát, hạch toán nguyên vật liệu được tiến hành một các
nhanh chóng, chính xác và thuận tiện hơn, không thể thiếu trong giai đoạn hiện nay.

1.3.7. Trình độ lao động
Trong thời đại công nghệ hiện đại như ngày nay, các loại máy móc thiết bị
ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ đã có thể thay thế con người trong hầu
hết các công việc. Tuy nhiên không thể phủ nhận vai trò vô cùng quan trọng của
con người là không thể thiếu được trong bất cứ hoạt động, lĩnh vực nào. Trong công
tác quản trị nguyên vật liệu cũng vậy, con người là nhân tố trực tiếp sử dụng các
phương pháp khoa học để tính toán định mức tiêu hao nguyên vật liệu, xác định nhu
cầu nguyên vật liệu cần dùng trong kỳ kế hoạch, tham gia vào việc quản lý dự trữ,
cấp phát và theo dõi việc sử dụng nguyên vật liệu, sử dụng vận hành các trang thiết




20

bị hiện đại trong kho. Nếu các cán bộ phụ trách vật tư không có trình độ chuyên
môn cần thiết thì có thể dẫn đến nhiều sai sót trong quản trị nguyên vật liệu dùng
cho sản xuất, gây mất an toàn trong kho. Từ đó, có thể làm lãng phí nguồn vốn hoặc
gây tình trạng chậm trễ trong sản xuất. Mặt khác, nhờ có con người và thông qua
các phương tiện sản xuất mà các yếu tố đầu vào là nguyên vật liệu có thể kết hợp
với nhau tạo nên thực thể sản phẩm. Nói các khác, nhân tố con người hay trình độ
lao động có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản trị nguyên vật liệu và qua đó là
ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.





21


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY TNHH ĐIỆN TỬ SAMSUNG VIỆT NAM

2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty TNHH điện tử Samsung việt nam( viết tắt là SEV).
Loại hình doanh nghiệp: 100% vốn đầu từ nước ngoài.
Ngày thành lập: 25.03.2008 (10.04.2009 dây truyền sản xuất điện thoại di động đi
vào hoạt động)
Địa chỉ: KCN Yên Phong 1, Yên Trung, Yên Phong, Bắc Ninh
Sản phẩm chính: thiện thoại di động và các sản phẩm điện tử khác.
Diện tích: 100 ha
- 11.12.2007: Hoàn thành bản nghi nhớ với tình Bắc Ninh
- 25.03.2008 Nhận giấy phép đầu tư nhà máy
- 10.10.2008 Cử 173 nhân viên sang Hàn Quốc đào tạo chuyên môn
- 10.04.2009 Nhà máy đi vào sản xuất điện thoại di động
- 10.08.2009 Xưởng sản xuất Injection đi vào hoạt động
- 21.10.2009 Tổng thống Lee Myung Pak thăm nhà máy
- 28.10.2009 Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng dự lễ khai trương nhà máy
- 25.12.2010 Nhà máy hút bụi đi vào hoạt động
- 25.02.2011 đạt mốc doanh thu đạt 2 tỷ usd
- 09.09.2011 Nhà máy điện thoại thứ 2 đi vào hoạt động.
- 29.02.2012 Nhà máy sản xuất Camera cho điện thoại di động đi vào hoạt động




22


- 01.07.2102 Xưởng sản xuất Injection thứ 2 đi vào hoạt động
Đến ngày 30-6-2012 số cán bộ công nhân viên của SEV đã là 20,316 người và hiện
tại vẫn còn đang tuyển dụng và mục tiêu đến cuối năm 2012 sẽ là 25,000 người.
Công ty TNHH điện tử Samsung Việt Nam (SEV), trụ sở tại KCN Yên Phong I,
Yên Trung, Yên Phong, Bắc Ninh, là thành viên của tập đoàn Điện tử Samsung,
Hàn Quốc chuyên sản xuất điện thoại di động và các sản phẩm điện tử công
nghệ cao. Tại Việt Nam, SEV được đánh giá là một trong những công ty có môi
trường làm việc hiện đại và tốt nhất (GWP – Great Work Place); chính sách tiền
lương, thưởng cạnh tranh với mục tiêu công bằng, nâng cao hiệu quả làm việc
và tăng cường sự gắn bó của các thành viên.
SEV đặt mục tiêu trở thành một trong những công ty được ngưỡng mộ nhất tại Việt
Nam và tiếp tục góp phần đưa Samsung trở thành thương hiệu được yêu thích nhất
của người tiêu dùng. Để đạt mục tiêu này, công ty luôn nhận thức yếu tố con người
là yếu tố quyết định. Vì thế, SEV luôn chủ động phát triển con người toàn diện,
vững về năng lực chuyên môn và chuyên nghiệp trong phong cách làm việc.
Với khẩu hiệu: “Samsung luôn hân hoan chào đón những người muốn đến
với SEV bằng tài năng, trí tuệ, phẩm chất đạo đức và lòng say mê công việc. Đến
với SEV, các bạn sẽ được khuyến khích phát huy hết khả năng sáng tạo của mình
trong công việc, được nuôi dưỡng tài năng, được làm việc trong tình đồng
nghiệp đoàn kết và thân ái; các bạn sẽ được trao cơ hội và thử thách để khẳng định
bản thân bằng chính tài năng của mình”
Lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH điện tử Samsung Việt Nam:
- Sản xuất điện thoại di động
- Sản xuất máy hút bụi
- Các thiết bị điện tử.

×