Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

Bài giảng địa chất đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 168 trang )

Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh

Convert to pdf by Phúc Tùng
ðại học Khoa Học Huế

ðỊA CHẤT ðẠI CƯƠNG
CHƯƠNG I. NHỮNG NÉT ðẠI CƯƠNG VỀ MÔN HỌC
I. ðịa chất học và nội dung nghiên cứu của nó
1. ðnh nghĩa
ðịa chất học xuất xứ từ thuật ngữ Geologes (Hy Lạp) Ge: Trái ñất. Logos:
lời nói, học thuyết. Geology (Anh) Geologie (Pháp) reoπouπ (Nga). Là môn học
về trái ñất ñịa chất học bao gồm các kiến thức của ngành khoa học về trái ñất,
trong ñó có những ngành như ðịa lý, ñịa vật lý, ñịa hoá, ñịa mạo Hiện nay,
người ta hiểu ñịa chất học theo nghĩa hẹp là môn học khoa học nghiên cứu vỏ
trái ñất, ñúng ra là nghiên cứu thạch quyển (quyển ñá) bao gồm cả phần vỏ và
phần trên của lớp manti (Manti: có người còn gọi là lớp cùi, là lớp trung gian giữa
nhân và vỏ trái ñất). ñịa chất ñịa cương là phần nhập môn, phần khái quát bước
ñầu ñể hiểu biết ñịa chất học, giới thiệu những lý luận chung, những khái niệm
cơ sở của ñịa chất học. Rất quan trọng vì phục vụ cho việc học các môn chuyên
môn về ñịa chất ở những năm trên.
2. ði tng và nhim v ca ña cht hc
ðối tượng: Phần vật chất cứng của vỏ Trái ñất như thành phần vật chất
tạo thành cấu trúc của chúng quá trình hình thành, biến ñộng và tiến triển của
chúng.
Nhiệm vụ của ñịa chất học: Trong lĩnh vực tìm kiếm thăm dò ñịa chất, môn
học có nhiệm vụ nghiên cứu sự hình thành, quy luật phân bố của các tài nguyên
khoáng sản, bao gồm cả nguồn năng lượng ñể ñưa vào sử dụng có ích cho con
người.
ðối với các lĩnh vực ñịa chất công trình, ñịa chất thuỷ văn và các ngành có
liên quan thì ñịa chất học ñóng góp những hiểu biết cần thiết cho công tác xây
dựng, thiết kế. Qui hoạch kinh tế, ñô thị, bảo vệ môi trường sống, phòng chống


thiên tai (như ñộng ñất, núi lửa, lũ lụt, sạt lở, nhiễm mặn ) cho ñến cả khai thác
ưu thế tiềm năng về du lịch
ðịa chất học còn cung cấp những cứ liệu khách quan góp phần thúc ñẩy
các ngành khoa học phát triển, kể cả về mặt triết học duy vật biện chứng và ñời
sống văn minh tinh thần, ñóng góp cho sự phát triển về mặt nhận thức luận và
phương pháp luận. ñịa chất học bắt nguồn từ một môn khoa học phục vụ cho
nhu cầu sản xuất trong thời kỳ tiền tư bản chủ nghĩa, dần dần hình thành rất
Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh

Convert to pdf by Phúc Tùng
ðại học Khoa Học Huế

nhiều chuyên ngành ñi sâu giải quyết các nhiệm vụ trên. Có thể bao gồm các
môn khoa học sau:
1. Các môn khoa học nghiên cứu thành phần vật chất của vỏ trái ñất như
tinh thể học, khoáng vật học, thạch học
2. Nghiên cứu về lịch sử phát triển ñịa chất vỏ Trái ñất như cổ sinh vật học,
ñịa sử, ñịa tầng học, cổ ñịa lš, kỷ ðệ tứ
3. Nghiên cứu chuyển ñộng của vỏ như ñịa chất cấu tạo, ñịa kiến tạo, ñịa
mạo, tân kiến tạo
4. Nghiên cứu sự hình thành, phân bố của khoáng sản, cách tìm kiếm
thăm dò chúng, bao gồm các môn học như khoáng sàng học, ñịa chất dầu, ñịa
chất mỏ than, tìm kiếm thăm dò các khoảng, ñịa hoá, ñịa vật lš, kinh tế ñịa chất,
khoan thăm dò
5. Nghiên cứu sự phân bố và vận ñộng của nước dưới ñất như ñịa chất
thuỷ văn, ñộng lực nước dưới ñất
6. Nghiên cứu các ñiều kiện ñịa chất các công trình xây dựng như các môn
ñịa chất môi trường, ñịa chấn, ñịa chất du lịch
Từ những nhiệm vụ, nội dung khái quát nêu trên có thể rút ra ñược ý nghĩa
khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñịa chất học và ñịa chất ñịa cương.

3. Mi liên quan ca ña cht hc vi các ngành khoa hc t nhiên
Vật chất trong Trái ñất và quá trình hoạt phát triển của các hiện tượng ñịa
chất xảy ra trong những ñiều kiện vật lý, hoá học, sinh học và các ñiều kiện tự
nhiên khác vô cùng phức tạp, vì thế ñịa chất học có liên quan mật thiết với nhiều
ngành khoa học: vật lý, hoá học toán học, sinh vật học, cơ học ð.C.H sử dụng
các thành quả nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu của các ngành
khoa học nói trên. Từ ñó ñã nảy sinh các môn khoa học có tính liên kết mà mục
ñích là nhằm giải quyết các nhiệm vụ của ñịa chất học. ðó là: ðịa vật lý: ñịa hoá,
sinh ñịa hoá, ñịa chất phóng xạ, toán ñịa chất, ñịa cơ học, ñịa chất mô phỏng
4. Xu hng phát trin ñi sâu ca ña cht hc
Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh

Convert to pdf by Phúc Tùng
ðại học Khoa Học Huế

Cũng như các ngành khoa học khác, nhờ những công cụ, thiết bị hiện ñại
ñịa chất học hướng sự nghiên cứu vào cả thế giới vật chất của Trái ñất trong
phạm vi vĩ mô cũng như vi mô. Mặt khác ñịa chất học còn hướng vào quá khứ
lâu dài trước khi có dấu vết của sự sống nảy sinh. ði vào những vấn ñề cụ thể,
ñịa chất học có xu hướng.
- Tìm hiểu dần vào sâu trong vỏ ñến nhân Trái ñất. ðộ sâu trực tiếp mà
con người với ñến ñược với những lỗ khoan sâu trên 10 km ở Mỹ và Liên Xô.
- Tìm hiểu mối liên hệ của Trái ñất như là một thiên thể vũ trụ, với các hành
tinh trong hệ mặt trời và xa hơn là trong vũ trụ.
- Nghiên cứu các hành tinh gần Trái ñất như nghiên cứu Mặt trăng, sao
Hoả, sao Kim qua ñó mà hiểu ñược sự phát sinh của Trái ñất. Những số liệu và
kiến thức năng cung cấp cho sự hoàn thiện môn ñịa chất vũ trụ học.
II. Các phương pháp nghiên cứu của ñịa chất học
1. ða cht hc là một môn học khoa học tự nhiên. Giống như các ngành khoa
học tự nhiên khác, ðịa chất học sử dụng phương pháp nghiên cứu theo logich

khoa học tự nhiên như theo trình tự ñi từ quan sát ñến phân tích xử lý số liệu,
tiến ñến quy nạp tổng hợp ñề xuất các giả thuyết, ñịnh luật.
Tuân theo phương pháp luận của duy vật biện chứng, nghĩa là ñi từ thực
tiễn ñến lý luận rồi áp dụng vào thực tiễn theo một trình tự tiến triển dần của
nhận thức luận.
2. Tuy nhiên, ñi tng nghiên cu ca ña cht hc có những ñặc thù riêng
khác với các ngành khoa học khác. ðó là:
a. ðối tượng nghiên cứu của môn học chủ yếu là vỏ Trái ñất. ðó là ñối
tượng yêu cầu phải nghiên cứu tại thực ñịa, ở ngoài trời chứ không phải chỉ có
trong phòng.
b. ðối tượng ñó lại chiếm một không gian vô cùng sâu rộng, vượt xa khả
năng trực tiếp quan sát nghiên cứu của con người. (Lỗ khoan siêu sâu mới ñạt
12 km xuyên vào lòng ñất). ðối tượng nghiên cứu có qui mô hàng trăm hàng
nghìn ki-lô-mét, nhưng cũng có cái chỉ sâu ñộ vài mét, vài cen - ti - mét ñến
micron.
c. Thời gian diễn biến các quá trình ñịa chất rất dài, trải qua hàng vạn,
hàng triệu năm nhưng cũng có hiện tượng chỉ xảy ra trong một vài giờ, vài phút,
vài giây như các hiện tượng ñộng ñất, núi lửa
Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh

Convert to pdf by Phúc Tùng
ðại học Khoa Học Huế

d. Quá trình ñịa chất phát sinh và phát triển lại rất phức tạp, chịu nhiều yếu
tố chi phối tác ñộng. Ví dụ những quá trình ñịa chất xảy ra ở sâu có thể chịu nhiệt
ñộ tăng cao tới 4000 – 60000
0
C, áp suất ñến 3 - 106 atm khác xa với ñiều kiện ở
trên mặt.
Vì những lẽ trên, các phương pháp nghiên cứu của ñịa chất học còn có

những ñiểm riêng biệt. Môn học còn sử dụng:
- Phương pháp nghiên cứu ngoài thực ñịa bao gồm khảo sát, thu thập
mẫu, phân tích từ kết quả có ñược dự ñoán những khảo sát, phát hiện mới. Các
quan sát trực tiếp ngoài thực ñịa về sau ñược nhiều phương tiện máy móc thay
thế và nâng cao hiệu quả nghiên cứu như máy móc ðịa - vật lš, các công trình
khoan ðặc biệt các phương tiện viễn thám (máy bay, vệ tinh, con tàu vũ trụ) ñã
mở rộng tầm mắt, nối dài tầm tay cho con người. Ngày nay nghiên cứu ñịa chất
nhất là trong ño vẽ bản ñồ ñịa chất không thể thiếu ñược công tác phân tích ảnh
viễn thám. M.N.Petruxevich (1961) ñã nhận xét rằng sự xuất hiện ảnh viễn thám
với kính lập thể là một bước ngoặt lịch sử ñể nghiên cứu cấu trúc vỏ Trái ñất, nó
có ý nghĩa to lớn như sự xuất hiện kính hiển vi phân cực ở thế kỷ trước ñể tìm
hiểu thành phần vật chất vi mô.
- Phương pháp nghiên cứu trong phòng ñược chú ý với những hướng sau:
Các phương pháp phân tích mẫu ngày càng ñược cải tiến với phương
hướng nâng cao hiệu quả và tốc ñộ phân tích, ñồng thời ñi sâu vào cấu trúc bên
trong của vật chất.
Sử dụng phương pháp tổng hợp thực nghiệm (ví dụ trong việc tạo ra các
khoáng vật tổng hợp, các ñá nhân tạo ) song song với xử lš, phân tích số liệu.
- Phương pháp mô phỏng trên cơ sở của nguyên lý tương tự ñể mô hình
hoá các quá trình biến dạng, biến ñộng cấu tạo, sự hình thành các khoáng sàng.
Trong công tác thăm dò ñịa chất thường sử dụng mô hình hoá toán học có sự
tham gia ngày một nhiều của máy tính ñiện tử.
- Phương pháp hiện tại luận C.Lyell thực chất là “lấy mới suy cu‹ hay là
“Phương pháp so sánh lịch sử”. Trong tác phẩm “Nguyên l› ñịa chất học‹ (1830)
Lyell ñã nêu nguyên tắc cơ bản “Hiện tại là chìa khoá ñể hiểu ñược quá khứ”.
ðây là phương pháp nghiên cứu ñặc trưng của ñịa chất học, không có trong các
môn khoa học khác. Theo nguyên tắc này thì những ñiều kiện môi trường của
hiện nay giải thích chi tình hình ñịa chất xa xưa. Ví dụ ngày nay người ta thấy
muối mỏ có màu ñỏ của ôxyt Fe do ñược hình thành trong ñiều kiện khô hạn thì
Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh


Convert to pdf by Phúc Tùng
ðại học Khoa Học Huế

khi phát hiện ñược muối mỏ có màu ñỏ như thế trong một thời kỳ nào ñó ta có
quyền suy ñoán rằng lúc bấy giờ khí hậu là khô ráo. Có thể nêu ra nhiều ví dụ
tương tự. Chẳng hạn như ñiều kiện phát sinh phát triển san hô, ñiều kiện hình
thành than trong ñầm lầy, sự phân bố các trầm tích sông ở cửa sông Nếu hiểu
biết ñược trong giai ñoạn hiện nay các ñiều kiện tự nhiên, các yếu tố ñịa chất ñịa
l› nào ñó khống chế các ñối tượng trên thì có thể suy luận ra môi trường, ñiều
kiện ñịa chất tự nhiên lúc phát sinh, phát triển các ñối tượng nói trên vào các thời
ñại mà chúng xuất phát.
Phương pháp cũng có mặt hạn chế: Hoàn cảnh, ñiều kiện ñịa chất không
phải trước kia mà bây giờ ñều hoàn toàn giống nhau hẳn mà có sự diễn biến tiến
hoá nhất ñịnh. Ví dụ trước Paleozoi, Trái ñất có nhiều SiO2, nhiều MgO hơn bây
giờ. Ví dụ những sinh vật lúc trước ở biển nông, bây giờ tồn tại ở biển sâu. Do
ñó khi suy luận phải thận trọng.
Khi phân tích các hiện tượng ñịa chất cổ xưa, trong các nhà nghiên cứu ñã
ñề xuất khái niệm về ñồng biến luận (Uniformitarism) và tai biến luận
(Catastrophism). Có người cho là quá trình tiến hoá của ñịa chất là quá trình kịch
phá, ñột ngột (tai biến). Chúng ta không nên cực ñoan theo một chiều hướng
nào. Thực tiễn cho thấy Trái ñất tồn tại cả hai dạng. Chẳng hạn phải hàng ngàn
năm, triệu năm mới có một bề dày trầm tích ñáng kể tức là mỗi năm chỉ lắng
ñọng ở ñáy biển một lớp trầm tích ñộ vài cm thậm chí chỉ vài mm. Mặt khác cũng
có hoạt ñộng núi lửa, bão tố chỉ trong một thời gian rất ngắn ngủi của một vài
ngày, một vài giờ, ñã gây ra những thay ñổi lớn. Một hiện tượng tai biến xảy ra
trước ñây 65 triệu năm (từ cuối Crêta ñến ñầu Oaleogen) dẫn ñến diệt chủng của
hơn 250 loài bò sát từ loại khủng long nặng 50 tấn cho ñến loại nhỏ cỡ con mèo.
Một số nhà khoa học tên tuổi từng ñược giải Nôbel cho rằng tai biến này xảy ra
là do Trái ñất va chạm vào một thiên thể từ bên ngoài tới.

- Phương pháp ñối sánh ñịa chất: Sử dụng những tài liệu về ñịa chất ñã
ñược nghiên cứu hiểu biết kỹ của một khu vực, một vùng ñể liên hệ so sánh và
rút ra kết luận ñúng ñắn cho nơi mình ñang nghiên cứu. Ví dụ khi nghiên cứu
vùng than ở Than Thùng Yên Tử, mạo Khê - Tràng Bạch có thể ñối sánh với
vùng than ở Hoàn Gai. Có thể nghiên cứu ñối với các vùng than có ñiều kiện ñịa
chất tương tự, chẳng hạn vùng than ở Nông Sơn, Ngọc Kinh. Việc ñối sánh ñịa
chất không chỉ làm trong nước mà còn liên hệ ñối sánh với các tài liệu của nước
Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh

Convert to pdf by Phúc Tùng
ðại học Khoa Học Huế

ngoài. Chẳng hạn có thể ñối sánh tình hình ñịa chất khoáng sàng apatit ở Lao
Cai với vùng photphorit ở Côn Minh (Trung Quốc), ở Liên Xô
- ðặc biệt từ nửa sau thế kỷ này nhiều thành tựu và phương pháp nghiên
cứu của các ngành khoa học khác, nhất là khoa học cơ bản ñã thâm nhập vào
ñịa chất học, hình thành những phương pháp nghiên cứu mới như phương pháp
mô hình hoá. Các phương pháp xử l› bằng máy tính các dữ liệu của ñịa chất (cả
những vấn ñề mà trước kia các nhà ñịa chất cho là không thể dùng toán học và
máy tính giải quyết ñược).
III. ðịa chất học và sự phát triển cơ sở tài nguyên khoáng sản, phát hiện
nền kinh tế của ñất nước.
ðịa chất là cơ sở lý luận khoa học bao gồm cả l› thuyết và thực hành giúp
cho việc phát hiện, thăm dò các tài nguyên khoáng sản có ích ñiều tra và ñánh
giá các nền móng cho các công trình xây dựng kiến trúc phòng chống các hiện
tượng ðịa chất gây tác hại cho cuộc sống loài người. Vì thế mỗi quốc gia ñều có
cơ sở tổ chức nghiên cứu về ðịa chất cho nước mình ñể tiến hành các mặt công
tác.
Về lĩnh vực ñiều tra khoáng sản: Thông qua việc lập các bản ñồ ðịa chất
từ các tỷ lệ khái quát ñến chi tiết nhà nước hiểu biết ñược tiềm năng các mặt về

ðịa chất khoáng sản (loại hình, qui mô, hàm lượng, trữ lượng, khả năng khai
thác và sử dụng trong công nghiệp) cung cấp các số liệu ðịa chất giúp cho quy
hoạch hoá kinh tế.
Tìm hiểu khai thác nước dưới ñất, quy hoạch sử dụng nước dùng và nước
phục vụ cho nông nghiệp trong phạm vi toàn quốc và khu vực.
Cung cấp các tư liệu về tính chất và ñộ ổn ñịnh các nền móng phục vụ cho
việc thiết kế, chọn tuyển ñường giao thông, xây dựng cầu cống, ñập nước, ñê
ñiều, cảng, các công trình kiến trúc
Cung cấp những tư liệu cần thiết giúp cho việc bảo vệ môi trường ñược
trong sạch, ñảm bảo ñiều kiện sống, ñiều kiện vệ sinh cho nhân dân (ví dụ không
nên sống ở vùng ñộ phóng xạ vượt mức cho phép, giải quyết việc nhiễm mặn ở
ñồng bằng sông Cửu Long, vấn ñề nước dùng ở Tây Nguyên ) dự báo và
phòng chống các thiên tai về ðịa chất các hiện tượng ðịa chất có hại.



Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh

Convert to pdf by Phúc Tùng
ðại học Khoa Học Huế



Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh

Convert to pdf by Phúc Tùng
ðại học Khoa Học Huế

CHƯƠNG II
NGUỒN GỐC TRÁI ðẤT

I. Khái niệm chung
Nguồn gốc Trái ñất và sự tiến hoá của nó từ xưa ñã ñược con người và
nhiều ngành khoa học như thiên văn, ñịa lý ðịa chất, vật lý, triết học quan tâm
nghiên cứu giải thích. Nhận thức trải qua nhiều giai ñoạn. Trước thế kỷ XVIII việc
giải thích thường mang màu sắc thần bí, duy tân, tôn giáo. Từ thế kỷ XVIII trở ñi
việc giải thích gắn với các giả thuyết khoa học. Ngày nay người ta nhận thấy sự
hình thành và phát triển của Trái ñất có liên quan với thành phần vật chất, các
diễn biến tiến hoá của các trường ðịa - vật lý, các trạng thái ñịa nhiệt, với nguồn
gốc của các vòng quyển bao quanh Trái ñất. Mặt khác nhiều tư liệu cho thấy sự
hình thành Trái ñất chịu ảnh hưởng rất lớn của các hệ thống thiên thể gần và xa
trong vũ trụ, trước mắt quan trọng hơn cả là hệ Mặt trời. Những biến ñổi lớn về
mặt ðịa chất, khí hậu trên Trái ñất phản ánh sự tiến hoá của các thiên thể trong
hệ Mặt trời.
II. Hệ mặt trời và các ñặc ñiểm cơ bản.
1. Ví trí ca Trái ñt trong vũ tr.
Trái ñất là một thiên thể trong vũ trụ. Vũ trụ là thế giới vật chất bao quanh
(“Vũ” là khái niệm về không gian không bờ bến,”Trụ” là khái niệm về thời gian
không ñầu, không cuối). Trong vũ trụ có vô số hệ thiên thể (hệ sao). Hiện nay
khoa học cho biết có ñến 10 tỷ hệ sao, hệ xa nhất mà con người có thể quan sát
ñược với trình ñộ kỹ thuật hiện ñại là 1010 năm ánh sáng (một năm ánh sáng
bằng 94,6 x 10
12
km). Khoảng cách giữa các hệ sao khoảng 1,6 x 10
9
năm ánh
sáng.
Trái ñất nằm trong hệ mặt trời. Hệ Mặt trời nằm trong một hệ lớn hơn
nhiều gọi là hệ Ngân Hà. Hệ Ngân Hà lại là một hệ nhỏ trong một hệ sao lớn hơn
gọi là Thiên Hà. Nhiều Thiên hà nằm trong một hệ lớn hơn nữa là Siêu Thiên Hà.


Trái ñất
Hệ
mặt
trời
Hệ
Thiên

Hệ
Siêu
Thiên Hà
2. H Ngân Hà
Nhìn thẳng có dạng xoáy tròn, nhìn nghiêng có hình dẹp, ñường kính ñộ
100 000 năm ánh sáng, ở trung tâm dày ñộ 6,6 nghìn năm ánh sáng. Trong hệ
Ngân Hà có ñộ 150 tỷ sao (bao gồm hằng tinh, tinh vân và các loại bụi sao, tia
Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh

Convert to pdf by Phúc Tùng
ðại học Khoa Học Huế

xạ). Mặt trời chỉ là một hằng tinh trung bình trong hệ Ngân Hà, nằm cách trung
tâm Ngân Hà ñộ 27.700năm ánh sáng (có hằng tinh thể tích lớn hơn Mặt trời 10
tỷ lần, bề dày lớn hơn hàng mấy trăm nghìn lần, tỷ trọng lại chỉ bằng một phần 10
triệu). Các hằng tinh trong hệ Ngân Hà rất khác nhau. Có loại thể tích nhỏ hơn
Mặt trăng , ñộ sáng nhỏ hơn Mặt trời vài trăm nghìn lần nhưng tỷ trọng lại lớn
hơn Mặt trời vài trăm nghìn lần. Có loại hằng tinh ra là các tinh vân gồm các thể
khí và các bụi tạo thành dưới dạng mây mù. Có loại tinh vân ra là các tinh vân
gồm các thể khí và các bụi tạo thành dưới dạng mây mù. Có loại tinh vân phát
sáng, có loại mờ, có loại rất lớn, ñường kính gấp 26. 300 lần so với Mặt trời,
nhưng tỷ trọng chỉ bằng 1/10 ñến một vài phần trăm của mặt trời.
Giữa hằng tinh và tinh vân chứa ñầy các vật chất của sao do các bụi mây

tạo thành (ñường kính bụi mây từ 0,3 - 3 (m, tỷ trọng rất bé, chỉ bằng của bụi ở
mặt ñất vài phần của 1000 tỷ).
Ngân Hà là một hệ sao nhỏ của vũ trụ. Qua những bức ảnh chụp những
năm gần ñây nhận thấy chúng có dạng trứng, dạng elipxoid, dạng thấu kính và
ña số là dạng xoáy ốc.
3. H Mt tri.
Hệ mặt trời gồm có mặt trời và quay quanh mặt trời có 9 hành tinh, từ
trong ra ngoài là Thuỷ tinh (Meccuya), Kim tinh (Vecne) Trái ñất (ðịa tinh), Hoả
tinh (Mars), Mộc tinh (Jupiter), Thổ tinh (Saturn), Thiên Vương tinh (Uran), Hải
Vương Tinh (Neptuyn), Diêm Vương Tinh (Pluton). Nếu lấy quỹ ñạo của Diêm
Vương Tinh là ranh của hệ thì ñường kính của hệ Mặt trời là 11,8 x 10
9
km
(tương ñương 7,9 ñơn vị thiên văn. (ðơn vị thiên văn là khoảng cách từ Trái ñất
tới Mặt trời, khoảng 150 triệu kilômet). Trong hệ mặt trời ngoài các hành tinh và
Mặt trời còn có trên 50 vệ tinh quay quanh các hành tinh, vô số thiên thạch, sao
chổi, hạt bụi, khí và các tia bức xạ, tia vũ trụ. Giữa sao Hoả và sao Mộc có trên
2100 hành tinh nhỏ, trên 600 sao chổi.
Trong khoảng không khí vũ trụ sự phân bố của các sao trong mặt trời là rất
thưa. Ví dụ khoảng cách từ Trái ñất tới Mặt trời là 150 triệu kilômét, trong khi
ñường kính của mặt trời là 1. 392. 000km, ñường kính của Trái ñất là 12. 742
km.
+ Mặt trời có ñường kính lớn hơn của Trái ñất 109 lần, thể tích lớn hơn thể
tích Trái ñất 1. 300 000 lần, khối lượng vật chất gấp 333.000 lần của Trái ñất
nhưng tỷ trọng chỉ bằng 1/4 của Trái ñất. Phân tích quang phổ thấy mặt trời có
Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh

Convert to pdf by Phúc Tùng
ðại học Khoa Học Huế


73 loại nguyên tố, nhiều nhất là H, chiếm 71%, sau ñó là He 26,5%, rồi ñến các
khí O, C, N, Ne chiếm 2% Mg, Hg, Si, S, Fe, Ca chiếm ñộ 0,4%, còn hơn 60
loại nguyên tố khác chỉ chiếm 0,1%.
Nhiệt ñộ trên bề mặt của mặt trời tới 60000C, còn bên trong dự ñoán có
thể tới 20 x 10
6
C. Mặt trời là một khối cầu khí nóng chảy, không có quyển ñá và
quyển nước.
Trên bề mặt trời phân bố vô số ñốm sáng có ñường kính 1000 km là nơi
nhiệt và khí nóng phát triển cao. Có lúc có những ñốm ñen (sunspot), ñó là
những ô xoáy nhiệt ñộ thấp hơn nhiệt của bề mặt trời ñến 1000
0
C hoặc hơn.
ðường kính của chúng không giống nhau, loại lớn ñến 59.200 km. ðốm ñen
thường thay ñổi kích thước và vị trí của nó. Khi nhiều ñiểm ñen xuất hiện thì
cường ñộ từ trường tăng lên và gây ảnh hưởng Trái ñất như là làm xuất hiện
hiện tượng cực quang, gây ra bão từ, làm rối loạn từ trường Trái ñất. Lúc ñiểm
ñen trên mặt trời xuất hiện nhiều nhất thì ở các ñiểm sáng nhiệt ñộ có thể tăng
lên ñến 1,5 - 100 x 104
0
C tạo ra những ñiểm sáng chói gây ra hiện tượng bức xạ
ñiện từ mãnh liệt, hiện tượng cực quang vô cùng ñẹp và bão từ.
Trên Mặt trời còn có quầng sáng Mặt trời còn có thể làm lan rộng ngoài
Mặt trời ñến ñộ cao với ñường kính gấp mấy lần của ñường kính Mặt trời. Nhiệt
ñộ ở quầng có thể ñến 10
10o
C tạo ra một luồng gió mang hạt electron gọi là gió
mặt trời, thổi với tốc ñộ 300 - 600 km/s. Gió mặt trời cũng gây ra cực quang và
biến ñộng ñịa từ.
Về cấu trúc bên trong của mặt trời chỉ suy ñoán là ở ñây có tỷ trọng

160g/cm3, áp suất là 344 x 1012 Pa, nhiệt ñộ ñến 15 x 106oC, thuộc loại siêu
cao áp và siêu cao nhiệt. Về nguồn gốc của năng lượng dự ñoán là do nguồn
năng lượng nhiệt hạch.
+ Các hành tinh: Dựa vào các tài liệu gần ñây của vệ tinh nhân tạo thu
thập, số liệu lấy từ ñất ñá của mặt trăng, số liệu của ngành khoa học mới Vũ trụ
ðịa chất học (hoặc ðịa chất học ñối sánh các hành tinh), dưới ñây xin nêu một số
ñặc ñiểm chính của các hành tinh trong hệ mặt trời.
Các thông số của hành tinh trong hệ mặt trời ñược ghi trong bảng “Các
tham số vật lý của các hành tinh trong hệ mặt trời”.
Các nghiên cứu cho thấy thành phần vật chất của các hành tinh về căn
bản không khác nhau mấy, chỉ có tỷ lệ các thành phần và trạng thái tồn tạo của
chúng có biến ñổi. Ví dụ CO
2
và H
2
O các hành tinh ñều có, nhưng Trái ñất có
Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh

Convert to pdf by Phúc Tùng
ðại học Khoa Học Huế

nhiều nhất. ða số CO
2
và H
2
O O ở các hành tinh khác ñều ở trạng thái lỏng, CO
2

ít khi ở dạng khí nhưng ở sao kim thì khí CO
2

rất nhiều còn khí H
2
O lại rất ít và
gần như không có H
2
O ở trạng thái nước. Ở sao Hoả, tuyệt ñại bộ phận CO
2

trạng thái rắn, H
2
O cũng như thế. Trên sao Mộc khí khí H
2
là chủ yếu còn trên
sao Thổ thì các khí NH3 và H2 là chính (xem bảng).
ðiểm ñáng lưu ý là trên bề mặt các hành tinh thường quan sát thấy có các
cấu tạo hình vòng và cấu tạo hố trũng. Các vòng như sao Hoả là các miệng núi
lửa tạo thành nón núi lửa. Ví dụ núi lửa Olympic có ñường kính núi ñến 600 km,
ñỉnh cao 25 km, ñường kính cửa miệng núi lửa ñến 65 km, các dung nham chảy
ra xung quanh thành hình vòng nan quạt. Các hố trũng thường là các vết lõm do
các thiên thạch rơi xuống gây ra. Ở Trái ñất tại Bắc Mỹ, Nam Phi, Sibêri có ñến
hơn 20 hố như thế.
Những số liệu về sao Hoả những năm gần ñây thu thập ñược tương ñối
nhiều cho thấy nó có nhiều nét giống với Trái ñất. Từ ñó người ta nghĩ rằng có
thể có sự sống trên sao Hoả. Song những nghiên cứu mới nhất cho thấy khí
quyển ở sao Hoả rất loãng, áp lực trên mặt chưa bằng 1% áp lực trên mặt Trái
ñất. Thành phần khí trên 90% là CO2, còn Oxy chưa ñến 0,1% (không thích hợp
cho sự sống của con người). Lượng nước rất ít. Nhiệt ñộ biến ñổi trong ngày rất
lớn. Máy ño ñặt ở sao Hoả cho thấy trong 24 giờ, nhiệt ñộ lúc coa nhất là - 310C,
lúc thấp nhất là - 860C. Trước mắt chưa thấy có dấu vết gì của sinh vật
Các tham số các hành tinh trong hệ mặt trời.

Bảng
Các
tham
số
Sao
Thuỷ

Sao
kim
Trái
ñất
Sao
Hoả
Sao
Mộc
Sao
Thổ
Sao
Thiên
vươn
g
Sao
Hải
vươn
g
Sao
Diêm
vươn
g
-

Khoản
g cách
trung
bình
ñối với
Mặt

Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh

Convert to pdf by Phúc Tùng
ðại học Khoa Học Huế

trời
(10
6
km)

Các hành tinh ñều có từ trường và người ta ñã ño ñược từ sao Thuỷ ñến
sao Thổ. Cường ñộ từ trường trên bề mặt của sao Thuỷ chỉ bằng 1% cường ñộ
từ trường Trái ñất nhưng lại lớn hơn cường ñộ từ trường của sao Kim và sao
Hoả. Từ trường ở sao Mộc lại rất mạnh (= 4 x 10
-4
T), lớn hơn 100 lần của Trái
ñất. Dự ñoán sao Thổ, sao Thiên Vương cũng có từ trường lớn.
Cấu tạo bên trong của các hành tinh có liên quan với trạng thái nhiệt và lực
ở bên trong với quá trình nhiệt (lịch sử nhiệt), và ñiều ñó phản ánh ở các tác
dụng phân dị, tác dụng núi lửa, chuyển ñộng kiến tạo và hoạt ñộng mác ma trong
các hành tinh. Các hành tinh ñều có cấu tạo 3 lớp là: Vỏ, manti (cùi) và nhân.
Mô hình cấu tạo bên trong hành tinh
Tên các

sao
Lớp vỏ Lớp manti Nhân
Sao Thuỷ Dày 500 km, silicat
nhiều Fe
Dày 200 km silicat
rắn
170 km Fe – Ni nóng
chảy
Sao Kim Dày 100 km, silicat và
cacbonnát
Dày 1800 -2000 km,
phần trên nóng
chảy, phần dưới rắn

3000 km Fe – Ni
Nhân ngoài có thể có
Si. Nhân trong thêm
Fe, K
Sao Hoả Dày 200 km, silicat 2000 km Silicat 1200 km Fe và Fé
nóng chảy. Có thể
thêm K.
Sao Mộc Dày 2700 km. Phân tử
H lỏng.
28000 km kim loại
H thể lỏng
1500 km, chủ yếu là
Fe, S thể rắn
Sao Thổ 2600 km. Phân tử H
lỏng.
3000 km kim loại H

thể lỏng
4000 km Silicát nhiều
sắt.
Sao Thiên
Vương
Tầng phân tử H lỏng. Băng nước và băng
NH
3

Sao Hải
Vương
H
2,
H
e2
ở trạng thái khí Băng
Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh

Convert to pdf by Phúc Tùng
ðại học Khoa Học Huế

Mặt trăng 60 – 65 km – Bazan,
Plagioclazit
1300 km, Silicat Fe
- Mg
350 km. Silicat Fe –
Ni – FeS
Các hành tinh ñược chia thành 2 nhóm là nhóm trong và nhóm ngoài.
Nhóm trong gồm từ sao Thuỷ ñến sao Hoả, có nhiều ñặc ñiểm gần với Trái ñất.
Nhóm ngoài từ sao Mộc ñến sao Diêm vương có nhiều ñặc ñiểm gần với sao

Mộc. Giữa hai nhóm có một ñai các tiểu hành tinh.
+ Mặt trăng: Trong hệ mặt trời, có các thiên thể xoay quanh hành tinh, bản
thân không phát sáng. ðó là các vệ tinh. Cho ñến nay các nhà thiên văn ñã xác
ñịnh ñược Trái ñất chỉ có một vệ tinh là mặt trăng, sao Hoả có 2, sao Mộc - 16,
sao Thổ - 23, sao Thiên vương - 5, sao Hải vương 2 và sao Diêm vương - 1,
tổng cộng là 50 vệ tinh.
- Bề mặt của mặt trăng: mặt trăng tự quay xung quanh nó cùng một chu
kỳ với chu kỳ quay quanh Trái ñất, do ñó luôn luôn chỉ có một mặt của nó hướng
về Trái ñất. Mặt hướng về Trái ñất gọi là mặt trước, còn mặt kia là mặt sau. Bề
mặt của mặt trăng là một bề mặt lạnh lẽo, yên tĩnh vì trê nó không có nước, khí
quyển rất loãng (chưa bằng 1/10
12
mặt ñộ không khí của Trái ñất về mặt ñộ
không khí). Chính vì vậy trên mặt trăng không có các hiện tượng gió, mây, mưa,
sấm sét, không có sinh vật. Mức ñộ lồi lõm của bề mặt Mặt trăng rất lớn thể hiện
ở các chỗ sáng và tối. Chỗ sáng gọi là ‘lục ñịa Trăng” có các núi nổi rõ. Chỗ nói
phân thành “biển Trăng”, “hồ Trăng”, “cảng Trăng”, “ñầm Trăng”, “thung lũng
Trăng”, gọi theo cách liên hệ với mặt ñất. “Biển Trăng” lớn nhất là “Biển bão táp”
với diện tích 5 triệu km
2
. “Biển Mưa” nhỏ hơn, diện tích khoảng 8,87 x 10
5
km
2
.
Diện tích của “lục ñịa Trăng” ở bề mặt sáng (mặt trước) bằng diện tích “biển
Trăng” ñược giải thích là do thiên thạch va ñập tạo thành.
Cấu tạo ñứt vỡ Mặt Trăng cũng phát triển. Có những ñường ñứt gãy sâu
dạng tuyến dài hàng trăm ki lô mét, hoặc dạng vòng cung dài hàng chục ñến 200
- 300km. ðịnh hướng chiếm ña số rõ nhất là hai hệ ðB - thí nghiệm và TB - ðN.

Một số “hố Trăng” có thể do ñứt gãy khống chế.
Cấu tạo “rãnh hào của mặt Trăng” cũng khá rõ. Chúng có hình dạng kéo
dài và hẹp tuyến tính hoặc vòng cung, hoặc uốn cong, dài từ vài mươi kilômét
ñến vài trăm kilômét, rộng từ vài trăm mét ñến 20 - 30 kilômét. ða số có dạng
tuyến rất rõ. Cơ chế thành tạo giống kiểu ñứt gãy thuận của Trái ñất.
Cấu tạo nếp nhăn là một dạng nếp lồi hẹp và dài hình dạng cong và kéo
dài khá xa, thường phân bố song song với bờ “Biển Trăng”.
Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh

Convert to pdf by Phúc Tùng
ðại học Khoa Học Huế

Nhiều nhà nghiên cứu giải thích ñấy chính là các cấu tạo ép nén ño “biển
Trăng” sụt lún gây ra lực nén tạo nên.
Thành phần vật chất của Mặt trăng: Các mẫu ñá lấy ở mặt trăng về cho
thấy thành phần trên bề mặt của Mặt trăng chủ yếu là ñá macma bazan, macma
plagiocla, các thuỷ tinh, ñất thổ nhưỡng trên mặt và dăm kết
Cấu tạo bên trong của Mặt trăng: Dựa vào tỷ trọng và sóng nguyệt chấn
(máy ghi ñặt tại Mặt trăng do con tàu Apollo của Mỹ mang lên) thì cấu tạo bên
trong của Mặt trăng như sau: Từ ngoài vào có 3 lớp vỏ, manti và nhân (hình 2.1).
- Vỏ: Có ñộ dày khoảng 65 km - 150 km. Từ trên mặt xuống ñộ sâu 1 -
2km chủ yếu là dăm kết và vụn ñá. Từ 2 - 25 km chủ yếu là ñá bazan, còn từ 25 -
65 km thành phần gần giống với pyroxennit và Plagioclazit. ở mặt trước của Mặt
trăng vỏ dày 65 km, nhưng ở mặt sau dày ñến 150 km.
- Manti: ở kilômét 65 có sự ñột biến sóng nguyệt chấn chứng tỏ chuyển
sang quyển manti. Tốc ñộ truyền sóng tăng, có thể là ñá có nhiều olivin. Dự ñoán
ñến 800 km sâu, ñá tương ñối cứng, nhiệt ñộ ñến 16500C.
- Nhân: Gần ñến nhân (bắt ñầu từ ñộ sâu 1388km) sóng ngang giảm mất
chứng tỏ ñến tầng nóng chảy. Thành phần có lẽ không phải như ở Trái ñất,
không do các loại Fe, Ni tạo thành vì tỷ trọng bình quân trên mặt là 3,3g/cm3,

trong khi ñó tỷ trọng toàn bộ Mặt trăng cũng chỉ 3,34g/cm3, chênh lệch không
ñáng kể.

Hình 2.1. Cu to bên trong ca Mt trăng
+ Các tiểu hành tinh, sao chổi, thiên thạch:
Các tiểu hành tinh (asteroid) phân bố ở giữa sao Hoả và sao Mộc. Trước
kia theo công thức quỹ ñạo của sao dự ñoán phải có một hành tinh. Sau ñó vào
ngày một tháng giêng năm 1801 các nhà thiên văn ñã phát hiện ñược một ngôi
sao nhỏ co ñường kính 760 km gọi là sao Thần. ðó là ngôi sao lớn nhất. Sau ñó
người ta tiếp tục phát hiện ñược nhiều tiểu hành tinh khác và cho ñến nay ñã biết
ñược trên 2000 sau và dự ñoán phải có ñến mấy chục vạn sao. ðường kính các
sao thường là 60 - 70 km, có loại nhỏ chỉ vài trăm m hình dạng có góc cạnh. Chu
kỳ quay quanh mặt trời ñộ 3 năm.
Sao chổi (Comet): ðây là loại thiên thể ñặc biệt trong hệ mặt trời: Cấu tạo
của sao Chổi gồm 2 phần là ñầu sao Chổi và ñuôi sao Chổi. ðầu sao chổi rất
sáng, ở phần giữa nhân của nó gồm các chất dạng mây rất dày, sáng gọi là “tóc
Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh

Convert to pdf by Phúc Tùng
ðại học Khoa Học Huế

sao chổi”, thành phần là các khí, các nguyên tử, phân tử khí bốc hơi của kim loại
và các hạt bụi. Tỷ trọng của tóc sao chổi rất bé, nhỏ hơn chân không do con
người tạo ra ñến 100 triệu lần. ðôi sao chổi cực sáng, hình dáng giống cái chổi,
thành phần gồm các ñiện tử, nguyên tử, phân tử khí. Khi ở xa Mặt trời chưa thấy
ñuôi. Khi sao chổi ñến gần mặt trời, ñầu sao chổi chịu ảnh hưởng bức xạ mạnh
của mặt trời làm cho “tóc sao chổi” nở ra ñẩy các hạt bụi ra sau tạo thành ñuôi
dài có thể 200 - 300 x 106km với ñường kính từ 50 - 250 x 103km. Sao chổi
cũng chuyển ñộng quanh mặt trời nhưng khác với các hành tinh khác là quỹ ñạo
của chúng có hình elip rất dẹt. Chu kỳ chuyển ñộng trên 200 năm. Hệ mặt trời có

nhiều sao chổi hiện nay các nhà thiên văn ñã phát hiện trên 600 ngôi, bình quân
mỗi năm phát hiện ñược 6 ngôi mới.
Thiên thạch (Meteorite): ðó là hiện tượng sao băng mà thực chất là các
bụi, hạt trong vũ trụ khi ñi ngang Trái ñất bị Trái ñất hút rơi vào bầu khí quyển và
bị ñốt cháy. ða số cháy thành khí bốc hơi, số chưa cháy hết rơi xuống ñất thành
thiên thạch (ñá trời). Thống kê cho thấy mỗi năm xuất hiện khoảng 500 sao. ða
số các thiên thạch rơi xuống biển, một số rơi trên lục ñịa và thường rơi xuống các
vùng hoang vắng, trên núi. Thiên thạch lớn nhất rơi xuống từ Namibi nặng ñến
59 tấn.
Năm 1973 một thiên thạch lớn ñi vào miền Bắc Trung Quốc (Cát Lâm), lúc
ñi qua khí quyển thì bốc cháy. Nhiệt ñộ trên mặt thiên thạch ñến 35000C, còn
không khí xung quanh bị ñốt cháy ñến 20 0000C thành một quả cầu lửa rất lớn.
Thiên thạch nổ tung tạo ra một trận “mưa sao băng” và người ta ñã thu ñược ñến
200 mảnh tổng cộng nặng tới trên 2 tấn, trong ñó có một khối nặng 1770kg là
thiên thạch ñá lớn nhất thế giới. Trận “mưa thiên thạch” năm 1974 ở vùng
Xikhôtê - Alin có trọng khối ñến 70 tấn rơi xuống ñất tạo ra 24 hố trũng rộng 8m
ñến 26 m.
Người ta chia thiên thạch ra thiên thạch ñá, thiên thạch sắt và thiên thạch
sắt - ñá.
Thiên thạch ñá (acrolite hoặc stone meteorite): Thành phần gần với
bazan. Chúng ñược chia làm hai loại là thiên thạch hạt cầu và thiên thạch không
hạt cầu.
- Thiên thạch hạt cầu: Chiếm 84% lượng thiên thạch. Thành phần có olivin
pyroxen các hạt Fe, Ni, Plagiocla và ít khoáng vật khác. Các khoáng vật thường
tiết diện không quá 1mm, một số nhiễu mà có hình tròn. ða số ở trạng thái thuỷ
Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh

Convert to pdf by Phúc Tùng
ðại học Khoa Học Huế


tinh. Thành phần chủ yếu là các silicat chứa Fe, có thể là thành phần nguyên
thuỷ của hành tinh, dự ñoán là do Mặt trời nguyên thuỷ nóng chảy và thoát rời
khỏi mặt trời, ñông cứng lại tạo thành.
- Thiên thạch không hạt cầu: Chiếm ñộ 8% số lượng thiên thạch và rất
giống các loại ñá mafic, siêu mafic của Trái ñất. ða số có kiến trúc granit biến
tinh.
Thiên thạch sắt (Siderite): Chiếm ñộ 6%, thành phần chủ yếu là Fe, Ni và
một số nguyên tố khác. Tỷ trọng 8 - 8,5g/cm3. ðã từng gặp một khối nặng 30 tấn,
trong ñó sắt chiếm 88,67%, Ni = 9,27%, còn lại là Co, P, Si, Cu
Thiên thạch sắt - ñá (hondrite): Chỉ chiếm 2%. Thành phần hỗ hợp của sắt,
niken và silicat.
Các thiên thạch nếu ñâm vào Trái ñất tạo ra một hố lớn với một ñộng năng
lớn gây biến chất ñặc biệt cho nơi bị va chạm thì trọng lượng ít nhất phải ñạt 10 -
100 tấn và tốc ñộ bay phải giữ ñược từ 10 - 70 km/s.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu thiên thạch: Nghiên cứu thiên thạch cũng
như các vệ tinh sao chổi có ý nghĩa giúp tìm hiểu thành phần vật chất của Mặt
trời, của Trái ñất, tìm hiểu thời gian hình thành và nguồn gốc của Trái ñất. Mặt
trời, xây dựng các giả thuyết về sự tạo thành bề dày vật chất của Trái ñất. Một số
thiên thạch là ñá quý. Thí dụ Tectit ở Việt Nam là một loại thiên thạch màu ñen
ñược sử dụng làm các chuỗi hạt, các loại ñồ trang sức. Trước phát hiện nhiều ở
miền Nam, ở Tây Nguyên, sau này cũng ñã tìm thấy ở nhiều nơi trên miền Bắc.
Theo một số nàh nghiên cứu thì thiên thạch rơi ở Xibia với ñộng năng lớn gay
ñập vỡ với áp suất và nhiệt ñộ cao tạo ra các hạt kim cương.
4. Nhận xét một số ñiểm chủ yếu về hệ mặt trời:
- Tất cả các hành tinh của hệ mặt trời ñều quanh mặt trời theo một phương
hướng chung trên một quỹ ñạo gần với mặt phẳng xích ñạo của Mặt trời. Mặt
phẳng quỹ ñạo chênh với mặt phẳng qu xích ñạo của Mặt trời (mặt hoàng ñạo)
một góc nhỏ hơn 70, trừ mặt quỹ ñạo của sao Diêm vương chênh 1709. Hướng
chuyển ñộng quay quanh mặt trời ngược chiều kim ñồng hồ.
- Mỗi hành tinh tự quay xung quanh một trục của nó và cũng hướng quay

chung với mặt trời (ngược hướng quay kim ñồng hồ) trừ hai sao là Kim và Thiên
vương quay ngược lại. Trừ sao Thuỷ và sao Kim, các hành tinh ñều có vệ tinh
(số lượng không ñều). Vệ tinh quay quanh hành tinh và cùng hướng với hành
tinh.
Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh

Convert to pdf by Phúc Tùng
ðại học Khoa Học Huế

- Khoảng cách giữa các hành tinh càng cách nhau xa hơn khi các hành
tinh ở càng xa Mặt trời. Dựa vào tình chất này người ta chia ra hai nhóm hành
tinh. Nhóm thuộc loại Trái ñất (nhóm trong) gồm sao Thuỷ, sao Kim, Trái ñất, sao
Hoả, có ñặc tính là thể tích nhỏ, tỷ trọng lớn (4 - 5,5cm3), 90% thành phần là Fe,
O, Si, Mg. Nhóm này thuộc loại sao Mộc (nhóm ngoài) gồm sao Mộc, sao Thổ,
sao Thiên vương, sao Hải vương, sao Diêm vương, có ñặc tính là thể tích lớn, tỷ
trọng nhỏ (0,7 - 1,6 g/cm3), dự ñoán thành phần giống mặt trời 99% gồm có H và
N.
- Mômen ñộng lượng (ñộng lượng góc) phân bố không ñều trong hệ mặt
trời. Mặt trời chiếm 99,87% trong khối nhưng mômen ñộng lượng chỉ bằng 2%
của cả hệ, còn các hành tinh tổng hợp khối là 0,13% thì mômen ñộng lượng là
98% (mômen ñộng lượng tính bằng W.m.r2 trong ñó W là tốc ñộ góc quay, m là
trọng khối, r là bán kính chuyển ñộng.
III. Các giả thuyết về nguồn gốc của hệ mặt trời và của Trái ñất .
Từ lâu con người ñã quan tâm giải thích nguồn gốc của mặt trời và Trái
ñất. Trong quá trình nhận thức có hai trường phái luôn luôn ñấu tranh với nhau là
trường phái duy tâm và trường phái duy vật. Tôn giáo và nhất là thiên chúa giáo
giải thích theo quan ñiểm duy tâm thần bí còn các nhà khoa học chân chính thì
giải thích theo quan ñiểm duy vật. Từ thế kỷ XVIII khi khoa học ñã phát triển, nhất
là cơ học, các nhà khoa học ñã xây dựng nhiều giả thuyết khác nhau ñể giải
thích nguồn gốc của mặt trời và Trái ñất. ðó là các giả thuyết tinh vân cho rằng

mặt trời và hành tinh ñều do từ một tinh vân tạo thành, giả thuyết tai biến cho
rằng mặt trời xuất hiện từ trước sau ñó thu hút những vật chất trong hệ Ngân Hà
ñể tạo ra hành tinh và vệ tinh. Dưới dây là giả thuyết của một số tác chính.
- Giả thuyết của I.Kant (1755): Ikant cho rằng trong vũ trụ có nhiều bụi, hơi
tạo thành tinh vân. Do lực hút hấp dẫn chúng liên kết lại thành những khối nhỏ.
Do lực ñẩy và hút lẫn nhau, các khối nhỏ tập trung thành khối lớn. Và cũng do
lực ñẩy và hút gây ra sự va chạm tạo thành sự quay tròn. Sự tập trung vật chất
trong vũ trụ lớn dần thành mặt trời nguyên thuỷ. Mặt trời tự quay làm cho vật chất
tập trung dần vào xích ñạo, dần dần thành dạng bẹt tròn và vật chất tập trung
vào trung tâm. Cũng do quay mà mặt trời ñã văng ra các hành tinh và vệ tinh
quay quanh mặt trời.
- Giả thuyết laplaxơ: P.S. Laplaxơ, 1796 ñộc lập nên ra giả thuyết về
nguồn gốc của hệ mặt trời. Ông cho rằng hệ mặt trời lúc ñầu rất rộng lớn, gồm
Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh

Convert to pdf by Phúc Tùng
ðại học Khoa Học Huế

những khối tinh vân hình cầu nóng và vật chất thưa mỏng. Tinh vân này lúa ñầu
chuyển ñộng chậm chạp sau ñó nguội dần co lại, vật chất ñặc xít dần làm cho tốc
ñộ quay tăng lên và do ñó lực ly tán cũng tăng. Tinh vân biến dần thành ñĩa dẹt.
Khi lực ly tâm lơn hơn lực hút thì tách các hành tinh là khoảng cách của vòng tới
tâm của tinh vân nguyên thuỷ. Các vòng tạo hành tinh nóng cũng với phương
thức như trên tạo ra các vệ tinh. Vòng của sao Thổ ñược xem như là vòng mà
chúng chưa ñông nén lại ñể thành vệ tinh. ở giữa sao Hoả và sao Mộc (vòng thứ
5) vật chất càng bị phân chia thành rất nhỏ tạo ra ñới các tiểu hành tinh.
Giả thuyết của I.Kant và của Laplaxơ ñược xây dựng ñộc lập nhưng vì tính
chất và cách giải thích gần giống nhau nên ñược gọi chung là thuyết Kant -
Laplaxơ: Giả thuyết thống trị trong thế kỷ XIX. Về sau bị chứng minh là không
hợp lý vì Laplaxơ ñã không giải quyết ñược vấn ñề mômen ñộng lượng. Bằng

toán học, năm 1859. Maikhox chứng minh là các thể khí từ một vật chất bung ra
chỉ có thể thành vòng như của sao thổ chứ không thể thành hành tinh ñược. Tốc
ñộ quay của mặt trời với tốc ñộ hiện nay cũng không thể làm văng ra các vòng
ñược.
- Giả thuyết OttoSmith: Giả thuyết ñược nêu ra năm 1946. OttSmith cho
rằng mặt trời ñi qua ñám tinh vân. Tinh vân này vốn ñã có riêng mômen ñộng
lượng (chuyển ñộng quay riêng). Mặt trời thu hút chúng lại và làm cho chúng quy
xung quanh mặt trời. Trpng quá trình quay các ñiểm vật chất, các khí thể va ñập
lẫn nhau, hút lẫn nhau làm cho chúng tập trung dần dần thành các hành tinh.
Những tợp hợp gần mặt trời bị ñốt nóng bức xạ làm cho trong thành phần nhiều
thể khí nhẹ bay ñi. Những tợp hợp ở xa thì nguội lạnh hơn, các khí ngưng kết lại.
Chính vì thế ñã tạo ra hai nhóm hành tinh.
Khi các vật chất va chạm nhau, cơ năng sẽ biến thành nhiệt năng. Nếu ña
số cơ năng biến thành nhiệt năng cả thì hành tinh chuyển ñộng quay theo chiều
nghịch. Smith giải thích ñược hiện tượng các hành tinh không phải tất cả ñều tự
quay theo cùng một chiều. Simth cũng dùng toán học chứng minh khoảng cách
giữa các hành tinh. Tuy nhiên ông cũng chưa giải quyết ñược ñặc trưng phân bố
của mômen ñộng lượng giữa mặt trời và các hành tinh chênh nhau rất lớn thì
không thể xảy ra việc thu hút “bắt chộp” ñược, còn nếu chênh nhau ít thì không
thể giải thích ñược tình hình phân bố mômen ñộng lượng như hiện nay. Người ta
ñang nghĩ tới một phương hướng giải thích là ngoài hiện tượng tác dụng cơ học
còn có tác dụng của ñiện từ là một hiện tượng rất phổ biến của vật chất. Ngoài ra
Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh

Convert to pdf by Phúc Tùng
ðại học Khoa Học Huế

Smith cũng chưa giải thích nguồn gốc và sự biến ñổi của Mặt trời. Chắc chắn là
mặt trời có ảnh hưởng nhiều tới nguồn gốc Trái ñất.
- Giả thuyết của E. Hoile (Anh) và Schatzmal (Pháp): Trong những năm 60

của thế kỷ này, hai nhà thiên văn Anh và Pháp nêu trên tìm cách giải thích theo
hướng ñiện từ trường tác dụng trong quá trình thành tạo mặt trời và hành tinh.
Hai ông cho rằng ban ñầu ñám tinh vân trong vũ trụ tụ tập dần thành khối quay
chuyển với tốc ñộ không cao, nhiệt ñộ cũng thấp. Dần dần nó co rút thể tích và
tốc ñộ quay vì thế tăng nhanh. ðến một mức ñộ nhất ñịnh thì thành hình dẹp,
xích ñạo sình ra ñến nỗi một số vật chất bị văng ra ngoài tạo thành dạng một ñĩa
tròn quay quanh mặt trời. Trọng khối của ñĩa tròn cũng chỉ bằng 1/100 của mặt
trời. Vật chất của ñĩa tròn dần dần hình thành các mần hành tinh và sau ñó thành
hình tinh. mặt trời bức xạ nhiệt hạch tạo ra một ñiện từ trường trong không gian
của hệ mặt trời. Khi ñĩa tròn vật chất rời khỏi mặt trời thì ở chỗ ranh giới của
chúng phát sinh hiện tượng cơ học từ lưu (chảy từ cơ học) ñưa ñến chỗ từ dẫn
ñến mômen và mặt trời chuyển mômen ñộng lượng sang cho ñĩa tròn. Nhờ
mômen ñộng lượng tăng lên mà ñĩa tròn mở rộng ra ngoài. Mặt trời thu nhỏ lại,
nhưng vì mất ñi mômen ñộng lượng tăng lên mà ñĩa tròn mở rộng ra ngoài. Mặt
trời thu nhỏ lại, nhưng vì mất ñi mômen ñộng lượng tăng lên mà ñĩa tròn mở rộng
ra ngoài. Mặt trời thu nhỏ lại, nhưng vì ñi mất mômen ñộng lượng nên tốc ñộ
quay chậm lại. Mặt trời bức xạ gió mặt trời thổi bay xa các vật chất nhẹ hình
thành các hành tinh thuộc nhóm sao Mộc, các vật chất nặng ở lại hình thành các
hành tinh thuộc nhóm Trái ñất.













Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh

Convert to pdf by Phúc Tùng
ðại học Khoa Học Huế




Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh

Convert to pdf by Phúc Tùng
ðại học Khoa Học Huế

CHƯƠNG III. CÁC ðẶC ðIỂM CỦA TRÁI ðẤT
Trái ñất không phải là một khối cầu cứng yên tĩnh mà không ngừng hoạt
ñộng tiến hoá. Sự hoạt ñộng của nó do các chuyển ñộng trong nội bộ của Trái
ñất, do chịu ảnh hươngncuar cá tác nhân từ trong vũ trụ gần nhất, mạnh nhất là
từ hệ mặt trời gây nên và ñược phản ánh trên Trái ñất với các ñặc ñiểm về hình
thái học, về cấu trúc, về sự phân bố các ñặc tính hình thái, cấu trúc và các tính
chất vật lý, hoá học của Trái ñất.
I. Hình dạng, kích thước, hình thái bề mặt của Trái ñất.
1. Hình dng Trái ñt.
Niu - tơn ñã chứng minh rằng dưới tác dụng của lực hấp dẫn, Trái ñất bị
ép theo phương trục quay và có dạng của elipxoit. Gọi là bán kính ở xích ñạo, b
là bán kính ở cực thì ñộ dẹt d của Trái ñất sẽ là:
231
1
=


=
a
ba
d

Tại Hội nghị trắc ñịa thế giới lần thứ XVI (IUGG) ở Grenoble, 1975, người
ta ñã thống nhất xác ñịnh a = 6.378,140km ± 5m; b = 6356.779km và d =
1/298.275.
Ngày nay qua ño ñạc người ta xác ñịnh ñược Trái ñất có hình elipxoit 3
trục. Mặt phẳng xích ñạo có 2 bán kính a1 và a2. Do ñó sẽ có 2 ñộ dẹt: ñộ dẹt
xích ñạo
,375.110/1
21
=

=
a
aa
d
e
ñộ dẹt chung
9,279
1
1
1
=

=
a
ba

d
a

Quan sát của vệ tinh nhân tạo cho thấy Trái ñất có dạng hình quả lê. So với
dạng elipxoit lý tưởng thì cực Bắc nhô ra 10m, cực Nam lõm vào 30m. ðịa hình
bề mặt Trái ñất lồi lõm chênh nhau rất lớn (hình số 3 - 1).
Người ta hình dung như là biển tràn phủ tất cả mặt ñất tạo thành một mặt
cầu mà trên mỗi ñiểm diện tích ta ñều có ñược một mặt vuông góc với phương
trọng lực. Mặt cầu ấy gọi là geoit và hình dạng có ñược của Trái ñất theo cách
hình dung như vậy gọi là hình geoit (có thể hình dung là tất cả các ñất, ñá trên
lục ñịa ñều ở trạng thái lỏng hoà cùng với nước biển di chuyển trên mặt cầu tạo
ra hình geoit)
Hình 3.1


Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh

Convert to pdf by Phúc Tùng
ðại học Khoa Học Huế


2. Kích thc ca Trái ñt
Như trên ñã nói, bán kính của Trái ñất không ñều nhau. Bán kính ở xích
ñạo a lớn hơn ở cực là 21.384m. Ngoài ra người ta cũng nhận thấy các bán kính
ở mặt phẳng xích ñạo cũng có sự chênh nhau. Mặt phẳng cắt qua mặt xích ñạo
là một elip có trục dài và một trục ngắn. Trục dài ñi qua kinh ñộ ñông 1600, kinh
ñộ Tây 20
0
. Trục ngắn ñi qua kinh ñộ ðông 700 và kinh ñộ Tây 1100. Hai trục có
ñộ dài chênh nhau là 430 mét. Hai bán kính Bắc và Nam (nằm trên một mặt

phẳng kinh tuyến) cũng không bằng nhau. Bán kích Bắc dài hơn bán kính Nam là
242 mét. Dưới ñây là bảng các thông số về kích thước của Trái ñất (theo IUGG,
1975).

Bán kính xích ñạo (a): 6378, 140 km Chu vi xích ñạo : 40075, 24 km
Bán kính ở cực (b): 6356,77km Chu vi kinh tuyến 40008,08 km
Bán kính bình quân (a
2
b)
1/3
: 6371, 01
km
Diện tích trên mặt: 5, 1007 x 10km
ðộ dẹt
275,298/1=

=
a
ba
d

thể tích (V): 1,0832 x 10
12
km
2
Trọng khối (M):95,942+0,0006)x10
24
kg

3. Hình thái b mt Trái ñt

a. ðặc trưng chung.
Hình thái bề mặt Trái ñất gồm phần nổi trên mặt nước lục ñịa, chiếm
29,2% diện tích bề mặt Trái ñất và phần chìm dưới nước biển chiếm 70,8%, tỷ lệ
hai phần khoảng 1:2,5. Lục ñịa chủ yếu phân bố ở Bắc bán cầu. Phần bờ của ñịa
hình phía Bắc nói chung là thẳng, còn hình phía Nam thì có dạng hình tam giác,
mũi nhọn tam giác chỉ về Nam. Phần phía Bắc các lục ñịa thường dính với nhau
còn phần phía Nam thì rời ra. Một số bờ biển có hình dạng có thể lắp ghép ñược
với nhau. Ví dụ bờ phía ðông của châu Mỹ với bờ phía Tây của Châu Âu và
Châu Phi.
Bề mặt của Trái ñất không bằng phẳng. ñỉnh cao nhất trên lục ñịa là
Chomulagma cao 8848,13 mét. ðịa hình ñồi núi, bình nguyên, bồn trũng (thấp
hơn mực nước biển 1000m) chiếm 20,8% diện tích bề mặt Trái ñất. ðộ cao trung
bình của lục ñịa là 875 mét. ở biển bồn trũng sâu dưới - 4000 ñến 6000 mét có
diện tích rất rộng chiếm 30,8%. ðộ sâu trung bình của biển là - 3729 mét. Hố sâu
nhất là Mariana, sâu - 11033 mét.
Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh

Convert to pdf by Phúc Tùng
ðại học Khoa Học Huế

b. ðặc trưng ñịa hình lục ñịa.
Trên lục ñịa có những hệ thống núi (ñai núi) với những dãy núi có cùng
nguồn gốc thành tạo. Những ñai núi chính (trên 3000 - 5000m) là:
- ðai Anpơ - Hymalaya bắt ñầu từ dãy Atlas ở Bắc Phi ñến Anpơ và kéo
dài ñến dãy Hymalaya hơi thành hình cung nhô về Nam.
- ðai vòng quanh Thái Bình Dương, phân bố ở hai bên Thái Bình Dương
phía bờ ðông là dãy núi Alaska, núi dọc bờ, núi ñá (Rock mountain) và dãy
Anñơ. ở ñây núi không cao bằng Hymalaya nhưng bên cạnh nó là máng biển
nước sâu tạo ra một chênh lệch ñộ cao rất lớn. Ví dụ dãy Anñơ chỉ cao hơn mặt
biển 600 mét, nhưng bên cạnh ñó cách chưa ñến 300 km là máng nước sâu

Pêru - Chilê sâu trên 8000mét, chênh lệch ñộ cao giữa hai nới là 14 700 mét. Bờ
Tây Thái Bình Dương hình thành một loạt cung ñảo nhô về phía biển nằm cạnh
các máng nước sâu cũng là ñới chênh lệch ñộ cao rất lớn.
Hai ñai núi nêu trên cũng là nơi có hoạt ñộng núi lửa (chiếm 75% của thế
giới) và ñộng ñất mãnh liệt, (80% tâm ñộng ñất nóng của thế giới). Chúng có thời
gian hình thành trẻ.
Ngoài ra còn một số núi hình thành sớm hơn, bị bóc mòn nhiều nên chênh
lệch ñộ cao không lớn (từ 500 - 2000m), ví dụ dãy núi Iran (Liên Xô), Hoàng Liên
Sơn, Trường Sơn (Việt Nam).
Dựa vào chiều cao người ta chia ñịa hình núi ra các loại núi thấp có ñộ cao
trên mực nước biển từ 500 - 1000 mét, núi trung bình từ 1000 - 3500 mét, núi
cao từ 3500 - 5000 mét và núi rất cao trên 500 mét. ðịa hình cao dưới 500 mét
so với mặt biển hoặc chênh lệch ñộ cao tương ñối nhỏ hơn 200 mét gọi là ñồi.
ðịa hình tương ñối bằng phẳng, ít lồi lõm, có diện tích rộng gọi là bình nguyên
hay ñồng bằng ví dụ ñồng bằng Amazôn, ñồng bằng Nga, ñồng bằng Xibêri,
ñồng bằng Hoa Bắc ở Việt Nam có ñồng bằng Cửu Long và ñồng sông Hồng.
Những nơi có ñịa hình lồi lõm, diện tích rộng ở trên cao hơn 600 mét so với mặt
biển gọi là cao nguyên cao trên 750 mét. Ở Việt Nam có cao nguyên Trung Bộ
(hay Tây Nguyên). Ngoài ra còn có ñịa hình trồn trũng (basin), ñó là ñịa hình
dạng trũng chậu, ở giữa thấp xung quanh cao. Thí dụ bồn trũng ðiện Biên, bồn
trũng Than Uyên, bồn trũng Nà Dương ở Việt Nam. ðịa hình riptơ là vùng ñất
trũng thấp theo dạng tuyến do ñứt gãy cấu tạo ra, qui mô lớn có thể dài hàng
nghìn km, rộng 30 - 50 km. Ví dụ ríptơ ðông Phi dài 6500km, hai cánh nâng cao
từ vài trăm ñến vài nghìn mét. ở ñây thường có hàng laọt dãy hồ, nơi hoạt ñộng
Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh

Convert to pdf by Phúc Tùng
ðại học Khoa Học Huế

núi lửa, ñộng ñất. Các riptơ sông Ranh, Bai - cần có quy mô nhỏ hơn. Ngoài các

kiểu ñịa hình nêu trên hồ và sông cũng là những loại ñịa hình ñặc trưng của lục
ñịa.
c. ðặc ñiểm ñịa hình ñáy biển
ðáy biển cũng không phải bằng phẳng mà rất lỗi lõm. Người ta phân ñịa
hình ñáy biển ra 3 ñơn vị lớn là: rìa lục ñịa, bồn ðại Dương và sống núi giữa ðại
Dương.
+ Rìa lục ñịa (Continental margin): là bộ phận nằm giữa lục ñịa và bồn ðại
dương. Rìa lục ñịa ñược phân ra thềm lục ñịa, sườn lục ñịa và chân lục ñịa.
Máng nước sâu và cung ñảo cũng có thể xếp vào rìa lục ñịa.

Hình 3.2. ða hình ñáy bin

- Thềm lục ñịa (continental shelf) (hình 3-2)
Là phần kéo dài ra biển của lục ñịa ñến chỗ bắt ñầu chuyển sang dốc hơn
(chuyển sang sườn lục ñịa). Thềm lục ñịa thoải, thường không quá 0,30, bình
quân 0,10. ðộ sâu 200 mét nước trở lại, sâu nhất có thể ñến 550 mét, bình quân
130 mét.
Thềm lục ñịa lớn nhất ở Bắc Dươg (Bantíc) rộng 1 300km. Hẹp nhất là
thềm lục ñịa ở bờ ðông Thái Bình Dương rộng chỉ ñộ vài km. ở bờ Tây (phạm vi
biển ðông Trung Quốc) rộng nhất 560km, bình quân sâu 76m, phạm vi rìa ngoài
sâu 150 - 160mét.
Trên thềm lục ñịa thường có những rãnh sâu, ñó là di tích của lòng sông
cổ hoặc của dòng chảy ngầm hoặc dòng ñáy bào xói.
- Sườn lục ñịa (Continental Slope): Dốc trung bình 4,250, sâu không quá
2000m, rộng 20 - 100 km, bình quân 20 - 40 km. Riêng ở vùng biển Srilanca
sườn lục ñịa gần bờ ám tiêu san hô nên có ñộ dốc khá lớn, từ 35 - 450. Trên
sườn lục ñịa có những máng sâu (hẻm sâu) sâu ñến hàng trăm, hàng nghìn mét,
hai bên bờ dốc ñứng, hoặc từ 400 trở lên.
- Châu lục ñịa (Continental rise): Là ñịa hình tương ñối thoải hơn sườn lục
ñịa nối sườn lục ñịa với bồn ðại dương. ðộ dốc thoải chỉ ñộ 5’-35’ nằm trong

vùng nước sâu 2000 - 5000 mét, bề rộng khoảng 1000 km. Châu lục ñịa do các
vật liệu vụn của dòng biển hoặc trượt lở tạo thành. Châu lục ñịa không có ở Thái
Bình Dưiwng, chỉ thấy ở ðại Tây Dương và ân ðộ Dương.
Bài Giảng ñịa chất ñại cương Tiến sĩ: Nguyễn Văn Canh

Convert to pdf by Phúc Tùng
ðại học Khoa Học Huế

- Máng nước sâu (trench) và cung ñảo (island arc):
Máng nước sâu là những vực thẳm dạng tuyến dài ñến trên 1000km, rộng
100km, sâu trên 6000 mét. Thế giới có gần 30 máng nước sâu như thế, ña số ở
Thái Bình Dương và ðại Tây Dương, ở Ấn ñộ Dương ít hơn. ở Tây Thái Bình
Dương máng nước sâu thường ñi kèm với cung ñảo, còn ở ÐÖng Thái Bình
Dương máng nước sâu lại phân bố gần dãy núi hình cung ở lục ñịa. Gần máng
nước sâu là nơi có hoạt ñộng núi lửa và hoạt ñộng ñộng ñất mạnh mẽ. Chênh
lệch ñộ cao giữa máng nước sâu và ñịa hình dâng cao bên cạnh khá lớn. Ví dụ
hố Mariana ở máng nước sâu ÐÖng Philippin và quần ñảo Philippin có ñộ cao
chênh lệch là 11515 mét (hố Mariana sâu - 11033m, quần ñảo Philippin) cao +
478 mét).
Rìa lục ñịa nói chung chia hai loại lớn: loại rìa lục ñịa kiểu ðại Tây Dương
gồm có thềm lục ñịa, sườn lục ñịa, chân lục ñịa và loại rìa lục ñịa kiểu Thái Bình
Dương gồm thềm lục ñịa, thềm lục ñịa và máng nước sâu.
+ Bồn ðại dương (Ocenic basin): Là ñới bằng phẳng nằm giữa rìa lục ñịa
và dãy sống núi giữa ðại dương ở ñộ sâu 4000 - 6000 mét. Người ta phân ñịa
hình bồn ñại dương ra ñồi biển thẳm và ñồng bằng biển thẳm.
- ðồi biển thẳm (abysal hill) có ñịa hình nhô cao hơn ñáy biển ñộ 75 - 900
mét.
- ðồng bằng biển thẳm (abyssal plain) có ñộ dốc rất nhỏ (không quá
1/1000) ñược phủ các trầm tích mang từ lục ñịa ñến. Trong ñồng bằng biển
thẳm phân bố các núi ở biển (hải sơn) ñường kính ñến 100kilômet, ñộ cao ñếb 1

kilômet. Nếu núi có ñỉnh bằng thì gọi là núi ñỉnh bằng (guyet). Loại núi ở biển chủ
yếu phân bố ở Thái Bình Dương. Ngoài ra trong bồn ñại dương còn có các dãy
núi nhỏ ở ñáy biển phân bố dạng chuỗi, xích, chủ yếu do các núi lửa ở ñáy biển
tạo thành.
+ Sống giữa ñại dương (mid oceanic ridge) là dãy núi ở ñáy biển giữa ðại
dương. ðây cũng là nơi phát sinh ñộng ñất và vận ñộng của vỏ Trái ñất tương
ñối mãnh liệt. ðỉnh của dãy núi cao hơn ñáy 2000-3000 mét và cách mặt biển ñộ
2000-3000 mét, rộng từ 2000-4000km. Các sống núi của 3 ñại dương nối nhau
và dài tổng cộng ñến 65.000 km, là hệ núi lớn nhất toàn cầu. Phần trục của sống
giũa ñại dương thường phát sinh ruptơ trung tâm (central rift) cực ñại. Riptơ có
thể sâu ñến 1-2 km và rộng ñến 13 - 48 Km (riptơ ở giữa ðại Tây Dương). Theo
quan sát của tàu ngầm thì ở một số riptơ trung tâm ñang có hiện tượng chảy trào

×