Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

nghiên cứu sử dụng bột phụ phẩm ethanol (ddgs) trong thức ăn hỗn hợp cho gà đẻ trứng thương phẩm cp brown

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.05 MB, 100 trang )





BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



TRẦN CÔNG NAM



NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BỘT PHỤ PHẨM ETHANOL
(DDGS) TRONG THỨC ĂN HỖN HỢP CHO GÀ ðẺ
TRỨNG THƯƠNG PHẨM CP BROWN


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP




Chuyên ngành
:
CHĂN NUÔI
Mã s
ố : 60.62.40


Người hướng dẫn khoa học


:
PGS.TS TÔN THẤT SƠN



HÀ N
ỘI – 2010


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.


Tác giả



Trần Công Nam

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ii

LỜI CẢM ƠN

Ơ
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện ñề tài tốt nghiệp,
ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn nhận ñược rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ
quý báu của nhà trường, các thầy giáo, cô giáo và các bạn ñồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS. Tôn Thất Sơn và TS. Nguyễn
Thị Mai ñã ñộng viên
,
hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt thời
gian làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Dinh
dưỡng - Thức ăn, Khoa Chăn nuôi - Nuôi trồng Thuỷ sản
,
Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã góp ý và chỉ bảo ñể luận văn của tôi ñược hoàn thành.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới: Ban giám ñốc, các Anh, các Chị
cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Nhà máy thức ăn chăn nuôi NUTRECO,
Công ty TNHH ðầu tư và Phát triển chăn nuôi gà gia công DABACO - Lạc
Vệ - Tiên Du - Bắc Ninh ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi thực hiện ñề tài và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
ðể hoàn thành luận văn này, tôi còn nhận ñược sự ñộng viên khích lệ
của những người thân trong gia ñình và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn
những tình cảm cao quý ñó.
Tác giả


Trần Công Nam

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
Danh mục các chữ viết tắt vi

1. MỞ ðẦU 1
1.1. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.2. MỤC ðÍCH CỦA ðỀ TÀI 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. PHỤ PHẨM ETHANOL TỪ NGÔ 3
2.1.1. Nguồn Ethanol khô (DDGS) 3
2.1.2. Công nghệ sản xuất Ethanol từ ngô 4
2.1.3. Thành phần dinh dưỡng trong DDGS 8
2.2. NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG DDGS LÀM THỨC ĂN CHO GÀ 15
2.3 THỨC ĂN HỖN HỢP 18
2.3.1 Thức ăn hỗn hợp ñậm ñặc 19
2.3.2 Thức ăn bổ sung 20
2.4 ðẶC ðIỂM MỘT SỐ NGUYÊN LIỆU THỨC ĂN CHO GIA CẦM 20
2.4.1 Nhóm thức ăn giàu năng lượng 20
2.4.2 Nhóm thức ăn giàu protein 23
2.5 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN TRONG CHĂN NUÔI GIA CẦM 27
2.6 MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN SỨC ðẺ TRỨNG CỦA GIA
CẦM 29
3. ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 35
3.1 ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 35

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp iv


3.2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.2.1. Nội dung nghiên cứu 35
3.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm 35
3.2.3. Phương pháp phân tích thành phần hóa học của thức ăn thí nghiệm 37
3.2.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu 38
3.3. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU 40
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 41
4.1. THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA NGUYÊN LIỆU TRONG THỨC
ĂN THÍ NGHIỆM 41
4.2 CÔNG THỨC THỨC ĂN THÍ NGHIỆM 48
4.3. THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG THỨC ĂN 50
4.4. TỶ LỆ ðẺ 53
4.5. NĂNG SUẤT TRỨNG 57
4.6. LƯỢNG THỨC ĂN THU NHẬN 60
4.7. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN 63
4.8. TỶ LỆ NUÔI SỐNG CỦA GÀ MÁI ðẺ 66
4.9. KHỐI LƯỢNG GÀ QUA CÁC GIAI ðOẠN NUÔI 69
4.10. KHỐI LƯỢNG TRỨNG QUA CÁC GIAI ðOẠN NUÔI 72
4.11. KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRỨNG GÀ THÍ NGHIỆM 75
4.12. PHÂN LOẠI TRỨNG 77
4.13. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DDGS TRONG GIAI ðOẠN TỪ 20 - 38
TUẦN TUỔI 78
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 82
5.1. KẾT LUẬN 82
5.2. ðỀ NGHỊ 82

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp v

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ðỒ

Sơ ñồ 2.1. Quy trình sản xuất Ethanol và phụ phẩm (Batal, 2006)[42]………6
Bảng 2.2 Thành phần hóa học của DDGS (Mark và Cs, 2007)[46] 13
Bảng 2.3 Thành phần dinh dưỡng của một số nguyên liệu thức ăn (Batal,
2006) [42] 14
Bảng 3.1. Nhu cầu dinh dưỡng của gà ñẻ trứng thương phẩm CP Brown 36
Sơ ñồ 3.2. Bố trí thí nghiệm 37
Bảng 3.3. Phân loại trứng gà thương phẩm theo tiêu chuẩn EU 40
Bảng 4.1. Thành phần dinh dưỡng của các loại nguyên liệu thức ăn……… 42
Bảng 4.2. Công thức thức ăn thí nghiệm (%) 49
Bảng 4.3. Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn thí nghiệm 51
Bảng 4.4. Tỷ lệ ñẻ của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) 54
Bảng 4.5. Năng suất trứng của gà thí nghiệm 58
Bảng 4.6 Lượng thức ăn thu nhận 61
Bảng 4.7 Hiệu quả sử dụng thức ăn 64
Bảng 4.8 Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm từ 20 – 38 tuần tuổi 67
Bảng 4.9 Khối lượng gà mái qua các giai ñoạn nuôi (n=70) 70
Bảng 4.10 Khối lượng trứng qua các tuần tuổi (n= 200) 73
Bảng 4.11 Kết quả khảo sát trứng gà thí nghiệm (n = 50) 76
Bảng 4.12 Phân loại trứng gà thương phẩm theo tiêu chuẩn EU 77
Bảng 4.13 Hiệu quả sử dụng DDGS trong giai ñoạn từ 20 – 38 tuần tuổi 79


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. KL : Khối lượng
2. TL : Tỷ lệ
3. TA : Thức ăn
4. TPDD : Thành phần dinh dưỡng

5. HQSDTA : Hiệu quả sử dụng thức ăn
6. LTATN : Lượng thức ăn thu nhận
7. TTTA : Tiêu tốn thức ăn
8. ðC : ðối chứng
9. TN : Thí nghiệm
10. TB : Trung Bình
11. TPDD : Thành phần dinh dưỡng
12. DDGS : Distillers Dried Grains with Solubles
13. TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
14. DXKN : Dẫn xuất không nitơ
15. ME : Metabolizable Energy (Năng lượng trao ñổi)
16. TME : True Metabolizable Energy (Năng lượng trao ñổi thực)
17. CV : ðộ lệch chuẩn
18. VCK : Vật chất khô
19. NSP : Non Starch Polysacharide
20. Lys : Lysine
21. Met : Methionine
22. Cys : Cystein
23. Thre : Threonine
24. Tryp : Tryptophan
25. Phenyl : Phenylalanine
26. Hist : Histidine
27. Leu : Leucine
28. Isoleu : Isoleucine
29. Val : Val
30. Arg : Arginine
31. Cs : Cộng sự
32. Eð : Ép ñùn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 1


1. MỞ ðẦU
1.1. ðẶT VẤN ðỀ

Chăn nuôi gà nói riêng và chăn nuôi gia cầm nói chung là nghề sản
xuất truyền thống lâu ñời và chiếm vị trí quan trọng thứ hai trong tổng giá
trị sản xuất của ngành chăn nuôi nước ta. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi gia
cầm trong nước ñang gặp phải nhiều khó khăn và trở ngại do ảnh hưởng
của dịch bệnh, biến ñộng giá cả thị trường, ñặc biệt là do giá thức ăn luôn
tăng cao. Trong chăn nuôi gia cầm, thức ăn chiếm tới 70 – 75% tổng chi
phí chăn nuôi (Shimada 1984)[56]. Vì vậy chất lượng và giá thành thức ăn
là một yếu tố có ảnh hưởng quyết ñịnh ñến hiệu quả của chăn nuôi gia
cầm. Dinh dưỡng phù hợp sẽ giúp cho gia cầm luôn khỏe mạnh, sinh
trưởng phát dục tốt, ñồng thời nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm. ðể ñảm bảo cung cấp ñầy ñủ nhu cầu về các chất dinh dưỡng cho
gia cầm cần phải sử dụng các khẩu phần ăn phù hợp với từng giai ñoạn
nuôi khác nhau, từng hướng sản xuất khác nhau. Các khẩu phần này là
hỗn hợp của nhiều loại nguyên liệu thức ăn ñể ñảm bảo cung cấp chất
dinh dưỡng ñầy ñủ và cân bằng. ðiều này sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử
dụng thức ăn và hạ giá thành sản phẩm chăn nuôi. Nguồn nguyên liệu
thức ăn chăn nuôi có chất lượng tốt với giá cả phù hợp là ñiều mà người
chăn nuôi cũng như các nhà sản xuất thức ăn luôn quan tâm.
Trong những năm gần ñây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế
thế giới làm cho giá dầu mỏ ngày một tăng cao và ảnh hưởng tới an ninh
năng lượng của nhiều nước. Chính vì vậy việc tìm nguồn năng lượng thay
thế ñang ñược xúc tiến mạnh mẽ tại nhiều nơi. Một trong những nguồn
năng lượng sinh học có khả năng thay thế một phần dầu mỏ ñó là cồn
ethanol từ các loại ngũ cốc như ngô, sắn, lúa mì, cao lương,
Việc sản xuất cồn sinh học từ ngũ cốc ñã trực tiếp làm thiếu hụt
nguồn nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, ñiều này dẫn tới ñẩy giá


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 2

thành nguyên liệu thức ăn lên cao. Trong quá trình sản xuất Ethanol có
một phần lớn phụ phẩm có tên DDGS (Distiller’s Dried Grains with
Solubles) hay còn gọi là hèm ngô mà trong ñó chứa rất nhiều protein,
lipit, xơ và khoáng… có thể sử dụng làm thức ăn chăn nuôi. Vì vậy, việc
sử dụng bột phụ phẩm này sẽ góp phần vào thay thế ngô, tiết kiệm nguyên
liệu cho sản xuất thức ăn chăn nuôi và nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
Theo Budi Tangendjaja (2008) [43] sản lượng DDGS của Mỹ năm
2007 là 15 triệu tấn và ñã xuất khẩu 1,5 triệu tấn sang Canada, Trung Mỹ,
Châu Phi, Châu Âu và Châu Á làm thức ăn chăn nuôi. Tại Việt Nam, việc
nhập DDGS ñể sản xuất thức ăn chăn nuôi ñã không ngừng gia tăng trong
những năm qua. Lượng DDGS Việt Nam nhập khẩu năm 2007 là 18.700
tấn ñã tăng lên 166.400 tấn năm 2009 (Cục chăn nuôi, 2009) [3]. Việc sử
dụng phụ phẩm này sẽ góp phần làm phong phú thêm nguồn nguyên liệu
cho ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi trong nước. Tuy nhiên, các nghiên
cứu về chất lượng DDGS và việc sử dụng DDGS làm thức ăn cho gia cầm
với tỷ lệ bao nhiêu là phù hợp cho từng giống, từng giai ñoạn, từng hướng
sản xuất vẫn còn rất ít.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu sử dụng bột phụ phẩm Ethanol (DDGS) trong thức
ăn hỗn hợp cho gà ñẻ trứng thương phẩm CP Brown”.
1.2. MỤC ðÍCH CỦA ðỀ TÀI
- Xác ñịnh ảnh hưởng của việc sử dụng 4, 8 và 12 % bột phụ phẩm
Ethanol (DDGS) trong thức ăn ñến khả năng ñẻ trứng của gà CP Brown.
- ðánh giá hiệu quả của việc sử dụng DDGS trong khẩu phần ăn
cho gà ñẻ trứng thương phẩm CP Brown.




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. PHỤ PHẨM ETHANOL TỪ NGÔ
2.1.1. Nguồn phụ phẩm Ethanol khô (DDGS)
Trong vài năm trở lại ñây, khi nguồn cung cấp nhiên liệu hóa thạch ngày
càng khan hiếm và ñắt ñỏ thì việc nghiên cứu và ứng dụng các nguồn nhiên
liệu sinh học sản xuất từ thực vật, ñặc biệt là từ các loại hạt ngũ cốc trở nên phổ
biến rộng rãi và ngày càng ñược ưa chuộng ở các nước phát triển. Nhờ ñó ñã
làm xuất hiện một nguồn cung cấp DDGS cho thị trường nguyên liệu thức ăn
chăn nuôi. Do có hàm lượng chất dinh dưỡng cao, dễ dàng sấy khô, sơ chế, bảo
quản và vận chuyển, DDGS thu ñược từ quá trình sản xuất Ethanol hiện ñại có
thể sử dụng làm nguồn thức ăn cho gia súc, gia cầm.
Ngành công nghiệp sản xuất ethanol phát triển không ngừng, ñồng
nghĩa với nguồn DDGS cung cấp ra thị trường ngày một nhiều hơn. Tháng
12 năm 2007 tại Mỹ có 112 nhà máy sản xuất ethanol, sản xuất ra 5,53 tỉ
galon ethanol, và 83 nhà máy ñang xây dựng dự kiến sản xuất thêm 6 tỉ
galon ethanol trong 2 năm tiếp theo. Nguồn DDGS sản xuất tại Mỹ năm
2006 ñạt 8,5 triệu tấn và phấn ñấu ñến năm 2010 ñạt 36 triệu tấn
(USGC,2008)[59]. Bã Ethanol khô (Dislillers Dried Grains with Solubles –
DDGS) là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất Ethanol công nghiệp, nó là
sản phẩm thu ñược sau khi chưng cất rượu etylic ra khỏi tinh bột ñã lên men.
Nói một cách khác DDGS là hỗn hợp thu ñược sau khi cô ñọng và sấy khô ít
nhất 75% lượng bã còn lại bằng phương pháp của ngành công nghiệp chưng
cất ngũ cốc. Ngô là nguồn tinh bột có thể lên men rất tốt, nó là loại ngũ cốc
chính ñược sử dụng trong ngành công nghiệp sản xuất nhiên liệu Ethanol.
Tuy nhiên, do ñiều kiện khí hậu và ñất ñai, tại một số vùng châu Âu và Bắc
Mỹ người ta cũng sử dụng các nguồn khác như lúa mỳ, lúa mạch, lúa mạch

ñen, cây lúa miến hoặc hỗn hợp các loại ngũ cốc trên ñể sản xuất nhiên liệu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 4

Ethanol. Ngoài các nguồn nguyên liệu tái sinh từ phế phẩm nông nghiệp thì
người ta cũng sử dụng cả những phế phẩm lâm nghiệp (vụn gỗ, mạt cưa, vụn
thân cây hoặc cành cây); các phế phẩm hữu cơ trong rác (giấy vụn); phế
phẩm từ nhà máy thực phẩm gia công (phế phẩm của nhà máy rượu và nhà
máy giấy) ñể sản xuất Ethanol. Phương pháp ñược sử dụng hiện nay là sản
xuất Ethanol từ ngô hoặc ñường mía làm nguyên liệu qua quá trình lên men
vi sinh vật. Sự phát triển của ngành sản xuất Ethanol ñã tạo ra một số lượng
lớn DDGS cung cấp cho các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi. DDGS thu
ñược từ ngành sản xuất ñồ uống ñã ñược sử dụng làm thức ăn chăn nuôi ở
các trang trại trong nhiều năm trước ñây, tuy nhiên chủ yếu làm thức ăn cho
các loài ñộng vật nhai lại. Loại DDGS này có sự biến ñổi khá lớn về chất
dinh dưỡng và sự hạn chế một số chất dinh dưỡng nên chỉ ñược làm thức ăn
cho gia cầm với tỷ lệ thấp (khoảng 5%). Hiện nay, DDGS thu ñược từ quá
trình chưng cất Ethanol có ưu ñiểm là giá trị dinh dưỡng cao, dễ dàng sấy
khô và sơ chế nên có thể ñược sử dụng trong khẩu phần ăn cho ñộng vật dạ
dày ñơn với tỷ lệ cao hơn. Việc này có thể làm gia tăng lượng tiêu thụ
DDGS trên thị trường thức ăn chăn nuôi, tuy nhiên những biến ñổi trong
thành phần chất dinh dưỡng vẫn sẽ là một hạn chế cho việc sử dụng nguyên
liệu thức ăn này.
2.1.2. Công nghệ sản xuất Ethanol từ ngô
Ngô là loại nguyên liệu chính cung cấp cho ngành công nghiệp sản
xuất ethanol. Ngô có chứa một lượng lớn tinh bột, theo Tôn Thất Sơn và Cs
(2006)
[
21] ngô loại tốt có 70 – 75% tinh bột, ngô loại trung bình có 60 –
69% tinh bột. Mà tinh bột ñược chuyển thành Ethanol và CO

2
trong quá
trình chưng cất và lên men. Chất dinh dưỡng còn lại trong ngô như protein,
mỡ, khoáng và các vitamin ñược cô ñặc lại theo các cách khác nhau và ñược
xem như là hạt ngũ cốc ñã chưng cất hoặc như là những chất có thể hòa tan
sau chưng cất ñã ñược cô ñặc. Thành phần hóa học của các phụ phẩm thu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 5

ñược từ các nhà máy sản xuất Ethanol khác nhau là khác nhau tùy thuộc vào
nguồn nguyên liệu và phương pháp chế biến. Hiện nay, ngoài ngô là nguồn
nguyên liệu chủ yếu còn có một số nguồn nguyên liệu khác ñược dùng ñể
sản xuất Ethanol như lúa mạch, mía ñường, sắn… Còn về phương pháp chế
biến thì trên thế giới thường sử dụng hai phương pháp của Anh và của Mỹ.
Sau ñây là hai phương pháp sản xuất Ethanol quan trọng:
• Phương pháp của Anh
Hạt ñược nghiền nhỏ rồi dùng mạch nha ñể biến ñổi tinh bột của hạt
thành ñường. Phần ñường ñược chiết xuất riêng, phần hạt còn lại ñược sử
dụng ở dạng ướt hoặc sấy khô ñể làm thức ăn cho gia súc. Sau ñó, dùng nấm
men cho vào phần nước ñường ñã tách ở trên ñể thực hiện quá trình lên men.
Từ dung dịch ñã lên men người ta tiếp tục chưng cất thu lấy Ethanol. Phần
nước sau quá trình chưng cất Ethanol thì vẫn chứa nấm men lại tiếp tục ñược
sấy khô ñể lấy các chất hòa tan hoặc tiến hành ly tâm tách nước thu ñược
phần ñặc, sau ñó sấy khô và sử dụng làm thức ăn chăn nuôi.
• Phương pháp của Mỹ
Sử dụng mạch nha ñể biến ñổi tinh bột trong hạt ñã nghiền nhỏ thành
ñường, sau ñó hỗn hợp này ñược trộn với men trong thùng lên men. Sau khi
ñã lên men, toàn bộ hỗn hợp trên ñược cho vào thiết bị chưng cất thu lấy
Ethanol. Phần còn lại thì tiến hành sàng tách riêng phần hạt và phần dịch
lỏng. Phần dịch lỏng này ñược gọi là dịch chưng cất loãng trong vẫn chứa

nấm men. Sau ñó ñem cô ñặc và làm khô thành sản phẩm hòa tan khô. Ở
một số nhà máy dịch chưng cất lỏng này ñược ly tâm trước khi cô ñặc, sau
ñó ñem phần ñặc này trộn vào phần hạt rồi tiến hành sấy khô thu ñược sản
phẩm gọi là DDGS.
Toàn bộ quá trình sản xuất Ethanol và phụ phẩm ñược Batal
(2006)[42] và Regina Meeks (2007) [53] sơ ñồ hóa (sơ ñồ 2.1).


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 6

Sơ ñồ 2.1. Quy trình sản xuất Ethanol và phụ phẩm (Batal, 2006)[42]

Theo sơ ñồ 2.1, quy trình sản xuất Ethanol và phụ phẩm của Batal
gồm các bước chính như giảm kích thước hạt, hóa lỏng, lên men, chưng cất.
* Giảm kích thước hạt
Quá trình ñược bắt ñầu bằng xay ngô thành bột ngô. Ngô ñược xay
bởi hệ thống búa xay có tốc ñộ cao, sàng lọc có kích thước nhỏ 1/8 – 3/16
inch.
* Hóa lỏng
Bột ngô sau khi ñã xay nhỏ ñược trộn với nước hoặc có bổ sung
enzyme ñể bắt ñầu quá trình lọc tách các chất tan chủ yếu là protein, ñường,
lipit. Hồ trộn sau ñó ñược nấu ñể hydrat tinh bột thành glucose. Sau ñó với
enzyme phân giải tinh bột là amylolytic ñể chuyển hóa glucose thành
Ngô
Nghiền nhỏ
Nấu chín

Hóa lỏng Lên men
Gluco-amylase
Chưng cất

Toàn bộ phụ phẩm
sau chưng cất

Hạt chưng cất
(DDG)
DDG + DDS

Dịch chưng cất
cô ñặc (DDS)
DDGS
Ethanol
α -amylase CO
2

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 7

Ethanol. Nhiệt ñộ sử dụng trong quá trình này khoảng 40 – 60
0
C. Sự gelatin
hóa tinh bột bắt ñầu xảy ra khi nhiệt ñộ tới 50 – 70
0
C. Một khâu rất quan
trọng trong quá trình chuyển hóa tinh bột thành glucose ñòi hỏi sự hoàn tất
của quá trình gelatin hóa tinh bột. Trong quá trình này gần như tất cả lượng
amylase trong các hạt tinh bột nhỏ ñược lọc ra, ñược làm tăng tính dẻo ñể
thành các hạt căng phồng và gel bao gồm amylase ñược hòa tan.
Hoàn thành quá trình hydrat hóa tinh bột ñòi hỏi một sự phối hợp các
enzyme. Amylase là enzyme ñược sử dụng rộng rãi nhất, enzyme này có khả
năng chịu nhiệt trong ngành công nghiệp tinh bột. Các enzyme này bao gồm
α-amylase và gluco-amylase. Các enzyme phải chịu ñược nhiệt mục ñích

cho sự thủy phân của tinh bột xảy ra ngay lập tức sau quá trình gelatin hóa.
* Lên men
Lên men là quá trình mà ở ñó ñường ñược chuyển hóa thành rượu
dưới tác dụng của các men sinh học. Men ñược dùng nhiều nhất là
sacharomyces vì nó có khả năng sản xuất Ethanol tập trung cao, ngoài ra có
thể sử dụng gluco-amylase. Trong mô hình lên men có khoảng 95% lượng
ñường ñược chuyển hóa thành Ethanol và CO
2
, 1% thành tinh bột của nấm
men, 4% thành các sản phẩm khác như glyxerol. Quá trình này xảy ra ở
nhiệt ñộ khoảng 33
0
C, pH = 4. CO
2
sản sinh ra trong quá trình này có thể
không ñược thu lại mà giải phóng trực tiếp ra ngoài không khí.
* Chưng cất
Sau quá trình lên men, Ethanol ñược thu lại bằng cách sử dụng
phương pháp chưng cất. Hỗn hợp thu ñược lại ñược chuyển qua hệ thống
sàng lọc phân tử ñể loại bỏ nước và thu Ethanol tinh khiết.
Phụ phẩm sau khi chưng cất Ethanol có thành phần chính là nước, xơ,
protein và các chất béo. Hỗn hợp này ñược ly tâm tách các chất rắn thô (hạt
chưng cất – DDG) ra khỏi chất lỏng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 8

Hạt chưng cất chứa khoảng 30% vật chất khô, có thể làm thức ăn cho
gia súc hoặc sấy khô ñể sản xuất DDG (dried distiller’s grain).
Dịch chưng cất thu ñược tiếp tục cho ñi qua một thiết bị bay hơi ñể
loại bỏ hơi nước và kết quả ñồng sản phẩm thu ñược là “distiller’s soluble”

cô ñặc có chứa khoảng 30% vật chất khô. Distiller’s soluble cô ñặc có thể
ñược bán làm thức ăn cho bò thịt.
Ngoài ra thì hạt chưng cất sấy khô thu ñược ở trên có thể trộn với
distiller’s soluble cô ñặc ñể sản xuất distiller’s dried grains with solubes
(DDGS). Sản phẩm này chứa 88% vật chất khô. Theo Budi Tangendjaja
(2008)[43] sản phẩm thu ñược khi sử dụng 1 tấn ngô ñể sản xuất Ethanol
gồm 400 lít Ethanol, 322kg CO
2
và 322kg DDGS.
2.1.3. Thành phần dinh dưỡng trong DDGS
Trong quá trình lên men, tinh bột ngũ cốc ñược chuyển hóa thành
rượu etylic và CO
2
, do ñó nồng ñộ của các chất dinh dưỡng còn lại trong
phần bã tăng lên khoảng 2 – 3 lần. DDGS chứa một lượng lớn protein thô,
amino axit, photpho và các dưỡng chất cần thiết khác cho gia cầm. Tuy
nhiên, ñiều cần quan tâm nhất chính là chất lượng và hàm lượng dưỡng chất
trong DDGS là khác nhau ñối với các nguồn DDGS khác nhau. Trong những
năm gần ñây, nhiều nghiên cứu ñã ñược thực hiện nhằm ñánh giá thành phần
chất dinh dưỡng và sự biến ñổi tỷ lệ các chất dinh dưỡng ñó trong các nguồn
DDGS khác nhau. Trong một nghiên cứu thực hiện năm 1993, Cromwell và
Cs[38] ñã xác ñịnh các ñặc tính lý hóa và thành phần dinh dưỡng của DDGS
từ 9 nguồn khác nhau (từ các nhà máy sản xuất ñồ uống cho ñến các nhà
máy sản xuất nhiên liệu cồn). Nhóm nghiên cứu ñã thấy có sự khác biệt ñáng
kể về hàm lượng các chất dinh dưỡng giữa các mẫu DDGS. Hàm lượng
protein thô thay ñổi từ 23,4 ñến 28,7%, chất béo thay ñổi từ 2,9 ñến 12,8%,
chất xơ trung tính (neutral detergent fibre – NDF) từ 28,8 ñến 40,3%, chất
xơ axit (Acid detergent fibre – ADF) từ 10,3 ñến 18,1%, hàm lượng khoáng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 9


tổng số từ 3,4 ñến 7,3%, Lys từ 0,43 ñến 0,89%, Met từ 0,44 ñến 0,55%,
Thre từ 0,89 ñến 1,16% và Tryp từ 0,16 ñến 0,23%. Màu sắc (color scores)
các mẫu DDGS trên thay ñổi từ rất sáng cho ñến rất tối, mùi thay ñổi từ bình
thường ñến mùi khói. Màu tối và mùi khói có thể do sấy khô ở nhiệt ñộ quá
cao. Hàm lượng Lys thấp ở các mẫu có màu tối nhất và cao nhất ở các mẫu
có màu sáng nhất. Các tác giả trên cũng ñề xuất rằng hàm lượng ADF có
mối tương quan âm với giá trị dinh dưỡng và khả năng chuyển hóa của
DDGS.
Gần ñây, Spiehs và cộng sự (2002)[38] ñã nghiên cứu hàm lượng chất
dinh dưỡng trong DDGS của các nhà máy sản xuất Ethanol mới ñược ñưa
vào hoạt ñộng (tổng cộng 118 mẫu lấy từ 10 nhà máy). Hàm lượng trung
bình của protein thô là 30,2%, chất béo thô là 10,9%, xơ thô là 8,8%, hàm
lượng khoáng tổng số là 5,8%, tỷ lệ các DXKN là 45,5%, NDF là 42,1%,
ADF là 16,2%, canxi là 0,06%, photpho là 0,89%, Lys là 0,85% và Met là
0,55%. Tỷ lệ Lys, Met và các khoáng chất thay ñổi nhiều nhất. Nhóm nghiên
cứu cũng cho biết hàm lượng protein thô, chất béo thô, Lys, Met, Thre và
photpho cao hơn, ñồng thời lượng vật chất khô và canxi thấp hơn so với tiêu
chuẩn (NRC, 1994)[50]. Các kết quả cũng chỉ ra rằng, hàm lượng các chất
dinh dưỡng trong DDGS không chỉ thay ñổi theo từng nhà máy mà còn theo
từng năm sản xuất. Các giá trị dinh dưỡng thường sai khác so với giá trị tiêu
chuẩn vì vậy việc phân tích thành phần hóa học của DDGS từ các nguồn
khác nhau nên ñược thực hiện ít nhất một năm một lần. Sự biến ñổi tỷ lệ
dưỡng chất giữa các mẫu DDGS khác nhau có thể là do sự khác nhau về loại
ngũ cốc sử dụng, hiệu suất quá trình lên men, lượng dung môi cho thêm và
kỹ thuật sấy (nhiệt ñộ và thời gian sấy).
Belyea và Cs (2004)[38] cũng tìm ra rằng sự biến ñổi về tỷ lệ các chất
dinh dưỡng trong các mẫu DDGS khác nhau có liên quan ñến thành phần
ngô sử dụng ñể lên men và kỹ thuật sản xuất. Hàm lượng chất béo cao trong


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 10

DDGS sản xuất từ ngô cho năng lượng tổng số cao, tuy nhiên năng lượng tiêu
hóa lại thay ñổi và có thể bị ảnh hưởng bởi hàm lượng NSP. Pedersen và Cs
(2007)[38] cho biết lượng năng lượng thô trong 10 mẫu DDGS là 5430
kcal/kg vật chất khô, cao hơn so với ngô. Fastinger và cộng sự (2006)[34] lại
tìm thấy mức năng lượng tổng số thấp hơn (4848 – 4969 kcal/kg vật chất khô)
trong DDGS từ 5 nguồn ở phía Tây miền Trung nước Mỹ.
Dựa trên các kết quả phân tích 17 mẫu DDGS thu ñược từ các nhà
máy ñặt tại phía Tây nước Mỹ khi sử dụng trên gà trống thường, Batal và
Dale (2006)[41] ñã ñề xuất rằng TME trong DDGS thay ñổi từ 2490 ñến
3190 kcal/kg, trung bình là 2820 kcal/kg. TME trong DDGS xác ñịnh bởi
Lumpkins và Cs (2004)[38] cũng trên gà trống là 2905 kcal/kg. Trong khi
ñó, giá trị TME của DDGS theo NRC (1994)[55] là 3097 kcal/kg.
Do rất nhạy cảm với các tác dụng của nhiệt, hàm lượng Lys và khả
năng chuyển hóa là một trong những vấn ñề ñược quan tâm khi sử dụng
DDGS trong thức ăn cho gia súc, gia cầm. Fastinger và Cs sự (2006)[38]
thông báo rằng hàm lượng Lys trong 5 nguồn DDGS khác nhau thay ñổi từ
0,48 ñến 0,76%, hàm lượng Lys là thấp nhất trong mẫu DDGS có màu sẫm
nhất. Tỷ lệ tiêu hóa Lys tuyệt ñối và thực ở gà trống trưởng thành ñược ăn
DDGS thấp hơn một cách ñáng kể ở những mẫu có màu sậm hơn các mẫu
còn lại. Sự khác biệt về tỷ lệ tiêu hóa các amino axit thiết yếu khác giữa các
mẫu nhỏ hơn so với Lys nhưng cũng khá ñáng kể.
Tương tự như vậy, Batal và Dale (2006)[41] cũng phát hiện thấy
những sự khác biệt ñáng kể về tỷ lệ tiêu hóa thực các amino axit giữa các
mẫu khác nhau. Nói chung các mẫu vàng hơn và sáng hơn có hàm lượng và
tỷ lệ tiêu hóa các amino axit lớn hơn, ñặc biệt là Lys. Nguyên nhân của hiện
tượng này theo nhóm nghiên cứu là do Lys trong các mẫu có màu sẫm hơn
có thể bị phá hủy do xử lý nhiệt quá mức (trong phản ứng Maillard giữa
cacbonhydrat trong glucozo và nhóm ε – amino của Lys). Họ cũng ñề xuất


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 11

rằng phân tích màu sắc có thể là một phương pháp nhanh chóng và ñáng tin
cậy ñể ñánh giá hàm lượng các amino axit, ñặc biệt là Lys và tỷ lệ tiêu hóa
DDGS của gia cầm. Nghiên cứu của Ergul và cộng sự (2003)[38], cũng ñã
kiểm chứng các kết quả trên, nó cho thấy một mối tương quan dương giữa
Lys, Cys, tỷ lệ tiêu hóa và các giá trị ñộ sáng (L*), ñộ vàng (b*) của DDGS.
Lumpkins và Batal (2005) [38] ñã tiến hành các thí nghiệm trên gà
trống và cho biết tỷ lệ tiêu hóa thực của Lys trong DDGS thu ñược ở các nhà
máy sản xuất nhiên liệu Ethanol là 75%. ðối với gà con, tỷ lệ này cao hơn
một chút, vào khoảng 80% (Lumpkins và Batal, 2005) [38]. Do các giá trị
này không khác biệt ñáng kể so với tỷ lệ tiêu hóa Lys trong ngô (81%) nên
các tác giả nghiên cứu cho rằng tỷ lệ tiêu hóa Lys của DDGS dường như
không bị ảnh hưởng lớn từ quá trình sấy. Trong các nghiên cứu trước ñó, tỷ
lệ Lys của DDGS trong các thí nghiệm trên gà con là từ 66 – 93% (Combs
và Bossard, 1969; Parsons và Cs, 1983) [38].
DDGS còn có thể ñóng góp một lượng photpho lớn trong khẩu phần
ăn của gia cầm. Martinez Amezcua và Cs (2004)[38] cho biết hàm lượng
photpho trung bình trong 20 mẫu DDGS từ các nhà máy sản xuất Ethanol ở
Minnesota là khoảng 0,73%, rất gần với giá trị tiêu chuẩn (NRC, 1994)[55].
Họ cũng chỉ ra rằng tỷ lệ photpho (tương ứng là KH
2
PO
4
), ước tính trên tro
xương chày bằng phương pháp tỷ lệ dốc thay ñổi từ 69 ñến 102% và nói
chung cao hơn so với giá trị tiêu chuẩn (NRC, 1994)[55]. Ngoài ra, nhóm
nghiên cứu cũng ñề xuất rằng việc tăng nhiệt ñộ trong quá trình sản xuất
Ethanol có ảnh hưởng tích cực ñến tỷ lệ photpho trong DDGS. Tuy nhiên,

các mẫu DDGS khác nhau có tỷ lệ photpho khác nhau rất nhiều. Các kết quả
từ một nghiên cứu sau ñó của Martinez Amezua và Cs (2006)[38] cho thấy
có thể tăng tỷ lệ photpho bằng cách sử dụng các phytase vi khuẩn và axit
citric. Lumpkins và Batal (2005)[38] ñã tiến hành hai thí nghiệm về tỷ lệ
dốc trên tro xương chày ñã phát hiện ra tỷ lệ photpho của DDGS thay ñổi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 12

từ 0,54 ñến 0,68%. Các giá trị này cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ photpho
trong ngô, các tác giả từ ñó ñã nhận ñịnh rằng sự lên men tinh bột có thể ñã
nâng cao tỷ lệ photpho trong DDGS thông qua quá trình tổng hợp các
phytase vi khuẩn. Hệ quả là tỷ lệ photpho trong khẩu phần ăn của gia cầm
có chứa DDGS sẽ cao hơn, giảm ñược nhu cầu bổ sung nguồn photpho vô
cơ cho vật nuôi, giảm sự bài tiết photpho trong chất thải, ñem lại nhiều lợi
ích về kinh tế và môi trường.
Trong số các khoáng chất trong DDGS, natri là kim loại có ñộ biến
ñổi lớn nhất. Dale và Batal (2003) [45] cho biết hàm lượng natri thay ñổi từ
0,09 ñến 0,44% trong 12 mẫu DDGS lấy từ phía Bắc khu vực trung tâm
nước Mỹ. Hàm lượng natri trung bình là 0,23%, thấp hơn so với mức
0,48% theo tiêu chuẩn (NRC, 1994) [55]. Nguyên nhân cho sự dao ñộng
lớn này cho ñến nay vẫn chưa rõ ràng vì natri không ñược thêm vào trong
bất kỳ giai ñoạn nào trong quá trình sản xuất Ethanol. Chính vì vậy, khi sử
dụng DDGS làm thức ăn cho gia cầm cần chú ý tới hàm lượng natri, nếu
hàm lượng natri quá cao trong thức ăn sẽ gây ra hiện tượng phân ướt trên
gia cầm.
Các phần tử lên men trong DDGS chứa nhiều chất hoạt ñộng sinh
học như các nucleotit, beta – 1,3/1,6 glucan, inositol, glutamine và các axit
nucleic, các hợp chất này ñều có tác dụng tăng cường khả năng miễn dịch
và sức khỏe cho ñộng vật.
Năm 2007 Mark và Cs (2007)[46] ñã công bố bảng thành phần hóa

học của DDGS (Bảng 2.2).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 13

Bảng 2.2 Thành phần hóa học của DDGS (Mark và Cs, 2007)[46]
Chất dinh dưỡng % Vật chất khô
Vật chất khô 90,7
Protein thô 29,3
Lipit thô 10,7
Xơ thô 6,7
Tro thô 4,6
Lys 0,98
Met 0,58
Tryp 0,31
Thre 1,12
Phenyl 1,44
Hist 0,84
Leu 3,22
Isoleu 1,00
Val 1,42
Axit amin
Arg 1,42
Ca 0,04
P 0,87
Na 0,21
K 1,08
Mg 0,36
Cu 7 ppm
Fe 87 ppm
Mn 19 ppm

Khoáng
Zn 28 ppm
ADF 9,3
NDF 26
Choline 2637 ppm
Các dinh dưỡng khác
Xanthophyll 20 – 40 ppm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 14

Qua bảng 2.2 cho thấy DDGS chứa lượng chất dinh dưỡng khá lớn. Vật
chất khô cao chiếm 90,7%, protein thô cũng khá cao 29,3%, lipit thô chiếm
10,7%, xơ thô là 6,7%. Hàm lượng các axit amin trong DDGS cũng tương ñối
cao Lys là 0,98%, Met là 0,58%, Leu là 3,22% DDGS cũng có thành phần
khoáng khá phong phú Ca, P, Mg, Cu, Mn, Fe…
Hàm lượng xanthophyll trong DDGS khá cao, tuy nhiên Roberson và
Cs (2005)[38]ñã tiến hành nhiều nghiên cứu và cho biết hàm lượng
xanthophyll trong 2 mẫu DDGS phân tích ñược khác nhau nhiều, dao ñộng từ
3,48 – 29,75 mg/kg. DDGS có thể chứa hơn 40 ppm xanthophyll.
Xanthophyll chứa trong DDGS ñược dùng trong lĩnh vực thương mại và các
nghiên cứu thử nghiệm trong các trường ñại học ñã làm tăng ñáng kể màu của
lòng ñỏ trứng khi cho gà mái ñẻ ăn (Shurson và Cs, 2003 và Roberson và Cs,
2005)[38] và làm ñậm màu da của gà thịt khi khẩu phần có chứa 10% DDGS.
Batal (2006)[42] ñã tiến hành so sánh thành phần dinh dưỡng của
DDGS với ngô và khô ñỗ tương (Bảng 2.3).
Bảng 2.3 Thành phần dinh dưỡng của một số nguyên liệu thức ăn
(Batal, 2006) [42]
Thành phần dinh dưỡng Ngô DDGS Khô ñỗ tương
TME (kcal/kg) 3390 2800 2458
Protein thô (%) 7,5 23 – 29 44 – 48

Xơ thô (%) 1,9 8,5 3,0
Lipit thô (%) 3,5 3 – 12 1,0
P tổng số (%) 0,25 0,89 0,65
P hữu dụng (%) 0,09 0,55 0,21
Lys 0,24 0,8 3,02
Met 0,18 0,51 0,7

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 15

Bảng 2.3 cho thấy rằng nếu lấy giá trị protein thô của ngô và khô ñỗ
tương cộng lại rồi chia 2, lấy giá trị TME của ngô và khô ñỗ tương cộng lại
rồi chia 2 sẽ ñược 2 giá trị tương tự giá trị Protein thô và TME của DDGS.
ðây chính là một cơ sở ñể dùng DDGS thay thế một phần ngô và khô ñỗ
tương trong khẩu phần ăn của gia cầm.
2.2. NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG DDGS LÀM THỨC ĂN CHO GÀ
Trong lịch sử nghiên cứu sử dụng phụ phẩm của ngành công nghiệp sản
xuất ethanol, DDGS ñã ñược sử dụng trong khẩu phần ăn của gà thịt. Tuy
nhiên lượng sử dụng ban ñầu thấp do hạn chế bởi yếu tố nguồn cung cấp và
giá thành cũng như tính ổn ñịnh của giá trị dinh dưỡng và khả năng tiêu hóa.
Ban ñầu DDGS ñược sử dụng với tỷ lệ khoảng 5% và ñược ñề cập ñến như
một nguồn cung cấp các “yếu tố tăng trưởng không xác ñịnh” có tác dụng tích
cực ñến sự tăng trưởng của vật nuôi. Tăng trọng của gà choai và gà tây sau
khi cho ăn thức ăn có chứa một lượng nhỏ DDGS ñã ñược cải thiện trong các
nghiên cứu của Couch và Cs (1957)[38] ; Day và Cs (1972[38]. Kết quả cho
thấy khi sử dụng 5% DDGS vào thức ăn cho gà tây ñã làm tăng tốc ñộ sinh
trưởng 17 – 32%. Manley và Cs (1978)[38] cho rằng bổ sung 3% DDGS vào
khẩu phần ăn của gà mái có thể cải thiện sản lượng trứng. Alenier và Combs
(1981)[38] khuyến cáo nên sử dụng mức 10% cho gà ñẻ. Tác dụng dương tính
của việc sử dụng DDGS là do nó bổ sung thêm vitamin và có thể cả một số
chất khoáng vi lượng.

Trong một công trình nghiên cứu ñược thực hiện sau ñó, Waldroup và
Cs (1982)[38] thông báo rằng DDGS có thể ñược cho thêm vào trong thức ăn
chăn nuôi với tỷ lệ 25% mà không ảnh hưởng xấu ñến tăng trọng và ñộ
chuyển hóa của thức ăn nếu mức năng lượng trao ñổi ñược giữ ổn ñịnh.
Parsons và Cs (1983)[38] ñã phát hiện ra có thể thay 40% lượng protein ñỗ
tương bằng cách sử dụng DDGS, nếu tỷ lệ Lys trong DDGS là ñủ cho tăng
trưởng của vật nuôi. Cromwell và Cs (1993)[38] trong nghiên cứu của mình

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 16

cho biết DDGS có màu càng sẫm càng ảnh hưởng tiêu cực ñến vật nuôi và lý giải
rằng nguyên nhân là do tỷ lệ Lys tiêu hóa giảm trong các mẫu DDGS sẫm màu.
Gần ñây ñã có thêm một số nghiên cứu về việc sử dụng DDGS từ các
nhà máy sản xuất Ethanol thế hệ mới trong thức ăn cho gà thịt. Lumpkin và
Cs (2004)[38] ñã thực hiện hai thí nghiệm ñể ñánh giá khả năng sử dụng
DDGS thế hệ mới trong khẩu phần ăn của gà thịt. Trong thí nghiệm ñầu tiên
họ ñã sử dụng 2 mẫu thức ăn khác nhau (có khối lượng riêng cao thấp khác
nhau), mỗi loại chứa 0 hoặc 15% DDGS. Gà con ñược cho ăn thức ăn này từ
lúc mới nở cho ñến 18 ngày tuổi. ðối với loại có khối lượng riêng lớn không
có sự khác biệt nào về các thông số tăng trưởng của gia cầm giữa 2 mẫu thức
ăn chứa 0 và 15% DDGS. Tuy nhiên, ñối với loại có khối lượng riêng thấp, gà
ăn thức ăn chứa 15% DDGS có hiệu suất chuyển ñổi thức ăn thấp hơn (tăng
trọng/thức ăn) tại thời ñiểm 7 và 14 ngày tuổi. Trong thí nghiệm thứ 2, các
nhà nghiên cứu sử dụng các khẩu phần ăn khởi ñầu (starter), nuôi lớn
(grower) và vỗ béo với lượng calo và nitơ như nhau chứa 0, 6, 12 và 18%
DDGS trong thời gian cho ăn là 42 ngày. Kết quả cho thấy không có một khác
biệt nào về khả năng tăng trưởng và tỷ lệ thân thịt ngoại trừ sự giảm tăng
trọng và hiệu suất chuyển hóa thức ăn trong giai ñoạn khởi ñầu ñối với gà ăn
khẩu phần ăn chứa 18% DDGS. Nhóm nghiên cứu cho rằng nguyên nhân của
hiện tượng trên có thể là do việc ước tính lượng Lys cao hơn so với mức Lys

có trong DDGS, gây thiếu hụt lượng amino axit này trong thức ăn. Từ các kết
quả ñó nhóm nghiên cứu ñề xuất tỷ lệ DDGS an toàn là 6% với khẩu phần ăn
khởi ñộng và từ 12 ñến 15% ñối với khẩu phần cho nuôi lớn và vỗ béo.
Năm 2007, Wang và Cs (2008)[60] ñã ñánh giá hiệu quả của thức ăn
chứa 0, 5, 15, 20 và 25% DDGS dựa trên tỷ lệ các amino axit tiêu hóa ñối với
khả năng tăng trưởng của gà thịt. Họ thấy rằng thức ăn chứa 25% DDGS
không gây ra bất kì tác ñộng có hại nào tới tốc ñộ sinh trưởng, tuy nhiên gà
con ăn thức ăn chứa 25% DDGS khả năng chuyển hóa thức ăn kém hơn so

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 17

với nhóm ñối chứng. Thức ăn chứa 15 và 12% DDGS làm giảm tỷ lệ thân thịt,
gà ăn thức ăn có 25% DDGS có khối lượng thịt lườn thấp hơn (tính theo tỷ lệ
trọng lượng hơi). Từ các kết quả ñó nhóm nghiên cứu ñề xuất tỷ lệ DDGS
thích hợp trong khẩu phần ăn cho gà thịt là từ 15 ñến 20%. Tỷ lệ này ít ảnh
hưởng ñến tăng trọng của gia cầm, mặc dù nó có thể gây ra sự giảm tỷ lệ thân
thịt và khối lượng thịt lườn.
Không chỉ dừng lại trên gà thịt, các nhà khoa học ñã tiến hành nhiều
thử nghiệm các tỷ lệ DDGS khác nhau ñối với khẩu phần ăn cho gà ñẻ. Các
kết quả nghiên cứu thực hiện trên gà ñẻ chỉ ra rằng DDGS có thể ñược sử
dụng với tỷ lệ 5 – 20% trong khẩu phần ăn, thậm chí có thể là nguồn cung cấp
1/3 protein cho vật nuôi mà không ảnh hưởng gì ñến sản lượng trứng và khối
lượng trứng (Harms và Cs,1969; Jensen và Cs, 1974; Matterson và Cs,
1966)[38]. Thức ăn có trộn các sản phẩm phụ của quá trình chưng cất có tác
dụng tốt ñến chất lượng trứng, ñược xác ñịnh bởi giá trị Haugh (Jensen và Cs,
1974[38]; Jensen và Cs 1978[38]; Jensen và Maurice, 1980)[38].
Shurson và Cs (2003)[38] ñã tiến hành thí nghiệm trên gà ñẻ trứng
thương phẩm và cho biết rằng gà thí nghiệm ăn khẩu phần có sử dụng 10%
DDGS có thể cải thiện sản lượng trứng và màu sắc lòng ñỏ so với gà ñối
chứng ăn khẩu phần không có DDGS, tuy nhiên không có sự khác biệt về tỷ

lệ sống, chất lượng abumin và chất lượng vỏ trứng.
Roberson và Cs (2005)[38] ñã tiến hành 2 thí nghiệm ñể xác ñịnh ảnh
hưởng của thức ăn có chứa 0, 5, 10 và 15% DDGS ñến sản lượng trứng, chất
lượng vỏ và màu sắc của lòng ñỏ trứng của gà HyLine W36 từ 48 ñến 56 và
từ 58 ñến 67 tuần tuổi. Kết quả cho thấy sản lượng trứng và chất lượng vỏ
trứng ở các ñộ tuổi là không khác nhau. Tuy nhiên, ñôi khi có những ảnh
hưởng xảy ra vào những khoảng thời ñiểm nhất ñịnh, cùng với ñó khi tỷ lệ
DDGS trong thức ăn tăng lên thì sản lượng trứng (gà 52 – 53 tuần tuổi), khối
lượng trứng (63 tuần tuổi), sinh khối (51 tuần tuổi) và tỷ trọng (51 tuần tuổi)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 18

giảm ñi một cách tuyến tính. Các tác giả từ ñó kết luận rằng DDGS sản xuất
từ ngô với tỷ lệ trong thức ăn là 15% không gây ảnh hưởng ñến sản lượng
trứng, tuy nhiên họ ñề xuất rằng nên sử dụng DDGS với tỷ lệ thấp hơn.
Báo cáo của S.E. Scheideler and M.K (2010)[57] năm 2010 ñã chỉ ra
rằng sử dụng trên 30% DDGS trong khẩu phần thức ăn cho gà ñẻ giống Hy-
line W-36 không làm ảnh hưởng ñến khối lượng gà mái, không ảnh hưởng
tới khối lượng của trứng và sản lượng trứng, ñồng thời việc sử dụng DDGS
giúp cải thiện màu sắc lòng ñỏ và tiết kiệm chi phí thức ăn.
2.3 THỨC ĂN HỖN HỢP
Thức ăn hỗn hợp là loại thức ăn ñã ñược chế biến sẵn, do một số loại
thức ăn phối hợp với nhau mà tạo thành. Thức ăn hỗn hợp hoặc có ñầy ñủ tất
cả các chất dinh dưỡng thoả mãn ñược nhu cầu của con vật hoặc chỉ có một
số chất dinh dưỡng nhất ñịnh ñể bổ sung cho con vật. Thức ăn hỗn hợp gồm
hai loại chính ñó là: Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh và thức ăn hỗn hợp ñậm
ñặc. Ngoài ra còn có thức ăn hỗn hợp bổ sung.
Theo tác giả Vũ Duy Giảng và Cs (1997) [7], khi gia súc, gia cầm sử
dụng thức ăn hỗn hợp dạng viên sẽ có nhiều ưu thế hơn khi sử dụng thức ăn
hỗn hợp dạng bột. Thứ nhất, khi ăn thức ăn dạng viên sẽ giảm ñược lượng

thức ăn rơi vãi tới 10 – 15% so với thức ăn hỗn hợp dạng bột. Thứ hai là
giảm ñược thời gian ăn. Thứ ba, gia cầm rất mẫn cảm với bệnh ñường hô
hấp do bụi của thức ăn cho nên khi sử dụng thức ăn hỗn hợp dạng viên sẽ
giúp chúng tránh ñược bụi khi ăn và giảm những căn bệnh ñường hô hấp.
Hơn nữa, chất lượng thức ăn hỗn hợp dạng viên cũng ñược nâng cao hơn
trong quá trình chế biến. Dưới tác dụng cơ giới, nhiệt ñộ và áp suất trong khi
ép viên, kết cấu ligin và cellulose có trong thức ăn sẽ bị phá vỡ, từ ñó làm
tăng khả năng tiêu hoá tinh bột và chất xơ ở vật nuôi. Ép viên còn làm chậm
khả năng oxy hoá của các vitamin tan trong dầu mỡ và tiêu diệt phần lớn các
vi sinh vật, nấm mốc và một số mầm bệnh.

×