Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty xăng dầu vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.32 KB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN
THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH
DOANH



LUẬN VĂN TỐT
NGHIỆP
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY
XĂNG
DẦU
VĨNH
LONG
Cần Thơ -
2009
TÓM TẮT NỘI DUNG
Qua quá trình thực tập và tham khảo một số tài liệu, em đã chọn “ Phân tích kết
quả hoạt động kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long ” làm đề tài cho luận
văn của mình. Nội dung của luận văn gồm sáu chương, bao gồm:
Chương 1: phần giới thiệu, trong đó đề cập đến sự cần thiết của đề tài,
mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và lược khảo tài
liệu.
Chương 2: phần phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. Trong
phần phương pháp luận trình bày khái niệm, đối tượng, nhiệm vụ… của phân tích
kết quả hoạt động kinh doanh; lý thuyết về doanh thu, chi phí, lợi nhuận
v
à tỷ số
tài chính. Phần phương pháp nghiên cứu nói về phương pháp thu thập và phân


tích số liệu.
Chương 3: giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty xăng
dầu Vĩnh Long, tổ chức bộ máy Công ty, tình hình chung về hoạt động kinh
doanh của Công ty trong 3 năm 2006, 2007 và 2008.
Chương 4: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Phân tích
về tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận và những nhóm tỷ số tài chính.
Chương 5: đề cập đến thuận lợi, khó khăn của Công ty và một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Chương 6: phần kết luận và kiến nghị.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
  
Trang
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU


1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU


2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU


2
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU


2
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
4
2.1.1. Khái niệm phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
4
2.1.2. Đối tượng của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
4
2.1.3. Nhiệm vụ của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
4
2.1.4. Đối tượng sử dụng công cụ phân tích hoạt động doanh nghiệp


4
2.1.5. Nội dung của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 4
2.1.6. Những cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
xăng dầu Vĩnh Long

5
2.1.6.1. Tình hình tiêu thụ


5
2.1.6.2. Tình hình chi phí


6
2.1.6.3. Tình hình lợi nhuận


7

2.1.6.4. Một số tỷ số


8
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


11
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

11
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu

11
2.2.2.1. Phương pháp so sánh


11
2.2.2.2. Phương pháp phân tích nhân tố


12
CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU
VĨNH LONG
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY


14
3.1.1. Lịch sử hình thành của công ty



14
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty


15
3.1.2.1. Chức năng


15
3.1.2.2. Nhiệm vụ


15
3.1.2.3. Quyền hạn


16
3.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY


16
3.2.1. Cơ cấu tổ chức


16
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và mối quan hệ giữa các
phòng ban

17

3.2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ giữa các phòng ban


17
3.2.2.2. Mối quan hệ giữa các phòng ban


19
3.2.3. Hệ thống phân phối


19
3.3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NĂM
2009.

20
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU VĨNH LONG
4.1. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG 3 NĂM 2006, 2007, 2008 21
4.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ TIÊU THỤ MỘT SỐ SẢN PHẨM
CHÍNH

23
4.2.1. Phân tích chung tình hình tiêu thụ của công ty từ năm 2006 – 2008
23
4.2.2. Phân tích thị trường tiêu thụ
24
4.2.2.1. Tình hình tiêu thụ theo từng loại sản phẩm
24

4.2.2.2. Tình hình tiêu thụ theo phương thức bán hàng
27
4.2.3. Phân tích tình hình doanh thu của Công ty
29
4.3. PHÂN TÍCH VỀ TÌNH HÌNH CHI PHÍ
32
4.3.1. Phân tích chung tình hình chi phí của công ty từ năm 2006 – 2008
32
4.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí hoạt động kinh doanh
35
4.3.2.1. Phân tích giá vốn hàng bán
37
4.3.2.2. Phân tích chi phí bán hàng
38
4.3.2.3. Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp
38
4.4. PHÂN TÍCH VỀ TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN
39
4.4.1. Phân tích tình hình lợi nhuận chung của công ty từ năm 2006
-2008

39
4.4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận
41
4.5. MỘT SỐ TỶ SỐ TÀI CHÍNH
44
4.5.1. Nhóm chỉ tiêu tài chính
44
4.5.2. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận
46

4.5.3. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
47
CHƯƠNG 5 NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY
VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH
5.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY
50
5.1.1. Thuận lợi
50
5.1.1.1. Điểm mạnh
50
5.1.1.2. Cơ hội
50
5.1.2. Khó khăn
51
5.1.2.1. Điểm yếu
51
5.1.2.2. Đe dọa
52
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY 52
5.2.1. Về doanh thu
52
5.2.2. Về chi phí
53
5.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh
54
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
55

6.2. KIẾN NGHỊ
55
DANH MỤC BIỂU BẢNG

Trang
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm

22
Bảng 2: Tình hình tiêu thụ theo từng loại sản phẩm của Công ty qua 3 năm 25
Bảng 3: Sản lượng tiêu thụ theo phương thức bán hàng qua 3 năm

28
Bảng 4: Tình hình doanh thu của Công ty qua 3 năm

30
Bảng 5: Tình hình chi phí của Công ty qua 3 năm

33
Bảng 6: Những khoản mục tạo thành chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty
qua 3 năm

36
Bảng 7: Tổng hợp lợi nhuận của Công ty qua 3 năm

40
Bảng 8: Tổng hợp những nhân tố ảnh hưởng đến Lợi nhuận từ HĐKD của Công
ty qua 3 năm 42
Bảng 9: Tỷ số nhóm chỉ tiêu tài chính

45

Bảng 10: Tỷ số nhóm chỉ tiêu lợi nhuận

46
Bảng 11: Số vòng quay

47
Bảng 12: Thời hạn thanh toán

49
DANH MỤC HÌNH

Trang
H
ìn
h
1:
S
ơ
đ

tổ
ch

c
b

m
áy
C
ô

n
g
ty
















.
17
H
ìn
h
2:
Đ

th
ị biểu diễn sản lượng tiêu thụ của Công ty qua 3
năm

24
Hình 3: Tình hình tiêu thụ theo từng loại sản phẩm của
Công ty qua 3 năm 26
Hình 4: Sản lượng tiêu thụ theo phương thức bán hàng
qua 3
năm
29
Hình 5: Biểu đồ biểu diễn biến động doanh thu từ
HĐKD qua 3 năm 31
Hình 6: Đồ thị thể hiện những khoản mục chi phí của
Công ty qua 3 năm 37
Hình 7: Đồ thị biểu diễn tình hình lợi nhuận của Công ty
qua 3
năm
39
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DT: doanh thu
HĐKD: hoạt động kinh doanh
CP: chi phí
LN: lợi nhuận
TNDN: thu nhập doanh nghiệp
KH: kế hoạch
TH: thực hiện
QLDN: quản lý doanh nghiệp
VCSH: vốn chủ sở hữu
TS: tài
sản
ĐK:
đầu kỳ

CK: cuối kỳ
BQ: bình quân
KD: kinh doanh
TCKT: tài chính kế toán
TCHC: tổ chức hành chính
QLKT: quản lý kỹ thuật
CHXD: cửa hàng xăng dàu
TT: tỷ trọng
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ts.Phạm Văn Dược, Đặng Thị Kim Cương (2005). “Phân tích hoạt động
kinh doanh”, NXB Tổng hợp TP.Hồ Chí Minh.
2. Ts.Nguyễn Quang Thu (2007). “Quản trị tài chính căn bản”, NXB
Thống kê TP. Hồ Chí Minh.
3. Huỳnh Đức Lộng (1997). “Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp”.
NXB Thống kê TP. Hồ Chí Minh .
4. Nguyễn Văn Thuận (2000). “Quản trị tài chính doanh nghiệp”. NXB
Thống kê TP. Hồ Chí Minh .
5. Website rolim e

x.com.vn
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU
Trong nền kinh tế thị trường kết quả kinh doanh luôn
l
à mối quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp, muốn đứng vững được trên thị trường đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có một chiến lược kinh doanh tinh tế và họat động phù hợp
với qui luật cung cầu của thị trường. Điều đó được thể hiện thực tế qua kết quả

kinh doanh ở các đơn vị, đây là yếu tố quan trọng của bất cứ doanh nghiệp nào.
Kết quả của phân tích là cơ sở để đưa ra các quyết định quản trị ngắn hạn
và dài hạn. Phân tích kết quả kinh doanh giúp doanh nghiệp dự báo, đề phòng và
hạn chế những rủi ro trong kinh doanh.
Hiện nay trong xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và nền
kinh tế nước ta nói riêng đòi hỏi các doanh nghiệp phải nổ lực rất lớn mới có thể
tồn tại và phát triển được. Đặc biệt đối với doanh nghiệp Nhà nước, bởi vì trước
đây các doanh nghiệp này tồn tại trong sự ưu đãi về mọi mặt của Nhà nước.
Nhưng từ khi chuyển sang hoạt động trong
c
ơ chế thị trường thì mọi sự ưu đãi đó
không còn nữa. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải biết rõ thực
lực của doanh nghiệp mình mà đề ra các phương hướng phát triển phù hợp. Để
làm được điều này, nhà quản trị phải thực hiện nghiêm túc việc phân tích kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hoàn thành hay không đạt được kế
hoạch kinh doanh đã đề ra sẽ quyết định sự sống còn của một doanh nghiệp. Để
rút ngắn khoảng cách giữa những dự tính kế hoạch và thực tế thì việc phân tích
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được thực hiện cẩn trọng
nhằm có được sự đánh giá đúng đắn, chính xác. Thông qua việc xem xét, đánh
giá những chỉ tiêu kinh tế của những năm trước sẽ giúp cho ban lãnh đạo có được
những quyết định hay những định hướng cho tương lai của doanh nghiệp, tăng
khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững.
Nhận thấy được tầm quan trọng của việc phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh đối với doanh nghiệp nên em chọn đề tài “ Phân tích kết quả hoạt động
kinh doanh tại Công ty xăng dầu Vĩnh Long ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
của mình khi thực tập tại công ty.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Thông qua việc phân tích kết quả họat động kinh doanh để đánh giá đúng
thực trạng hoạt động của công ty, từ đó

đ
ưa ra những biện pháp khắc phục những
mặt hạn chế, phát huy những mặt tích cực nhằm làm cho hoạt động của doanh
nghiệp đạt được hiệu quả tốt hơn .
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
_ Dựa vào các chỉ tiêu kinh tế phân tích sự thay đổi của các nhóm chỉ tiêu
tài chính, nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn, nhóm chỉ
ti
êu lợi nhuận, từ đó tìm
hiểu nguyên nhân dẫn đến những thay đổi đó.
_ Trên cơ sở những nguyên nhân và những diễn biến thực tế mà công ty đề
ra các giải pháp kịp thời nhằm làm cho hoạt động kinh doanh của công ty đạt
hiệu quả cao.
_Tiến hành phân tích một số thị trường tiêu thụ của công ty, phát hiện
những thị trường tiềm năng và những thị trường có mức tiêu thụ mạnh, đem lại
lợi nhuận cao để giúp công ty có những quyết định đúng đắn trong việc đầu tư,
mở rộng mạng lưới đại lý và xây dựng mới các cửa hàng.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
_ Tại sao cần phân tích kết quả hoạt động kinh doanh?
_ Để phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thì cần dựa vào
những cơ sở nào, những chỉ tiêu kinh tế nào?
_ Nguyên nhân nào dẫn đến sự thay đổi của các chỉ tiêu kinh tế?
_Sự thay đổi đó ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của công ty?
_ Cần có những giải pháp nào để công ty hoạt động có hiệu quả?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
_ Về không gian: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là một đề tài khá
lớn liên quan tới nhiều lĩnh vực hoạt động của công ty, do thời gian thực tập có
hạn nên em chỉ tập trung phân tích về tình hình tiêu thụ, chi phí, lợi nhuận và
phân tích tỷ số của một số nhóm chỉ tiêu như nhóm chỉ tiêu tài chính, nhóm chỉ
tiêu lợi nhuận

_ Về thời gian: số liệu sử dụng cho đề tài được lấy trong 3 năm từ năm
2006 _ 2008.
_ Về nội dung: thông qua các báo cáo
t
ài chính giúp chúng ta phân tích tình
hình về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và một số nhóm chỉ tiêu. Từ đó, chúng ta có
thể đánh giá và so sánh hiệu quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2006, 2007
và 2008. Xem xét các yếu tố có ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh
và tìm ra phương hướng nhằm kiện toàn bộ máy quản lý của Công ty.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1.
Khái ni ệ

m phân t

ích kết quả hoạt động kinh
doanh

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu nội dung, kết
cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp bằng các phương pháp khoa học. Qua đó nhằm thấy
được chất lượng hoạt động, nguồn năng lực sản xuất tiềm tàng, trên cơ sở đó đề
ra những phương án mới và biện pháp khai thác có hiệu quả .
2.1.2.
Đối t ư

ợng của phân tích kết quả ho ạ


t động kinh
doanh

Phân tích hoạt động kinh doanh là đi sâu vào những kết quả đã đạt được,
những hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó để đưa ra các quyết
định quản trị kịp thời trước mắt, ngắn hạn hoặc xây dựng chiến lược dài hạn.
2.1.3.
Nhi ệ

m vụ của phân tích kết quả ho ạ

t động k i

nh
doanh

_ Thu thập số liệu, thông tin đã và đang diễn ra.
_ Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch lần lượt từng chỉ tiêu.
_ Phân tích các nguyên nhân đã và đang ảnh hưởng đến tình hình hoàn
thành kế hoạch từng chỉ tiêu.
2.1.4.
Đối t ư

ợng sử dụng công cụ phân tí c

h hoạt động doanh
nghiệp

_ Nhà quản trị: phân tích để có quyết định quản trị.
_ Nhà cho vay: phân tích để có quyết định tài trợ vốn.

_ Nhà đầu tư: phân tích để có quyết định đầu tư liên doanh.
_ Các cơ quan khác: cơ quan thuế, thống kê, cơ quan quản lý cấp trên…
2.1.5.
Nội dung của phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh

Nội dung nghiên cứu của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là các
hiện tượng kinh tế, quá trình kinh tế đã và đang xảy ra trong một đơn vị hạch
toán kinh tế độc lập dưới sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan
khác nhau. Các hiện tượng và quá trình này được thể hiện dưới một kết quả sản
xuất kinh doanh cụ thể, biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế như doanh thu bán
hàng, lợi nhuận, giá thành…
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá
kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh
do
anh biểu hiện trên các chỉ tiêu đó. Nhân tố
ảnh hưởng có thể chia làm 2 loại: nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
_ Nhân tố khách quan là loại nhân tố thường phát sinh và tác động như
một nhu cầu tất yếu, không phụ thuộc vào chủ thể tiến hành hoạt động kinh
doanh. Một số nhân tố khách quan như sự phát triển của lực lượng sản xuất,
chính sách kinh tế xã hội của đất nước, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật… Các
nhân tố này tác động làm cho chi phí sản xuất, thuế suất, chính sách lương… có
nhiều biến đổi.
_ Nhân tố chủ quan là nhân tố tác động đến đối tượng nghiên cứu như thế
nào phụ thuộc vào nổ lực chủ quan của chủ thể tiến hành kinh doanh. Những
nhân tố như trình độ sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn; trình độ khai thác các
nhân tố khách quan của doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến giá thành, mức chi phí,
thời gian lao động, lượng hàng hóa, cơ cấu hàng hóa…
2.1.6.

N h

ững c

ơ s

ở để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công
t



y


xăng dầu Vĩnh Long
2.1.6.1. Tình hình tiêu thụ
a) Khái quát về tiêu thụ
Tiêu thụ là quá trình đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng thông qua hình
thức mua bán. Đây là khâu cuối cùng của vòng chu chuyển vốn, là quá trình
chuyển đổi tài sản từ hình thức hiện vật sang hình thức tiền tệ. Tiêu thụ có ý
nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định thành bại, là quá trình thực hiện lợi nhuận
của doanh nghiệp.
b) Phân tích tình hình tiêu thụ
Khi phân tích về tình hình tiêu thụ của một đơn vị kinh tế, chúng ta lần
l
ượt
tiến hành phân tích tình hình tiêu thụ giữa thực tế so với kế hoạch hay mức tiêu
thụ của năm sau so với năm trước. Thường chúng ta sẽ tiến hành phân tích tình
hình tiêu thụ dựa vào việc phân tích số lượng tiêu thụ và giá trị tiêu thụ của một
số mặt hàng chính. Chúng ta thường áp dụng phương pháp so sánh trong việc

phân tích.
Phân tích số lượng để xem xét chi tiết từng mặt hàng và ảnh hưởng của các
nhân tố đến việc tăng hay giảm về số lượng giữa các năm, giữa thực hiện so với
kế hoạch.
Công thức kế toán:
Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ - Xuất trong kỳ = Tồn cuối kỳ
Chỉ tiêu hàng tồn kho cũng là một yếu tố để xem xét tình hình tiêu thụ. Tồn
đầu kỳ biến động là do tình hình tiêu thụ ở kỳ trước, trong khi đó tồn cuối kỳ
chịu ảnh hưởng của tình hình tiêu thụ ở kỳ này.
Phân tích theo hình thức số lượng và chỉ tiêu tồn kho giúp cho doanh
nghiệp đánh giá một cách liên tục nhiều kỳ cho từng mặt hàng, từ đó có quyết
định kinh doanh cho phù hợp.
Phân tích giá trị để đánh giá khái quát về hoàn thành kế hoạch tiêu thụ. Từ
những giá trị đạt được qua các năm, ta sẽ tính được sự chênh lệch về giá trị cũng
như tính được tỷ lệ tương đối về giá trị đạt được của năm sau so với năm trước.
Từ đó mà ta thấy được mức độ hoàn thành kế hoạch của các mặt hàng. Những
con số này sẽ là cơ sở để chúng ta đưa ra quyết định cho việc nên tăng hay giảm
tiêu thụ mặt hàng nào là mang lại hiệu quả cao nhất.
2.1.6.2. Tình hình chi phí
Chi phí sản xuất là sự tổng hợp việc sử dụng các yếu tố thuộc quá trình sản
xuất vào trong kỳ. Biến động chi phí tăng hoặc giảm chi phí sản xuất phản ánh
trình độ điều hành, khai thác và sử dụng tổng hợp các yếu tố sản xuất trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tóm lại chi phí là toàn bộ những hao phí:
tiền lương của cán bộ công nhân viên, chi phí nguyên vật liệu, chi phí quản lý
doanh nghiệp…
a) Tổng mức chi phí thực hiện
Là chỉ tiêu khái quát về tình hình thực hiện chi phí qua các kỳ
đ
ược so sánh
đơn giản giữa tổng chi phí năm sau so với năm trước.

Chi phí năm sau
Hệ số thực hiện so với năm trước =
Chi phí năm trước
b) Tỷ suất chi phí
Tỷ suất chi phí là tỷ lệ phần trăm giữa tổng chi phí so với tổng doanh thu.
Tỷ suất chi phí cho biết cần bao nhiêu đồng chi phí để tạo ra một đồng doanh thu.
Tổng mức chi phí thay đổi theo khối lượng hoạt động. Tuy nhiên tỷ suất chi phí
thường ổn định rất ít biến động, vì vậy đây là một loại chỉ tiêu được dùng làm
thước đo tính hiệu quả trong việc điều hành và quản lý chi phí. Mỗi ngành nghề
khác nhau thường có một tỷ suất chi phí khác nhau.
Tổng chi
phí
Tỷ suất chi phí
=





Tổng
doanh thu
x 100 %
c) Tiết kiệm chi phí
Mức bội chi hay tiết kiệm chi phí là phần chênh lệch giữa chi phí thực hiện
được tính trên cơ sở tỷ suất chi phí năm trước so với năm sau. Mức tiết kiệm chi
phí thường được dùng để xác định và so sánh chi phí giữa các năm với nhau.
Mức tiết kiệm = Doanh thu thực hiện x ( Tỷ suất chi phí năm trước - Tỷ suất
chi phí năm sau )
2.1.6.3. Tình hình lợi
nhuận

a) Khái quát về lợi nhuận
_ Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đó chính là lợi
nhuận, mọi hoạt động của doanh nghiệp điều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận,
hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
_ Ý nghĩa của lợi nhuận: lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh quyết định
quá trình tái sản xuất, mở rộng sản xuất. Lợi nhuận được bổ sung cho kỳ sản xuất
sau cao hơn kỳ sản xuất trước.
_ Ý nghĩa về mặt xã hội: lợi nhuận giúp mở rộng phát triển sản xuất, tạo
công ăn việc làm, tăng thu nhập và tiêu dùng xã hội, đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế.
_ Ý nghĩa đối với doanh nghiệp: lợi nhuận quyết định sự tồn vong, khẳng
định khả năng cạnh tranh, bản lĩnh doanh nghiệp trong một nền kinh tế
m
à vốn dĩ
đầy bất trắc và khắc nghiệt.
b) Các khoản lợi nhuận của doanh nghiệp
_ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Đây là khoản chênh lệch giữa doanh thu hoạt động kinh doanh trừ đi giá
thành của hàng hóa và mức thuế theo quy định của Nhà nước. Cụ thể:
Doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh là khoản tiền thu được từ
việc kinh doanh các mặt hàng của công ty sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ
như chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại…
Giá thành của hàng hóa : giá thành sản xuất hay giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Thuế giá trị gia tăng được tính dựa trên doanh thu từ hoạt động sản xuất
kinh doanh theo mức hiện hành là 10% * doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
_ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Đây là khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính như góp vốn liên
doanh, đầu tư mua bán chứng khoán, hoạt động cho thuê tài sản… Đây là khoản

còn lại của doanh thu từ hoạt động tài chính sau khi đã trừ đi các chi phí tài
chính.
_ Lợi nhuận khác
Đây là khoản chênh lệch giữa khoản thu và khoản chi khác. Khoản lợi
nhuận này có thể thu được từ thanh lý tài sản, thu tiền phạt…
2.1.6.4. Một số tỷ số
a) Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính
Cơ cấu tài chính là khái niệm dùng để chỉ tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở
hữu và tỷ trọng nguồn vốn đi vay chiếm trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Cơ
cấu tài chính là chỉ tiêu cực kỳ quan trọng, là đòn bẫy đẩy mạnh đối với chỉ tiêu
lợi nhuận của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường luôn mang đầy tính
rủi ro.
_ Hệ số nợ so với tài sản
Hệ số nợ hay tỷ số nợ là phần nợ vay chiếm trong tổng nguồn vốn
Tổng số nợ
Hệ số nợ =
Tổng tài sản
_ Hệ số tài trợ
Hệ số tài trợ cho thấy mức độ tự chủ của doanh nghiệp về vốn, là tỷ lệ giữa
vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn.
Hệ số tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
_ Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ so với
vốn
=
chủ sở
hữu
Tổng số

nợ
Vốn chủ sở
hữu
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu là loại hệ số cân bằng dùng so sánh giữa
nợ vay và vốn chủ sở hữu. Hệ số này càng cao hiệu quả mang lại cho chủ sở hữu
càng cao trong trường hợp ổn định khối lượng hoạt động và kinh doanh có lãi.
Hệ số này càng thấp mức độ an toàn càng đảm bảo trong trường hợp khối lượng
hoạt động bị giảm và kinh doanh thua lỗ.
b) Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
_ Số vòng quay vốn chung
Số vòng quay vốn chung là hệ số tổng quát về số vòng quay tổng tài sản,
tức so sánh mối quan hệ giữa tổng tài sản và doanh thu hoạt động. Nó nói lên cứ
1 đồng tài sản nói chung trong một năm mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu
đồng doanh thu. Hệ số càng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
Doanh thu từ hoạt động chính
Số vòng quay tài sản =
Tổng tài sản
_ Số vòng luân chuyển hàng hóa
Số vòng lưu chuyển hàng hóa còn gọi là số vòng quay hàng tồn kho là
chỉ tiêu phản ánh tốc độ lưu chuyển hàng hóa, nói lên chất lượng và chủng loại
hàng hóa kinh doanh phù hợp trên thị trường.
Số vòng quay hàng
tồn
=
kho
Trị giá hàng hóa bán ra theo giá vốn
Trị giá hàng hóa tồn kho bình quân
Số ngày của 1 vòng =
360
Số vòng quay hàng tồn

kho
_ Thời hạn thu tiền
Thời hạn thu tiền là chỉ tiêu thể
hiện phương thức thanh toán trong việc
tiêu thụ hàng hóa của công ty. Hệ số
trên về nguyên tắc càng thấp càng tốt
tuy nhiên phải tùy vào từng trường hợp
cụ thể.
C
á
c
k
h
o

n
p
h

i
t
h
u
b
ì
n
h
q
u
â

n
Th
ời
hạ
n
th
u
tiề
n
=
Doanh thu bình
quân 1 ngày
_ Thời hạn trả tiền
Chỉ tiêu này giúp nhà quản trị
xác định áp lực các khoản nợ, xây dựng
kế hoạch ngân sách và chủ
động điều tiết khối lượng
tiền trong kỳ kinh doanh.
Các
phải
bình
T
h
ời
hạ
n
tr

ti
ền

=
Giá vốn hàng
bán bình quân 1
ngày
c) Nhóm chỉ tiêu lợi
nhuận
_ Hệ số lãi gộp
Lãi gộp là khoản
chênh lệch giữa giá bán và
giá vốn. Không tính đến chi
phí kinh doanh, hệ số lãi
gộp biến động sẽ là nguyên
nhân trực tiếp ảnh hưởng
đến lợi nhuận. Hệ số lãi gộp
thể hiện khả năng trang trãi
chi phí.
Lãi
Hệ số
gộp
=
Doanh thu
_ Hệ số lãi ròng
Lãi ròng được hiểu
ở đây là lợi nhuận sau thuế.
Hệ số lãi ròng hay còn gọi
là suất sinh lời của doanh
thu ( ROS ) thể hiện 1 đồng
doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêu
lợi nhuận ròng.
ROS =

L
ã
i

r
ò
n
g
D
o
a
n
h

t
h
u
_ Suất sinh lời của tài sản
Hệ số suất sinh lời của tài sản ( ROA ) mang ý nghĩa 1 đồng tài sản tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ
và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả. Hệ số suất sinh lời của tài sản chịu
ảnh hưởng trực tiếp từ hệ số lãi ròng và số vòng quay tài sản.
Lãi
ròng
Doanh thu Lãi
ròng
Tổng tài
sản
_ Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu ( ROE ) mang ý nghĩa 1 đồng vốn chủ

sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu.
Lãi
ròng
ROE =
Vốn chủ sở hữu
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số
liệu
_ Nguồn bên ngoài công ty: các văn bản, các tài liệu về xăng dầu.
_ Nguồn bên trong công ty: đây là số liệu chính của đề tài, được thu thập từ
các báo cáo kết quả họat động kinh doanh và bảng cân đối kế toán của công ty.
2.2.2. Phương pháp phân tích số
liệu
2.2.2.1. Phương pháp so sánh
_ Khái niệm: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp
đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng
như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế – xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế
vĩ mô.
_ Tiêu chuẩn so sánh: tình hình thực hiện các kì kinh doanh đã qua.
_ Điều kiện so sánh: các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố
không gian, thời gian; cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính
toán; quy mô và điều kiện kinh doanh.
ROA
=


_ So sánh bằng số tuyệt đối: số tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế; kết quả so sánh biểu hiện

khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế.
_ So sánh bằng số tương đối: số tương đối là kết quả của phép chia, giữa trị
số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế; kết quả so sánh biểu
hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng
kinh tế.
2.2.2.2. Phương pháp phân tích nhân tố
Phương pháp phân tích nhân tố là phân tích các chỉ tiêu tổng hợp và
phân tích các nhân tố tác động vào các chỉ tiêu ấy. Phân tích nhân tố được chia
thành phân tích thuận và phân tích nghịch. Đối với nhà quản trị doanh nghiệp, họ
thường sử dụng phân tích nhân tố thuận.
Phân tích nhân tố thuận là phân tích chỉ tiêu tổng hợp sau đó mới phân
tích các chỉ tiêu hợp thành nó. Có nhiều phương pháp phân tích nhân tố thuận, ở
đây chúng ta nghiên cứu hai phương pháp được sử dụng nhiều trong phân tích
hoạt động kinh doanh, đó là phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số
chênh lệch.
a)
Phương ph á

p th a

y t h

ế liên
hoàn

Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của đối tượng phân tích. Phương pháp
này gồm bốn bước:
Bước 1: xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân
tích so với kỳ gốc. Nếu gọi Q

1
là chỉ tiêu kỳ phân tích, Q
o
là chỉ tiêu kỳ gốc. Đối
tượng phân tích được xác định là Q = Q
1
- Q
o
.
Bước 2: Giả sử có 4 nhân tố a, b, c, d đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu Q
Kỳ phân tích Q
1
= a
1
x b
1
x c
1
x d
1
Kỳ gốc Q
o
= a
o
x b
o
x c
o
x d
o

Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình
tự sắp xếp ở bước 2
Thế lần 1 a
1
x b
o
x c
o
x d
o
Thế lần 2 a
1
x b
1
x c
o
x d
o
Thế lần 3 a
1
x b
1
x c
1
x d
o
Thế lần 4 a
1
x b
1

x c
1
x d
1
Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng
Mức độ ảnh hưởng nhân tố a a = a
1
b
o
c
o
d
o
- a
o
b
o
c
o
d
o
Mức độ ảnh hưởng nhân tố b b = a
1
b
1
c
o
d
o
– a

1
b
o
c
o
d
o
Mức độ ảnh hưởng nhân tố c c = a
1
b
1
c
1
d
o
– a
1
b
1
c
o
d
o
Mức độ ảnh hưởng nhân tố d d = a
1
b
1
c
1
d

1
– a
1
b
1
c
1
d
o
Tổng cộng các nhân tố
a + b + c + d = a
1
b
1
c
1
d
1
- a
o
b
o
c
o
d
o
Q = Q
1
- Q
o

b) Phương pháp tính số chênh lệch
Phương pháp tính số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp
thay thế liên hoàn, ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Phương
pháp tính số chênh lệch tôn trọng đầy đủ nội dung các bước tiến hành của
phương pháp thay thế liên hoàn. Chúng chỉ khác ở chỗ là khi xác định các nhân
tố ảnh hưởng đơn giản hơn, chỉ việc nhóm các số hạng và tính chênh lệch các
nhân tố sẽ cho ta mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp số chênh lệch chỉ áp dụng được trong trường hợp các nhân tố có
quan hệ với chỉ tiêu bằng tích số hoặc các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng
thương số.
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU
VĨNH LONG
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
3.1.1. Lịch sử hình thành của công ty
Công ty Xăng dầu Vĩnh Long được thành lập theo quyết định số 360VT/QĐ
ngày 26 tháng 03 năm 1976 của Bộ Vật Tư với nhiệm vụ chủ yếu là phân phối
vật tư cho các địa phương trong Tỉnh.
Căn cứ nghị định số 95 CP ngày 03 tháng 02 năm 1993 của chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương Mại.
Căn cứ thông báo số 52/TB, ngày 12 tháng 03 năm 1993 của văn phòng
Chính Phủ về việc Thủ tướng Chính Phủ cho phép thành lập doanh nghiệp nhà
nước. Đồng thời theo đề nghị của ông Vụ Trưởng Vụ Tổ Chức cán bộ Bộ
Thương Mại và Ông Giám Đốc Công Ty Vật Tư Tổng Hợp Vĩnh Long. Ngày 15
tháng 04 năm 1994, Bộ trưởng Bộ Thương Mại quyết định thành lập doanh
nghiệp nhà nước Công Ty Vật Tư Tổng Hợp Vĩnh Long.
Trụ sở đặt tại 114A Lê Thái Tổ- Phường 2- Thị Xã Vĩnh Long- Tỉnh Vĩnh
Long.
Điện thoại: 070.3822505 _ 070.3823598
Fax: 070.3824334

Mã số thuế: 1500207131
Ngành nghề kinh doanh: kinh doanh xuất khẩu các ngành hàng: xăng dầu,
nhớt, kim khí, hóa chất, vật liệu điện, cơ khí.
Vốn đăng ký thành lập: 4.305.500.000 đồng Việt Nam.
Trong đó: Vốn cố định : 1.608.000.000 đồng Việt Nam
Vốn lưu động : 2.679.500.000 đồng Việt Nam
Ngày 31 tháng 12 năm 1994, Bộ trưởng Bộ Thương Mại theo đề nghị của
Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam tại công văn số 1329/XD – TC ngày 21 tháng
11 năm 1994 đã ra quyết định số 1447/ TM/TCCB chuyển Công ty Vật Tư Tổng
Hợp Vĩnh Long về Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam quản lý. Từ đó đến nay

×