Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý chủ yếu của bệnh cầu trùng gà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.99 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI











NGUYỄN THÀNH CHUNG





NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ðẶC ðIỂM BỆNH LÝ
CHỦ YẾU CỦA BỆNH CẦU TRÙNG GÀ



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : THÚ Y
Mã số : 60.62.50
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU NAM







HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
i


LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn



Nguyễn Thành Chung









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
ii


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tôi còn nhận ñược rất nhiều sự giúp ñỡ của các tập thể và cá
nhân trong và ngoài trường.
Nhân dịp hoàn thành luận văn này, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
ñối với PGS.TS. Nguyễn Hữu Nam, Thầy giáo ñã trực tiếp hướng dẫn và chỉ
bảo tôi hết sức tận tình trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo trong Bộ môn Bệnh lý,
Khoa Thú y và Khoa Sau ñại học Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã
góp ý, chỉ bảo ñể luận văn của tôi ñược hoàn thành.
ðể hoàn thành luận văn này tôi còn nhận ñược sự ñộng viên khích lệ
của người thân, bạn bè, ñồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn những tình
cảm cao quý ñó!
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn



Nguyễn Thành Chung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

iii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt v
Danh mục các bảng 6
Danh mục các biểu ñồ 7
PHẦN 1 MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài
1
2. Mục ñích của ñề tài
2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Lịch sử nghiên cứu về bệnh cầu trùng 3
2.2 Một số ñặc ñiểm của cầu trùng 7
2.3 Những hiểu biết về bệnh cầu trùng gà 14
2.4 Miễn dịch học trong bệnh cầu trùng 23
2.5 Phòng bệnh cầu trùng bằng vaccine 26
2.6 Phòng và trị bệnh cầu trùng bằng thuốc 26
PHẦN 3 ðỊA ðIỂM, ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1 ðịa ñiểm nghiên cứu 29
3.2 ðối tượng nghiên cứu 29
3.3 Nội dung nghiên cứu 29
3.4 Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu 30
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41

4.1. Khảo sát tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở một số ñàn gà ross 308, gà lương
phượng nuôi tại huyện ñông anh và sóc sơn – hà nội 41
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iv


4.1.1 Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng trên một số ñàn gà Ross 308
và gà Lương Phượng tại huyện ðông Anh, Sóc Sơn – Hà Nội. 41
4.1.2 Kết quả xác ñịnh tỷ lệ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi trên một số
ñàn gà Ross 308 và gà Lương Phượng tại huyện ðông Anh, Sóc
Sơn 44
4.1.3 Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng theo các phương thức chăn nuôi 47
4.1.4 Xác ñịnh những loài cầu trùng thường gây bệnh ở gà Ross 308 và
gà Lương Phượng từ 1 ñến 6 tuần tuổi 52
4.1.5 Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng ở gà theo mùa Xuân và mùa Hè 56
4.2. Một số ñặc ñiểm bệnh lý chủ yếu của bệnh cầu trùng gà 61
4.2.1. Kết quả nghiên cứu triệu chứng lâm sàng chủ yếu ở gà mắc bệnh
cầu trùng 61
4.2.2 Kết quả nghiên cứu bệnh tích ñại thể chủ yếu ở gà mắc bệnh cầu
trùng 64
4.2.3 Kết quả nghiên cứu bệnh tích vi thể chủ yếu ở một số cơ quan của
gà mắc bệnh cầu trùng 67
4.2.4 Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu huyết học của gà Ross 308
mắc bệnh cầu trùng 71
4.2.5 Hiệu lực phòng bệnh của một số loại thuốc phòng trị cầu trùng 80
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 83
5.1 Kết luận 83
5.2 ðề nghị 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs cộng sự
E.coli Escherichia Coli
E Eimeria
g gam
Hb Hemoglobin
HC Hồng cầu
HE Heamatoxylin – Eosin
LHbBQ Lượng huyết sắc tố bình quân
NðHbBQ Nồng ñộ huyết sắc tố bình quân
Nxb Nhà xuất bản
SMKT Số mẫu kiểm tra
SMN Số mẫu nhiễm
STT Số thứ tự
TLN Tỷ lệ nhiễm
TN Thí nghiệm
V
bq
Thể tích bình quân hồng cầu


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
6




DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang
4.1 Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng trên một số ñàn gà tại huyện
ðông Anh, Sóc Sơn – Hà Nội 41

4.2 Tỷ lệ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi của gà tại huyện ðông Anh
và Sóc Sơn – Hà Nội 44

4.3 Tỷ lệ nhiễm cầu trùng gà theo các phương thức chăn nuôi 48

4.4 Cường ñộ nhiễm cầu trùng ở gà Ross 308 và gà Lương Phượng
theo các phương thức chăn nuôi 51

4.5. Tỷ lệ nhiễm 5 loài cầu trùng ở gà Ross 308 và gà Lương Phượng 53

4.6 Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng gà theo mùa Xuân và mùa Hè 56

4.7 Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng gà theo trạng thái phân 59

4.8 Kết quả nghiên cứu triệu chứng lâm sàng ở gà mắc bệnh cầu trùng 62

4.9 Bệnh tích ñại thể trên gà Ross 308 bị mắc bệnh cầu trùng ở các
tuần tuổi khác nhau 64

4.10 Bệnh tích vi thể ở một số cơ quan của gà bị bệnh cầu trùng 68

4.11 Tần suất xuất hiện các giai ñoạn phát triển của cầu trùng gà trên
tiêu bản vi thể các cơ quan gà bệnh 71


4.12 Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu hệ hồng cầu của gà Ross 308
(4 tuần tuổi) 72

4.13 Kết quả nghiên cứu chỉ tiêu hệ bạch cầu của gà Ross 308 (4 tuần
tuổi) 75

4.14 Kết quả nghiên cứu hàm lượng protein huyết thanh của gà Ross
308 (4 tuần tuổi) 78

4.15 So sánh tỷ lệ nhiễm cầu trùng giữa lô ðối chứng và các lô có sử
dụng kháng sinh phòng cầu trùng 81
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
7



DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang

4.1 Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng trên một số ñàn gà tại huyện
ðông Anh, Sóc Sơn 42
4.2: Tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở gà từ 1 ñến 6 tuần tuổi tại huyện ðông
Anh và Sóc Sơn. 46
4.3 Tỷ lệ nhiễm cầu trùng gà theo các phương thức chăn nuôi 50
4.4 Cường ñộ nhiễm cầu trùng gà theo các phương thức chăn nuôi 52
4.5. Tỷ lệ nhiễm 5 loài cầu trùng ở gà Ross 308 nuôi công nghiệp và
gà Lương Phượng nuôi thả vườn từ 1 ñến 6 tuần tuổi 55
4.6 Tỷ lệ nhiễm cầu trùng gà theo mùa Xuân và mùa Hè 57

4.7 Tỷ lệ nhiễm cầu trùng gà theo trạng thái phân 60
4.8 Tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng trên gà mắc bệnh cầu trùng 63
4.9 Bệnh tích ñại thể chủ yếu của gà Ross 308 mắc bệnh cầu trùng 66
4.10a Công thức bạch cầu của gà Ross 308 mắc bệnh cầu trùng 76
4.10b Công thức bạch cầu của gà Ross 308 khỏe mạnh (4 tuần tuổi) 76
4.11a Các tiểu phần Protein của gà Ross 308 bình thường (4 tuần tuổi) 79
4.11b Các tiểu phần Protein của gà Ross 308 (4 tuần tuổi) mắc bệnh
cầu trùng 79
4.12 So sánh tỷ lệ nhiễm cầu trùng giữa lô ðối chứng và các lô có sử
dụng kháng sinh phòng cầu trùng 82




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
1



PHẦN 1
MỞ ðẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Chăn nuôi gia súc, gia cầm từ lâu ñã trở thành một vị trí quan trọng
trong ngành chăn nuôi của nước ta. Trong những năm gần ñây ngành chăn
nuôi ñã có những thay ñổi ñáng kể và góp phần không nhỏ trong quá trình
phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam, góp phần không nhỏ vào việc
nâng cao mức sống cho người nông dân ở nông thôn cũng như thành thị.
Chăn nuôi gà theo phương thức công nghiệp ở nước ta ngày càng phát
triển. Nó không chỉ cung cấp về thực phẩm cho bữa ăn hàng ngày của mỗi gia

ñình mà còn mang tính chất hàng hóa phục vụ kinh doanh ñem lại nguồn thu
nhập ñáng kể cho người chăn nuôi. ðể chăn nuôi ñược thành công thì người
chăn nuôi cần phải hiểu rõ về quy trình chăm sóc và phòng chống bệnh xảy ra
trên ñàn gà. Trong các bệnh thường xuyên xảy ra thì bệnh cầu trùng gà
(Coccidiosis Avium) là bệnh phổ biến trên ñàn gà nuôi công nghiệp có mức
ñộ thâm canh cao (Calnek B.W, 1997).
Trong các bệnh ký sinh trùng ký sinh trên gà thì bệnh cầu trùng gà
khẳng ñịnh ñược tính chất nguy hiểm hơn về quy mô và mức ñộ gây thiệt hại
cho ký chủ. Loại ký sinh trùng này ñã phát triển trong ñường ruột và gây ra
tổn thương mô, ảnh hưởng ñến việc ăn, tiêu hóa hoặc hấp thu dưỡng chất, sự
khử nước, mất máu và tăng tính mẫn cảm với những tác nhân gây bệnh khác
(Calnek B.W, 1997).
Bên cạnh ñó, bệnh còn làm giảm sức ñề kháng của ñàn gà, mở ñường
cho mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khác xâm nhập như: Gumborro,
Newcastle, E.coli,… ðể tìm hiểu về bệnh cầu trùng trên ñàn gà nuôi công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
2



nghiệp và với những ñàn gà ñược chăn nuôi theo phương thức thả vườn chúng
tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu một số ñặc ñiểm bệnh lý chủ
yếu của bệnh cầu trùng gà” làm cơ sở khoa học cho việc chẩn ñoán, phòng
trị bệnh cầu trùng gây ra cho gà tại những trang trại chăn nuôi gà theo hướng
công nghiệp và theo hướng thả vườn tại hai huyện ðông Anh, Sóc Sơn của
thành phố Hà Nội.
2. MỤC ðÍCH CỦA ðỀ TÀI
- Hiểu rõ ñược thực trạng, diễn biến của bệnh cầu trùng trên một số ñàn
gà Ross 308, ñàn gà Lương Phượng theo dõi tại huyện ðông Anh, Sóc Sơn –
Hà Nội qua xét nghiệm phân. Từ ñó cung cấp những thông tin cơ sở cho việc

phòng bệnh cầu trùng ở gà.
- Làm rõ các ñặc ñiểm biến ñổi bệnh lý chủ yếu của bệnh cầu trùng gà
qua quan sát triệu chứng lâm sàng, mổ khám quan sát bệnh tích ñại thể và
quan sát bệnh tích vi thể trên tiêu bản. Từ ñó giúp người chăn nuôi phát hiện
sớm, chẩn ñoán nhanh và chính xác về bệnh cầu trùng gà ñể có biện pháp ñiều
trị kịp thời.
- So sánh hiệu lực phòng bệnh của một số loại thuốc phòng trị cầu
trùng và ñưa ra khuyến cáo cho người chăn nuôi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
3



PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH CẦU TRÙNG
2.1.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước.
Cầu trùng là ñộng vật ñơn bào có hình thái ña dạng phụ thuộc vào từng
loài cầu trùng như hình hơi tròn, hình trứng, hình bầu dục…, chúng ký sinh
chủ yếu ở tế bào biểu bì ruột của nhiều loài gia súc, gia cầm và cả con người.
Cầu trùng và bệnh cầu trùng ñã ñược phát hiện từ năm 1863 – Rivolta
là người phát hiện ra một loại ký sinh trùng có trong phân gà. Năm 1864
Eimeria ñã xác ñịnh ñó là nguyên sinh ñộng vật sinh sản theo bào tử thuộc lớp
Sporozoa, bộ Cocoidie, họ Eimeriaidae. …
Levine D.L (1925) ñã phân loại cầu trùng như sau:
Ngành nguyên sinh ñộng vật Protozoa.
Lớp Sporozoasida
Phân lớp Coccidiasina

Bộ Eucoccidiorida
Phân bộ Eimeriorina
Họ Eimeriidae
Giống Eimeria và Isospora
Năm 1875 người ta ñã xác nhận kết quả nghiên cứu của Eimeria và ñề
nghị ñặt tên cho loại ký sinh trùng này là Eimeria. Từ ñó cho ñến nay nhiều
loài cầu trùng khác ñã ñược phát hiện trên các loài gia súc, gia cầm khác
nhau: Thỏ, ngan, ngỗng, lợn, chó, mèo,… Sự ký sinh của cầu trùng có tính
chất chuyên biệt trên mỗi ký chủ, thậm chí trên các cơ quan, mô bào, tế bào
nhất ñịnh. Vì thế các nhà khoa học ñã thống nhất lấy tên chung cầu trùng và
thêm vào tên của loại gia súc, gia cầm ñể gọi tên bệnh như: cầu trùng gà, cầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
4



trùng bê nghé, cầu trùng thỏ, cầu trùng lợn,…
Riêng về gà, ñến nay trên Thế giới ñã xác ñịnh có khoảng 12 loài
Eimeria. Trong ñó có 9 loài ñã ñược xác ñịnh rõ tên, kích thước, màu sắc:
Eimeria tenella, Eimeria acervulina, Eimeria mitis, Eimeria brunetti, Eimeria
necatrix, Eimeria maxima, Eimeria praecox, Eimeria hagani, Eimeria mivatti.
Sau này, một số tác giả khác ở Trung Âu và Liên Xô (cũ) như
Yakimoff, Kotlan ñã ñưa ra một số công bố về 3 loài: Eimeria beachi,
Eimeria tyzzeri, Eimeria johnsoni.
Tại Ấn ðộ, năm 1945 Ray ñã tìm thấy một loài cầu trùng ở một ổ dịch
tự nhiên trên gà từ 4 – 6 tuần tuổi tại bang Mukteswar. Loài cầu trùng này
chưa ñược công bố trước ñó. Ông cho rằng ñây là loài không thuộc giống
Eimeria và ñặt tên cho nó là Nenyolella gallinae, tuy nhiên kết quả này của
ông chưa ñược giới khoa học công nhận.
Sau những năm 1990, các nhà khoa học như J.Eckert, R.Brawn,

M.W.Shirley và P.Coudert ñã viết những hướng dẫn nghiên cứu về cầu trùng
và bệnh cầu trùng gà.
Singh.U.M (1996, 1997) ñã nghiên cứu chế tạo vaccine cầu trùng mới
bao gồm E. maxima, E.acervulina, E. necatrix, E. tenella ñã ñược sử dụng thử
nghiệm tại Trung Quốc.
* Nghiên cứu về khả năng ñề kháng của cầu trùng ñối với hóa chất
Nyberg và Knapp (1976) qua kính hiển vi ñiện tử cho thấy, lớp ngoài
cùng có thể khử bằng dung dịch Sodium hypochlorid 2-3% trong 15 phút,
(Dẫn theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2008).
Pernard (1925) ñã chứng minh noãn nang tiếp tục sinh bào tử sau nhiều
ngày tiếp xúc với nhiều loại hóa chất, chất sát trùng nhưng lại không có khả
năng phát triển trong ñiều kiện khô và nhiệt ñộ cao.
Stotish R.L, Wang C.C (1978), cùng nghiên cứu về bản chất hóa học
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
5



của thành Oocyst qua xử lí bằng Sodium hypochlorid 5% lại cho rằng chất
này không tác ñộng ñược ñến màng Oocyst mà chủ yếu tác ñộng ñến
Mycropyle (trường hợp E. maxima) bởi vì hypochlorid làm suy thoái màng
Oocyst và làm tiêu tan Micropyle.
* Nghiên cứu về khả năng ñề kháng của cầu trùng với nhiệt ñộ và
ẩm ñộ
Theo Long P.L, (1979) thì Oocyst có thể tồn tại qua mùa ñông giá
lạnh nhưng không chịu ñược nhiệt ñộ cao và ánh nắng chiếu trực tiếp.
Cầu trùng sống ñược ở sân chơi ngoài trời 14 tuần và tồn tại lâu trong
ñất ở ñộ sâu 5 – 7 cm. Ở trong ñất, Oocyst duy trì sức sống từ 4 – 9 tháng, ở
sân chơi râm mát từ 15 – 18 tháng (Horton Smith, 1963).
Dẫn theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008), khi so sánh khả năng ñề

kháng với nhiệt ñộ cao của Oocyst trước và sau khi hình thành bào tử
N.Glullough (1952) thấy rằng: Ở nhiệt ñộ cao chúng có khả năng ñề kháng
như nhau. Cụ thể là: Chúng ñều bị chết ở 40
0
C sau 96 giờ, ở 45
0
C sau 3 giờ
và ở 50
0
C sau 30 phút.
Khi Oocyst theo phân ra ngoài môi trường, ẩm ñộ có vai trò quan
trọng ảnh hưởng ñến thời gian hình thành bào tử và khả năng tồn tại của
Oocyst cầu trùng.
Goodrich H.P (1994) ñã kết luận: Lớp vỏ ngoài cùng ñã giữ cho Oocyst
không bị thấm chất lỏng nhưng nó lại dễ nứt do ñiều kiện khô hạn.
Ellis C.C (1986) cho biết: Khi nhiệt ñộ không thay ñổi Oocyst sẽ bị
chết khi ẩm ñộ giảm. Nhiệt ñộ từ 18 – 40
0
C, ẩm ñộ 21 – 30% thì Oocyst dễ bị
chết sau 4 – 5 ngày.
* Nghiên cứu về ảnh hưởng của các tia tử ngoại ñến sức sống của
cầu trùng
Theo nghiên cứu của Fish (1932) ở phòng thí nghiệm thấy, Oocyst bị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
6



tiêu diệt khi chiếu tia tử ngoại vừa phải (Dẫn theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs,
2008).

Cũng theo Warner D.E (1933), Oocyst tồn tại 18 tuần trong ñất râm mát
một phần, 21 tuần trong ñất râm mát hoàn toàn. Song ánh nắng chiếu trực tiếp
tác ñộng gây hại ñến Oocyst, nhưng cỏ dại ñã bảo vệ chúng tránh tia X (Long
P.L, 1979).
2.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Các nhà nghiên cứu dự ñoán bệnh cầu trùng gà ñã có từ rất lâu trong
chăn nuôi hộ gia ñình. Từ thời Pháp thuộc người ta ñã thấy gà có những triệu
chứng như: ỉa ra máu, khi mổ gà chết thì thấy hai manh tràng sưng to giống
với bệnh tích của cầu trùng ngày nay.
Theo những tài liệu ñể lại thì ñến 1970 hầu như các trang trại gà ñã
phát hiện bệnh cầu trùng và một số trại thì bệnh rất nặng gây thiệt hại lớn cho
người chăn nuôi. Những năm sau ñó, các nghiên cứu về cầu trùng cũng ñược
tiến hành bao gồm: việc ñịnh loài, dịch tễ, bệnh lý và phòng trị,…nhờ có
những nghiên cứu bước ñầu này mà việc ngăn chặn bệnh cầu trùng phần nào
có hiệu quả. Có thể nói những tác giả như Dương Công Thuận, ðào Hữu
Thanh, Nguyễn Văn Lộc là những người ñã ñặt những viên gạch ñầu tiên cho
việc nghiên cứu về cầu trùng và bệnh cầu trùng gà.
Dương Công Thuận ñã phân tích hàng ngàn mẫu phân gà và ñưa ra kết
luận: gà công nghiệp ở miền Bắc nước ta nhiễm 5 loài cầu trùng: E. tenella,
E. mitis, E. maxima, E. brunetti, E. necatrix.
ðào Hữu Thanh (1975) ñã nghiên cứu về bệnh cầu trùng gà ở các trang
trại nuôi tập trung công nghiệp và ñưa ra một số kết quả về tình hình dịch tễ
của bệnh cầu trùng gà.
Dương Thanh Liêm, Võ Bá Thọ (1982) ñã ñề cập ñến bệnh cầu trùng
trong chăn nuôi gà công nghiệp là một trở ngại lớn và ñặc biệt là cầu trùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
7




manh tràng ở gà con.
Bạch Mạnh ðiều (1995) ñã kiểm tra 420 mẫu xe cải tiến, quang thúng
thấy tỷ lệ nhiễm cầu trùng là 4,28%.
Hoàng Thạch và cs (1999) khảo sát 250 mẫu ủng dùng trong khu vực
chuồng nuôi thấy tỷ lệ nhiễm là 5,6% và khảo sát 250 mẫu từ dụng cụ dọn vệ
sinh chuồng nuôi, tỷ lệ nhiễm là 11,2%.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và Trần Thu Nga (2005), tỷ lệ và cường ñộ
nhiễm cầu trùng có sự khác nhau theo tình trạng vệ sinh thú y trong chăn
nuôi. Gà nuôi trong ñiều kiện vệ sinh kém có tỷ lệ nhiễm là cao nhất.
Lê Tuyết Minh (1994) ñã nghiên cứu về tình hình nhiễm Eimeria và
bệnh cầu trùng gà ở một số trại gà tại một số vùng của Hà Nội ñã xác ñịnh có
4 loài cầu trùng trên gà thịt là: E. tenella, E. maxima, E. mitis, E. necatrix.Vũ
ðình Chính và cs (1977) nói về tình hình bệnh cầu trùng gà và phòng trị bệnh
bằng Furazolidon.
2.2 MỘT SỐ ðẶC ðIỂM CỦA CẦU TRÙNG
2.2.1 Cấu trúc của Oocyst cầu trùng
Oocyst (noãn nang) cầu trùng có nhiều hình dạng khác nhau: hình cầu,
gần tròn, hình trứng hay hình oval có khi có hình quả lê,… kích thước cũng
khác nhau thay ñổi theo từng loài. Tuy nhiên phần lớn Oocyst cầu trùng có
ñặc ñiểm cấu tạo như sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
8




Cấu tạo Oocyst giống Eimeria gây bệnh
1. Nắp Oocyst (Micropyle cap) 2. Hạt cực (Pular granule)
3. Lỗ noãn nang (Micropyle) 4. Thể Stieda (Stieda body)

5.Hạt triết quang nhỏ trong Sporozoite
(Small Refractile Globule in Sporozoite)
6.Hạt triết quang lớn trong Sporozoite
(Large Refractile Globule in Sporozoite)
7. Bào tử trùng (Sporocyst) 8.Thể cặn Sporocyst (Sporocyst residuum)
9. Thể cặn Oocyst (Oocyst residuum) 10.Lớp vỏ trong (Inter layer of Oocyst wall)
11. Lớp vỏ ngoài (Outer layer of Oocyst wall)

Oocyst màu sáng hoặc không màu, màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt. Lớp
vỏ ngoài thường nhẵn, cũng có loài xù xì (E. spinosa). Vỏ ñược chia thành 2
lớp: Vỏ ngoài dày, vỏ trong mỏng. Vỏ ngoài và vỏ trong có thể tách rời nhau
bằng cách làm nóng Oocyst ở trong nước hoặc xử lý bằng acid H
2
SO
4

Vỏ ngoài là lớp quinonon protein, vỏ trong là lớp Lipid kết hợp với
protein ñể tạo nên khúc xạ kép (Lipoprotein). Lớp trong của vỏ Oocyst chiếm
80% gồm: một lớp Glycoprotein (dày 90 µm), ñược bao bọc bởi một lớp
Lipid dày 10 µm. Lớp Lipid chủ yếu là Phospho lipid, chính lớp này bảo vệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
9



Oocyst cầu trùng chống lại sự tấn công về mặt hóa học.
Một số loài cầu trùng ở phía ñầu nhọn có một cái nắp khúc xạ
(Micropyle cap). Nắp này là vị trí có khe hở của màng bao quanh
Macrogamete khi thụ tinh. Sau khi thụ tinh thì khe hở ñóng lại và vì vậy
nhiều loài cầu trùng không thấy Micropyle nữa.

2.2.2 Vòng ñời phát triển của cầu trùng.
Chu kỳ sinh học của cầu trùng rất phức tạp. Tuy nhiên, vòng ñời phát
triển của cầu trùng giống Eimeria ñã ñược nhiều tác giả nghiên cứu. Chu kỳ
sinh học của cầu trùng giống Eimeria gồm 3 giai ñoạn: giai ñoạn sinh sản vô
tính (Schizogonie), giai ñoạn sinh sản hữu tính (Gametogonie) và giai ñoạn
sinh sản bào tử (Sporogonie). Hai giai ñoạn ñầu thực hiện trong tế bào biểu
mô ruột (Endogenic) còn giai ñoạn thứ ba diễn ra ở ngoài cơ thể vật chủ
(Enxogenic).
Các Oocyst có sức gây bệnh ñược gà nuốt vào cùng với thức ăn, nước
uống. Dưới tác dụng của men tiêu hóa trong dạ dày và ruột non (ñặc biệt là
men Tripsin), vỏ của Oocyst bị vỡ, giải phóng ra các bào tử con (Sporocyst)
(Goodrich, 1944 và Pugatch,1968). Long P.L (1979) ñã mô tả Sporozoit thoát
ra lỗ noãn (Micropyle) dưới tác ñộng của men Trypsin.
Sporozoit ñược giải phóng ra có hình thoi, dài 10 - 15µm có một hạt
nhân. Braunius (1982) cho rằng, Sporozoit của loài E. necatrix chui vào ñỉnh
các nhung mao ruột non, qua biểu mô, vào tuyến ruột. Nhiều tác giả ñã chứng
minh rằng Sporozoit của các loài cầu trùng khác nhau cũng xâm nhập vào tế
bào biểu mô của các ñoạn ruột khác nhau.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
10




Vòng ñời phát triển của cầu trùng giống Eimeria spp
+ Giai ñoạn sinh sản vô tính (Schyzogonie)
Khi các bào tử nang cầu trùng xâm nhập vào cơ thể qua ñường tiêu
hóa, dưới tác dụng của các enzyme trong dịch tiêu hóa làm cho vỏ noãn nang
bị phá hủy, giải phóng các bào tử thể. Các bào tử thể nhanh chóng xâm nhập

vào tế bào tế bào biểu bì ruột, thận, mật,…ñôi khi vào mô bào dưới niêm mạc.
Tại ñây cùng với sự phân chia của hạt nhân các noãn nang lớn lên nhanh
chóng có hình tròn, hình oval hoặc hình elip với nhiều nhân gọi là thể phân
lập thuộc thế hệ 1 (Schizont 1).
Ở Schizont 1, xung quanh mỗi nhân nguyên sinh chất xuất hiện và bao
quanh ñể hình thành dạng ký sinh nhỏ, hình bầu dục. Lúc này chúng ñược gọi
thể phân lập trung gian (Merozoite). Các Merozoite thế hệ 1 (kích thước 5 x
15µm) sinh trưởng rất nhanh làm tan vỡ tế bào biểu bì của vật chủ (số lượng
Merozoite trong một Schizont thay ñổi rất lớn tùy loài dao ñộng từ 8 ñến 16,
có khi tới 120.000 Merozoite). Khi các tế bào biểu bì nơi cư trú bị phá hủy thì
các Merozoite lập tức tấn công sang các tế bào biểu bì mới và quá trình phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
11



triển này ñược lặp lại như cũ. ðến ñây các ký sinh này thuộc thế hệ thứ hai và
ñược gọi là Schizont 2.
Tùy theo các loài cầu trùng và vật chủ có thể hình thành tiếp các thế hệ
Schizont 3, Schizont 4,…một cách ồ ạt theo cấp số nhân kiểu phản ứng dây
chuyền nguyên tử làm cho hàng loạt tế bào biểu bì của vật chủ bị phá vỡ gây
tổn thương nặng nề cho niêm mạc nơi bị nhiễm.
Mỗi chủng cầu trùng khác nhau có giai ñoạn sinh sản vô tính khác
nhau, ñể hình thành nên các thể phân lập và số thế hệ thể phân lập tùy theo
loài. Sau khi kết thúc giai ñoạn sinh sản vô tính chúng chuyển sang giai ñoạn
sinh sản hữu tính.
+ Sinh sản hữu tính (Gametogonie)
Giai ñoạn sinh sản hữu tính bắt ñầu phát triển từ thể phân lập thế hệ
cuối cùng của cầu trùng. Sau một số ñợt sinh sản vô tính (tùy loài cầu trùng),
các Schizont thế hệ 1, 2, 3, chuyển sang sinh sản hữu tính và bắt ñầu tạo ra

các thể Gamet có hình dạng giống Schizont nhưng phát triển hoàn toàn khác.
Từ thể phân lập thế hệ cuối cùng chúng phân chia thành các thể phân ñoạn và
xâm nhập vào các tế bào biểu bì ký chủ, biến thành các thể sinh dưỡng. Các
thể sinh dưỡng này lại tiếp tục phát triển tạo nên các giao tử ñực
(Microgametocyte) và giao tử cái (Macrogametocyte). Sau ñó các tế bào giao
tử cái biến thành những tế bào sinh dục cái lớn, ít hoạt ñộng và có lỗ noãn.
Nhờ 2 lông roi, giao tử ñực di chuyển ñến gặp giao tử cái, chui vào
giao tử cái qua lỗ noãn (Micropyle). Trong giao tử cái diễn ra quá trình ñồng
hoá nhân và nguyên sinh chất ñể tạo thành hợp tử. Hợp tử phân tiết một màng
bao bọc bên ngoài, lúc này nó ñược gọi là noãn nang (Oocyst) có hình bầu
dục, hình tròn hoặc hình trứng hay hình quả lê. ðến ñây các Oocyst rơi vào
trong lòng ruột và kết thúc quá trình sinh sản hữu tính.
Thời gian nội sinh kết thúc, Oocyst theo phân gà ra bên ngoài môi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
12



trường. Thời gian sinh sản hữu tính kéo dài từ 3 – 22 ngày tùy vào từng loài
cầu trùng.
Bessay (1995) ñã nghiên cứu và thấy rằng thời gian từ khi gà chứa
Oocyst có sức gây bệnh ñến khi gà thải Oocyst trong phân là 4,5 – 5 ngày (ñối
với loài E. acervulina, E. mitis), 6,5 ngày với loài E. tenella.
+ Sinh sản bào tử (Sporogonie)
Khi Oocyst theo phân ra ngoài, trong lớp vỏ bọc bên ngoài ñã chứa ñầy
nguyên sinh chất. Ở ngoại cảnh, gặp ñiều kiện thuận lợi như nhiệt ñộ, ñộ ẩm
thì chỉ sau vài giờ trong nguyên sinh chất ñã xuất hiện khoảng sáng và nguyên
sinh chất bắt ñầu phân chia. Sau 13 – 48 giờ tùy vào từng loài cầu trùng
nguyên sinh chất sẽ hình thành 4 túi bào tử (Sporocyst). Trong mỗi túi bào tử,
nguyên sinh chất lại phân chia, kéo dài ra tạo thành 2 bào tử con (Sporozoite).

Lúc này, trong Oocyst ñã hình thành 8 bào tử con và trở thành Oocyst có sức
gây bệnh. Giai ñoạn sinh sản bào tử kết thúc. Những Oocyst có sức gây bệnh
lẫn vào thức ăn, nước uống và ñược gà nuốt vào trong ñường tiêu hóa.
Trong quá trình sinh sản bào tử, ñối với cầu trùng thuộc giống Eimeria,
từ mỗi nang trứng (Oocyst) hình thành 4 tiền bào tử (Sporozoite), trong mỗi
túi bào tử lại chứa 2 thể bào tử (Sporoblast). Tất cả 8 thể bào tử ñược bao bọc
xung quanh bởi một vỏ cứng dày gồm hai lớp gọi là bào tử nang (Sporocyst),
kết thúc giai ñoạn 3 của quá trình phát triển cầu trùng. Chỉ có các Oocyst sau
khi trở thành Oocyst gây bệnh mới có khả năng gây bệnh và truyền bệnh từ gà
này sang gà khác, (N.A.Kolapxki, P.I. Paskin, 1980).
Chu trình phát triển của giống cầu trùng Isospora hoàn toàn giống như
ở giống Eimeria. Chỉ khác là trong giai ñoạn sinh sản bào tử ở ngoài cơ thể,
trong mỗi Oocyst chỉ hình thành 2 túi bào tử (Sporozoite) chứ không phải là 4
bào tử như Eimeria. Nhưng trong mỗi túi bào tử lại hình thành ra 4 thể bào tử,
tất cả ñược bao bọc chung bởi một lớp vỏ cứng dày 2 lớp. Bào tử nang ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
13



hình thành cũng chứa 8 thể bào tử, kết thúc giai ñoạn phát triển sinh sản bào
tử cũng giống như Eimeria.
2.2.3 Tính chuyên biệt của cầu trùng
Bệnh cầu trùng khác với các bệnh do vi khuẩn và virus về bản chất tự
giới hạn trong quá trình sinh trưởng và phát triển của nó. ðiều ñó có ñược là
do tính chuyên biệt của cầu trùng.
Tính chuyên biệt của cầu trùng là sự thích nghi phức tạp và lâu dài của
cầu trùng với cơ thể ký chủ hoặc cụ thể hơn ñối với các cơ quan, các mô bào
hay tế bào nhất ñịnh phù hợp cho sự tồn tại và phát triển của chúng (Lê Văn
Năm, 2003).

Thời gian gần ñây ñã có nhiều dẫn liệu chứng tỏ rằng giống cầu trùng
Eimeria có tính chuyên biệt nghiêm ngặt và chỉ có thể nhiễm vào loại kýchủ
mà chúng ñã thích nghi trong quá trình tiến hóa. Ví dụ như các loài cầu trùng
cừu không thể nhiễm sang trâu, bò và các loài gia súc khác ñược. Các cầu
trùng thỏ chỉ nhiễm vào kí chủ của nó mà không thể nhiễm vào bất kỳ loài
nào khác. Cầu trùng gà không gây bệnh cho gà tây và ngược lại.
Theo N.A.Kolapxki và cs (1980), tính chuyên biệt nghiêm ngặt của cầu
trùng giống Eimeria biểu hiện không chỉ ñối với ký chủ của chúng mà còn ñối
với nơi chúng ký sinh trong cơ thể gia súc. Ví dụ: E. tenella chỉ sống trong
màng niêm mạc manh tràng gà còn E. acervulina trong tá tràng của gà, E.
bukidnonensis ký sinh ở niêm mạc ruột non bò trong khi ñó E. cylindrica
cũng ở ký sinh trong ñường tiêu hóa của bò nhưng lại ký sinh ở niêm mạc
ruột già.
Nếu xem xét tính chuyên biệt của cầu trùng thì giống Eimeria biểu hiện
rất rõ rệt, tính chuyên biệt ñó ñã hình thành trong quá trình thích ứng lâu dài
của ký sinh trùng ñối với một ký chủ nhất ñịnh cũng như ñối với từng cơ
quan, mô bào riêng biệt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
14



Như vậy có thể nói rằng tùy theo loài cầu trùng mà chúng có thể sống ở
trên vật chủ này hay vật chủ khác, hoặc các vị trí ký sinh khác nhau trên cùng
một cơ thể gia súc gia cầm. ðiều này có ý nghĩa quan trọng giúp một phần
trong việc phân loại cầu trùng ñược chính xác.
2.3 NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ BỆNH CẦU TRÙNG GÀ
2.3.1 Các loài gây bệnh trên gà ñã ñược nghiên cứu
Có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về các loài cầu trùng gây bệnh cầu
trùng trên các loài gia súc, gia cầm khác nhau tuy nhiên thì những nghiên cứu,

công bố về loài cầu trùng gây bệnh trên gà và thỏ ñược ñề cập ñến nhiều nhất.
+ Loài E. acervulina (Tyzzer, 1929): Loài này ký sinh ở ñoạn ñầu của
ruột non của gà và còn ký sinh ở ruột gà rừng Gallus lafayettei ở Srilanka.
Oocyst có hình trứng, vỏ nhẵn, kích thước 16,0 - 20,3 x 12,7 - 16,3µm.
Oocyst có hai lớp vỏ, không có Micropyle, có một hạt cực, không có thể cặn.
Sporocyst có hình trứng có thể Stieda, không có thể cặn. Thời gian hình thành
bào trùng là một ngày.
E. acervulina gây bệnh nhẹ nhưng nếu có nhiều Oocyst có thể gây nên
những bệnh tích trầm trọng và gây chết gà. Thời gian nung bệnh khoảng 4
ngày và bệnh tích chủ yếu trên ruột: làm thành ruột non dày lên và viêm
catarr, ít khi xuất huyết. Oocyst nằm trong ruột tạo nên những ñiểm màu trắng
hay xám hoặc lan rộng ở mặt ruột non.
+ Loài E. brunetti (Johnson, 1930): ðây là loài phân bố rộng trên gà.
Quá trình sinh sản sớm nhất xảy ra ở toàn ruột non. Các quá trình sinh sản vô
tính sau ñó như Meront và giao tử cái xảy ra ở ñoạn cuối ruột non, trực tràng,
manh tràng và lỗ huyệt.
Oocyst của loài E. brunetti có hình trứng, kích thước 20,7 - 30,3 x 18,1-
24,2 µm. Lớp vỏ nhẵn không có Micropyle hay thể cặn, có một hạt cực.
Sporocyst hình trứng dài 13 x 7,5 µm, có thể Stieda và thể cặn. Thời gian hình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
15



thành bào trùng là 18 – 48h.
E. brunetti gây bệnh nhưng mức ñọ phụ thuộc vào mức ñộ nhiễm.
Nhiễm nhẹ thì không thấy tổn thương ở các cơ quan. Triệu chứng kéo dài 5
ngày, gia cầm ủ rũ, phân lỏng có chứa dịch nhày và lẫn máu. Xuất huyết ở
ruột non và phần cuối ruột già. Nhiễm nặng thấy có hiện tượng viêm, hoại tử
toàn bộ ống tiêu hóa nhưng thường thấy ở ñoạn cuối ruột non, hồi tràng,

manh tràng.
+ Loài E. hagani (Livine, 1942): Loài này hiếm gặp, Oocyst hình bầu
dục, kích thước 15,8 - 29,9 x 14,3 - 29,5µm, lớp vỏ nhẵn, không có lỗ noãn,
không màu, có hạt cực. Thời gian sản sinh bào tử là 18 - 48 giờ. Loài này ký
sinh ở phần ñầu ruột non. ðây là loài gây bệnh nhẹ và có thời gian nung bệnh
từ 6 – 7 ngày.
+ Loài E. maxima (Tyzzer, 1929): Phân bố rộng và ký sinh ở phần giữa
ruột non của gà. Oocyst hình bầu dục, kích thước 21,4 - 42,5 x 16,5 - 29,8 µm
không có lỗ noãn, màu hơi vàng, vỏ hơi xù xì. Thời gian sản sinh bào tử là 30
- 48 giờ.
E. maxima gây bệnh nhẹ và trung bình. Tổn thương ở ruột chủ yếu là
xuất huyết. Cơ của ruột bị mất tính ñàn hồi, vách ruột dày lên, viêm ruột
catarr.
+ Loài E. mitis (Tyzzer, 1929): Phân bố rộng khắp trên thế giới, gây
bệnh trên gà chủ yếu ở tất cả các ñoạn của ruột non nhưng thường thấy ở phần
ñầu ruột non và phần manh tràng của gà. Oocyst có hình hơi tròn, kích thước
11 - 19 x 10 - 17µm không màu, không có lỗ noãn. Thời gian sản sinh bào tử
từ 18 - 24 giờ.
Giai ñoạn nội sinh xảy ra ở tế bào nhung mao ruột ñôi khi ở tuyến
Lieberkihn. Meront tạo ra 6 – 24 và hiếm khi tạo ra 30 Sporozoite. Merozoite
có hình lưỡi liềm, một ñầu tù, kích thước 5 x 15µm. Quá trình sinh sản vô tính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
16



và hữu tính xảy ra song song. Thời kỳ nung bệnh kéo dài từ 4 – 5 ngày.
+ Loài E. mivati (Tyzzer, 1929): Oocyst hình trứng, kích thước 10,7 -
20,0 x 10,1 - 15,3µm có lỗ noãn, không mầu. Thời gian sản sinh bào tử là 18 -
21 giờ. Loài này ký sinh ở tá tràng.

Sporocyst phá vỡ vỏ của Oocyst ở diều và dạ dày tuyến. Rất nhiều
Sporozoite ñược giải phóng di chuyển tới tá tràng trong vòng 20 phút sau khi
ăn, chúng xâm nhập sâu vào biểu mô và tế bào tuyến của ñoạn ñầu và ñoạn
thứ 3 của ruột non.
E. mivati gây bệnh nặng hơn E. acervulina nhưng cũng là loài gây bệnh
nhẹ, tỷ lệ tử vong không quá 10%.
+ Loài E. necatrix (Tyzzer, 1929): Phân bố rộng trên thế giới. Giai
ñoạn sinh sản vô tính thứ nhất và thứ hai xảy ra ở ruột non, giai ñoạn sinh sản
vô tính thứ 3, tiền giao tử và giai ñoạn sinh giao tử xảy ra ở ruột già.
Oocyst hình bầu dục, kích thước 13 – 20 x 13,1 - 18,3µm, vỏ noãn nang
nhẵn không màu, gồm hai lớp vỏ, không có lỗ noãn, có hạt cực. Sporocyst
hình trứng, có thể Stieda, không có thể cặn. Thời gian sản sinh bào tử là 24 -
36 giờ.
Bên cạnh E. tenella, E. necatrix gây bệnh nặng nhất và là một loai quan
trọng ở gà. Nhiều nơi tác hại do E. necatrix gây thiệt hại nhiều hơn E. tenella.
Một số ý kiến cho rằng E. necatrix gây bệnh mãn tính hơn E. tenella. Thực tế
hoàn toàn không phải vậy bởi vì E. necatrix xâm nhập vào sâu tế bào ruột và
thời gian lâu hơn do ñó chúng gây bệnh chậm hơn.
+ Loài E. praecox (Tyzzer, 1929): Loài này phân bố rộng, ñịnh vị trên
1/3 phía trên ruột non của gà.
Oocyst hình bầu dục, kích thước 16,6 - 27,7 x 14,8 - 19,4µm, không
màu, không có lỗ noãn. Thời gian sản sinh bào tử là 24 – 36 giờ. Loài này ký
sinh ở ñoạn ñầu ruột non. Giai ñoạn sinh sản xảy ra ở tế bào biểu mô nhung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
17



mao ruột thường dọc theo một phía của nhung mao và ở phía dưới của nhân tế
bào, có 3 hoặc 4 quá trình sinh sản vô tính. Quá trình thứ hai xảy ra ở 32 giờ

sau khi nhiễm. Sự phát triển sau ñó không tuần từ. Hai giai ñoạn sinh sản vô
tính và hữu tính xảy ra song song.
+ Loài E. tenella (Orlov, 1975): Loài này phổ biến ở manh tràng gia
cầm trên khắp thế giới. Oocyst hình bầu dục, kích thước 14,2 - 20,0 x 9,5 -
24,8 µm không có lỗ noãn, màu xanh nhạt. Sporocyst hình trứng, không có
thể cặn. Thời gian sản sinh bào tử là 18 – 48 giờ.
2.3.2 ðặc ñiểm dịch tễ học
Eimeria phân bố rộng khắp các nước trên thế giới. Bệnh xảy ra ở tất cả
các giống gà nhưng chủ yếu xuất hiện nhiều ở gà nuôi theo hướng công
nghiệp hơn là gà nuôi thả.
* Nguồn bệnh:
ðại ña số các tác giả ñều cho rằng nguồn bệnh là những gà ốm ñã khỏi
nhưng vẫn mang cầu trùng, những gà bệnh này không biểu hiện triệu chứng
và hàng ngày, hàng giờ thường xuyên bài xuất Oocyst cầu trùng qua phân ra
ngoài môi trường. Oocyst ñược phát tán rộng rãi ở ngoài tự nhiên và quá trình
sản sinh bào tử bắt ñầu ñều tạo thành các Oocyst có khả năng gây bệnh.
* Con ñường truyền lây:
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008), tiêu hóa là con ñường truyền
lây duy nhất mà Oocyst cầu trùng có thể xâm nhập vào cơ thể gà ñể gây bệnh.
Song, cầu trùng có thể lây nhiễm theo hai cách: lây nhiễm trực tiếp và lây
nhiễm gián tiếp.
+ Lây nhiễm trực tiếp: Gà bệnh thải cầu trùng ra ngoài môi trường qua
phân, do ñó Oocyst sẽ dễ dàng ñược phát tán trên khắp nền chuồng, máng ăn,
máng uống và dụng cụ chăn nuôi. Tập tính của gà là hay nhặt, bới và tìm
kiếm những mảnh thức ăn thừa, chất ñộn ở nền chuồng,… nên dễ nuốt phải

×