Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Ứng dụng mô hình thủy lực một và hai chiều kết hợp HDM xây dựng bản đồ ngập lụt hạ lưu sông cái nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.12 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN





Bùi Văn Chanh



ỨNG DỤNG MÔ HÌNH THỦY LỰC MỘT VÀ HAI CHIỀU KẾT
HỢP HDM XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGẬP LỤT HẠ LƯU SÔNG
CÁI NHA TRANG







LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC





Hà Nội - 2013

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN






Bùi Văn Chanh


ỨNG DỤNG MÔ HÌNH THỦY LỰC MỘT VÀ HAI CHIỀU KẾT
HỢP HDM XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGẬP LỤT HẠ LƯU SÔNG
CÁI NHA TRANG


Chuyên ngành: Thủy văn học
Mã số: 60 44 0224


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LƯƠNG TUẤN ANH





Hà Nội - 2013
1


MỞ ĐẦU
Trang
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGẬP LỤT 9
1.1 KHÁI NIỆM NGẬP LỤT ……………………………………… 9
1.1.1 Khái niềm về ngập lụt ……………………………………… 9
1.1.2 Mục đích xây dựng bản đồ ngập lụt ………………………… 10
1.2 GIỚI THIỆU MỘT SỐ MÔ HÌNH NGẬP LỤT ………………… 10
1.2.1 Mô hình HDM ………………………………………………… 10
1.2.2 Mô hình MIKE FLOOD WATCH ………………………… 11
1.2.3 Mô hình MIKE FLOOD …………………………………… 12
1.2.4 Mô hình NK-GIAS ……………………………………………. 14
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ
HỘI LƯU VỰC SÔNG CÁI NHA TRANG …………………………….
15
2.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN ……………………………… 15
2.1.1 Vị trí địa lý …………………………………………………… 15
2.1.2 Địa hình 15
2.1.3 Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng, lớp phủ thực vật ………… 17
2.1.4 Đặc điểm khí hậu, thủy văn ………………………………… 19
2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ………………………………. 21
2.2.1. Tình hình kinh tế …………………………………………… 21
2.2.2. Tình hình xã hội ……………………………………………… 23
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUY
ẾT MÔ HÌNH HDM …………………
24
3.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ……………………………………………. 24
3.1.1 Mô hình một chiều trong sông ……………………………… 25
3.1.2 Mô hình hai chiều trong vùng ngập …………………………. 27
3.1.3 Ghép nối mô hình một chiều và hai chiều ………………… 28
3.2 YÊU CẦU CỦA MÔ HÌNH …………………………………… 29

3.2.1 Yêu cầu về mô phỏng …………………………………………. 29
3.2.2 Yêu cầu về số liệu …………………………………………… 30
2

CHƯƠNG 4: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HDM XÂY DỰNG BẢN ĐỒ
NGẬP LỤT HẠ LƯU SÔNG CÁI NHA TRANG ………………………
32
4.1 TÍNH TOÁN SỐ LIỆU ĐẦU VÀO …………………………… 32
4.1.1 Tính toán số liệu địa hình …………………………………… 32
4.1.2 Tính toán số liệu quan trắc đồng bộ ………………………… 38
4.1.3 Tính toán số liệu cho các kịch bản ngập …………………… 40
4.2 HIỆU CHỈNH MÔ HÌNH ……………………………………… 44
4.2.1 Lựa chọn thông số ban đầu ………………………………… 45
4.2.2 Mục tiêu hiệu chỉnh ………………………………………… 45
4.2.3 Chạy mô hình toán …………………………………………… 46
4.2.4 Kết quả tối ư
u hóa mô hình 47
4.3 KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH …………………………………………. 50
4.3.1 Số liệu kiểm định ……………………………………………… 50
4. 3.2 Kết quả kiểm định …………………………………………… 52
4.4 KẾT QUẢ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGẬP LỤT ……………… 55
4.4.1 Đặc điểm ngập lụt hạ lưu sông Cái Nha Trang …………… 55
4.4.2 Ứng dụng bản đồ ngập lụt …………………………………… 58
4.4.3 Chương trình cảnh báo ngập lụt …………………………… 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ …………………………………………
63
TÀI LIỆU THAM KHẢ
O ………………………………………………
65
PHỤ LỤC ………………………………………………………………….

66

3

DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Bản đồ lưu vực sông Cái Nha Trang
Hình 2. Mô hình 1 chiều trong hệ thống sông
Hình 3. Liên kết mô hình 1 chiều và 2 chiều
Hình 4. Tính toán các yếu tố mặt cắt ngang
Hình 5. Phân bố các mặt cắt ngang trên hệ thống sông Cái Nha Trang
Hình 6. Mô phỏng sông suối và công trình trên miền tính
Hình 7. Chia lưới và đánh số trên bản đồ
Hình 8. Đường quá trình lưu lượng đồng bộ sông Cái Nha Trang
Hình 9. Đường quá trình mực nước triều đồng bộ cửa sông Cái
Hình 10. Đường quá trình lưu lượng đầu vào tần su
ất 1%
Hình 11. Đường quá trình lưu lượng đầu vào tần suất 3%
Hình 12. Đường quá trình lưu lượng đầu vào tần suất 5%
Hình 13. Đường quá trình lưu lượng đầu vào tần suất 10%
Hình 14. Mực nước triều theo các tần suất thiết kế
Hình 15: Các ô lưới kiểm tra giữa tính toán với thực đo sông Cái Nha Trang
Hình 16. Đường tính toán và thực đo mặt cắt số 9
Hình 17. Đường tính toán và thực đo mặt cắt số 11
Hình 18. Đường tính toán và thực đ
o mặt cắt số 27
Hình 19. Đường tính toán và thực đo mặt cắt số 29
Hình 20. Đường tính toán và thực đo trạm thủy văn Đồng Trăng
Hình 21. Bản đồ vị trí vết lũ hạ lưu sông Cái Nha Trang
Hình 22. Vết lũ điều tra
4


Hình 23. Mức độ ngập lớn nhất ứng với tần suất 1%
Hình 24. Mức độ ngập lớn nhất ứng với tần suất 3%
Hình 25. Mức độ ngập lớn nhất ứng với tần suất 5%
Hình 26. Mức độ ngập lớn nhất ứng với tần suất 10%
Hình 27. Bàn đồ ngập chi tiết vùng hạ lưu sông Cái Nha Trang
Hình 28. Cảnh báo hình thế thời tiết gây mưa lũ lớ
n
Hình 29. Bản đồ ngập lụt độ phân giải thấp
Hình 30. Kết nối với bản đồ ngập lụt độ phân giải cao
Hình 31. Bản đồ di dời và cứu hộ hạ lưu sông Cái Nha Trang
Hình 32. Phương án sơ tán và di dời
Hình 33. Các điểm cao độ và đường bình đồ sau khi được gán cao độ
Hình 34. Chuyển đường bình đồ thành điểm cao độ
Hình 35. Cập nhật tọa độ tự động hệ tọ
a độ VN 2000 cho các điểm cao độ
Hình 36. Hệ thống đường giao thông sông Cái Nha Trang
Hình 37. Tần suất mưa 5 ngày lớn nhất trạm khí tượng Nha Trang
Hình 38. Tần suất mưa 5 ngày lớn nhất trạm thủy văn Đồng Trăng
Hình 39. Tần suất mưa 5 ngày lớn nhất điểm đo mưa Khánh Vĩnh
Hình 40. Tần suất lưu lượng trạm Đồng Trăng
Hình 41. Tần suất mực nước triều vị
nh Nha Trang
Hình 42. Bản đồ dự án chỉnh trị sông Tắc - sông Quán Trường
Hình 43: Code chương trình hỗ trợ trên Fortran
5

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Diện tích các loại đất đai tỉnh Khánh Hoà
Bảng 2. Cán cân nước các lưu vực

Bảng 3. Các trạm đo KTTV trên lưu vực sông
Bảng 4. Lượng mưa 5 ngày lớn nhất ứng với tần suất thiết kế
Bảng 5. Tần suất các yếu tố các trạm thủy văn lưu vực sông Cái Nha Trang
Bảng 6. Mực nước triều ứng với các tần suất thiết k
ế
Bảng 7. Kết quả kiểm định theo chỉ tiêu R
2

Bảng 8. Kết quả kiểm tra vết lũ năm 2009 với sản phẩm mô hình HDM
Bảng 9. Hệ số nhám Maning của lòng dẫn nhân tạo
Bảng 10. Hệ số nhám Maning của những lòng sông thiên nhiên
6

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HDM : Hydro Dynamic Model
BCH PCLB : Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão
UBND : Ủy ban Nhân dân
GIS : Geographic Information System
ESRI : Hãng sản xuất các phần mềm GIS
MIKE 11 : Mô hình thủy lực 1 chiều trong bộ mô hình MIKE của Đan Mạch
MIKE 21 : Mô hình thủy lực 2 chiều trong bộ mô hình MIKE của Đan Mạch
HD : Mô đun thủy lực
AD : Mô đun lan truyền chất ô nhiễm
DEM : Digital Elevation Model
WRF : Weather Research and Forecasting Model
ATNĐ : Áp thấp nhiệt đới
KTTV : Khí tượng Thủy văn
TP : Thành phố
X : Yếu tố đo mưa
H : Yếu tố đo mực nước

Q : Yếu tố đo lưu lượng
WMO : World Meteorological Organization
GPS : Global Positioning System
MS-DOS : Microsoft Disk Operating System
7

MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây tình hình thủy văn diễn biến phức tạp, các trận lũ
đặc biệt lớn, cường suất lũ lên nhanh xảy ra trên hầu hết các sông khu vực Miền
Trung. Các trận lũ những năm gần đây có xu thế ngày càng gia tăng về số lượng và
mức độ thiệt hại, đặc biệt trong các năm 1993,1999, 2003, 2009 trên nhiều sông khu
vực Miền Trung đã xuất hi
ện lũ lịch sử gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng về tính
mạng, tài sản và môi trường sinh thái. Lũ lụt khu vực Miền Trung thường xuất hiện
bất ngờ, dồn dập, cường suất lũ lên nhanh, rút nhanh gây khó khăn trong công tác
phòng chống và hậu quả rất nghiêm trọng.
Khánh Hòa là một tỉnh thuộc khu vực Nam Trung Bộ, hàng năm cũng chịu
thiệt hại nặng nề do bão lũ gây ra. Trung bình Khánh Hòa chịu ảnh hưởng của 0,4
cơn bão và từ 4 - 5 trận lũ mỗi năm, các hiện tượng thời tiết thủy văn nguy hiểm
này đã gây thiệt hại rất lớn về người và tài sản. Điển hình gần đây nhất là cơn bão
số 11 (đầu tháng 11 năm 2009) đã gây thiệt hại khoảng 450 tỷ đồng và đợt mưa cuối
tháng 10 đầu tháng 11 năm 2010 đã gây hại khoảng gần 300 tỷ đồng.
Sông Cái Nha Trang là con sông lớ
n nhất của tỉnh Khánh Hòa, với diện tích
lưu vực khoảng 2000 km
2
, hạ lưu có thành phố Nha Trang là trung tâm kinh tế của
khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Những thiệt hại do mưa lũ lớn xảy ra trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa phần lớn thuộc về lưu vực sông Cái Nha Trang. Để giảm
nhẹ những thiệt hại do lũ lụt gây ra và đề xuất được những phương án thích hợp cho

từng vùng, từng khu vực trong việc di dời, ứng cứu thì cần phải có thông tin về mức
độ ng
ập lụt, phạm vi ngập lụt tại từng vùng, từng địa phương cụ thể. Vì vậy đề tài
”Ứng dụng mô hình thủy lực một và hai chiều kết hợp HDM xây dựng bản đồ ngập
lụt hạ lưu sông Cái Nha Trang” sẽ góp phần lớn đáp ứng yêu cầu phòng chống lũ lụt
cho người dân và chính quyền địa phương nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất thi
ệt
hại do lũ lụt gây ra.
Đề tài nghiên cứu trong luận văn là một phần nội dung trong dự án “Lập bản
đồ ngập lụt lưu vực sông Dinh Ninh Hòa và sông Cái Nha Trang”, các số liệu, dữ
liệu của luận văn được kế thừa từ dự án này. Học viên thực hiện đề tài của luận văn
8

là thư ký của dự án và trực tiếp chạy mô hình HDM để lập bản đồ ngập lụt. Sản
phẩm của dự án đã được chuyển giao cho BCH PCLB các cấp ở địa phương từ năm
2011 và đến năm 2013 đã được UBND tỉnh Khánh Hòa đồng ý cho cập nhật bổ
sung. Sản phẩm của đề tài đã được sử dụng có hiệu quả ở địa phương không chỉ
trong công tác PCLB mà còn
đối với công tác quy hoạch vùng sản xuất, thiết kế thi
công các công trình giao thông, thủy lợi.
Sau một thời gian nghiên cứu và ứng dụng mô hình thủy lực 1 và 2 chiều kết
hợp HDM trong việc xây dựng bản đồ ngập lụt hạ lưu sông Cái Nha Trang tỉnh
Khánh Hòa. Học viên báo cáo kết quả đạt được trong luận văn với bố cục gồm 4
chương cùng với phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài li
ệu tham khảo:
Chương 1: Tổng quan về xây dựng bản đồ ngập lụt
Chương 2: Điều kiện địa lý tự nhiên và kinh tế xã hội lưu vực sông Cái Nha Trang.
Chương 3: Cơ sở lý thuyết mô hình HDM
Chương 4: Ứng dụng mô hình HDM xây dựng bản đồ ngập lụt hạ lưu sông
Cái Nha Trang.

Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Lương
Tuấn Anh - Viện Khí tượng Th
ủy văn và Môi trường Hà Nội. Học viên xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS. Lương Tuấn Anh, người đã tận tình chỉ dẫn, tạo điều
kiện giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn này. Học viên chân thành cảm ơn các
thầy, cô giáo bộ môn Thủy văn đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho học viên trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
9

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NGẬP LỤT
1.1 KHÁI NIỆM NGẬP LỤT
1.1.1 Khái niềm về ngập lụt
Mỗi lưu vực có đặc điểm về ngập lụt khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm của
địa hình, sông suối, thổ nhưỡng, thảm phủ thực vật và chế độ mưa. Mưa rơi xuống
bề mặt lưu vực, ban đầ
u bị tổn thất trên các tán lá cây, khi rơi xuống bề mặt lưu vực
bị tổn thất do thấm và điền trũng. Khi lượng mưa lớn hơn lượng thấm hoặc cường
độ mưa lớn hơn cường độ thấm thì bắt đầu sự hình thành dòng chảy sườn dốc.
Lượng nước chảy trên sườn dốc tập trung đổ vào các rãnh, khe suối rồi đổ vào sông.
Nước trong sông liên tụ
c chảy từ thượng nguồn đổ ra biển, khi lượng nước đổ vào
sông lớn hơn lượng nước chảy ra biển thì mực nước trong sông dần dần dâng cao.
Cường suất tăng mực nước đến một giới hạn nhất định được gọi là lũ. Mực nước
sông tiếp tục dâng cao và tràn bờ sông sang các bãi ven sông sau đó tràn qua các
công trình giao thông, đê vào đồng ruộng, chảy qua các công trình cầu cống gây
ngập các khu dân cư, cánh đồ
ng được gọi là ngập lụt.
Ngoài nước sông dâng cao gây ngập lụt còn có nguyên nhân khác là lượng
nước chảy trực tiếp từ sườn dốc xuống khu dân cư, đồng ruộng. Ở các khu đô thị,

do tổn thất kém bởi các công trình, các công trình thoát nước kém nên khi mưa lớn
lượng nước chảy qua các cống rãnh, hố ga, hàm ếch thoát nước ít hơn lượng nước
mưa đã gây ngập gọi là ngập úng. Một nguyên nhân khác gây ngập úng là mưa lớn
tại các vùng trũng thấp, lượng nước mưa chảy từ chỗ cao xung quanh xuống gây
ngập cục bộ.
Khi nước lũ trong sông rút, nước ngập lụt ở các khu dân cư và đồng ruộng
chảy tràn qua các công trình và chảy qua cầu, cống vào sông. Các vùng trũng không
được nối với kênh, rãnh thoát nước thì nước lũ không thể rút ra được gây ngập úng
cục bộ.
Đối với các vùng cửa sông, nước trong sông chịu tác động mạnh bởi thủy
triề
u, khi triều lên làm chậm dòng chảy từ sông ra biển, khi triều rút làm tăng dòng
10

chảy. Lũ về gặp triều cường sẽ làm tăng mức độ ngập lụt vùng cửa sông ven biển.
Ngoài ra, dưới tác động của nước dâng do bão, gió mạnh cũng làm giảm lượng
nước chảy từ sông ra biển, tăng mức độ ngập lụt vùng cửa sông, ven biển.
1.1.2 Mục đích xây dựng bản đồ ngập lụt
Vùng hạ lưu các sông là nơi tập trung đông dân cư, kinh tế xã hội phát tri
ển.
Ngập lụt sẽ gây tác hại rất lớn cho vùng hạ lưu các sông về tài sản và tính mạng
người dân. Vì vậy lập bản đồ ngập lụt phục vụ công tác phòng chống, ứng cứu là
hết sức cần thiết.
Công tác dự báo thủy văn trước đây chỉ dự báo mực nước tại các trạm, người
dân và các cấp chính quyền địa phương triển khai phòng chống, cứu hộ d
ựa vào
mực nước các trạm kết hợp với kinh nghiệm gây khó khăn trong công tác phòng
chống lũ lụt. Do thay đổi của địa hình, công trình, địa vật trên vùng ngập đã thay
đổi mức độ ngập lụt vì vậy cách so sánh khả năng ngập với mực nước các trạm dự
báo không chính xác. Với sự phát triển của kinh tế xã hội thì yêu cầu của dự báo

thủy văn không chỉ dừng lại ở việ
c dự báo mực nước các trạm mà cần phải dự báo,
cảnh báo diện ngập, độ sâu ngập vùng hạ lưu. Việc xây dựng bản đồ ngập lụt giúp
nhân dân và chính quyền địa phương trong vùng ngập triển khai phòng chống lũ lụt
hiệu quả và tiết kiệm. Bản đồ ngập xác định được diễn biến ngập theo thời gian của
diện tích và độ sâu ngập. Các cấp chính quyền địa ph
ương chủ động trong công tác
phòng tránh, xây dựng phương án cứu hộ kịp thời và hiệu quả.
Các bản đồ ngập được xây dựng theo các tần suất mưa lũ giúp công tác quy
hoạch, xây dựng, phát triển kinh tế xã hội đạt hiệu quả cao. Bản đồ ngập là cơ sở để
lựa chọn vị trí xây dựng các công trình dân sinh, kinh tế, xã hội; là căn cứ để xác
định quy mô, cao độ, độ dài của các công trình giao thông, thủy lợ
i.
1.2 GIỚI THIỆU MỘT SỐ MÔ HÌNH NGẬP LỤT
1.2.1 Mô hình HDM
Đây là mô hình có nguồn gốc từ Hoa Kỳ, được Viện Khí tượng Thủy văn &
Môi trường Hà Nội cải tiến để dễ sử dụng, phù hợp với điều kiện của Việt Nam và
tích hợp thêm các công cụ tính toán. Mô hình đã được ứng dụng có hiệu quả cho
11

nhiều sông ở Việt Nam và đã đem lại kết quả tốt. Điển hình là đã ứng dụng thành
công cho nhiều đề tài như đề tài cấp nhà nước về diễn toán ngập lụt hạ lưu hồ Hòa
Bình khi hệ thống hồ Sơn La - Hòa Bình bị vỡ đập, đề tài cấp tỉnh về xây dựng bản
đồ nguy cơ ngập lụt sông Cái - Cà Ty và sông La Ngà tỉnh Bình Thuận, xây dựng
bản đồ
nguy cơ ngập lụt tỉnh Bình Định, xây dựng bản đồ ngập lụt các sông tỉnh
Phú Yên, dự án lập bản đồ ngập lụt lưu vực sông Dinh Ninh Hòa và sông Cái Nha
Trang, bản đồ ngập lụt hạ lưu hồ thủy đện Eakrôngru tỉnh Khánh Hòa.
Mô hình HDM là mô hình thủy lực 1 và 2 chiều kết hợp, khi nước chảy trong
sông thì mô hình là một chiều, khi nước tràn bờ sang bãi tràn thì mô hình tự động

chuyển 1 chiều thành 2 chiều. Mô hình được chạy trên lướ
i ô vuông, với kích thước
các ô lưới đều nhau và cố định. Cao độ ô lưới được tính trung bình theo các điểm
cao độ địa hình của các điểm trong ô lưới đó. Hệ thống sông suối được mô phỏng
theo đường gấp khúc qua trung tâm các ô, các công trình được mô phỏng qua các
biên của ô lưới. Mô hình mô phỏng được các loại công trình như đường giao thông,
đê, đập tràn, cầu, cống, xi phông.
Mô hình chạy trên ngôn ngữ lập trình Fortran 77, là ngôn ngữ tính toán
nhanh và có độ chính xác cao. Số liệu đầu vào
được biên tập trong 1 file số liệu
trong bộ soạn thảo văn bản Notepad của hệ điều hành, các thông số khai báo trong
mô hình được xác định ở phần đầu, các phần số liệu tiếp theo là dữ liệu về địa hình
nền, mặt cắt sông, công trình, số liệu khí tượng thủy văn và hải văn.
1.2.2 Mô hình MIKE FLOOD WATCH
Mô hình MIKE FLOOD WATCH là mô hình dự báo thời gian thực, được
hợp nhất công cụ quản lý dữ liệu, giám sát và d
ự báo. Môi trường sử dụng được tích
hợp bởi phần mềm ArcMap GIS của ESRI nên dễ dàng tính toán số liệu địa hình
đầu vào. Mô hình được vận hành tự động, thủ công hay kết hợp cả hai, tuy nhiên
người sử dụng có thể tự lập trình để dễ dàng sử dụng bằng ngôn ngữ lập trình
Visual Basic.
Dữ liệu thời gian thực được cập nhật vào trong mô hình gồm các trạm đo,
lưới dữ li
ệu cơ bản của mô hình số trị, radar và ảnh mây vệ tinh. Người sử dụng có
12

thể điều khiển tốt với các thủ tục cho từng dữ liệu con suối và kết nối với các dữ
liệu cơ bản. Mô hình tích hợp công cụ dự báo thủy văn và thủy lực 1 và 2 chiều với
các modul về động lực và môi trường. Mô hình tích hợp công cụ quản lý trợ giúp
việc so sánh, đánh giá để hỗ trợ việc ra quyết định và cung cấp thông tin dự báo.

Mô hình cung cấp dự báo th
ời gian thực ở các vùng dễ xảy ra ngập lụt và đưa ra
thông tin dự báo sớm, sự đảm bảo tiềm tàng trong đời sống, cảnh báo của người
quản lý dự báo và dân số dễ bị tổn thương. Các ứng dụng điển hình gồm có:
- Cung cấp việc giám sát và quyết định thời gian thực.
- Dự báo và cảnh báo lũ thời gian thức.
- Điều khiển đập, hồ chứa và các công trình th
ủy lợi.
- Phổ biến số liệu lũ, bản đồ ngập thời gian thực và hành động phản ứng với lũ.
- Giám sát tài nguyên và môi trường nước.
- Dự báo hạn dài.
Modul dự báo chuẩn trong MIKE FLOOD WATCH là modul thủy lực
MIKE 11, đó là modul rất cần thiết và nâng cao công cụ đồng hóa dữ liệu để nâng
cao độ chính xác dự báo [6] .
1.2.3 Mô hình MIKE FLOOD
Mô hình MIKE FLOOD là mô hình thủy lực trong bộ mô hình MIKE của
Viện Thủy lực Đan Mạch. Mô hình chạy trên môi tr
ường Windows, được ứng dụng
rộng rãi. Mô hình MIKE FLOOD liên kết động lực giữa mô hình một chiều và mô
hình hai chiều được phát triển trong dạng cặp điểm nơi mà điểm kết của nhánh sông
có thể được gán với một điểm hoặc vùng trong mô hình hai chiều, ví dụ như con
sông chảy vào hoặc ra khỏi hồ.
Tất cả các mô hình được phân tích từng bước độc lâp với nhau, do đó
phương pháp giải số
được dùng khách quan cho mỗi loại phương trình và có tính
liên tục. Liên kết với mô hình một chiều gồm có mức lên xuống tại điểm nối trong
mô hình hai chiều hoặc số trung bình trong vùng liên kết, nơi mà phương trình là
điều kiện biên. Mô hình hai chiều nhận toạ độ từ điểm nối trong mô hình một chiều
thông qua nguồn Fs. Để có thời gian trung tâm chính xác của hai mô hình, toạ độ
13


được ngoại suy từ bước thời gian n tới bước thời gian n+1/2 sử dụng phương trình
dự báo đơn giản hoá, bao hàm cả trọng lực và lực ma sát.
Liên kết động lực đã được bổ sung trong hệ thống mô hình MIKE 11và
MIKE 21. Điều thuận lợi là hệ thống các phần mềm này có khả năng xuất hiện ngay
lập tức để liên kết mô hình.
Các loại kết nối trong MIKE FLOOD bao gồm có: kết nối tiêu chu
ẩn
(Standard link); kết nối bên (Lateral link); kết nối công trình (Structure link) và kết
nối khô (Zero flow link).
Trong kết nối tiêu chuẩn, một hay một vài ô lưới của MIKE 21 được liên kết
với một đầu của dòng chảy trong MIKE 11. Ta sử dụng kết nối tiêu chuẩn khi chỉ
có các đầu của dòng chảy có nước đổ ra, ví dụ như ống nước.
Trong kết nối bên, một chuỗi các ô lưới trong MIKE 21 sẽ được liên kết vào
hai bên của một đo
ạn dòng chảy (một mặt cắt, một phần dòng chảy, hay toàn bộ
dòng chảy). Ta sử dụng liên kết bên khi dòng chảy có khả năng tràn lên bề mặt, ví
dụ như sông hay kênh.
Trong kết nối công trình, một thành phần dòng chảy từ công trình trong
MIKE 11 được đưa trực tiếp vào phương trình động lượng của MIKE 21. Quá trình
này là ẩn hoàn toàn nên không ảnh hưởng đến các bước thời gian trong MIKE 21.
Ví dụ như dòng chảy qua một con đường .
Trong kết nối khô, m
ột ô lưới MIKE 21 được gán kết nối theo chiều x thì
không có dòng chảy chảy qua phía bên phải của ô lưới đó. Tương tự như thế, một
kết nối khô theo chiều y thì không có dòng chảy chảy qua phía bên trên ô đó. Các
kết nối khô này được phát triển để bổ sung cho các kết nối bên, để ngăn cách dòng
chảy tràn trong MIKE 21. Kết nối này được dùng để mô tả dải phân cách hẹp. Khi
đó thay vì gán giá trị độ cao đất cho dải phân cách, ví dụ như đ
ê bối phân cách trong

đồng ruộng, thì ta dùng một chuỗi kết nối khô.
MIKE FLOOD có các kiểu cặp đôi mô hình như sau: cặp đôi kiểu động lực
(HD coupling), cặp đôi kiểu lan truyền chất (AD coupling) và cặp đôi kiểu cả động
14

lực và lan truyền chất. Việc lựa chọn kiểu cặp đôi thì phụ thuộc vào kiểu mô hình
MIKE 11 và MIKE 21 [7].
1.2.4 Mô hình NK-GIAS
Mô hình NK-GIAS là mô hình thủy lực 2 chiều của công ty Nippon Koei -
Nhật Bản. Các công cụ tính toán số liệu đầu vào và kiết xuất sản phẩm đầu ra được
xây dựng trên ngôn ngữ lập trình Visual Basic, các công cụ tính toán của mô hình
được xây dựng trên ngôn ngữ lập trình Fortran. Dữ liệu địa hình đưa vào mô hình là
bản đồ mô hình số độ cao (DEM), bản đồ
sử dụng trong mô hình là bản đồ địa hình
của cả lưu vực sông. Sau khi đọc số liệu địa hình, mô hình sẽ tự động khoanh lưu
vực. Mô hình chạy trên lưới ô vuông và được chia tự động trên nền bản đồ DEM,
mạng lưới sông suối được số hóa bằng cách đánh dấu vào ô vuông có sông chảy
qua. Mặt cắt được nhập vào mô hình tại vị trí các ô lưới có đo mặt cắt, các ô lưới
còn lại mô hình s
ẽ tự nội suy.
Mô hình NK-GIAS có modul tính lưu lượng giống như mô hình toán thủy
văn. Số liệu đầu vào cho modul lưu lượng dùng để tính số liệu dòng gồm:
- Số liệu mưa thực đo tại các trạm trên lưu vực. Lượng mưa tại các ô lưới
được tính lấy từ các trạm đo mưa trên cơ sở phân vùng ảnh hưởng các trạm theo
phương pháp đa giác Thiessen.
- Số liệu mưa được l
ấy từ mô hình số trị WRF được chi tiết cho lưu vực cần
tính thông qua phương pháp downscaling cho các trạm trên lưu vực nhằm tăng thời
gian dự kiến và dự báo cả đường quá trình lũ trong mô hình.
- Bản đồ về sử dụng đất trên lưu vực.

- Bản đồ độ dốc lưu vực được tính từ bản đồ DEM.
Các ô lưới liên kết với sông để xác định lượng nước đổ vào sông, su
ối và
lượng nước tràn từ sông suối vào các bãi để gây ngập lụt. Các ô lưới cũng được liên
kết với nhau để xác định lượng nước chảy giữa các ô và lượng nước gia nhập từ
sườn dốc xuông vùng ngập lụt.
15

CHƯƠNG 2
ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI LƯU VỰC SÔNG
CÁI NHA TRANG
2.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
2.1.1 Vị trí địa lý
Sông Cái Nha Trang là con sông lớn nhất tỉnh Khánh Hòa có vị trí địa lý
nằm trong khoảng 12
0
03' - 12
0
37' vĩ độ Bắc, 108
0
41' - 109
0
12' kinh độ Đông. Sông
bắt nguồn từ đỉnh núi phía tây bắc xã Khánh Thượng cao 1477,5 m, chảy theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam. Khi đến thôn Trang xã Khánh Thượng sông đổi sang
hướng Tây - Đông và nhập với sông Chò tại thôn 1 xã Diên Đồng. Sông tiếp tục
chảy theo hướng Tây - Đông và nhập với sông Suối Dầu tại Cầu Hà Dừa - thị trấn
Diên Khánh, sông đổ ra vịnh Nha Trang tại cầu Trần Phú.
Diện tích lưu vực 2000 km
2

, chiều dài sông chính 79 km, độ rộng bình quân
lưu vực là 25,3 km với hệ số uốn khúc 1,4 hệ số hình dạng là 0,3, độ dốc sông
3,7
0
/
00
, mật độ lưới sông 0,8 km/km
2
.
Lưu vực sông Cái Nha Trang bao trùm toàn bộ Thành phố Nha Trang, huyện
Diên Khánh, Khánh Vĩnh và một phần diện tích của huyện Cam Lâm tỉnh Khánh
Hòa và MaĐrăk tỉnh ĐăkLăk. Phía bắc giáp lưu vực sông Dinh Ninh Hòa, phía nam
giáp lưu vực sông Cái Phan Rang, phía tây giáp lưu vực sông Đăkrông, phía đông
giáp Biển Đông.
2.1.2 Địa hình
Địa hình lưu vực sông Cái Nha Trang có xu hướng dốc dần từ tây sang đông,
đỉnh núi cao nhất ở phía tây là đỉnh Hòn Giao Bắc có độ cao 2038,2 m, khu vực trung
du có độ cao phổ bi
ến từ 10 đến 25 m, khu vực đồng bằng có độ cao phổ biến từ 2
đến 10 m. Độ dốc trung bình vùng núi là 16% , độ dốc trung bình lưu vực 2,8%.
Lưu vực sông Cái Nha Trang nằm ở sườn đông của dãy Trường Sơn, địa
hình bị chia cắt nhiều bởi những ngọn núi, khu vực ven biển có những dãy núi đâm
ngang ra biển. Khu vực đồng bằng và trung du xen kẽ những đỉnh núi nhỏ có độ cao
từ 40 đến 50 m, cá biệ
t có đỉnh núi Chín Khúc có độ cao 592,6 m, các quả đồi nhỏ
16

có độ cao 20 đến 30m. Địa hình cao nhất và dốc nhất là khu vực phía tây nam của
lưu vực, khu vực này là thượng nguồn của các nhánh sông đổ vào sông Thác Ngựa
là nhánh sông chính của sông Cái Nha Trang.


Hình 1. Bản đồ lưu vực sông Cái Nha Trang
17

2.1.3 Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng, lớp phủ thực vật
* Địa chất
Địa chất Khánh Hòa cơ bản thuộc các nhóm: nhóm đá Macma phân bố phần
lớn phía tây tỉnh; nhóm đá phiến phân bố chủ yếu ở Khánh Vĩnh; nhóm trầm tích đệ tứ
phân bố vùng ven sông, suối, sườn núi đến chân núi với thành phần bở rời [5].
* Thổ nhưỡng
Thổ nhưỡng Khánh Hòa gồm nhiều lo
ại đất khác nhau, chủ yếu là:
- Nhóm đất đỏ vàng: chiếm tỷ lệ lớn và phân bố rộng, nhất là những vùng đồi núi
có Feralit xẩy ra mạnh. Đất đỏ vàng phát triển trên đá mẹ phiến thạch ở Khánh Vĩnh.
- Đất mùn vàng trên núi cao 900-1000 m.
- Đất thung lũng có thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình và đất phù sa phân
bố dọc các sông suối trong tỉnh.
- Đất pha cát thành phần cơ giới nhẹ và thô, kết cấu rời rạ
c, phân bố phần lớn
vùng ven biển phía đông.
Bảng 1. Diện tích các loại đất đai tỉnh Khánh Hoà
Đơn vị: 1000 ha
Tên đất Ký hiệu Diện tích
I. Nhóm đất cát, cồn cát và cát biển C 18,350.0
1. Đất cát biển C 18,350.0
II. Nhóm đất mặn M 8,239.0
1. Đất nặn sú vẹt đước Mm 1,549.0
2. Đất mặn nhiều Mn 674.0
3. Đất mặn ít và trung bình M 6,016.0
III. Nhóm đất phèn S 920.0

1. Đất phèn tiềm tàng Sp2M 920.0
IV. Nhóm đất phù sa P 33,056.0
1. Đất phù sa được bồi chua Pbc 541.0
2. Đất phù sa không được bồi chua Pc 9,243.0
3. Đất phù sa Glei Pg 15,540.0
18

Tên đất Ký hiệu Diện tích
4. Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng Pf 2,481.0
5. Đất phù sa ngòi suối Py 5,251.0
V. Nhóm đất xám và bạc màu X;B 25,332.0
1. Đất xám trên phù sa cổ X;B 3,838.0
2. Đất xám trên đá Macma acid và đá cát Xa 21,494.0
VI. Nhóm đất đỏ vàng F 300,850.0
1. Đất đỏ vàng trên đá biến chất Fs 50,516.0
2. Đất đỏ vàng trên đá Macma acid Fa 239,264.0
3. Đất vàng nhạt trên đá cát Fq 1,833.0
3. Đất đỏ vàng trên phù sa cổ Fp 5,395.0
4. Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa Fl 3,842.0
VII.Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi H 57,743.0
1. Đất mùn vàng đỏ trên đá Macma acid Ha 57,743.0
VIII. Nhóm đất thung D 2,881.0
1. Đất thung do sản phẩm dốc tụ d 2,881.0
IX. Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá E 14,141.0
Cộng (Trừ Trường Sa và sông suối, mặt nước) 461,512.0
(Nguồn: Phân viện QH và TK NN Miền Trung)
* Thảm thực vật
Vùng thượng lưu sông Cái Nha Trang chủ yếu là rừng nguyên sinh lá rộng,
xen kẽ là rừng hỗn giao tre nứa và trảng cỏ cây bụi. Tùy theo độ cao của địa hình có
sự phân hóa về thảm phủ thực vật như sau:

- Khu vực đỉnh núi ở độ cao trên dưới 2000 m: Thảm thực vật thân gỗ chỉ cao
khoảng 7 - 10 m, tán xen kẽ, thân có thế nằm xiên hay cong queo. Sự phân tầng của
thảm thực vật không thật sự rõ rệt. Ở đây chủ yếu là sự góp mặt của các loài thực
vật có nhiều thân trên một gốc. Trên thân cây phủ lớp rêu mỏng. Một số loài thực
vật bì sinh phát triển trên cành, nhánh cây. Điểm đáng lưu ý là các sườn của đỉnh
19

núi rất dốc, độ dốc lên tới 35-50
O
nhưng vẫn được bao phủ bởi thảm thực vật rừng
khá dày với sức sống tốt. Dưới tán rừng, lớp lá rụng 3 - 4 cm với quá trình phân giải
chậm. Cây có độ cao đạt tới 10m, đường kính 50 - 100 cm, tán đan xen. Cây có sự
phân cành sớm, ở độ cao khoảng 2 - 3 m.
- Khu vực đỉnh - sườn núi ở độ cao 1400 - 1700 m: Rừng á nhiệt đới thường
xanh cây lá rộng và cây lá rộng + lá kim núi trung bình. Rừng có diện tích lớn với
cây đa trội và cấu trúc thảm phức tạp. Rừng phân ra nhiều tầng nhưng có 2 tầng chủ
đạo, các tầng trung gian không liên tục, xen kẽ nhau. Ngoài ra ở độ cao này còn có
rừng lá kim núi trung bình (rừng thông 3 lá tự nhiên).
- Khu vực có độ cao dưới 1.400m: Rừng chủ yếu là rừng trồng, loại cây lá
rộng thường là cây keo, cao su, cà phê, hồ tiêu, ca cao và cây lá kim là cây thông.
- Khu vực trung du có độ cao dưới 100m thường là các trảng cây cỏ bụi, các
cây lá rộng với tán cây có đường kính từ 2 đến 4m, thân cây có đường kính từ 10
đến 30cm, độ cao từ 2 đến 5m. Các cây được trồng chủ yếu là mía và cây keo từ 2
đến 5 năm tuổi [2].
Theo niên giám thống kê tỉnh Khánh Hòa, khu vực trung du và đồng bằng
lưu vực sông Cái Nha Trang là đất nông nghiệp với diện tích 1262,2 km
2
, đất phi
nông nghiệp với diện tích 131,1 km
2

, đất chưa sử dụng 363,9 km
2
.
2.1.4 Đặc điểm khí hậu, thủy văn
* Khí hậu [2]
Nhìn chung lưu vực sông Cái Nha Trang tỉnh Khánh Hòa chịu sự chi phối
chung của khí hậu nội chí tuyến nhiệt đới gió mùa, có ảnh hưởng khí hậu đại dương.
So với các vùng phía Bắc thì mùa đông ít lạnh hơn, mùa khô nóng kéo dài hơn; so
với các vùng phía Nam thì mùa mưa muộn hơn. Mùa khô bắt đầu từ tháng 01 và kết
thúc vào tháng 8, trong mùa khô xuất hiện thời kỳ mưa tiểu mãn vào khoảng trung
tuầ
n tháng 5 đến hạ tuần tháng 6; mùa mưa, bắt đầu từ tháng 9 và kết thúc vào trung
tuần tháng 12.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm ở vùng đồng bằng và ven biển dao động
từ 26,3 đến 26,9
0
C, lên đến độ cao 400 m nhiệt độ giảm xuống khoảng 23,0 -
20

24,0
0
C. Nhìn chung trong năm ít xảy ra các đợt nắng nóng kéo dài nhiều ngày gây
ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.
- Độ ẩm: Độ ẩm khá thấp, trung bình năm vào khoảng 80% tại Nha Trang.
Hàng năm chỉ có 2 - 3 tháng đầu mùa đông (tháng 10, 11, 12) là khá ẩm với độ ẩm
trung bình 85%. Còn trong nửa cuối mùa đông độ ẩm giảm xuống 80 - 83%. Tháng
ẩm nhất là tháng 11 có độ ẩm khoảng 85 - 87%
- Bốc hơi: Tổng lượng b
ốc hơi trung bình nhiều năm dao động từ 1000 - 1100
mm/năm tức là bằng 2/3 lượng mưa. Trong 3 tháng (từ tháng 6 - 8), mỗi tháng lượng

bốc hơi đạt tới 120 - 150 mm, vượt quá lượng mưa các tháng này. Thời kỳ bốc hơi ít
nhất là các tháng mùa mưa, từ tháng 10 - 12, lượng bốc hơi chỉ khoảng 60 - 80 mm.
- Gió: Hướng gió thịnh hành mùa đông là hướng Đông Bắc hoặc Bắc; mùa
hè, hướng gió thịnh hành là hướng Tây và Tây Nam.
- Mưa: Do địa hình phứ
c tạp nên lượng mưa giữa các khu vực có sự chênh
lệch nhau khá lớn. Lượng mưa trung bình năm trên lưu vực sông Cái Nha Trang thì
lớn hơn khoảng từ 1300 - 1500 mm. Tổng lượng mưa mùa mưa khoảng 900 - 1059
mm, chiếm khoảng 67 - 75% lượng mưa năm; tổng lượng mưa mùa khô khoảng 300
- 450 mm. Những trận mưa, lũ lớn chủ yếu tập trung vào tháng 10 và 11.
* Thuỷ văn [5]
- Dòng chảy năm: Dòng chảy trên các sông chủ yếu do mư
a cung cấp, nên sự
phân bố của dòng chảy tương tự sự phân bố của mưa. Độ sâu dòng chảy trên lưu
vực sông Cái Nha Trang là 1159 mm.
Bảng 2. Cán cân nước các lưu vực
STT TÊN LƯU VỰC
Diện
tích F
(km
2
)
Mưa
X
0
(mm)
Dòng
chảy
Y
0

(mm)
Bốc
hơi
Z
0
(mm)
Hệ
số
dòng
chảy
Tổng
lượng
dòng chảy
(km
3
)

1
Sông Cái Nha Trang
( Trong tỉnh)
1840 1808 1129 679 0.62 2078
2
Sông Cái Nha Trang
( Ngoài tỉnh)
160 2248 1496 752 0.66 239
3
Sông Cái Nha Trang
( Toàn bộ)
2000 1931 1159 772 0.60 2319
21


Lượng dòng chảy 4 tháng mùa lũ chiếm từ 65% - 66 % lượng dòng chảy cả
năm, lượng dòng chảy 8 tháng mùa cạn chỉ chiếm từ 34% - 35% lượng dòng chảy cả
năm. Tổng lượng dòng chảy (W) phụ thuộc vào độ sâu dòng chảy (Y) và diện tích
lưu vực (F), có giá trị lớn nhất đối với sông Cái Nha Trang 2319 km
3
.
* Thuỷ triều [5]
Thuỷ triều ở Nha Trang là chế độ nhật triều không đều, trong một tháng có
khoảng 20 ngày là chế độ nhật triều. Trong thời kỳ triều cường, nước triểu lớn nhất
từ 1,8 - 2,3m (tính theo 0 Hải đồ), mực nước triều nhỏ nhất từ 0,4 - 0,8m. Trong
năm, các tháng 11, 12, 1, 2 luôn luôn xuất hiện thời kỳ triều cường có mực nước
đỉnh triều cao nhất năm và các tháng 6, 7, 8 luôn xu
ất hiện thời kỳ triều cường có
mực nước đỉnh triều thấp nhất năm. Nguyên nhân là do về các tháng mùa đông xuất
hiện trường gió đông bắc tạo nước dềnh phía tây Biển Đông. Một nguyên nhân nữa
là do ảnh hưởng của ATNĐ và bão đã tạo nên nước dâng ở vùng bờ biển.
Khi xét ảnh hưởng của lũ và triều ta thấy khi gặp triều lên mực nước có thể
dâng cao hơn trường hợp không có triều từ 20 - 30 cm, khi triều xuống mực nước
có thể chênh lệch so với mực nước không ảnh hưởng triều từ 9 - 10 cm.
* Mạng lưới trạm đo khí tượng thủy văn trên lưu vực sông
Bảng 3. Các trạm đo KTTV trên lưu vực sông
STT Tên trạm Vị trí
Yếu tố
đo
Thời gian
đo
Ghi chú
1 Nha Trang TP. Nha Trang X,… 1976- nay Trạm cơ bản
2 Diên An Thị trấn Diên Khánh H 1976-1985 Trạm cơ bản

3 Đồng Trăng Diên Lâm, Diên Khánh H,Q,X 1976- nay Trạm cơ bản
4 Khánh Vĩnh Thị trấn Khánh Vĩnh X 1976- nay Trạm đo mưa
2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
2.2.1. Tình hình kinh tế
* Sản xuất kinh doanh
Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2009 trên lưu vực sông Cái Nha Trang đạt
khoảng 36 tỷ đồng, công nghiệp đạt 8343 tỷ đồng, sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt
22

38279 tấn. Trên lưu vực có 15 doanh nghiệp nhà nước (chiếm 78,9% so với toàn
tỉnh), 488 doanh nghiệp tư nhân (chiếm 75,9%), 11 doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài (chiếm 39,3%). Có 2551 cơ sở sản xuất, chiếm 39,3% và 7586 công
nhân, chiếm 37,9%. Doanh nghiệp thương mại là 20 (chiếm 100%), doanh nghiệp
vận tải là 3 (chiếm 75%). Trọng điểm của sản xuất kinh doanh thuộc địa phận thành
phố Nha Trang, trong đó có ngành du lịch rất phát triển [1].
* Một số khu công nghi
ệp và vùng kinh tế trọng điểm
Trên lưu vực sông Cái Nha Trang bao gồm huyện Khánh Vĩnh, huyện Diên
Khánh và Thành phố Nha Trang. Trong đó về kinh tế TP. Nha Trang là trung tâm
chính trị, văn hóa, kinh tế của tỉnh Khánh Hòa. Sự phát triển của Nha Trang luôn
được đánh giá là có tính chất đầu tàu, làm động lực phát triển chung cho cả tỉnh.
Hiện nay, cơ cấu kinh tế của TP. Nha Trang đã hình thành khá rõ nét theo hướng
dịch vụ, du lịch - công nghiệp - nông nghiệp. Hướng tới, TP. Nha Trang sẽ tiếp t
ục
đầu tư phát triển mạnh lĩnh vực dịch vụ, du lịch nhằm xây dựng TP. Nha Trang
thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ quốc gia, quốc tế.
- Khu công nghiệp Suối Dầu: đã có 21 doanh nghiệp trong và ngoài nước
đang hoạt động; khu công nghiệp Ninh Thủy đang xây dựng; ngoài ra các khu công
nghiệp Nam và Bắc như: Cam Ranh, Vạn Ninh chuẩn bị xây dựng sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư

.
- Cụm công nghiệp Bình Tân (Nha Trang): bao gồm các ngành sản xuất
chính là chế biến thủy sản, dệt, nhuộm, thuốc lá, song mây. Trong cụm có nhà máy
Dệt Tân Tiến, nhà máy thuốc lá Khánh Hòa, xí nghiệp chế biến song mây xuất khẩu
Nha Trang, công ty sản xuất hàng thủ công xuất khẩu Nha Trang.
- Cụm công nghiệp Suối Hiệp (Diên Khánh): bao gồm các ngành sản xuất
chính là đường Diên Khánh, nhà máy bia Rồng Vàng, phân xưởng sản xuất cồn
công nghiệp, phân xưởng sản xuất giấy Hoa Hồng, nướ
c ngọt Suối Tiên và cụm khu
công nghiệp Suối Dầu.
- Cụm công nghiệp Hòn Khô (Nha Trang): bao gồm các ngành khai thác và
chế biến thủy sản, sản xuất vật liệu xây dựng [5].
23

2.2.2. Tình hình xã hội
* Dân số
Theo số liệu niên giám thống kê tỉnh Khánh Hoà năm 2009 dân số trên lưu
vực sông Cái Nha Trang là 552060 người (trong đó nam là 271602 người chiếm
49,2%, nữ là 280458 người chiếm 50,8%). Dân số ở thành thị là 317496 người
chiếm 57,5%, nông thôn là 234564 người chiếm 42,5%; nơi có mật độ dân số cao
nhất là Thành phố Nha Trang với 1540 người/km
2
.
* Giáo dục : Trên lưu vực sông Cái Nha Trang có 82 trường tiểu học, chiếm
25,6% so với toàn tỉnh; 37 trường trung học cơ sở, chiếm 37%; 14 trường trung học
phổ thông, chiếm 50%. Giáo viên tiểu học là 2010, chiếm 42,4% so với toàn tỉnh;
1756 giáo viên trung học cơ sở, chiếm 41,8%; 873 giáo viên trung học phổ thông,
chiếm 47,9%. Trên lưu vực có 5 trường đại học, 3 trường cao đẳng, tập trung ở
thành phố Nha Trang.
* Y tế : Tổng số giường bệnh các huyệ

n, thành phố trên lưu vực sông Cái
Nha Trang là 1941, chiếm 64,5% so với toàn tỉnh, có 410 bác sĩ (chiếm 68,8%), 399
y sĩ (chiếm 60,1%), 600 y tá (chiếm 64,2%), 20 dược sĩ cao cấp (chiếm 76,9%), 124
dược sĩ trung cấp (chiếm 76%), 39 dược tá (chiếm 52%) [1].

×