Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Thiết kế nhà máy rượu vang trắng 4000 tấn nho năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.4 KB, 67 trang )

Thiết kế nhà máy rượu vang GVHD: Ths.Vũ Thị Hoan
LỜI MỞ ĐẦU
Rượu vang là một loại rượu lên men từ dịch quả. Rượu vang thường có
nồng độ thấp, hương vị đặc trưng và thành phần các chất dinh dưỡng phong
phú có lợi cho sức khỏe. Xu hướng hiện nay, người tiêu dùng rất ưa chuộng sản
phẩm này, nhưng nước ta nhà mấy rượu vang có rất ít chưa đáp ứng nhu cầu
người tiêu dùng. Vì vậy thiết kế nhóm chúng em quyết định thiết kế một nhà
máy rượu vang.
Trong bài thiết kế nhà máy rượu vang này, nhóm em xin giới thiệu tổng
quan về một quy trình sản xuất rượu vang trắng bao gồm: lựa chọn địa
điểm,tính toán cân bằng vật chất, lựa chọn trang thiết bị, hay thiết kế mặt bằng.
Trong quá trình tính toán chúng em gặp nhiều sai sót rất mong cô góp ý
để bài chúng em hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NHÀ MÁY RƯỢU VANG
1.1. Lý do
Lớp: ĐHTP5LT
Nhóm 3 tổ 1 Trang 1
Thiết kế nhà máy rượu vang GVHD: Ths.Vũ Thị Hoan
Rượu vang là một loại rượu nhẹ được lên men từ dịch ép trái cây, là một
thức uống có giá trị dinh dưỡng cao, hương vị thơm ngon và có lợi cho sức
khỏe con người khi dùng một cách điều độ.
Trên thế giới ngành sản xuất rượu vang rất phát triển nhưng ở Việt Nam
ngành này còn non trẻ, chưa được chú trọng chỉ có một vài cơ sở sản xuất.
Việt Nam là một thị trường tiềm năng chưa được khai thác hết, nguồn
nguyên liệu dùng trong sản xuất nho rất dồi dào đặc biệt là các vùng trồng nho
của tỉnh Ninh Thuận.
Trong 1 vài năm trở lại đây người tiêu dùng có xu hướng thích sử dụng
các sản phẩm có cồn lên men từ trái cây tự nhiên. Bên cạnh đó, Việt Nam là
một quốc gia có nhiều lễ hội diễn ra trong năm thu hút một lượng lớn khách du
lịch trong nước và quốc tế vì thế các sản phẩm rượu vang ngày càng được sử


dụng phổ biến. Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành để phát triển
trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đồng thời đáp ứng đủ nhu
cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, chúng em quyết định thực hiện đồ án
mang tên :“Thiết kế nhà máy rượu vang trắng năng suất 4000 tấn nho/ năm“.
1.2. Nhiệm vụ thiết kế
Thiết kế nhà máy rượu vang nho: Nguồn nguyên liệu là huyện Ninh
Phước, Ninh Hải tỉnh Ninh Thuận.
- Năng suất thiết kế của nhà máy: 13.33/tấn /ngày.
- Sản phẩm chính là rượu vang nho trắng.
- Chọn địa điểm xây dựng nhà máy.
- Xây dựng quy trình công nghệ sản xuất rượu vang trắng.
- Tính toán cân bằng vật chất .
- Tính toán điện nước.
- Tính toán xây dựng.
- Thiết kế phương án xử lý chất thải.
- Vẽ các bản vẽ.
- Tính toán về kinh tế.
Lớp: ĐHTP5LT
Nhóm 3 tổ 1 Trang 2
Thiết kế nhà máy rượu vang GVHD: Ths.Vũ Thị Hoan
Người cho
Yếu tố ảnh
hưởng
1.3. Chọn địa điểm xây dựng nhà máy
Bảng cho điểm các nhân tố ảnh hưởng
Phượn
g
Ninh Phướ
c
Nghĩa Như Giá trị

trung
bình
Hệ số quan
trọng
Nguyên liệu 10 10 9 10 9 9.6 17.5
Đặc điểm khu
đất
8 7 10 9 10 8.8 16
Cấp nước 9 9 7 6 8 7.8 14.1
Vị trí so với
mạng lưới
giao thông
7 8 7 5 7 6.8 12.4
Cấp diện 6 6 6 4 5 5.4 9.8
Lực lượng lao
động
4 5 1 7 6 4.6 8.4
Thị trường
tiêu thụ
5 4 8 8 1 5.2 9.4
Giá thuê đất 3 2 2 3 3 2.6 4.7
Xử lý chất
thải
2 3 4 2 4 3 5.5
Nhà máy lân
cận
1 1 3 1 2 1.6 2.2
Tổng 55
Bảng điểm của các khu công nghiệp
Các yếu tố ảnh

hưởng
Hệ số
quan
trọng
KCN
Phước Nam
KCN Tân
Phú
KCN Phú
Hội
Nguyên liệu 17.5 5 2.6 3
Đặc điểm khu đất 16 1.6 4.6 5
Nguồn nước 14.1 2.8 3.6 4.2
Lớp: ĐHTP5LT
Nhóm 3 tổ 1 Trang 3
Thiết kế nhà máy rượu vang GVHD: Ths.Vũ Thị Hoan
Giao thông 12.4 3.6 2.8 4
Điện 9.8 3.4 3.2 4
Lực lượng lao
động
8.4 3.4 3 3.6
Thị trường tiêu
thụ
9.4 2.2 2.8 3.4
Giá thuê đất 4.7 3.4 3.8 3.2
Xử lí chất thải 5.5 2.4 3 3.8
Nhà máy lân cận 2.2 2 2.4 3.6
Tổng điểm 313.36 327.1 386.58
Dựa vào những nguyên tắc lựa chọn địa điểm nhà máy và theo phương
pháp cho điểm, chúng em quyết định lựa chọn khu công nghiệp Phú Hội là nơi

đặt nhà máy sản xuất rượu vang.
Khu công nghiệp Phú Hội đặt tại xã Phú Hội, huyện Đức Trọng tỉnh
Lâm Đồng là địa bàn thuận lợi về cơ sở hạ tầng, giao thông và khoảng cách
cung ứng từ các vùng nguyên liệu. Nơi đây cách Đà Lạt 35 km về hướng Đông
Bắc , thị xã Bảo Lộc 80 km về hướng Tây – Tây Nam, sân bay Liên Khương
3km và nằm sát Quốc lộ 20 giữa Đà Lạt và Dầu Giây hiện đang được đầu tư
xây dựng đường cao tốc, thuận tiện giao thông đi Thành phố Hồ Chí Minh và
các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, các tỉnh duyên hải miền Trung và Tây Nguyên
Lớp: ĐHTP5LT
Nhóm 3 tổ 1 Trang 4
Thiết kế nhà máy rượu vang GVHD: Ths.Vũ Thị Hoan
cách cảng biển Bình Thuận 130 km
Nguồn điện: Từ trạm biến áp 110 KV Đức Trọng. Bố trí trong KCN 01
trạm biến áp 110/220 KV. Lắp đặt 03 trạm biến áp 22/0,2 KV.
Nguồn nước: nguồn nước mặt sông Đa Nhim và nước ngầm.
Nguồn lao động: Số công nhân có thể thu hút 10.000 – 12.000 người từ
nguồn lao động địa phương, bao gồm Thành phố Đà Lạt có dân số khoáng
190.000 người và có 02 trường đại học, 03 trường trung cấp; huyện Đức Trọng
có dân số khoảng 160.000 người.
Nhiệt độ trung bình thấp, ôn hòa, biên độ giao động nhiệt giữa ngày và đêm
lớn, nắng nhiều, ẩm độ không khí thấp thích hợp với sản xuất rượu vang.
Giá cả thuê mặt bằng
Giá thuê đất và Phí sử dụng hạ tầng Khu công nghiệp:
+ Giá thuê đất sạch (đã bồi thường GPMB) : 0,3 USD/ m
2
/ năm.
+ Phí sử dụng hạ tầng : 0,16 USD/ m
2
/ năm.
+ Miễn tiền thuê đất 15 năm.+ Thời gian hoạt động của Khu công nghiệp là 50

năm kể từ năm 2005.
Lớp: ĐHTP5LT
Nhóm 3 tổ 1 Trang 5
Thiết kế nhà máy rượu vang GVHD: Ths.Vũ Thị Hoan
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU
2.1.Nho
2.1.1 Giới thiệu chung
Nho là một từ để chỉ loại quả mọc trên các cây dạng dây leo thân gỗ hoặc
để chỉ chính các loài cây này. Các loài cây này thuộc về họ Vitaceae. Quả nho
Lớp: ĐHTP5LT
Nhóm 3 tổ 1 Trang 6
Thiết kế nhà máy rượu vang GVHD: Ths.Vũ Thị Hoan
mọc thành chùm từ 6 đến 300 quả, chúng có màu đen, lam, vàng, lục, đỏ-tía
hay trắng. Khi chín, quả nho có thể ăn tươi hoặc được sấy khô để làm nho khô,
cũng như được dùng để sản xuất các loại rượu vang, thạch nho, nước quả, dầu
hạt nho. Trong sản xuất rượu vang, nho là một nguyên liệu truyền thống rất
được ưa thích và có giá trị dinh dưỡng cao. Nho được trồng nhiều ở các nước
Châu Âu, nhất là ở Pháp và Mĩ. Ở nước ta nho cũng đã được trồng ở một số
tỉnh miền Trung (nhiều nhất là ở Ninh Thuận)
Trên quả nho có rất nhiều loại nấm men có mặt một cách tự nhiên là nhân tố
chính tham gia vào quá trình sản xuất rượu vang nho lên men tự nhiên truyền
thống. Quả nho ép được 85 – 95% dịch quả. Nước nho lên men tạo ra một loại
rượu vang có giá trị dinh dưỡng cao, hương vị đặc trưng, thơm ngon và màu
sắc rất đẹp.
Nho có thành phần hóa học trung bình như sau:
- Nước : 70 – 80%
- Đường : 10 – 25% (trong đó chủ yếu là glucose, fructose và saccharose)
- Acid hữu cơ : 0,5 – 1,7% (chủ yếu là acid malic và factoric)
- Protein : 0,1 – 0,9%

- Pectin : 0,1 – 0,3%
- Khoáng : 0,1 – 0,5%
- Vitamin : C, B
1
, B
2
, PP
- Các hợp chất màu: màu chính là anthocyanin.
- Các hợp chất thơm và một số hợp chất khác.
Nho là loại quả lí tưởng nhất để lên men chế biến rượu vang vì: quả nho có
chất lượng, giá trị dinh dưỡng cao, tạo hương vị đậm đà, đặc trưng, thành phần
hóa học trong dịch nho rất thích hợp cho nấm men phát triển và tỉ lệ dịch nước
ép được cao.
2.1.2. Một số giống nho được trồng ở Việt Nam:
Hiện nay có nhiều giống nho được nhân giống thành công và cho năng
suất cao đã được trồng ở Việt Nam như giống nho ăn tươi NH01-93, NH01-48,
NH01-96, giống Cardinal (nho đỏ) và giống nho làm nguyên liệu cho chế biến
rượu NH02-90.
Lớp: ĐHTP5LT
Nhóm 3 tổ 1 Trang 7
Thiết kế nhà máy rượu vang GVHD: Ths.Vũ Thị Hoan
- Giống Cardinal (nho đỏ) là giống quan trọng của Việt Nam và các
nước quanh vùng như Philippines, Thái Lan v.v có nhiều ưu điểm : mã đẹp,
dễ vận chuyển, sinh trưởng nhanh, chất lượng khá.
- Giống nho đỏ Cardinal có một ưu điểm hơn các giống khác đã được
nhập vào Việt Nam, từ cắt cành đến chín chỉ khoảng 90 ngày, với 1 tháng ngủ
nghỉ trước khi lại cắt để cho ra trái vụ sau, tổng cộng 4 tháng cho 1 vụ, một
năm có thể thu ba vụ, tiêu chuẩn kinh tế quan trọng của người trồng nho hiện
nay.
- Giống nho ăn tươi NH01-93 có thời gian sinh trưởng từ 110 - 125 ngày

kể từ khi cắt cành, dài hơn so với giống Cardinal cả về thời gian sinh trưởng và
thời gian chín. Giống có khả năng sinh trưởng tương đương giống Cardinal,
khả năng kháng một số đối tượng sâu bệnh hại chính tương đương hoặc cao
hơn so với Cardinal và cao hơn so với NH01-48. Giống có khối lượng quả to
hơn hẳn so với hai giống Cardinal và NH01-48, có độ Brix tương đương với
Cardinal, có mùi hương đặc trưng, quả có màu tím đen, hình ô van rất phù hợp
thị hiếu người tiêu dùng.
- Giống nho ăn tươi NH01-96 có thời gian sinh trưởng của từ 115 - 120
ngày kể từ khi cắt cành, dài hơn so với giống đối chứng Cardinal. Giống có khả
năng sinh trưởng tốt hơn so với giống Cardinal, khả năng kháng một số đối
tượng sâu bệnh hại chính tương đương so với Cardinal. Khối lượng quả biến
động từ 5,5 - 7,2 g cao hơn nhiều so với giống Cardinal và NH01-48, năng suất
bình quân đạt 12 tấn/ha/vụ, vượt đối chứng từ 1-2 tấn, có độ Brix khá cao (16-
17%), cao hơn so với Cardinal, có mùi hương đặc trưng, quả có màu xang
vàng.
- Giống nho làm nguyên liệu chế biến rượu NH02-90 có khả năng sinh
trưởng mạnh, chống chịu tốt đối với sâu bệnh hại, năng suất thực thu đạt trên
10 tấn/ha/vụ. Độ Brix trên 17% và các chỉ tiêu chất lượng phù hợp cho sản xuất
rượu vang theo tiêu chuẩn chất lượng của cơ sở sản xuất vang nho. Hiệu quả
kinh tế thu được từ 15-35 triệu đồng/ha/vụ.
- Giống nho NH01-48 là giống nho ăn tươi, khi chín quả có màu xanh,
hạt ít (từ 1 đến 2 hạt/quả), độ đường cao (độ Brix 17-19%, giống Cardinal từ
Lớp: ĐHTP5LT
Nhóm 3 tổ 1 Trang 8
Thiết kế nhà máy rượu vang GVHD: Ths.Vũ Thị Hoan
13-14%), dễ cho bông, năng suất cao và ổn định. Chất lượng của giống này
tương đương so với sản phẩm nhập khẩu cùng loại.
2.1.3. Thực trạng cây nho Ninh Thuận
Khí hậu khô hạn và lượng mưa trung bình hằng năm thấp đã tạo thuận
lợi cho cây nho phát triển trên đất Ninh Thuận. Đây là loại cây trồng có có giá

trị kinh tế cao hơn cây trồng khác, bình quân khi trồng 1 ha nho nếu chăm sóc
đúng kỹ thuật sẽ cho thu nhập từ 100 đến 300 triệu đồng.
Theo thống kê của Trung tâm Khuyến nông tỉnh, trong tổng diện tích
nho trồng toàn tỉnh, chiếm tỷ lệ gần 80% là giống nho đỏ (Cardinal thuần),
21,13% là giống nho NH-0148, còn lại là các giống nho Black Queen và các
giống khác.
Hiện trên địa bàn tỉnh vẫn chủ yếu trồng nhiều giống nho đỏ (Red
Cardinal) đã du nhập từ lâu, do chưa được quan tâm đúng mức về công tác
giống nên đã có những biểu hiện thoái hoá về năng suất và phẩm chất. Một số
giống nho còn đang mới lạ đối với nông dân cả về kỹ thuật trồng, chăm sóc,
thời vụ thu hoạch nên hiệu quả còn chưa xứng với tiềm năng giống. Đáng nói
công tác chế biến và bảo quản sau thu hoạch nho còn rất sơ sài, chưa được
quan tâm đúng mức nên tỷ lệ thất thoát còn lớn. Hầu hết các địa phương trong
tỉnh đều trồng nho tuy nhiên tập trung trồng chủ yếu tại huyện Ninh Phước và
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm. Đáng chú ý, do thời tiết thất thường, nắng
nóng kéo dài, mưa liên tục… vào thời điểm cuối năm nên việc sinh trưởng của
cây nho trong những giai đoạn đó có thể hạn chế, đặc biệt là tình trạng ngập
úng đã làm giảm diện tích nho trồng.
2.2. Nấm men
Nấm men là tác nhân chính của quá trình lên men rượu. Nấm men trong
sản xuất rượu vang thuộc giống Saccharomyces. Trong điều kiện yếm khí,nấm
men chuyển hoá đường thành etanol và CO2.
Dựa vào các đặc tính quá trình lên men mà nấm men được chia làm hai
loại chính : nấm men nổi và nấm men chìm .
-Nấm men nổi : gây ra sự lên men nổi ở nhiệt độ cao từ 20 - 28
0
C . Quá
trình lên men nhanh tạo thành nhiều bọt . Nấm men nổi trên bề mặt hoặc lơ
Lớp: ĐHTP5LT
Nhóm 3 tổ 1 Trang 9

Thiết kế nhà máy rượu vang GVHD: Ths.Vũ Thị Hoan
lững trong dịch lên men và chỉ lắng xuống bình thành một lớp xốp khi lên men
kết thúc .
-Nấm men chìm : Gây ra sự len men chậm , lặng lẽ ở nhiệt độ tương đối
thấp từ 5 - 10
0
C . Trong quá trình lên men , nấm men nằm dưới đáy bình , có
khả năng lên men đường rafinoraza .
Quá trình trao đổi chất của nấm men xảy ra dưới tác dụng của các enzim
nội bào và ngoại bào.Nước trong môi trường lên men giúp chất dinh dưỡng đi
vào trong tế bào và thải các sản phẩm trao đổi chất ra môi trường , màng tế bào
nấm men có tác dụng như màng bán thấm sinh học , thu nhận đường và chất
dinh dưỡng .
Etanol và CO
2
hình thành sẽ đi ra khỏi tế bào và tích tụ trong môi
trường. Việc di chuyển CO
2
trong môi trường giúp tế bào nấm men trao đổi
chất nhanh hơn thúc đẩy quá trình lên men triệt để hơn.
Một số loại nấm men thường được sử dụng trong sản xuất rượu vang:
Saccharomyces cerevisiae : thuộc loại nấm men nổi, được sử dụng rộng
rãi trong công nghệ sản xuất rượu bia ,bánh mì. Tế bào hình cầu ,hình bầu dục,
elip, kích thước (5-7)x(8-10) micromet, sinh sản theo lối nảy chồi. Tế bào nấm
men chứa 75% nước, protein : 45 - 60%, hydratcacbon : 25 - 35%, chất béo : 4
- 7%, chất khoáng : 6 -9% .
Ngoài ra tế bào nấm men chứa hàm lượng vitamin ca , đặc biệt là B
1
, B
6

và nhiều enzym.
Nấm men Saccharomyces cerevisiae có khả năng lên men ở nhiệt độ cao từ 28
- 32
o
C, năng lực lên men mạnh,biến đường thành rượu nhanh và hoàn toàn .
Sau khi lên men nấm men lắng chậm .
Saccharomyces vini: đa số tế bào loại này có dạng hình ôvan , kích
thước (3-8) x (5-12) micromet, sinh sản theo lối nảy chồi và tạo thành bào tử,
có khả năng tạo cồn, chịu sunfit tổng hợp các cấu tử bay hơi và các sản phẩm
thứ cấp khác tạo cho vang có mùi vị đặc trưng riêng biệt. Khả năng kết lắng
của loài này phụ thuộc vào từng loài, tạo thành dạng bông hoặc sợi .
Saccharomyces oviormis: có hình dạng giống saccharomyces vini , có
khả năng chịu được nồng độ đường và cồn cao, có khả năng lên men kiệt
Lớp: ĐHTP5LT
Nhóm 3 tổ 1 Trang 10
Thiết kế nhà máy rượu vang GVHD: Ths.Vũ Thị Hoan
đường. Các nòi thuần chuẩn của giống này được lên men dịch quả có hàm
lượng đường cao.
Saccharomyces oviormis : lên men được glucoza, fructoza, manoza,
saccaroza, mantoza và 1/3 rafinoza không lên men được lactoza và pentoza.
Giống nấm men trong rượu vang cần phải đạt những yêu cầu :
 Chủng thuần khiết, không chứa vi sinh vật gây nhiễm khác, đặc
biệt là không có vi sinh vật kí sinh.
 Có năng lực lên men cao đối với nước quả,chuyển hoá sâu sắc
các loại đường
 Kết lắng nhanh và triệt để, là trong dịch rượu nhanh.
 Bền vững với rượu,acid và chất sát trùng
 Phải ổn định đặc tính trong suốt quá trình sử dụng.
2.2.1. Cơ chế của quá trình lên men rượu vang
Lên men rượu là một quá trình phức tạp đã được ngiên cứu từ lâu về bản

chất của quá trình lên men.Kết quả cuối cùng của quá trình lên men tinh bột là
ethanol
Thực chất của quá trình lên men là quá trình oxi hóa khử sinh học cung
cấp năng lượng cho VSV.Trong lên men rượu, etanol và CO
2
là sản phẩm tích
tụ chiếm ưu thế,ngoài ra còn nhiều sản phẩm phụ khác như acid, este , aldehit,
rượu cao phân tử
Nấm men là tác nhân chính của quá trình lên men, đường là cơ chất chủ
yếu. Quá trình lên men rượu liên quan mật thiết đến quá trình phosphoryl hoá
các hợp chất hưu cơ.
Phương trình tổng quát của quá trình lên men rượu là
C
6
H
12
O
6
+ H
3
PO
4
+ ADP C
2
H
5
OH+ CO
2
+ ATP
Đường và các chất dinh dưỡng khác được nấm men hấp thụ sau đó đươc

chuyển hóa trong con đường EMP
Nấm men phát triển tốt trong môi trường hiếu khí nhưng khi gặp điều
kiện kị khí thì bắt đầu lên men. Đường và các chất dinh dưỡng đựơc nấm men
hấp thụ qua màng tế bào.Trong tế bào đường được chuyển thành pyruvat.
Piruvat trong điều kiện yếm khí, dưới tác dụng của E.piruvat decarbonxidase sẽ
Lớp: ĐHTP5LT
Nhóm 3 tổ 1 Trang 11
Thiết kế nhà máy rượu vang GVHD: Ths.Vũ Thị Hoan
bị khử thành acetaldehit và CO
2
. Sau đó acetaldehit dưới tác dụng của
E.ancodehydrogenase có trong nấm men sẽ chuyển hoá thành rượu etylic.
Etylic và CO
2
được hình thành sẽ thoát ra khỏi tế bào, khuyếch tán nhanh vào
môi trường xung quanh. Nhiệt độ tối ưu cho lên men là 20-30
0
C.
Quá trình lên men rượu yếm khí xảy ra trong môi trường axit trải qua
hai giai đoạn: thời kỳ cảm ứng và thời kỳ tĩnh.
Thời kỳ cảm ứng: H
2
sẽ được chuyển từ NADH
2
đến glyceroldehit-3
phosphat. Dưới tác dụng của E.phosphatase chất này bị chuyển hoá thành
glyceryl, acetaldehit và CO
2
Thời kỳ tĩnh: lượng acetaldehit sẽ được nấm men chuyển hoá thành
etanol.

2.3. Nước
Nước là loại nguyên liệu khó khống chế các chỉ tiêu chất lượng.
Các muối khoáng trong nước sẽ tham gia phản ứng với muối photphat, các acid
hữu cơ của dịch đường, làm thay đổi độ axit, độ pH ngoài ý muốn. Các anion
NO
3
-
, NO
2
-
ở nồng độ lớn hơn 0.02% có thể ức chế hoạt động của nấm men.
Nước dùng cho lên men phải đạt yêu cầu tối thiểu là dùng để uống được. Độ
cứng nên nằm trong giới hạn từ trung bình đến rất mềm ( 0 – 12 ppm), không
được phép có các khí gây mùi như : Cl
2
, H
2
S…
Nước dùng cho lên men phải đạt yêu cầu tối thiểu là dùng để uống được
và phải đảm bảo những yêu cầu sau:
 Nước trong suốt ,không màu ,mùi ,vị lạ
 Không chứa các loại vi sinh vật
 Độ cứng nằm trong giới hạn :0-12 ppm.
 Hàm lượng muối, kim loại nằm trong giới hạn cho phép
2.4. Đường (C
12
H
22
O
11

)
Nước quả trích ra thường không đủ độ đường để lên men. Đường
saccharose được bổ sung vào nước quả nhằm nâng độ cồn và CO
2
trong lên
men .
Chỉ tiêu Đơn vị tính Đường RE
Hàm lượng saccharoses % >99.65
Lớp: ĐHTP5LT
Nhóm 3 tổ 1 Trang 12
Thiết kế nhà máy rượu vang GVHD: Ths.Vũ Thị Hoan
Độ ẩm % < 0.07
Hàm lượng đường khử % < 0.15
Hàm lượng tro % < 0.1
2.5. Thành phần của rượu vang
Ethanol : là một trong những thành phần quan trọng nhất của rượu vang.
Nó có được do sự lên men tự nhiên từ dịch trái cây, do đó nó là thứ cồn tinh
khiết không lẫn andehit, este. Độ cồn của rượu vang từ 10-12
o
, nếu dưới 10
o
thì
rượu sẽ hơi lạt, từ 12 độ trở lên có nồng độ cồn hơi cao, uống mau say. Có thể
nói rượu vang chứa một lượng cồn trung bình, không nhẹ quá như bia, không
nặng quá như rượu trắng. Do vậy nhiều người uống được, kể cả phụ nữ và
người cao tuổi .
Đường : đường có trong rượu vang vào khoảng 62 - 132 g/lit, chủ yếu là
đường fructose, glucose và một ít galactose. Khi cho đường
saccharose vào dịch quả trước khi lên men, thì toàn bộ số đường này
sẽ bị phân huỷ thành đường khử. Điều này cho thấy, nếu phát hiện

được saccharose trong rượu vang thành phẩm , thì ta hiểu ngay đường
này được pha thêm vào sau lên men.
Các axit vô cơ và hữu cơ: chẳng hạn như axit tatric, axit malic, axit citric, axit
oxalic có thể nói rượu vang có độ chua cao với hàm lượng axit
tổng số bằng 4 - 7 g/lit (quy ra axit malic ). Độ pH của rượu vang là
2,9 - 3,9. Ở các nước phương Tây độ chua của rượu vang là thành
phần quan trọng ngang với độ cồn. Tuy có độ chua cao, nhưng rượu
vang vẫn dễ uống , vì vị chua của axit được cân đối với vị ngọt của
đường, cồn, glicerin, vị chát của polyphenol.
Các loại muối : Tuy với hàm lượng rất thấp đó là muối các nguyên tố:
P, S, K, N, Ca, Fe, Ca, Mn khi phân tích, một lít rượu vang chỉ có 1,5 - 3g
tro, nhưng chất muối trong rượu vang giữ vai trò rất quan trọng là làm tăng
hương vị của rượu và làm tăng giá trị dinh dưỡng cung cấp nguồn vi lượng cho
cơ thể.
Các loại vitamin : lên men trong làm rượu vang là một quá trình điều chỉnh lại
thành phần vitamin của nước quả và là kỹ thuật tốt để giữ lại các
Lớp: ĐHTP5LT
Nhóm 3 tổ 1 Trang 13
Thiết kế nhà máy rượu vang GVHD: Ths.Vũ Thị Hoan
vitamin trong nước quả. Có một số vitamin được lưu giữ lại tốt trong
nước quả qua lên men, một số vitamin nhỏ được bổ sung thêm, ngược
lại có một số bị mất di trong quá trình lên men.
CHƯƠNG 3
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT RƯỢU
VANG
3.1. Quy trình công nghệ
Lớp: ĐHTP5LT
Nhóm 3 tổ 1 Trang 14
Nước
S.cerevisia

e
Bột
Diatomit
Chai, nút
Nho
Rửa
Sunfit hóa
Tiếp nhận, phân loại
Ép
Làm dập, nghiền xé,
tách cuống
Lắng trong

ướt
Lên men chính
Lên men phụ
Lọc trong sơ bộ

Lọc
Thanh trùng
Chiết rót, đóng nút
Dán nhãn, đóng thùng
Sản
phẩm
Nước
Cuốn
g
NaHSO
3
Ép


khô
Cặn
Nhân giống
Đườn
g
Cặ
n
Nhãn, thùng
Thiết kế nhà máy rượu vang GVHD: Ths.Vũ Thị Hoan
3.2. Thuyết minh quy trình
3.2.1. Tiếp nhận, phân loại và rửa:
Bao gồm các công đoạn tiếp nhận, phân loại và rửa. Mục đích của quá
trình này là loại bỏ tạp chất và những quả dập, thối.
3.2.2. Tách cuống, làm dập, nghiền xé
Quy trình này được thực hiện qua hệ thống tách cuống và làm dập. Hệ thống
này sẽ tước các cuống từ những chùm nho cho rượu khỏi bị đắng chát, sau đó làm dập
và nghiền xé cho phép lấy các phần ép theo qui định nghiêm ngặt của quy trình, thịt quả
được xé nhuyễn. Nho được cho vào máy xé dập cần chú ý đến việc tránh tối đa
bằm quá nát các cuống chùm nho trái nho, không làm dập hạt hạn chế việc gia
tăng chất chát trong dịch nước nho ( bởi vì điều này có thể làm giảm chất lượng
của sản phẩm ) nhưng đồng thời cũng cần xé nhuyễn phần thịt nho thì ta mới
thu được nhiều dịch nước nho.
3.2.3. Ép
Ngay sau khi tách cuống, nghiền xé nho được đưa đến máy ép. Nho sau khi hái
cần đem ép sau 6-8 giờ, tránh kéo dài thời gian lưu giữ ở nơi tiếp nhận ( bởi vì có
Lớp: ĐHTP5LT
Nhóm 3 tổ 1 Trang 15
Thiết kế nhà máy rượu vang GVHD: Ths.Vũ Thị Hoan
thể dẫn đến hiện tượng lên men tự phát đặc biệt là khi nhiệt độ môi trường trên

30
0
C ).
3.2.4. Sunfit hóa
Mục đích của quá trình này là tiêu diệt vi sinh vật hạn chế quá
trình lên men tự phát ảnh hưởng đến chất lượng của rượu vang. Quá trình này
thường kéo dài từ 12-24h và tiến hành ngay sau khi tách nứơc nho ra khỏi bã.
Lượng SO
2
thường dùng để cho vào 1lít dịch nho là 30-150mg.
3.2.5 Lắng trong
Mục đích để tách cặn có trong dịch nho qua các quá trình ở trên.
3.2.6. Lên men chính
Sau khi đã xử lý dịch nho, tiến hành bổ sung nấm men thuần theo tỷ lệ
thích hợp vào nước dịch nho.
Giai đoạn lên men: Đây là giai đoạn tạo thành rượu. Quá trình lên
men vang nho có thể tiến hành ở các thùng kim loại với nhiều kích thước , hình
dạng khác nhau. Cần lưu ý là quá trình lên men vang nho được tiến hành ở chế
độ nhiệt độ càng ổn định ( tốt nhất từ 18 -22
o
C ) thì chất lượng vang càng tốt,
vì vậy mọi điều kiện khách quan đều phải nhắm đến mục tiêu chính là đạt được
chế độ nhiệt độ lên men tối ưu và thật ổn định .
Một chu kỳ lên men chính dài từ 7 - 10 ngày .
Trong quá trình lên men cần chú ý những chỉ tiêu quan trọng như hàm
lượng đường, nhiệt độ bồn lên men, cần phải kiểm tra hằng ngày, mỗi ngày hai
lần vào buổi sáng và chiều. Ngoài ra còn phải lấy mẫu kiểm tra vi sinh vật để
xác định chất lượng của nấm men giống với các thông số:
-Tổng lượng tế bào nấm men có trong 1 ml dịch đang lên men.
-Tỉ lệ tế bào sống trên tổng số tế bào đếm được.

-Tỉ lệ tế bào nấm men đang nảy chồi trên tổng số tế bào nấm men
sống.
-Phát hiện vi sinh vật dại nhiệm trong dịch đang lên men.
3.2.7. Lên men phụ
Khi kết thúc quá trình lên men chính thì quá trình lên men phụ bắt đầu.
Qúa trình lên men phụ được thực hiện tại nhiệt độ thấp 10 – 12
0
C, đây là điều
Lớp: ĐHTP5LT
Nhóm 3 tổ 1 Trang 16
Thiết kế nhà máy rượu vang GVHD: Ths.Vũ Thị Hoan
kiện tốt nhất cho sự hấp thụ CO
2
và được hoàn thành trong vòng 4- 8 tuần. Để
tiết kiệm thời gian, sự lên men phụ thường được quản lý tại nhiệt độ 15 –17
o
C
hoặc cao hơn nữa và sự lên men phụ thường hoàn thành trong 10 ngày đến 2
tuần.
3.2.8. Quá trình ủ
Để rượu đạt được sự hài hòa và ổn định của mùi vị và chất lượng thì
rượu phải được ủ nhằm làm cho khí ôxi tác động thật chậm. Rượu vang ủ lạnh
sẽ phải ủ lâu hơn rượu vang ủ ấm.
3.2.9. Lọc
Quá trình lên men phụ và quá trình ủ kết thúc, các phân tử cặn lơ lửng
không hòa tan sẽ từ từ kết lắng lại xuống đáy hình thành lớp cặn mịn gọi là cặn
bùn (các phần tử đó có thể là các hợp chất phân tử lớn như: pectin, protein… ).
Lúc này ta tách vang nho ra khỏi cặn.
3.2.10. Chiết rót, đóng nút
Rượu vang được rót vào chai thủy tinh có màu phù hợp với màu của

rượu. Trong quá trình chiết chai cần đảm bảo an toàn vi sinh của môi trường
xung quanh hệ thống chiết chai và đóng nắp chai. Cần sử dụng đèn cực tím để
diệt vi sinh. Đồng thời sử dụng khí N
2
, CO
2
trong các thiết bị chiết để loại bỏ
oxy.
Nút bần từ cây bần thường được sử dụng cho các chai vang. Các nút này
được tiệt trùng và chứa sẵn trong bao polyethylene (được nạp SO
2
để chống
mốc ). Nút bần được đẩy vào trong cổ chai với áp lực 5 – 6 bar. Các nút bần có
độ nén 85% so với kích thước thực của nút chai, vì vậy sẽ tạo độ kín cần thiết
cho chai chứa vang. Nút bần có độ ẩm 6 – 8 %, đường kính chuẩn là 24 mm,
chiều dài là 40 -50 mm.
3.2.10. Thanh trùng
Rươu vang thường thanh trùng ở nhiệt độ 60 – 65
0
C trong 10-15 phút,
một lượng vi sinh vật nhất định bị tiêu diệt. Nhiệt độ thanh trùng phụ thuộc rất
nhiều vào thành phần của vang ( độ cồn, acid, đường).
3.2.11. Dãn nhãn, đóng thùng
Lớp: ĐHTP5LT
Nhóm 3 tổ 1 Trang 17
Thiết kế nhà máy rượu vang GVHD: Ths.Vũ Thị Hoan
Nhãn rượu vang ghi theo “ Quy chế ghi nhãn hàng hóa lưu thông
trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu”.
Thông thường mỗi thùng chứa vang trước khi vận chuyển sẽ chứa 20
chai 750 ml, 36 thùng / pallet.

3.3. Các chỉ tiêu rượu vang
3.3.1. Yêu cầu cảm quan
Bảng : Yêu cầu cảm quan rượu vang
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
Màu sắc Đặc trưng : trắng trong
Mùi Thơm đặc trưng của nguyên liệu và sản phẩm lên men
không có mùi lạ
Vị Chua chát, có hoặc không có vị ngọt, không có vị lạ
Trạng thái Trong, không vẩn đục
3.3.2. Chỉ tiêu hóa học
Bảng: các chỉ tiêu hóa học của rượu vang
Tên chỉ tiêu Mức
Hàm lượng etanol ( cồn ) ở 20
0
C, % 6 -18
Hàm lượng metanol trong 1l etanol 100
0
, g/l, không lớn
hơn
3.0
Hàm lượng axit hơi, tính theo axit acetic, g/l, không lớn
hơn
1.5
Hàm lượng SO
2
mg/l, không lớn hơn 350
Xianua và các phức xianua, mg/l, không lớn hơn 0.1
Hàm lượng CO
2
Theo tiêu chuẩn đã

được công bố của nhà sản xuất
3.3.3. Chỉ tiêu vi sinh vật
Bảng: các chỉ tiêu vi sinh vật của rượu vang
Lớp: ĐHTP5LT
Nhóm 3 tổ 1 Trang 18
Thiết kế nhà máy rượu vang GVHD: Ths.Vũ Thị Hoan
Chỉ tiêu Giới hạn tối
đa
Tổng số vi sinh vật hiếu khí, số khuẩn lạc trong 1ml sản
phẩm
10
2
E.coli, số vi khuẩn trong 1ml sản phẩm 0
Coliforms,số vi khuẩn tron 1ml sản phẩm 10
Cl.perfringens, số vi khuẩn trong 1ml sản phẩm 0
S.aureus, số vi khuẩn trong 1ml sản phẩm 0
Tổng số nấm men – nấm mốc, số khuẩn lạc trong 1ml sản
phẩm
10
3.3.4 Giới hạn hàm lượng kim loại nặng
Bảng: giới hạn tối đa hàm lượng kim loại nặng của rượu vang
Tên kim loại Giới hạn tối đa (mg/l)
Asen (As) 0.1
Chì (Pb) 0.2
Thủy ngân (Hg) 0.05
Cadimi (Cd) 1.0
Đồng (Cu) 5.0
Kẽm (Zn) 2.0
Lớp: ĐHTP5LT
Nhóm 3 tổ 1 Trang 19

Thiết kế nhà máy rượu vang GVHD: Ths.Vũ Thị Hoan
CHƯƠNG 4
TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT
4.1. Tính lượng nguyên liệu chính
Sản xuất rượu vang trắng ở Ninh Thuận
Sản lượng :65000 tấn nho/năm
Các nhà máy khác sử dụng nho : 6000 tấn/năm
Thiết kế nhà máy rượu vang 4000 tấn/năm
Một năm sản xuất 300 ngày
⇒ một ngày sản xuất : 13.33 tấn
Vang thành phẩm có:
Độ cồn: 11% V
4.2. Tính lượng nho cần dùng
Chọn thành phần tính toán cân bằng của nho như sau:
- Cuống nho: 5%.
- Quả nho: 95%, trong đó:
+ Vỏ nho: 6%.
+ Hạt: 2%.
+ Thịt quả: 92%
♦ Nước: 80%.
♦ Đường: 15%.
♦ Chất khác: 5%.
Giả sử tỉ lệ hao hụt trong sản xuất:
- Làm sạch tổn thất 1% khối lượng nho.
- Làm dập, nghiền tổn thất 0.5%.
- Ép để thu dịch, tổn thất 2%.
- Lên men chính tổn thất 1.5% khối lượng dịch nho sau khi chuẩn bị môi trường
lên men.
- Gạn cặn tổn thất 1% rượu vang sau khi lên men chính.
Lớp: ĐHTP5LT

Nhóm 3 tổ 1 Trang 20
Thiết kế nhà máy rượu vang GVHD: Ths.Vũ Thị Hoan
- Lên men phụ tổn thất 1%.
- Khâu ủ tổn thất: 0.5%.
- Khâu lọc tổn thất: 0.5%.
- Chiết chai tổn thất: 0.3%.
♦Tính cho 100 kg nguyên liệu:
Khối lượng quả sau khi bỏ cuống (5%)
0.95 * 100 = 95 kg.
Làm sạch tổn thất 1 kg.
⇒Khối lượng quả còn lại đem nghiền dập là :
95 - 1 = 94 kg
Quá trình làm dập : Hiệu suất 95%,tổn thất là 0.5% :
94 * 0.995 =93.53 kg
Khối lượng vỏ nho:
0.06 * 93.53 = 5.6118 (kg)
Khối lượng hạt nho:
0.02 * 93.53 = 1.8706 (kg)
Khối lượng thịt quả:
0.92 * 93.53 = 86.04768(kg)
Quá trình ép H = 90%, nên lượng dịch lấy được là:
86.0476 8 * 0.9 * 0.8 = 61.954272 (kg)
Tổn thất của quá trình này là 2%
⇒ Lượng dịch thu được sau khi ép :
0.98 * 61.954272= 60.7152 (kg)
Khối lượng bã ướt: ( 86.04768 - 61.954272) + 5.6118 + 1.8706 = 31.57581 (kg)
Chọn lượng nước rửa bã là 40% khối lượng bã ép,sau khi ép thu hồi lượng dịch bằng 98%
lượng nước cho vào. Cho hiệu suất rửa bã là 90%
⇒ Lượng dịch thu được sau khi rửa bã ướt :
31.57581 * 0.4 * 0.98 = 12.378 (kg)

Lớp: ĐHTP5LT
Nhóm 3 tổ 1 Trang 21
Thiết kế nhà máy rượu vang GVHD: Ths.Vũ Thị Hoan
⇒ Lượng dung dịch vào quá trình sunfit hóa:
60.7152 +12.378 = 73.0932(kg)
Dịch sau làm ép có khối lượng riêng : 1.2 kg/l.
⇒ lượng dịch nho để Sunfit hóa
V = 73.0932/ 1.2 = 60.911 ( lít)
Nồng độ SO
2
cho vào : 120 mg/lít.
M
NaHSO3
= * 60.911 = 7.309 (g) = 0.007309(kg)
Sử dụng NaHSO
3
42%, d = 1.489 g/cm
3
⇒ m
ddNaHSO3
= (7.309 *100)/42 = 17.403 g= 0,017403 (kg)
V
NaHSO3
=17.403 /1.489 = 11.687 (ml)=0.011687 (lít)
⇒Tổng dịch thu được đưa vào thiết bị lắng :
73.0932+ 0,017403 = 73.2675 (kg)
Quá trình lắng tổn thất 0.75% (cặn)
Lượng cặn thu được = 73.2675 * 0.75% = 0.5375 (kg)
Lượng dịch đi vào thiết bị lên men chính
73.2675 * (100% - 0.75%) = 72.73 (kg)

♦ Tính lượng đường bổ sung :
Lượng đường trong thịt quả:
86.0476 * 0.15 = 12.9071 (kg)
Quá trình ép có hiệu suất 90%, tổn thất 2% nên lượng đường trong dịch quả sau khi ép:
86.0476 * 0.88 * 0.15 = 11.3583 (kg)
Lượng đường sót lại trong bã ướt:
12.9071- 11.3583 = 1.5488 (kg)
Sau khi rửa bã ướt chỉ thu hồi được 90% lượng đường sót trong bã:
1.5488 * 0.9 = 1.39392 (kg)
Lượng đường trong dịch quả sau khi ép, rửa bã và sunfit hóa:
Lớp: ĐHTP5LT
Nhóm 3 tổ 1 Trang 22
Thiết kế nhà máy rượu vang GVHD: Ths.Vũ Thị Hoan
m
1
= 11.3583 + 1.39392 = 12.7522 (kg)
Hàm lượng đường trong dịch quả sau khi ép, rửa bã và sunfit hóa:
(12.7522/73.3807) * 100 = 17.37 %
Chọn hàm lượng đường của dịch đem lên men chính là 20% .
Gọi m
2
là lượng dường bổ sung, ta có :
1 2
2
0.2
73.3807 + m
m m
+
=
⇒ m

2
= 2.405 kg
Lắng trong cặn 3%
Dịch nho đem lên men chính :
(72.73 + 2.405 ) – 0.03 * (72.73 + 2.405) = 74.91( kg)
Lượng nước cái men cho vào dịch nho để lên men ( chiếm 3% ) :
Khối lượng riêng dịch nho bằng 1.1 kg/l .
Số lít dịch nho đưa vào lên men:
74.91/1.1 = 68.1 (lít)
0.03 * 74.91/1.1 = 2.043 (lit men cái), (d
men cái
= 1.1 kg/lit)
M
men cai
= 2.043 * 1.1 = 2.2473 (kg)
Khối lượng dung dịch lên men:
2.2473+ 74.91 = 77.1573 (kg)
♦ Phương trình lên men :
C
6
H
12
O
6
2C
2
H
5
OH + 2CO
2

+ Q
Lượng đường lên men :
12.7522 + 2.405 = 15.1572( kg)
Lên men chính, ủ gạn cặn tổn thất
1 + 1.5 + 2 = 4.5%
⇒ lượng đường lên men
15.1572– (15.1572* 4.5% ) = 14.4751 (kg)
Hiệu suất lên men H = 95%
Lớp: ĐHTP5LT
Nhóm 3 tổ 1 Trang 23
Lên men
Thiết kế nhà máy rượu vang GVHD: Ths.Vũ Thị Hoan
⇒ Lượng đường thực tế lên men :
14.4751 * 0.95 = 13.7513 (kg)
Để rượu sau khi lên men còn sót lại 5% đường
Lượng đường sót : 13.7513 * 0.05 = 0.6876 (kg)
Lượng đường tham gia quá trình lên men là: 13.7513 *0.95 =13.0637 (kg)
⇒n
đường
= (13.0637 /180) * 1000= 72.5761 (mol)
⇒ n
rượu
= 72.5761 * 2 = 145.1522 (mol)
Khối lượng rượu nguyên chất:
m
rượu
= 145.1522 * 46 = 6677.0012 (g) = 6.677 (kg)
d
C2H5OHnguyên chất
= 0.78934 kg/l

V
rượu nguyên chất
=6.677/0.78934 = 8.459 (lít)
Dung dịch đưa đi lên men = Lượng đường tham gia quá trình lên men + dung dịch còn lại
không lên men
Dung dịch không lên men : 77.1573 - 13.0637 = 64.0936 (kg). (d= 1.1 kg/lít)
Thể tích dung dịch không lên men: 64.0936/1.1 = 58.267 (lít)
Lượng đường tham gia quá trình lên men (bị lên men) = khối lượng rượu + khối lượng CO
2
+
nhiệt lượng
Thể tích rượu thu được: 58.267 + 8.459 =66.726 (lít)
Nồng độ rượu sau khi lên men:
V
rượu
= 8.459/66.726 = 0.12677= 12.677
0
Chọn rượu sản xuất V = 11%, 5% đường sót lại
V
rượu 11%
= 66.726 * (12.677/11) = 76.9 (lít)
♦Tính cân bằng vật chất cho một ngày ( hệ số : 133.3 )
Nho nguyên liệu cho một ngày : 13.33 tấn
Lượng vang thu được 11
0
V, 5% lượng đường sót
76.88 * 133.3 = 10248.104 ( lít)
⇒ Lượng vang sản xuất 1 năm :
10248.104 * 300 = 3074431.2 ( lít) = 3.0744 (triệu lít)
♦Tính lượng đường bổ sung lên men

Lớp: ĐHTP5LT
Nhóm 3 tổ 1 Trang 24
Thiết kế nhà máy rượu vang GVHD: Ths.Vũ Thị Hoan
1 ngày : 2.405 * 133.3= 320.5865 (kg)
1 năm : 320.5865 * 300 = 96175.95 kg = 9.6176 (tấn)
Lượng nước men cái cần dùng :
1 ngày 2.2473* 133.3 = 299.56 (kg)
1 năm : 299.56 * 300 = 89869.5 ( kg ) = 89.87 (tấn)
Lượng NaHSO
3
cần dùng :
1 ngày : 0,017403 * 133.3 = 2.3198 (kg)
1 năm : 2.3198 * 300 = 695.9kg)
♦Tính lượng nước rửa bã ướt :
1 ngày : 31.57581 * 0.4 * 133.3 = 1683.622 (kg) = 1.683 (m
3
)
1 năm: 1.683 * 300 = 505.086(m
3
)
♦Lượng nước rửa vệ sinh thiết bị nhà xưởng
Chọn 5 m
3
/ ngày ⇒1 năm : 1500 m
3
/ năm
Lượng nước rửa nguyên liệu : 1kg nho – 1 lít nước
⇒ Lượng nước rửa 1 ngày :13300 lít = 13,3 m
3
Lượng nước rửa 1 năm : 13,3 * 300 = 3990 m

3
Năng suất 1 ngày : 76.9 * 133.3 = 10251 (lít)
Đóng chai 750 ml ⇒ Số chai một ngày : 10251/ 0.75 = 14028 chai
⇒Chai trong một năm : 14028* 300 = 4208400 chai
Số nút chai trong 1 ngày : 14028nút
Số nút chai trong 1 năm : 4208400nút
Coi lượng chai bể và hao hụt là : 10%
Thực tế: Số chai cần dùng trong 1 ngày : 14028* 1.1 = 15430.8 chai ≈ 15431chai
Số chai dùng trong một năm : 15431 * 300 = 4629300 (chai) = 4.6 (triệu chai)
Lượng nước rửa chai : ( 0.25 lit/ chai )
- 1 ngày : 14028 * 0.25 lít = 3507(lít)= 3.5( m
3
/ ngày)
- 1 năm : 3.5 * 300 = 1050 (m
3
/ năm)
Lượng NaOH cần dùng rửa chai ( 1 triệu chai cần 1000 kg = 1 tấn
Lượng NaOH cần trong 1 năm : 4.6 * 1 = 4.6 tấn
Lớp: ĐHTP5LT
Nhóm 3 tổ 1 Trang 25

×