Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

hoàn thiện kế toán quản trị chi phí ở công ty cổ phần nước khoáng bang quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 121 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Chi phí sản xuất kinh doanh là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà
quản lý. Khi tham gia vào kinh doanh, các doanh nghiệp đều mong muốn tối đa hóa lợi
nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí đã bỏ ra.
Tăng doanh thu và giảm chi phí là con đường duy nhất mà các doanh nghiệp đi đến lợi
nhuận trong môi trường cạnh tranh.
Tuy nhiên, việc tăng doanh thu là điều khó thực hiện vì cần phải tăng sản phẩm tiêu
thụ hay giá bán sản phẩm, hoặc tăng cả hai. Điều này sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
quan hệ cung cầu của sản phẩm đang kinh doanh, mặt bằng giá cả, tình hình kinh doanh…
do đó các doanh nghiệp sẽ tập trung vào việc quản trị chi phí. Vấn đề của nhà quản lý là
phải nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh chi phí, xây dựng định mức chi phí,
theo dõi quá trình phát sinh chi phí, đo lường và đánh giá sự phù hợp của thực tế với định
mức, từ đó có biện pháp giải quyết hoặc điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh doanh thực
tế. Việc phân tích biến động chi phí là điều mà các nhà quản lý cần thực hiện trong quản lý
chi phí.
Thông qua phân tích biến động chi phí, nhà quản trị xác định nguyên nhân tác động
đến sự tăng giảm chi phí so với tiêu chuẩn đặt ra trước đó. Từ đó đề ra các biện pháp khắc
phục những tồn tại, xây dựng phương án hoạt động mới để tiết kiệm chi phí, tăng lợi
nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Công ty CP nước khoáng Bang – Quảng Bình là doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh các sản phẩm nước khoáng cũng không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt từ các đối
thủ trên thị trường như: Thạch Bích, Đảnh thạnh, Lavie, Vĩnh Hão, Thanh Tân(Huế)… Từ
đó đã ảnh hưởng đến thị phần của Công ty ở một số khu vực và ảnh hưởng đến mục tiêu lợi
nhuận mà Công ty cần đạt đến. Vấn đề đang đặt ra cho nhà quản trị Công ty là làm cách
nào để quản lý một cách hiệu quả hoạt động của Công ty và đưa ra những quyết định đúng
đắn, kịp thời trong môi trường kinh doanh này.

Chính vì lý do trên mà tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện kế toán quản trị
chi phí ở Công ty CP nước khoáng Bang – Quảng Bình” làm đề tài luận văn.
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu.


KTQT chi phí là một công cụ quản lý không thể thiếu, hỗ trợ cho hệ thống quản trị,
cho phép xem xét toàn diện các vấn đề về hoạch định, kiểm soát các hoạt động của DN.
KTQT chi phí là nội dung có ý nghĩa quan trọng. Tiết kiệm chi phí, hạ giá bán, nâng cao
chất lượng sản phẩm nhằm tối đa hóa lợi nhuận và tăng cường khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế hội nhập và có tính toàn cầu là một yêu cầu đặt ra
cho các DN. Chính vì những lý do trên mà hiện nay một số DN đã và đang vận dụng
KTQT chi phí vào DN của mình. Bên cạnh đó một số DN chưa thấy được tầm quan trọng
của KTQT chi phí đối công tác quản lý DN. Nói tóm lại, KTQT chi phí là vấn đề còn nhiều
mới mẽ đối với các DN ở nước ta. Đó cũng là lý do mà nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu
về KTQT chi phí trong DN sản xuất kinh doanh.
Đề tài: “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại các Doanh nghiệp chế biến thuỷ sản
nhà nước trên địa bàn thành phố Đà nẵng” – luận văn thạc sĩ của tác giả Đào Thị Minh
Tâm (năm 2004)
Đề tài: “ Kế toán quản trị chi phí tại Công ty dược TW III” – luận văn thạc sĩ của tác
giả Phạm Xuân Thư (năm 2010)
Đề tài: “ Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty Vinaconex 25” - luận văn
thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Kim Cường ( năm 2010).
Đề tài: “ Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Viễn thông Quảng Ngãi” – luận văn
thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Minh Tâm ( năm 2010).
Qua các đề tài nghiên cứu này, các tác giả đã hệ thống các nội dung cơ bản của kế
toán quản trị cũng như kế toán quản trị chi phí và vận dụng vào các ngành cụ thể theo
phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Trên cơ sở kế thừa những lý luận về KTQT nói chung và KTQT chi phí nói riêng,
cũng như nghiên cứu thực trạng KTQT chi phí ở Công ty CP nước khoáng Bang -Quảng
Bình tác giả đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện KTQT chi phí ở Công ty.
3. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí ở Công ty CP nước khoáng
Bang – Quảng Bình, chỉ ra những mặt hạn chế, thiếu sót, từ đó đưa ra những giải pháp phù
hợp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí ở Công ty CP nước khoáng Bang – Quảng
Bình.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Là những nội dung thuộc kế toán quản trị chi phí trong DN
sản xuất nhằm bảo đảm thông tin cho các yêu cầu quản trị chi phí trong điều kiện cơ chế thị
trường hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty nước Khoáng Bang - Quảng Bình, bao gồm các bộ
phận tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh ở Công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, đảm bảo tính hệ thống
trong quá trình nghiên cứu.
Đề tài sử dụng các phương pháp như: tổng hợp, phân tích, so sánh….để nghiên cứu,
trình bày lý luận và thực tiễn một cách phù hợp, logic, rút ra những điểm còn tồn tại, từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí ở Công ty CP nước khoáng
Bang – Quảng Bình.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí ở Công ty CP nước khoáng Bang -
Quảng Bình.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí ở Công ty CP nước khoáng Bang -
Quảng Bình

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


BẢNG 2.1 KẾ HOẠCH TIÊU THỤ NĂM 2010 45
BẢNG 2.2 KẾ HOẠCH SẢN XUẤT NĂM 2010 46
BẢNG 2.3 GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ 48
BẢNG 2.5 PHIẾU XUẤT KHO 49
BẢNG 2.5 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 50
BẢNG 2.6 BIÊN BẢN THANH TOÁN LƯƠNG 53

BẢNG 2.7 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG TỔ SX NK THỦY TINH 56
BẢNG 2.8 BẢNG TỶ LỆ PHÂN BỔ CHI PHÍ NCTT 57
BẢNG 2.9 BẢNG PHÂN BỔ CP NCTT TỪNG LOẠI SP QUÝ 4/2010 57
BẢNG 2.10 BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SXC TỪNG LOẠI SP QUÝ 4/2010 58
BẢNG 2.11 BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM QUÝ IV/2010 60
BẢNG 2.12 PHIẾU XUẤT KHO 61
BẢNG 2.13 SỔ CHI TIẾT TK 641 QUÝ IV/2010 62
BẢNG 2.14 SỔ CHI TIẾT TK 642 QUÝ IV/2010 63
BẢNG 2.15 BÁO CÁO CHI PHÍ NVLTT QUÝ IV/2010 65
BẢNG 2.16 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ NCTT QUÝ IV/2010 67
BẢNG 3.1 PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO CÁCH ỨNG XỬ 77
BẢNG 3.2 PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO CÁCH ỨNG XỬ QUÝ IV/2010 79
BẢNG 3.3 BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SP NK M0,46L QUÝ IV/2010 81
BẢNG 3.4 BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SP THEO PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP
81
BẢNG 3.5 BẢNG SO SÁNH 2 PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SP 82
BẢNG 3.6 DỰ TOÁN BIẾN PHÍ SẢN XUẤT ĐƠN VỊ CÁC LOẠI NƯỚC
KHOÁNG QUÝ I/2011 86
BẢNG 3.7 DỰ TOÁN CHI PHÍ LINH HOẠT CÁC LOẠI NƯỚC KHOÁNG
QUÝ I/2011 87
BẢNG 3.8 BẢNG PHÂN BỔ ĐỊNH PHÍ CHO TỪNG LOẠI NK 89
BẢNG 3.9 KHUNG GIÁ BÁN SP NK QUÝ I/2011 90
BẢNG 3.10 BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ NVLTT QUÝ
IV/2010 92
BẢNG 3.11 BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ NCTT QUÝ IV/2010
94
BẢNG 3.12 BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ SXC QUÝ IV/2010
95






DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
TÊN SƠ ĐỒ TRANG

Sơ đồ 2.1 CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NƯỚC KHOÁNG
Sơ đồ 2.2 BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CP
NƯỚC KHOÁNG BANG - QB
Sơ đồ 2.3 BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY
Sơ đồ 2.4 HÌNH THỨC SỔ: ‘NHẬT KÝ CHUNG”

35

37
39
41





















DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 01: BẢNG KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 2010
PHỤ LỤC 02: BẢNG ĐỊNH MỨC TIÊU HAO NVL
PHỤ LỤC 03: PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO CÁCH ỨNG XỬ CỦA CHI
PHÍ CHO TỪNG LOẠI NƯỚC KHOÁNG QUÝ IV/2010
PHỤ LỤC 04: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ, GIÁ THÀNH, KẾT QUẢ
PHỤ LỤC 05: BẢNG TÍNH BIẾN PHÍ SẢN XUẤT HÀNG BÁN QUÝ
IV/2010


















PHỤ LỤC 02 BẢNG ĐỊNH MỨC TIÊU HAO NVL NĂM 2010
Tính cho 1.000SP (chai, bình)

NK mặn NK PET

Tên NVL
Đ
VT
0,
37Lít
0,
46
L
ít
0
,5L
1
,5L
N
K ngọt

0
,33L
N
K ngọt
0,46L
N

K bình
20
L
1.NK ng. liệu
L
ít
44
4
5
52
6
00
1
.800
3
96
5
52

24.
000

2.Ga CO2 th
ực
phẩm
K
g
3,
5
4,

4


3
,2
4
,4


3.Nắp chai
C
ái
1.
010
1.
010


1
010
1
010


4.Nhản NK
C
ái
1.
005
1.

005


1
005
1
005


5.Nh
ản mặn
mặt sau
C
ái
1.
005
1.
005





6.Than ho
ạt
tính
K
g
0,
1

0,
12
0
,36

0
,1
0
,12

4,8

7.Keo dán
nhãn
K
g
0,
38
0,
38


0
,25
0
,25


8.Xút rắn
K

g
0,
47
0.
5


0
,46
0
,5


9.Dung môi
đen
M
L
2,
5
2,
5
2
,5
2
,5
2
,5
2
,5
2,5


10.Mực in
M
L
1,
2
1,
2
1
,2
1
,2
1
,2
1
,2

1,2

11.Dầu FO
K
g
8

8

1

2


8

8

4

12.Điện Năng
K
wh
22

2
6
1
1
2
2
2
2
2
7

24
0

13.Đường RE
K
g




1
1,9
1
6,6


14.Hương 7up

M
L



2
51
3
50


15.Axit Citric
K



1

1

g ,4


16.Dầu Dừa
K
g
0,
036
0,
036


0
,036
0
,036


17.Nabica
K
g
0,
33
0,
27





18.Xit HF
K

g
5,
5




5
,5


19.Nắpbình
20L
K
g





60

20. Nắp chai
C
ái

1
005
1
005




21. Nhãn MCo

C
ái

1
005
1
005



22Màng co
nắp
C
ái

1
005
1
005



23.Nhản b20l
C
ái






20

24.Van b20l
C
ái





50

25.Màng co
B20l
C
ái





10
17

26.Thùng giấy


C
ái

4
3
8
4



27.Quai Xách
C
ái


1
005



28.Phôi Pét
C
ái

1
040
1
025




29.Băng dán
C
uộn

0
,4
0
,8



30.Nút kim
K
g





10
50

31.Tem b
ảo
hiểm
C
ái






10
50

32.Benzoat
K
g





0.0
13

33.NL Khác
Đ
ồng
15
.000
1
5.000
1
2.000
2
5.000



30
0.000

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHTN
BHXH
BHYT
CCDC
CP
DN
ĐM
KPCĐ
KTQT
KTTC
L
M
N
NCTT
NK
NVL
SP
SXC
TSCĐ
TT
P
QB

Bảo hiểm thất nghiệp

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công cụ, dụng cụ
Cổ phần
Doanh nghiệp
Định mức
Kinh phí công đoàn
Kế toán quản trị
Kế toán tài chính
Lít
Mặn
Ngọt
Nhân công trực tiếp
Nước khoáng
Nguyên vật liệu
Sản phẩm
Sản xuất chung
Tài sản cố định
Thủy tinh
Pét
Quảng Bình

11


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Khái quát về kế toán quản trị và kế toán quản trị chi phí
1.1.1. Khái quát về kế toán quản trị

Theo Ronald W. Hilton, giáo sư Đại học Cornell (Mỹ): “Kế toán quản trị là
một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong một tổ chức mà nhà quản trị dựa
vào đó để hoạch định và kiểm soát hoạt động của tổ chức”.
Theo hiệp hội kế toán Hoa Kỳ năm 1982: “Kế toán quản trị là quá trình nhận
diện, đo lường, tổng hợp, phân tích, lập báo cáo, giải thích và truyền đạt thông tin
tài chính và phi tài chính cho các nhà quản trị công ty hoạch định, đánh giá và điều
hành hoạt động kinh doanh trong phạm vi nội bộ công ty, nhằm sử dụng có hiệu quả
các tài sản và quản lý chặt chẽ các tài sản đó”.
Trong cuốn “The Macmillan dictionary of accounting”(1992) định nghĩa: “Kế
toán quản trị là phần kế toán liên quan chủ yếu đến công việc báo cáo nội bộ cho
các nhà quản lý của một tổ chức. Nó nhấn mạnh đến việc quản lý và ra quyết định
hơn là khía cạnh kế toán. Nó không phụ thuộc vào pháp luật và các chuẩn mực kế
toán”.
Trong cuốn “Managerial accounting” (1994) của tác giả RayH.Garrison: “Kế
toán quản trị liên quan đến việc cung cấp thông tin cho các nhà quản lý bên trong tổ
chức, những người quản lý và điều hành hoạt động của tổ chức. Kế toán quản trị có
thể tương phản với kế toán tài chính - liên quan đến việc cung cấp thông tin cho cổ
đông, chủ nợ và những người khác bên ngoài tổ chức”.
KTQT là thuật ngữ mới xuất hiện ở Việt Nam trong vòng 15 năm trở lại đây
và đã thu hút được sự chú ý của các doanh nghiệp. Tại Việt Nam, một số doanh
nghiệp đã bước đầu vận dụng và xây dựng bộ phận kế toán quản trị riêng biệt. Đánh
dấu cho sự mở đầu này khi Luật Kế toán Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hoà
XHXN Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17/6/2003 có hiệu lực kể từ
ngày 01/01/2004 đã quy định về KTQT ở các đơn vị như sau: KTQT là việc thu
12


thập, xử lý và cung cấp thông tin tài chính theo yêu cầu và quyết định kế toán trong
nội bộ đơn vị kế toán (Luật Kế toán Việt Nam - điều 3, khoản 4). Tuy nhiên, việc
này chỉ được dừng lại ở góc độ nhìn nhận và xem xét, chưa có một quyết định cụ

thể hay hướng dẫn thi hành mang tính tổng quát. Do đó việc hiểu và vận dụng
KTQT ở các DN Việt Nam còn rất mơ hồ.
Bộ Tài chính đã tổ chức lấy ý kiến về việc hướng dẫn vận dụng KTQT trong
các DN ở nước ta trong một số cơ quan, trường đại học có liên quan. Có thể nói,
đây là công việc thể hiện sự quan tâm của Bộ Tài chính đối với việc thực hiện
KTQT tại Việt Nam. Đến ngày 12/6/2006, Thông tư số 53/2006/TT-BTC của Bộ tài
chính về hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp chính thức được ra
đời nhằm hướng dẫn cho các doanh nghiệp thực hiện KTQT. Từ khi ra đời đến nay
kế toán quản trị đã được một số doanh nghiệp coi trọng và đã vận dụng vào thực
tiễn DN mình.
1.1 2. Kế toán quản trị chi phí
1.1.2.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Thực chất KTQT chi phí được tách ra từ kế toán chi phí, giai đoạn đầu của
KTQT được hình thành từ kế toán chi phí giúp cho việc xác định và kiểm tra chi phí
của các nhà quản trị. Song kế toán chi phí cung cấp cả thông tin KTTC và KTQT vì
đối tượng sử dụng thông tin kế toán chi phí bao gồm các cá nhân, tổ chức bên ngoài
và các nhà quản trị bên trong doanh nghiệp. Điều đó khẳng định về mặt đối tượng
sử dụng thông tin kế toán chi phí nói chung rộng hơn đối tượng sử dụng thông tin
KTQT chi phí. Về mặt nội dung, kế toán chi phí bao gồm hai bước cơ bản:
- Tập hợp chi phí, tính giá thành, phân tích chênh lệch chi phí trong kỳ để
cung cấp thông tin KTQT và thông tin cho việc lập các báo cáo tài chính.
- Cân đối chi phí, xử lý điều chỉnh chênh lệch chi phí và giá thành sản phẩm
trong kỳ về chi phí thực tế.
Thông tin kế toán chi phí cung cấp vừa mang tính linh hoạt thường xuyên,
vừa mang tính chuẩn mực và định kỳ. Thông tin KTQT chi phí vừa mang tính linh
hoạt, thường xuyên và hữu ích, không bắt buộc phải tuân theo những chuẩn mực
13


của chế độ kế toán hiện hành. Nếu như thông tin kế toán chi phí là những thông tin

quá khứ được xử lý từ các tài liệu lịch sử, thông qua việc lập các báo cáo chi phí và
giá thành nhằm kiểm soát chi phí và hạ giá thành, thì thông tin KTQT chi phí cung
cấp bao gồm cả những thông tin quá khứ, và những thông tin dự báo thông qua việc
lập các kế hoạch và dự toán chi phí trên cơ sở các định mức chi phí (bao gồm cả các
định mức về số lượng và định mức về đơn giá) nhằm kiểm soát chi phí thực tế,
đồng thời làm căn cứ cho việc lựa chọn các quyết định về giá bán sản phẩm, quyết
định ký kết các hợp đồng, quyết định tiếp tục sản xuất hay thuê ngoài gia công,…
Như vậy, KTQT chi phí nhấn mạnh đến tính dự báo của thông tin và trách
nhiệm của các nhà quản lý thuộc các cấp quản lý (trong đó tập trung vào cấp quản
trị cấp thấp như các tổ, đội, phân xưởng sản xuất hay bộ phận quản lý và phục vụ- là
nơi trực tiếp phát sinh các chi phí) nhằm gắn trách nhiệm của các nhà quản trị với
chi phí phát sinh thông qua hình thức thông tin chi phí được cung cấp theo các trung
tâm chi phí (nguồn gây ra chi phí).
Khi có sự biến động chi phí, trách nhiệm giải thích về những biến động bất
lợi thuộc bộ phận nào thì KTQT chi phí phải theo dõi và báo cáo rõ ràng phục vụ
cho quá trình kiểm soát, điều chỉnh của nhà quản lý.
Có thể nói KTQT chi phí là bộ phận KTQT chuyên thực hiện việc xử lý và
cung cấp các thông tin về chi phí nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng
của nhà quản trị như hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra và ra quyết định.
1.1.2.2. Vai trò của KTQT chi phí
KTQT chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán nhằm cung cấp thông tin
về chi phí để giúp nhà quản lý thực hiện các chức năng quản trị DN.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải lập cả kế
hoạch ngắn hạn và dài hạn. Từ kế hoạch chung của doanh nghiệp các bộ phận triển
khai thành kế hoạch riêng của bộ phận. Để thực hiện vai trò của mình, KTQT chi
phí tiến hành lập dự toán chi phí để trợ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp thực
hiện chức năng lập kế hoạch. Trong quá trình thực hiện các mục tiêu mà kế hoạch
đã đề ra, KTQT chi phí đã cung cấp thông tin cho việc quản lý đến từng công việc
14



cụ thể. KTQT chi phí là công cụ để đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu kế hoạch,
thông qua việc phân tích các chi phí từ đó có những quyết định hợp lý để hoạt động
sản xuất kinh doanh ngày càng đạt hiệu quả cao.
KTQT chi phí giúp thực hiện chức năng kiểm tra một cách hiệu quả thông
qua việc thu thập và cung cấp các thông tin chi tiết về tình hình thực hiện kế hoạch,
phát hiện các khoản chênh lệch so với kế hoạch và các nguyên nhân ảnh hưởng,
giúp nhà quản lý nắm bắt được các hoạt động nào mang lại lợi ích cho doanh
nghiệp, ….Có thể nói, KTQT chi phí đóng vai trò kiểm soát toàn bộ các khâu của
hoạt động sản xuất kinh doanh một cách cụ thể, chi tiết và thường xuyên. Ngoài ra,
KTQT chi phí còn giúp cho việc xác định giá bán sản phẩm….
1.2. Phân loại chi phí theo yêu cầu của kế toán quản trị chi phí
Đứng trên quan điểm kế toán, các thông tin mà các nhà quản lý cần đa số
thường có liên quan đến các chi phí của doanh nghiệp. Trong KTQT, chi phí được
phân loại theo nhiều tiêu thức tùy theo mục đích sử dụng của nhà quản lý. Việc
nhận định và thấu hiểu từng loại chi phí và hành vi của chúng là chìa khóa của việc
đưa ra các quyết định đúng đắn trong quá trình tổ chức, điều hành và quản lý hoạt
động kinh doanh của các nhà quản lý.
1.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Chi phí phát sinh trong các doanh nghiệp sản xuất, xét theo từng hoạt động
có chức năng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh mà chúng phục vụ,
được chia thành hai loại lớn: chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
* Chi phí sản xuất: là quá trình kết hợp giữa sức lao động với tư liệu lao
động và đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm.
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm
trong một kỳ kinh doanh nhất định, bao gồm:
- Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm các nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp
cho việc tạo ra sản phẩm như:
15



+ Chi phí NVL chính là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành nên
thực thể của sản phẩm., có giá trị lớn và có thể xác định được một cách tách biệt, rõ
ràng, cụ thể cho từng sản phẩm.
+ Chi phí NVL phụ là những nguyên vật liệu có tham gia vào việc cấu thành
thực thể sản phẩm nhưng có giá trị nhỏ và không thể xác định cụ thể, rõ ràng.
+ Các loại nhiên liệu như than, củi, điện,…dùng cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, phụ cấp lương, và các
khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí này có thể nhận
diện cho từng sản phẩm dựa trên định mức hao phí lao động cho từng sản phẩm nên
cũng được tính thẳng cho từng sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết khác để sản xuất sản
phẩm ngoài hai loại chi phí trên. Chi phí sản xuất chung chủ yếu bao gồm 3 loại chi
phí là chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí lao động gián tiếp và các khoản chi
phí khác. Chi phí nhân công gián tiếp là tiền lương, phụ cấp lương và các khoản
trích theo lương của quản đốc phân xưởng, nhân viên bảo trì….; Chi phí vật liệu
gián tiếp gồm chi phí các loại vật liệu, nhiên liệu cần thiết để hoạt động sản xuất
được trôi chảy. Chi phí khác như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí điện, nước, chi
phí bảo biểm…
* Chi phí ngoài sản xuất:
Để tổ chức và thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, DN còn phải thực hiện một số
khoản chi phí ở khâu ngoài sản xuất được gọi là chi phí ngoài sản xuất, bao gồm hai
khoản mục: chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN.
Chi phí bán hàng bao gồm toàn bộ những chi phí cần thiết để đẩy mạnh quá
trình lưu thông hàng hóa và đảm bảo việc đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng.
Bao gồm các khoản chi phí như: chi phí bốc dỡ, đóng gói sản phẩm, lương nhân
viên bán hàng, tiền hoa hồng bán hàng, khuyến mãi, quảng cáo, tiếp thị…
Chi phí quản lý DN gồm những khoản chi phí liên quan tới việc tổ chức hành
chính và các hoạt động văn phòng làm việc của DN như lương, phụ cấp lương, các

16


khoản trích theo lương của bộ phận quản lý và nhân viên văn phòng, chi phí văn
phòng phẩm…
1.2.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với lợi nhuận xác định
trong kỳ.
Khi xem xét cách tính toán và kết chuyển các loại chi phí để xác định lợi
nhuận trong kỳ kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh trong DN sản xuất được chia
làm hai loại.
- Chi phí sản phẩm: Chi phí sản phẩm bao gồm các chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất sản phẩm hoàn thành. Xét theo mối quan hệ với việc xác
định lợi nhuận trong từng kỳ kế toán, chi phí sản phẩm chỉ được tính toán, kết
chuyển để xác định lợi nhuận trong kỳ tương ứng với khối lượng sản phẩm đã được
tiêu thụ trong kỳ đó.
- Chi phí thời kỳ: Chi phí thời kỳ bao gồm các khoản mục chi phí còn lại sau
khi đã xác định các khoản mục chi phí thuộc chi phí sản phẩm. Nó thường bao gồm
chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN và chi phí tài chính. Các chi phí thời kỳ phát
sinh ở kỳ kế toán nào được xem là có tác dụng phục vụ cho quá trình kinh doanh
của thời kỳ đó, do vậy chúng được tính toán kết chuyển hết để xác định lợi nhuận
ngay trong kỳ mà chúng phát sinh.
1.2.3. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Có rất nhiều cách phân loại chi phí trong các DN sản xuất, song tiêu thức
phân loại quan trọng nhất và có nhiều ứng dụng trong KTQT chi phí là phân loại chi
phí theo cách ứng xử. Theo cách phân loại này chi phí trong DN sản xuất chia thành
biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
- Biến phí: Biến phí là những chi phí nếu xét về tổng số sẽ thay đổi tỷ lệ
thuận với số lượng sản phẩm tạo ra. Tổng số của biến phí tăng khi mức độ hoạt
động tăng và ngược lại. Còn nếu tính trên một đơn vị của mức độ hoạt động thì biến
phí lại không biến đổi trong phạm vi phù hợp. Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt

động.
17


Biến phí bào gồm các khoản chi như: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí lao
động trực tiếp,….
Xét về mặt tác động thì biến phí chia làm 2 loại: biến phí tỷ lệ và biến phí
cấp bậc.
Biến phí tỷ lệ là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp với
biến động của mức độ hoạt động căn cứ. Biến phí tỷ lệ bao gồm chi phí NVL trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Biến phí cấp bậc là những khoản chi phí thay đổi khi mức độ hoạt động thay
đổi nhiều và rõ ràng. Biến phí này không thay đổi khi mức độ hoạt động căn cứ thay
đổi ít. Nói cách khác biến phí cấp bậc cũng có quan hệ tỷ lệ nhưng không tuyến tính
với mức độ hoạt động thay đổi cho phép chi phí thay đổi để tương ứng với mức
hoạt động mới. Chi phí cấp bậc gồm những khoản chi phí như chi phí lao động gián
tiếp, lao động bảo trì… Chiến lược của nhà quản trị trong việc ứng phó với biến phí
cấp bậc là phải nắm được toàn bộ khả năng cung ứng của từng bậc để tránh khuynh
hướng huy động quá nhiều so với nhu cầu, vì điều này sẽ gây khó khăn khi nhu cầu
sau đó lại gảm đi.
- Định phí: Định phí là những chi phí không thay đổi về tổng số trong một
thời gian nhất định khi có sự thay đổi của số lượng sản phẩm tạo ra, nhưng nếu xét
trên một đơn vị sản phẩm thì tỷ lệ nghịch với sản lượng, khi mức sản lượng tăng thì
định phí tính cho một đơn vị sản lượng giảm và ngược lại. Định phí trong các DN
sản xuất gồm: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng, chi phí công cụ dụng
cụ…
Có hai loại định phí: định phí bắt buộc và định phí có thể thay đổi.
+ Định phí bắt buộc: định phí bắt buộc là loại chi phí có bản chất lâu dài dù
mức độ hoạt động có bị giảm hay đình đốn ở một kỳ nào đó, định phí bắt buộc vẫn
giữ nguyên không đổi, ví dụ như: khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hiểm tài sản, …

+ Định phí có thể thay đổi: là loại chi phí có bản chất ngắn hạn và trong
những trường hợp cần thiết nhà quản lý có thể cắt giảm, ví dụ như: chi phí quảng
18


cáo, chi phí tiếp khách, chi phí đào tạo nghiệp vụ, chi phí điện thoại, văn phòng
phẩm….
Ngày nay, với xu hướng tăng cường ứng dụng tự động hóa trong sản xuất
kinh doanh nên tỷ trọng định phí ngày càng tăng.
- Chi phí hỗn hợp: Chi phí hỗn hợp là chi phí bao gồm cả biến phí và định
phí. Ở mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp mang đặc điểm của định phí,
thường phản ánh chi phí căn bản tối thiểu để duy trì và luôn ở tình trạng sẵn sàng
phục vụ, và khi mức độ hoạt động tăng lên, chi phí hỗn hợp sẽ biến đổi như đặc
điểm của biến phí, phản ánh chi phí thực tế sử dụng hoặc sử dụng quá định mức. Để
phục vụ cho công tác quản trị chi phí, nhằm mục đích lập kế hoạch, kiểm soát chi
phí và chủ động điều tiết chi phí hỗn hợp thành biến phí và định phí. Việc phân tích
này được thực hiện bằng một trong ba phương pháp sau: phương pháp cực đại, cực
tiểu, phương pháp đồ thị phân tán và phương pháp bình phương bé nhất.
1.2.4. Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định.
Đây là cách phân loại chi phí hữu ích trong việc kiểm soát chi phí. Cách
phân loại này dựa trên khả năng kiểm soát chi phí đối với các nhà quản lý phục vụ
cho việc kiểm tra và ra quyết định.
- Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
Một khoản chi phí được xem là chi phí có thể kiểm soát được (controllable
cost) hoặc chi phí không kiểm soát được (non-controllabble cost) ở một cấp quản lý
nào đó là tùy thuộc vào khả năng cấp quản lý này có thể ra các quyết định để chi
phối, tác động đến khoản chi phí đó hay không. Việc quản lý chi phí gắn liền một
cấp quản lý nhất định, khoản chi phí mà ở một cấp quản lý nào đó có quyền ra quyết
định để chi phối nó thì gọi là chi phí kiểm soát được ở cấp quản lý đó, còn ngược lại
là chi phí không kiểm soát được. Chi phí không kiểm soát được ở bộ phận nào đó

thường thuộc hai dạng: các khoản chi phí phát sinh ở ngoài phạm vi quản lý của bộ
phận hoặc các chi phí phát sinh thuộc phạm vi hoạt động của bộ phận nhưng thuộc
quyển chi phối và kiểm soát từ cấp quản lý cao hơn.
19


- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Theo phương pháp phân phối chi phí cho một đối tượng chịu chi phí, các chi
phí được phân loại thành chi phí trực tiếp (direct costs) và chi phí gián tiếp (indirect
costs).
Chi phí trực tiếp của một đối tượng tập hợp chi phí là khoản chi phí mà có
thể tính thẳng và tính toàn bộ cho đối tượng chịu chi phí. Chi phí trực tiếp gắn liền
với đối tượng tập hợp chi phí, phát sinh, tồn tại, phát triển và mất đii cùng với sự
phát sinh, tồn tại, phát triển và mất đi của đối tượng tập hợp chi phí.
Chi phí gián tiếp của một đối tượng tập hợp chi phí là những khoản chi phí
mà không thể tính thẳng toàn bộ cho đối tượng đó là phải thực hiện phân bổ. Chi
phí gián tiếp là những khoản chi phí gắn liền với các hoạt động phục vụ, hỗ trợ cho
sự phát sinh, tồn tại và phát triển của nhiều đối tượng tập hợp chi phí do đó không
thể tính toàn bộ cho bất kỳ đối tượng tập hợp chi phí cá biệt nào.
- Chi phí tránh được và chi phí không tránh được
Một sự phân loại chi phí phụ thuộc vào điều kiện DN có thể tránh được các
khoản chi phí bằng cách loại bỏ hoặc cắt giảm một số hoạt động hay không. Số tiền
mà theo đó có thể giảm được là chi phí tránh được, số tiền mà không thể tránh được
là chi phí không thể tránh được. Như vậy, khái niệm có thể tránh được và không thể
tránh được chỉ áp dụng khi quyết định các phương án đã có sẵn.
- Chi phí lặn (sunk cost)
Là khoản chi phí bỏ ra trong quá khứ và sẽ biểu hiện ở tất cả mọi phương án
với giá trị như nhau. Khoản chi phí không thể tránh được cho dù người quản lý
quyết định lựa chọn thực hiện theo phương án nào. Chi phí này không thích hợp cho
nhà quản lý khi ra quyết định.

- Chi phí chênh lệch (differential cost)
Trong quá trình ra quyết định, nhà quản lý thường phải so sánh nhiều
phương án khác nhau. Tất nhiên, sẽ phát sinh các chi phí gắn liền với phương án đó.
Các nhà quản lý thường so sánh các chi phí phát sinh trong các phương án khác
nhau để đi đến quyết định chọn một phương án.
20


- Chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội là lợi ích bị mất đi vì chọn phương án và hành động này thay
vì phương án hành động khác. Hành động khác ở đây là phương án tối ưu có sẵn so
với phương án được chọn. Như vây, ngoài những chi phí kinh doanh đã được tập
hợp, phản ánh trên sổ sách kế toán, trước khi quyết định nhà quản trị còn phải xem
xét chi phí cơ hội phát sinh do những yếu tố kinh doanh đó có thể sử dụng theo cách
khác, mà những cách này cũng mang lại lợi nhuận.
1.3. Nội dung kế toán quản trị chi phí trong DN sản xuất
1.3.1. Lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh
Dự toán là những tính toán dự kiến một cách toàn diện và phối hợp, làm căn
cứ để huy động nguồn lực kinh doanh của DN, được xác định bằng một hệ thống
các chỉ tiêu về số lượng và giá trị cho một khoảng thời gian xác định trong tương
lai. Dự toán chi phí là phương tiện cung cấp thông tin cho các chức năng hoạch định
và kiểm soát chi phí. Dự toán chi phí được lập chính xác và đầy đủ sẽ đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh được hiệu quả. Thông qua dự toán chi phí các nhà
quản trị sẽ có kế hoạch về nguồn lực để đảm bảo thực hiện các hoạt động, đồng thời
lường trước những khó khăn có thể xảy ra và có biện pháp phòng ngừa rủi ro trong
kinh koanh nhằm đảm bảo hoàn thành mục tiêu của DN.
Dự toán chi phí có thể được xây dựng cho toàn DN và cho từng bộ phận. Đối
với các DN sản xuất, dự toán chi phí thường tập hợp theo sản phẩm, nhóm sản
phẩm, từng đơn đặt hàng.
Có thể tiến hành lập dự toán chi phí ở các DN sản xuất như sau:

1.3.1.1. Dự toán chi phí NVL trực tiếp
Dự toán chi phí NLV trực tiếp bao gồm:
- Dự toán khối lượng NVL trực tiếp cần cho sản xuất sản phẩm trong kỳ kế
hoạch.
- Dự toán khối lượng vật liệu cần mua vào trong kỳ và giá trị vật liệu mua
vào trong kỳ kế hoạch.
21


Việc lập dự toán khối lượng nguyên vật liệu cần trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm trong kỳ kế hoạch dựa vào nhu cầu sản phẩm sản xuất trong kỳ theo dự toán
sản lượng sản phẩm sản xuất và định mức lượng NVL tiêu hao cho một đơn vị sản
phẩm để tính:
Khối lượng NVL Khối lượng sản Định mức lượng
trực tiếp cần cho = phẩm cần sản + NVL tiêu hao Công thức (1.1)
sản xuất trong kỳ xuất trong kỳ cho 1 đơn vị
kế hoạch kế hoạch sản phẩm
Từ dự toán NVL trực tiếp cần cho sản xuất nó sẽ chi phối tới việc dự kiến
lượng NVL cần mua vào trong kỳ để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất. Dự toán NVL
mua vào trong kỳ không chỉ để đáp ứng nhu cầu sản xuất trong kỳ mà còn để dự trữ
cho một phần nhu cầu sản xuất kỳ sau, đồng thời lượng NVL mua vào trong kỳ kế
hoạch cũng đã được đáp ứng một phần do tồn kho cuối kỳ trước chuyển sang.
Lượng NVL
cần mua vào
trong kỳ kế
hoạch
=

Lượng NVL trực
tiếp cần cho nhu

cầu sản xuất kỳ
kế hoạch
+

Lượng NVL
cần cho tồn
kho cuối kỳ
kế hoạch
-
Lượng
NVL tồn
kho đầu
kỳ
Công th
ức (1.2)
Lượng NVL cần cho tồn kho cuối kỳ là lượng NVL dự tính sẽ phải dự trữ để
đáp ứng một phần nhu cầu về nguyên vật liệu của kỳ sau, có thể dự tính theo một tỷ
lệ nhất định hợp lý trên cơ sở dựa vào thực tế qua các kỳ thực hiện.
Lượng NVL tồn đầu kỳ chính là lượng NVL tồn cuối kỳ trước chuyển sang.

Dự toán trị giá NVL cần mua vào trong kỳ sẽ tính theo công thức:
Dự toán trị giá NVL Lượng NVL Định mức đơn
cần mua vào trong = cần mua vào trong x giá mua của Công thức (1.3)
kỳ kế hoạch kỳ kế hoạch NVL mua vào
Dự toán NVL mua vào đúng đắn và hợp lý có tác dụng trong việc bảo đảm
cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chất lượng, dự trữ hợp lý cho nhu cầu sản xuất,
giúp cho quá trình sản xuất thực hiện đúng kế hoạch,
22



1.3.1.2. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp là dự kiến tổng số giờ công trực tiếp cần
để sản xuất trong kỳ kế hoạch và tổng chi phí nhân công trực tiếp của nó.
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp nhằm giúp cho DN có kế hoạch và chủ
động trong việc huy động và sử dụng lao động trực tiếp từng kỳ, tránh tình trạng
thiếu hoặc thừa lao động xảy ra, để sử dụng lao động có hiệu quả nhất.
Khi lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp dựa vào khối lượng sản phẩm cần
sản xuất theo dự toán sản lượng sản xuất và định mức thời gian sản xuất của một
đơn vị sản phẩm để tính tổng thời gian lao động trực tiếp cần thiết cho kỳ kế hoạch.
Sau đó dựa vào định mức đơn giá của 1 giờ công lao động trực tiếp để tính dự toán
tổng chi phí nhân công trực tiếp.
Dự toán tổng thời Khối lượng sản Định mức thời gian
gian lao động trực = phẩm cần sản x sản xuất trực tiếp Công thức (1.4)
tiếp cần cho kỳ xuất trong kỳ cho một đơn vị
kế hoạch kế hoạch sản phẩm

Dự toán tổng Tổng thời gian Định mức đơn
chi phí lao động = lao động trực x giá của một giờ Công thức (1.5)
trực tiếp của tiếp cần thiết cho công lao động
kỳ kế hoạch kỳ kế hoạch trực tiếp
Tuy nhiên nếu DN sản xuất nhiều loại sản phẩm thì dự toán sẽ được xây
dựng cho từng loại sản phẩm, sau đó tổng cộng thành dự toán tổng thể toàn DN.
1.3.1.3. Dự toán chi phí SXC
Chi phí sản xuất chung thông thường bao gồm nhiều khoản mục và nhiều
yếu tố chi phí cấu thành. Mặc dù vậy, khi lập dự toán chi phí SXC thường không
lập dự toán chi tiết cho từng khoản mục chi phí cấu thành, mà lập dự toán theo định
phí và biến phí chi phí SXC.
23



Khi xây dựng dự toán chi phí SXC trước hết xây dựng tổng biến phí SXC.
Biến phí SXC được xác định dựa trên cơ sở tổng thời gian lao động trực tiếp và đơn
giá biến phí SXC.
Tổng biến phí Tổng thời gian Đơn giá biến
SXC trong kỳ = lao động trực tiếp x phí SXC Công thức (1.6)
kế hoạch trong kỳ kế hoạch

Tổng chi phí Tổng biến phí Tổng định phí
SXC dự tính = SXC dự tính + SXC dự tính Công thức (1.7)
cho kỳ KH cho kỳ KH cho kỳ KH
Trong đó tổng định phí SXC là chi phí cố định không thay đổi so với kỳ thực
tế, do vậy lấy luôn định phí SXC của kỳ thực hiện trước đó để tính.
Trường hợp DN sản xuất nhiều loại sản phẩm thì dự toán chi phí SXC cũng
cần được lập cho từng loại sản phẩm, sau đó tổng hợp lại được dự toán chi phí SXC
toàn DN.
Dự toán chi phí SXC cũng là căn cứ để lập dự toán tiền sau này, mặc dù
không phải toàn bộ các khoản chi phí SXC đều được chi trực tiếp bằng tiền, song,
thực thế dù chi phí SXC có chi bằng vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương…nhưng
những khoản đó cũng liên quan đến chi bằng tiền trong kỳ (chi mua vật liệu, mua
công cụ dụng cụ, chi trả lương ). Nhưng không phải tất cả các khoản chi phí SXC
có liên quan đến dự toán tiền, ví dụ như chi phí khấu hao TSCĐ là một khoản mục
chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí SXC - đối với DN sản xuất, nhưng không tính là
khoản chi phí bằng tiền. Vì vậy, để xác chi phí SXC trong dự toán này có liên quan
đến chi phí bằng tiền làm cơ sở xây dựng dự toán tiền sau này thì phải lấy tổng dự
toán chi phí SXC trừ (- ) đi chi phí khấu hao TSCĐ.
1.3.1.4. Dự toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng có ảnh hưởng nhất định đến hoạt động tiêu thụ của DN và
ngược lại nên khi lập dự toán chi phí bán hàng phải tính đến mối liên hệ với dự toán
tiêu thụ của DN.
24



Dự toán chi phí bán hàng phản ánh các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm dự tính của kỳ sau. Dự toán này nhằm mục đích tính trước và tập hợp các
phương tiện chủ yếu trong quá trình bán hàng. Khi xây dựng dự toán cho các chi
phí này cần tính đến nội dung kinh tế của chi phí cũng như yếu tố biến đổi và yếu tố
cố định trong thành phần chi phí.
Dự toán chi = Dự toán biến + Dự toán định Công thức (1.8)
phí BH phí BH phí BH
Yếu tố định phí thường ít biến đổi trong một phạm vi phù hợp gắn với các
quyết định dài hạn, và có thể dự báo một cách dễ dàng dựa vào chức năng kinh
doanh của DN. Các chi phí cũng có thể thay đổi trong trường hợp phát triển thêm
mạng phân phối mới, dịch vụ mới sau bán hàng….
Dự toán Định phí bán Tỷ lệ tăng
định phí = hàng thực tế x (giảm) theo Công thức (1.9)
bán hàng kỳ trước dự kiến
Biến phí bán hàng của DN có thể là biến phí trực tiếp như hoa hồng, lương
nhân viên bán hàng…. Biến phí gián tiếp là những chi phí liên quan đến từng bộ
phận bán hàng như chi phí bảo trì, xăng dầu, hỗ trợ bán hàng… và thường được dự
toán trên cơ sở số lượng bán hàng dự toán hoặc xác định một tỷ lệ biến phí bán
hàng theo thống kê kinh nghiệm nhiều kỳ.
Dự toán Dự toán Sản lượng
biến phí = biến phí đơn vị x tiêu thụ Công thức (1.10)
bán hàng bán hàng theo dự toán

1.3.1.5. Dự toán chi phí QLDN
Chi phí QLDN là chi phí phát sinh trong phạm vi toàn bộ DN, thường không
liên quan trực tiếp đến bộ phận hoạt động nào. Do vậy việc lập dự toán biến phí
quản lý DN thường sử dụng số liệu của các năm trước để lập dự toán. Còn dự toán
định phí quản lý DN lập tương tự như định phí SXC, được tính qua công thức (1.11)

25


Dự toán chi = Dự toán biến + Dự toán định Công thức (1.11)
QLDN phí QLDN phí QLDN
Dự toán biến phí quản lý DN thường dựa vào biến phí quản lý đơn vị nhân
với sản lượng tiêu thụ dự kiến.
Dự toán biến phí QLDN cũng có thể sử dụng phương pháp thống kê kinh
nghiệm, trên cơ sở tỷ lệ biến phí QLDN trên biến phí trực tiếp trong và ngoài khâu
sản xuất ở các kỳ kế toán trước để xác định tỷ lệ biến phí bình quân giữa các kỳ.
Định phí QLDN thường không thay đổi theo mức độ hoạt động. Các thay đổi
của loại chi phí này chủ yếu do việc trang bị đầu tư thêm cho bộ phận quản lý của
DN. Lập dự toán bộ phận này cần căn cứ vào dự báo các nội dung cụ thể của từng
yếu tố chi phí để xác định chính xác định phí theo dự toán.
1.3.2. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
1.3.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng và kỳ tính giá thành
Chi phí là một nguồn lực được hi sinh hay mất đi để đạt một mục tiêu nhất
định nào đó. Chi phí phát sinh luôn gắn liền với một khoảng không gian cụ thể ở tại
một thời điểm cụ thể. Do đó, xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính
giá thành là một đặc tính quan trọng trong kế toán quản trị, bởi nó không đơn thuần
phục vụ cho công tác tính giá thành mà còn liên quan đến công tác tổ chức kiểm tra
chi phí, và phục vụ các nhu cầu khác liên quan của nhà quản trị.
- Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn để chi phí phát sinh được tập
hợp theo đó. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi
phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ ) hoặc đối
tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…).
Tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của DN mà đối tượng tập hợp chi
phí trong các DN có thể là:
Từng SP, chi tiết SP, từng loại, nhóm SP, đơn đặt hàng…
Từng phân xưởng, đội, trại, bộ phận SX, từng giai đoạn công nghệ SX.

Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp…

×