Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

ĐỒ ÁN MÔN HỌC KỸ THUẬT XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐỀ TÀI THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP LAI HỢP HỢP HIẾU KHÍ KỊ KHÍ CÔNG SUẤT 100 TẤN NGÀY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.61 KB, 68 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA MÔI TRƯỜNG- BỘ MÔN KỸ THUẬT
********************
ĐỒ ÁN MÔN HỌC KỸ THUẬT
XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
ĐỀ TÀI:
THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP LAI HỢP HIẾU KHÍ – KỊ KHÍ
CÔNG SUẤT 100 TẤN/NGÀY
GVHD: TS. NGUYỄN NHƯ SANG
KHÓA: 2009
LỚP: MO09KMT2
SVTH:
LẦU A SY 90904544
NGUYỄN ANH TÀI 90902315
TP. HCM 06/2013
i
LỜI CẢM ƠN
Thông qua đồ án môn học, chúng em có cái nhìn tổng quát hơn về kiến thức đã học
và cách ứng dụng những kiến thức đó vào thực tế.
Để hoàn thành được đồ án này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân còn có sự giúp đỡ,
quan tâm, động viên rất lớn từ phía gia đình, thầy cô và bạn bè.
Chính vì thế, nhân đây, em xin gửi lời biết ơn đến thầy Nguyễn Như Sang đã tận
tình hướng dẫn, đồng hành chúng em trong suốt thời gian thực hiện đồ án và cung cấp
những kiến thức hữu ích để chúng em hoàn thành đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn.
ii
MỤC LỤC
BÌA i
iii
v


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3.1. Mặt cắt lớp lót đáy 35
Hình 3.2. Mặt cắt lớp che phủ cuối cùng 37
Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn tốc độ phát sinh khí 41
Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn tốc độ phát sinh khí từ rác có khả năng phân hủy chậm 42
Hình 3.5. Hệ thống kiểm soát khí gas 47
Hình 3.6. Sơ đồ bố trí hệ thống thu gom khí rác 49
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Phân loại theo công nghệ xử lý 4
Bảng 1.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt 7
Bảng 3.1. Diện tích ô chôn lấp 32
Bảng 3.2. Kết cấu chống thấm mặt vách hố 36
Bảng 3.3. Tốc độ phát sinh khí trong 5 năm đối với chất hữu cơ phân hủy nhanh 42
Bảng 3.4. Tốc độ phát sinh khí trong 15 năm đối với chất hữu cơ phân hủy chậm 43
Bảng 3.5. Lượng khí phát sinh tại bãi chôn lấp qua các năm 45
Bảng 3.6: Thành phần hóa học cơ bản của nước rò rỉ 53
vii
Thiết kế bãi chôn lấp lai hợp công suất 100 tấn/ngày GVHD: TS. Nguyễn Như Sang
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng và sự
phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch… kéo theo mức sống
của người dân ngày càng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mới, nan giải trong công
tác bảo vệ môi trường và sức khoẻ của cộng đồng dân cư. Lượng chất thải phát sinh từ
những hoạt động sinh hoạt của người dân ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn về thành
phần và độc hại hơn về tính chất.
Cách quản lý và xử lý CTRSH tại hầu hết các thành phố, thị xã, địa phương ở nước
ta hiện nay đều chưa đáp ứng được các yêu cầu vệ sinh và bảo vệ môi trường. Không
có những bước đi thích hợp, những quyết sách đúng đắn và những giải pháp đồng bộ,
khoa học để quản lý chất thải rắn trong quy hoạch, xây dựng và quản lý các đô thị sẽ

dẫn tới các hậu quả khôn lường, làm suy giảm chất lượng môi trường, kéo theo những
mối nguy hại về sức khoẻ cộng đồng, hạn chế sự phát triển của xã hội.
Một trong những phương pháp xử lý chất thải rắn được coi là kinh tế nhất cả về đầu
tư ban đầu cũng như quá trình vận hành là xử lý CTR theo phương pháp chôn lấp hợp
vệ sinh. Đây là phương pháp xử lý chất thải rắn phổ biến ở các quốc gia đang phát triển
và thậm chí đối với nhiều quốc gia phát triển. Nhưng phần lớn các bãi chôn lấp CTR ở
nước ta không được quy hoạch và thiết kế theo quy định của bãi chôn lấp CTR hợp vệ
sinh. Các bãi này đều đa số đều không kiểm soát được khí độc, mùi hôi và nước rỉ rác
là nguồn gây ô nhiễm tiềm tàng cho môi trường đất, nước và không khí.
Ở các nước tiên tiến trên thế giới hiện nay, người ta bắt đầu thay các bãi chôn lấp
hợp vệ sinh bằng các bãi chôn lấp sinh học. Một phương pháp xử lý chất thải rắn được
đánh giá cao do tốc độ phân hủy nhanh trong thời gian ngắn, sản sinh ra lượng khí tận
dụng để cung cấp năng lượng nhiều hơn, giảm diện tích cần sử dụng cho một bãi chôn
lấp.
7
Thiết kế bãi chôn lấp lai hợp công suất 100 tấn/ngày GVHD: TS. Nguyễn Như Sang
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ
THỊ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ
I. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ
1. Chất thải rắn là gì?
Chất thải rắn (Solid Waste) là tòan bộ các loại vật chất được con ngưởi loại bỏ
trong các hoạt động kinh tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các
hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng …) trong đó quan trọng nhất là
các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
Rác là thuật ngữ được dùng để chỉ chất thải rắn có hình dạng tương đối cố
định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh
hoạt là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là chất thải rắn phát sinh từ các
hoạt động thường ngày của con người.
2. Chất thải rắn đô thị
Rác thải thu gom trong khu vực đô thị được gọi là chất thải rắn đô thị.

Chất thải rắn đô thị là vật chất mà người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực
đô thị mà không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó và chúng được xã hội
nhìn nhận như là một thứ mà thành phố có trách nhiệm thu dọn.
Trong chất thải rắn đô thị, chất thải rắn sinh hoạt chiếm phần lớn về khối
lượng. Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải liên quan đến các hoạt động của con
người, nguồn tạo thành chủ yếu từ khu dân cư, các cơ quan trường học, các trung
tâm dịch vụ thương mại.
3. Các nguồn phát sinh chất thải rắn
Chất thải rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, có thể ở nơi này hay ở nơi
khác; chúng khác nhau về số lượng, kích thước, phân bố về không gian. Việc
phân loại các nguồn phát sinh chất thải rắn đóng vai trò quan trọng trong công tác
quản lý CTR. CTR có thể phát sinh trong hoạt động cá nhân cũng như trong hoạt
động xã hội như từ các khu dân cư, chợ, nhà hàng, khách sạn, công ty, văn phòng
và các nhà máy công nghiệp. Một cách tổng quát CTRĐT ở TP Thừa Thiên Huế
được phát sinh từ các nguồn sau:
a. Khu dân cư: CTR từ khu dân cư phần lớn là các loại thực phẩm dư thừa hay
hư hỏng như rau, quả…; bao bì hàng hóa (giấy vụn, gỗ, vải da, cao su, PE, PP,
8
Thiết kế bãi chôn lấp lai hợp công suất 100 tấn/ngày GVHD: TS. Nguyễn Như Sang
thủy tinh, tro…), một số chất thải đặc biệt như đồ điện tử, vật dụng hư hỏng
(đồ gỗ gia dụng, bóng đèn, đồ nhựa, thủy tinh…), chất thải độc hại như chất
tẩy rửa (bột giặt, chất tẩy trắng…), thuốc diệt côn trùng, nước xịt phòng bám
trên các rác thải.
b. Khu thương mại: Chợ, siêu thị, cửa hàng, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi
giải trí, trạm bảo hành, trạm dịch vụ…, khu văn phòng (trường học, viện
nghiên cứu, khu văn hóa, văn phòng chính quyền…), khu công cộng (công
viên, khu nghỉ mát…) thải ra các loại thực phẩm (hàng hóa hư hỏng, thức ăn
dư thừa từ nhà hàng khách sạn), bao bì (những bao bì đã sử dụng, bị hư hỏng)
và các loại rác rưởi, xà bần, tro và các chất thải độc hại…
c. Khu xây dựng: như các công trình đang thi công, các công trình cải tạo nâng

cấp… thải ra các loại xà bần, sắt thép vụn, vôi vữa, gạch vỡ, gỗ, ống dẫn…
Các dịch vụ đô thị (gồm dịch vụ thu gom, xử lý chất thải và vệ sinh công cộng
như rửa đường, vệ sinh cống rãnh…) bao gồm rác quét đường, bùn cống rãnh,
xác súc vật…
d. Khu công nghiệp, nông nghiệp: CTRSH thải được thải ra từ các hoạt động
sinh hoạt của công nhân, cán bộ viên chức ở các xí nghiệp công nghiệp, các cơ
sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Ơ khu vực nông nghiệp chất thải được thải ra
chủ yếu là: lá cây, cành cây, xác gia súc, thức ăn gia súc thứa hay hư hỏng;
chất thải đặc biệt như: thuốc sát trùng, phân bón, thuốc trừ sâu, được thải ra
cùng với bao bì đựng các hoá chất đó.
4. Phân loại chất thải rắn
Việc phân loại chất thải rắn là một công việc khá phức tạp bởi vì sự đa dạng
về chủng loại, thành phần và tính chất của chúng. Có nhiều cách phân loại khác
nhau cho mục đích chung là để có biện pháp xử lý thích đáng nhằm làm giảm tính
độc hại của CTR đối với môi trường. Dựa vào công nghệ xử lý, thành phần và
tính chất CTR được phân loại tổng quát như sau:
a. Phân loại theo công nghệ quản lý – xử lý
Phân loại CTR theo loại này người ta chia làm: các chất cháy được, các chất
không cháy được, các chất hỗn hợp.
Bảng 1.1. Phân loại theo công nghệ xử lý
Phân loại Định nghĩa Thí dụ
9
Thiết kế bãi chôn lấp lai hợp công suất 100 tấn/ngày GVHD: TS. Nguyễn Như Sang
1. Các chất cháy
được
-Thực phẩm
- Giấy
- Hàng dệt
-Cỏ, rơm, gỗ củi
- Chất dẻo

- Da và cao su
- Các chất thải ra từ đồ ăn,
thực phẩm
- Các vật liệu làm từ giấy
- Có nguồn gốc từ sợi
- Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ gỗ, tre, rơm
- Các vật liệu và sản phẩm từ
chất dẻo
- Các vật liệu và sản phẩm từ
thuộc da và cao su
- Rau, quả, thực phẩm
- Các túi giấy, các mảnh
bìa, giấy vệ sinh…
- Vải, len…
- Đồ dùng bằng gỗ như bàn
ghế, vỏ dừa…
- Phim cuộn, túi chất dẻo,
bịch nilon…
- Túi sách da, cặp da, vỏ
ruột xe
2. Các chất không
cháy được
- Kim loại sắt
- Kim loại không
phải sắt
- Thuỷ tinh
- Đá và sành sứ
- Các loại vật liệu và sản
phẩm được chế tạo từ sắt

- Các loại vật liệu không bị
nam châm hút
- Các loại vật liệu và sản
phẩm chế tạo từ thuỷ tinh
- Các vật liệu không cháy
khác ngoài kim loại và thuỷ
tinh
- Hàng rào, dao, nắp lọ…
- Vỏ hộp nhuôm, đồ đựng
bằng kim loại
- Chai lọ, đồ dùng bằng
thuỷ tinh, bóng đèn…
- Vỏ ốc, gạch đá, gốm
3. Các chất hỗn
hợp
- Tất cả các vật liệu khác
không phân loại ở phần 1 và
2 đều thuộc loại này
- Đá, đất, cát…
Nguồn: Bảo vệ Môi trường trong Xây dựng cơ bản, Lê Văn Nãi, NXBKHKT, 1999.
b. Phân loại theo quan điểm thông thường
Chất thải thực phẩm:
Là loại chất thải mang hàm lượng chất hữu cơ cao như những nông sản hư
thối hoặc dư thừa: thịt cá, rau, trái cây và các thực phẩm khác. Nguồn thải từ các
chợ, các khu thương mại, nhà ăn… Do có hàm lượng chủ yếu là chất hữu cơ nên
chúng có khả năng thối rữa cao cũng như bị phân hủy nhanh khi có điều kiện
nhiệt độ và độ ẩm cao. Khả năng ô nhiễm môi trường khá lớn do sự phân rã của
chất hữu cơ trong thành phần của chất thải.
10
Thiết kế bãi chôn lấp lai hợp công suất 100 tấn/ngày GVHD: TS. Nguyễn Như Sang

Rác rưởi:
Nguồn chất thải rắn này rất đa dạng: thường sinh ra ở các khu dân cư, khu
văn phòng, công sở, khu thương mại, nhà hàng, chợ, các khu vui chơi giải trí…
Thành phần của chúng chủ yếu là các loại giấy, bao bì, giấy carton, plastic,
nilon… Với thành phần hóa học chủ yếu là các chất vô cơ, cellolose, và các loại
nhựa có thể đốt cháy được.
Ngoài ra trong loại chất thải này còn có chứa các loại chất thải là các kim
loại như sắt, thép, kẽm, đồng, nhôm… là các loại chất thải không có thành phần
hữu cơ và chúng không có khả năng tự phân hủy. Tuy nhiên loại chất thải này
hoàn toàn có thể tái chế lại mà không phải thải vào môi trường.
Chất thải rắn là sản phẩm của các quá trình cháy:
Loại chất thải rắn này chủ yếu là tro hoặc các nhiên liệu cháy còn dư lại của
các quá trình cháy tại các lo đốt. Các loại tro thường sinh ra tại các cơ sở sản
xuất công nghiệp, các hộ gia đình khi sử dụng nhiên liệu đốt lấy nhiệt sử dụng
cho mục đích khác. Xét về tính chất thì loại chất thải rắn này là vô hại nhưng
chúng lại rất dễ gây ra hiện tượng ô nhiễm môi trường do khó bị phân hủy và có
thể phát sinh bụi
Chất thải độc hại
Các chất thải rắn hóa học, sinh học, chất gây phóng xạ, chất cháy, chất dễ
gây nổ như pin, bình acquy… Khi thải ra môi trường có ảnh hưởng đặc biệt
nghiệm trọng tới môi trường. Chúng thường được sinh ra từ các hoạt động sinh
hoạt của người dân.
Ngoài ra rác thải như bông băng, kim tiêm, bệnh phẩm cũng là loại CTR có
tính nguy hại lớn tới môi trường, cũng được xếp vào dạng chất thải độc hại.
 Cách khác phân loại theo nguồn gốc phát sinh:
Chất thải sinh ra từ trong hoạt động sản xuất nông nghiệp
Các chất thải rắn dư thừa trong quá trình sản xuất nông nghiệp rất đa dạng
và phức tạp. Chúng bao gồm các loại tàn dư thực vật như cây, củi, quả không
đạt chất lượng bị thải bỏ, các sản phẩm phụ sinh ra trong nông nghiệp, các loại
11

Thiết kế bãi chôn lấp lai hợp công suất 100 tấn/ngày GVHD: TS. Nguyễn Như Sang
cây con giống không còn giá trị sử dụng… loại chất thải này thường rất dễ xử
lý, ít gây ô nhiễm môi trường.
Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất nông nghiệp một số hóa chất được áp
dụng như thuốc trừ sâu bệnh, phân bón được thải bỏ hoặc dư thừa cũng đã ảnh
hưởng đến môi trường đất, nước.
Chất thải rắn sinh ra trong xây dựng
Là loại chất thải rắn sinh ra trong quá trình đập phá, đào bới nhằm xây dựng
các công trìng công cộng, dân dụng, giao thông, cầu cống vv… loại chất thải
này có thành phần chủ yếu là các loại gạch đá, xà bần, sắt thép, bê tông, tre gỗ…
Chúng thường xuất hiện ở các khu dân cư mới, hoặc các khu vực đang xây
dựng.
Chất thải rắn sinh ra từ các cống thoát nước, trạm xử lý nước
Trong loại chất thải này thì thành phần chủ yếu của chúng là bùn đất chiếm
tới 90 - 95%. Nguồn gốc sinh ra chúng là các loại bụi bặm, đất cát đường phố,
xác động vật chết, lá cây, dầu mỡ rơi vãi, kim loại nặng… trên đường được thu
vào ống cống. Nhìn chung loại chất thải này cũng rất đa dạng và phức tạp và có
tính độc hại khá cao. Ngoài ra còn một loại chất thải rắn khác cũng được phân
loại chung vào là bùn thải sinh ra từ các nhà máy xử lý nước thải, trạm xử lý
nước thải,phân rút từ hầm cầu, bể tự hoại. Các loại chất thải rắn này cũng chiếm
một lượng nước khá lớn ( từ 25 – 95%) và thành phần chủ yếu cũng là bùn đất,
chất hữu cơ chưa hoại.
5. Thành phần chất thải rắn
a. Thành phần vật lý
CTR ở các đô thị là vật phế thải trong sinh hoạt và sản xuất nên đó là một
hỗn hợp phức tạp của nhiều vật chất khác nhau. Để xác định được thành phần
của CTRSH một cách chính xác là một việc làm rất khó vì thành phần của rác
thải phụ thuộc rất nhiều vào tập quán cuộc sống, mức sống của người dân,
mức độ tiện nghi của đời sống con người, theo mùa trong năm…
12

Thiết kế bãi chôn lấp lai hợp công suất 100 tấn/ngày GVHD: TS. Nguyễn Như Sang
Thành phần rác thải có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lựa chọn các thiết
bị xử lý, công nghệ xử lý cũng như hoạch định các chương trình quản lý đối
với hệ thống kỹ thuật quản lý CTR.
Theo tài liệu của EPA – USA, trình bày kết quả phân tích thành phần vật lý
của CTRSH cho thấy khi chất lượng cuộc sống ngày càng cao thì các sản
phẩm thải loại như giấy, carton, nhựa ngày càng tăng lên. Trong khi đó thành
phần các chất thải như kim loại, thực phẩm càng ngày càng giảm xuống.
Theo Viện Kỹ Thuật Nhiệt Đới Và Bảo Vệ Môi Trường thành phần chất
thải rắn ở Việt Nam được xác định như sau:
Bảng 1.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
STT Tên Thành phần Tỉ lệ (%)
01 Giấy
Sách, báo và các vật liệu
giấy khác
5.1
02 Thủy tinh Chai, cốc, kính vỡ… 0.7
03 Kim loại
Sắt, nhôm, hợp kim các
loại
0.37
04 Nhựa
Chai nhựa, bao túi nilon
và các vật nhựa khác
10.52
05 Hữu cơ dễ cháy
Thức ăn thừa, rau, trái
cây, các chất khác
76.3
06 Chất thải nguy hại

Pin, acquy,sơn, bóng
đèn, bệnh phẩm
0.15
07 Xà bần
Sành, sứ, bêtong, đá, vỏ

2.68
08 Hữu cơ khó phân hủy Cao su, da, giả da 1.93
09 Chất có thể đốt cháy
Cành cây, gỗ vụn, lông
gia súc, tóc
2.15
Tổng cộng 100
Nguồn: Viện kỹ thuật nhiệt đới và bảo vệ môi trường 8/2000
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
Xử lý CTR là phương pháp làm giảm khối lượng và tính độc hại của rác, hoặc
chuyển rác thành vật chất khác để tận dụng thành tài nguyên thiên nhiên. Khi lựa
chọn các phương pháp xử lý chất thải rắn cần xem xét các yếu tố sau:
13
Thiết kế bãi chôn lấp lai hợp công suất 100 tấn/ngày GVHD: TS. Nguyễn Như Sang
+ Thành phần tính chất chất thải rắn sinh hoạt
+ Tổng lượng chất thải rắn cần được xử lý
+ Khả năng thu hồi sản phẩm và năng lượng
+ Yêu cầu bảo vệ môi trường.
1. Phương pháp xử lý cơ học
Phương pháp xử lý cơ học bao gồm các phương pháp cơ bản:
- Phân loại
- Giảm thể tích cơ học
- Giảm kích thước cơ học
a. Phân loại chất thải

Phân loại chất thải là quá trình tách riêng biệt các thành phần có trong chất
thải rắn sinh hoạt, nhằm chuyển chất thải từ dạng hỗn tạp sang dạng tương đối
đồng nhất. Quá trình này cần thiết để thu hồi những thành phần có thể tái sinh
có trong chất thải rắn sinh hoạt, tách riêng những thành phần mang tính nguy
hại và những thành phần có khả năng thu hồi năng lượng.
b. Giảm thể tích bằng phương pháp cơ học
Nén, ép rác là khâu quan trọng trong quá trình xử lý chất thải rắn. Ơ hầu hết
các thành phố, xe thu gom thường được trang bị bộ phận ép rác nhằm tăng
khối lượng rác, tăng sức chứa của rác và tăng hiệu suất chuyên chở cũng như
kéo dài thời gian phục vụ cho bãi chôn lấp.
c. Giảm kích thước cơ học
Là việc cắt, băm rác thành các mảnh nhỏ để cuối cùng ta được một thứ rác
đồng nhất về kích thước. Việc giảm kích thước rác có thể không làm giảm thể
tích mà ngược lại còn làm tăng thể tích rác. Cắt, giã, nghiền rác có ý nghĩa
quan trọng trong việc đốt rác, làm phân và tái chế vật liệu.
2. Phương pháp hóa học
Để giảm thể tích và thu hồi các sản phẩm, các phương pháp hóa học chủ yếu sử
dụng trong xử lý chất thải rắn sinh hoạt bao gồm: đốt, nhiệt phân và khí hóa.
a. Đốt rác
Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng cho một loại rác nhất định
không thể xử lý bằng các biện pháp khác. Phương pháp thiêu hủy rác thường
được áp dụng để xử lý các loại rác thải có nhiều thành phần dễ cháy. Thường
đốt
14
Thiết kế bãi chôn lấp lai hợp công suất 100 tấn/ngày GVHD: TS. Nguyễn Như Sang
bằng nhiên liệu ga hoặc dầu trong các lò đốt chuyên dụng với nhiệt độ trên
1000
0
C.
 Ưu điểm

Ưu điểm của phương pháp này là khả năng tiêu hủy tốt đối với nhiều loại
rác thải. Có thể đốt cháy cả kim loại, thủy tinh, nhựa, cao su, một số loại
chất dưới dạng lỏng và bán rắn và các loại chất thải nguy hại. Thể tích rác có
thể giảm từ 75 - 96%, thích hợp cho những nơi không có điều kiện về mặt
bằng chôn lấp rác, hạn chế tối đa vấn đề ô nhiễm do nước rác, có hiệu quả
cao đối với chất thải có chứa vi trùng dễ lây nhiễm và các chất độc hại. Năng
lượng phát sinh khi đốt rác có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc các
ngành công nghiệp cần nhiệt và phát điện.
 Nhược điểm:
Khí thải từ các lò đốt có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là các
vấn đề phát thải chất ô nhiễm dioxin trong quá trình thiêu đốt các thành phần
nhựa.
+ Vận hành dây chuyền phức tạp, đòi hỏi năng lực kỹ thuật và tay nghề cao.
+ Giá thành đầu tư lớn, chi phí tiêu hao năng lượng và chi phí xử lý cao.
b. Nhiệt phân
Là cách dùng nhiệt độ cao và áp suất tro để phân hủy rác thành các khí đốt
hoặc dầu đốt, có nghĩa là sử dụng nhiệt đốt. Quá trình nhiệt phân là một quá
trình kín nên ít tạo khí thải ô nhiễm, có thể thu hồi nhiều vật chất sau khi nhiệt
phân. Thí dụ: một tấn rác thải đô thị ở Hoa Kỳ sau khi nhiệt phân có thể thu
hồi lại 2 gallons dầu nhẹ, 5 gallons hắc in và nhựa đường, 25 pounds chất
amonium sulfate, 230 pounds than, 133 gallons chất lỏng rượu. Tất cả các chất
này đều có thể tái sử dụng như nhiên liệu.
c. Khí hóa
Quá trình khí hóa bao gồm quá trình đốt cháy một phần nhiện liệu carton để
hòan thành một phần nhiên liệu cháy được giàu CO
2
, H
2
và một số
hydrocarbon no, chủ yếu là CH

4
. Khí nhiên liệu cháy được sau đó được đốt
15
Thiết kế bãi chôn lấp lai hợp công suất 100 tấn/ngày GVHD: TS. Nguyễn Như Sang
cháy trong động cơ đốt trong hoặc nồi hơi. Nếu thiết bị khí hóa được vận hành
ở điều kiện áp suất khí quyển sử dụng không khí làm tác nhân oxy hóa, sản
phẩm cuối cùng của quá trình khí hóa là khí năng lượng thấp chứa CO, CO
2
,
H
2
, CH
4
và N
2
, hắc in chứa C và chất trơ chứa sẵn trong nhiên liệu và chất
lỏng giống như dầu nhiệt phân.
3. Phương pháp xử lý sinh học
3.1. Ủ rác thành phân compost
Ủ sinh học (compost) có thể được coi như là quá trình ổn định sinh hóa các
chất hữu cơ để thành các chất mùn. Với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách
khoa học tạo môi trường tối ưu đối với quá trình.
Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ là một phương pháp truyền thống, được áp
dụng phổ biến ở các nước đang phát triển hay ngay cả các nước phát triển như
Canada. Phần lớn các gia đình ở ngoại ô các đô thị tự ủ rác của gia đình mình
thành phân bón hữu cơ (Compost) để bón cho vườn của chính mình. Các
phương pháp xử lý phần hữu cơ của chất thải rắn sinh hoạt có thể áp dụng để
giảm khối lượng và thể tích chất thải, sản phẩm phân compost dùng để bổ sung
chất dinh dưỡng cho đất, và sản phẩm khí methane. Các loại vi sinh vật chủ yếu
tham gia quá trình xử lý chất thải hữu cơ bao gồm vi khuẩn, nấm, men và

antinomycetes. Các quá trình này được thực hiện trong điều kiện hiếu khí hoặc
kỵ khí, tùy theo lượng oxy có sẵn.
a. Ủ hiếu khí
Ủ rác hiếu khí là một công nghệ được sử dụng rộng rãi vào khỏang 2
thập kỷ gần đây, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như Trung Quốc,
Việt Nam.
Công nghệ ủ rác hiếu khí dựa trên sự hoạt động của các vi khuẩn hiếu khí
đối với sự có mặt của oxy. Các vi khuẩn hiếu khí có trong thành phần rác
khô thực hiện quá trình oxy hóa cacbon thành đioxitcacbon (CO
2
). Thường
thì chỉ sau 2 ngày, nhiệt độ rác ủ tăng lên khoảng 45
0
C và sau 6 - 7 ngày đạt
tới 70 - 75
0
C. Nhiệt độ này đạt được chỉ với điều kiện duy trì môi trường tối
ưu cho vi khuẩn hoạt động, quan trọng nhất là không khí và độ ẩm.
Sự phân hủy khí diễn ra khá nhanh, chỉ sau khoảng 2 - 4 tuần là rác được
phân hủy hoàn toàn. Các vi khuẩn gây bệnh và côn trùng bị phân hủy do
16
Thiết kế bãi chôn lấp lai hợp công suất 100 tấn/ngày GVHD: TS. Nguyễn Như Sang
nhiệt độ ủ tăng cao. Bên cạnh đó, mùi hôi cũng bị hủy nhờ quá trình hủy yếu
khí. Độ ẩm phải được duy trì tối ưu ở 40 - 50%, ngoài khoảng này quá trình
phân hủy đều bị chậm lại.
b. Ủ yếm khí
Công nghệ ủ yếm khí được sử dụng rộng rãi ở Ấn Độ (chủ yếu ở quy mô
nhỏ). Quá trình ủ này nhờ vào sự hoạt động của các vi khuẩn yếm khí. Công
nghệ này không đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu tốn kém, song nó có những
nhược điểm sau:

− Thời gian phân hủy lâu, thường là 4 – 12 tháng.
− Các vi khuẩn gây bệnh luôn tồn tại với quá trình phân hủy vì nhiệt độ
phân hủy thấp.
− Các khí sinh ra từ quá trình phân hủy là khí methane và khí
sunfuahydro gây mùi khó chịu.
 Ưu điểm của phương pháp xử lý sinh học:
− Loại trừ được 50% lượng rác sinh hoạt bao gồm các chất hữu cơ là thành
phần gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí.
− Sử dụng lại được 50% các chất hữu cơ có trong thành phần rác thải để
chế biến làm phân bón phục vụ nông nghiệp theo hướng cân bằng sinh
thái. Hạn chế việc nhập khẩu phân hóa học để bảo vệ đất đai.
− Tiết kiệm đất sử dụng làm bãi chôn lấp. Tăng khả năng chống ô nhiễm
môi trường. Cải thiện đời sống cộng đồng.
− Vận hành đơn giản, bảo trì dễ dàng. Dễ kiểm soát chất lượng sản phẩm.
− Giá thành tương đối thấp, có thể chấp nhận được.
− Phân loại rác thải được các chất có thể tái chế như (kim loại màu, thép,
thủy tinh, nhựa, giấy, bìa…) phục vụ cho công nghiệp.
− Trong quá trình chuyển hóa, nước rác sẽ chảy ra. Nước này sẽ thu lại
bằng một hệ thống rãnh xung quanh khu vực để tuần hoàn tưới vào rác ủ
để bổ sung độ ẩm.
 Nhược điểm
− Mức độ tự động của công nghệ chưa cao.
− Việc phân loại chất thải vẫn phải được thực hiện bằng phương pháp thủ
công nên dễ gây ảnh hưởng đến sức khỏe.
− Nạp liệu thủ công, năng suất kém.
− Phần tinh chế chất lượng kém do tự trang tự chế.
17
Thiết kế bãi chôn lấp lai hợp công suất 100 tấn/ngày GVHD: TS. Nguyễn Như Sang
− Phần pha trộn và đóng bao thủ công, chất lượng không đều.
− Biogas

− Rác có nhiều chất hữu cơ, nhất là phân gia súc được tạo điều kiện cho vi
khuẩn kỵ khí phân hủy tạo thành khí methane. Khí methane được thu hồi
dùng làm nhiên liệu.
4. Bãi chôn lấp rác
Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân hủy của chất thải
rắn khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. Chất thải rắn trong bãi chôn lấp
sẽ bị tan rữa nhờ quá trình phân hủy sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối
cùng là các chất giàu dinh dưỡng như axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và một
số khí như CO
2
, CH
4
.
Như vậy về thực chất chôn lấp hợp vệ sinh chất thải rắn đô thị vừa là phương
pháp tiêu hủy sinh học, vừa là biện pháp kiểm soát các thông số chất lượng môi
trường trong quá trình phân hủy chất thải khi chôn lấp.
Phương pháp này được nhiều đô thị trên thế giới áp dụng trong quá trình xử lý
rác thải. Thí dụ ở Hoa Kỳ trên 80% lượng rác thải đô thị được xử lý bằng phương
pháp này; hoặc ở các nước Anh, Nhật Bản… Người ta cũng hình thành các bãi
chôn lấp rác vệ sinh theo kiểu này.
 Ưu điểm:
− Có thể xử lý một lượng lớn chất thải rắn.
− Chi phí điều hành các hoạt động của BCL không quá cáo.
− Do bị nén chặt và phủ đất lên trên nên các loại côn trùng, chuột bọ, ruồi
muỗi khó có thể sinh sôi nảy nở.
− Các hiện tượng cháy ngầm hay cháy bùng khó có thể xảy ra, ngoài ra còn
giảm thiểu được mùi hôi thối gây ô nhiễm môi trường không khí.
− Làm giảm nạn ô nhiễm môi trường nước ngầm và nước mặt.
− Các BCL khi bị phủ đầy, chúng ta có thể sử dụng chúng thành các công
viên, làm nơi sinh sống hoặc các hoạt động khác.

− Ngoài ra trong quá trình hoạt động bãi chôn lấp chúng ta có thể thu hồi khí
ga phục vụ phát điện hoặc các hoạt động khác.
− BCL là phương pháp xử lý chất thải rắn rẻ tiền nhất đối với những nơi có thể
sử dụng đất.
− Đầu tư ban đầu thấp so với những phương pháp khác.
18
Thiết kế bãi chôn lấp lai hợp công suất 100 tấn/ngày GVHD: TS. Nguyễn Như Sang
− BCL là một phương pháp xử lý chất thải rắn triệt để không đòi hỏi các quá
trình xử lý khác như xử lý cặn, xử lý các chất không thể sử dụng, loại bỏ độ
ẩm (trong các phương pháp thiêu rác, phân hủy sinh học…)
 Nhược điểm:
− Các BCL đòi hỏi diện tích đất đai lớn, một thành phố đông dân có số lượng
rác thải càng nhiều thì diện tích bãi thải càng lớn.
− Cần phải có đủ đất để phủ lấp lên chất thải rắn đã được nén chặt sau mỗi
ngày.
− Các lớp đất phủ ở các BCL thường hay bị gió thổi mòn và phát tán đi xa.
− Đất trong BCL đã đầy có thể bị lún vì vậy cần được bảo dưỡng định kỳ.
− Các BCL thường tạo ra khí methane hoặc hydrogen sunfite độc hại có khả
năng gây nổ hay gây ngạt. Tuy nhiên người ta có thể thu hồi khí methane có
thể đốt và cung cấp nhiệt.
5. Phương pháp tái chế
Tái chế là hoạt động thu hồi lại từ chất thải các thành phần có thể sử dụng để chế
biến thành các sản phẩm mới sử dụng lại cho các hoạt động sinh hoạt và sản xuất.
Công nghệ tái chế phù hợp với rác khối lượng lớn và nguồn thải rác có đời sống
cao.
 Ưu điểm:
− Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên bởi việc sử dụng vật liệu được tái chế thay
cho vật liệu gốc.
− Giảm lượng rác thông qua việc giảm chi phí đổ thải, giảm tác động môi
trường do đổ thải gây ra, tiết kiệm diện tích chôn lấp.

− Có thể thu hồi lợi nhuận từ các hoạt động tái chế.
 Nhược điểm:
− Chỉ xử lý được với tỷ lệ thấp khối lượng rác (rác có thể tái chế )
− Chi phí đầu tư và vận hành cao
− Đòi hỏi công nghệ thích hợp
− Phải có sự phân loại rác triệt để ngay tại nguồn.
6. Đổ thành đống hay bãi hở
Đây là phương pháp cổ điển đã được loài người áp dụng từ rất lâu đời. Ngay cả
trong thời kỳ Hy Lạp và La Mã cổ đại cách đây khỏang 500 năm trước công
nguyên, người ta đã biết đổ rác bên ngoài tường các thành lũy - lâu đài và dưới
hướng gió. Cho đến nay phương pháp này vẫn còn được áp dụng ở nhiều nơi khác
nhau trên thế giới. Đặc biệt tại thị xã Tân An tỉnh Long An, phương pháp xử lý
19
Thiết kế bãi chôn lấp lai hợp công suất 100 tấn/ngày GVHD: TS. Nguyễn Như Sang
CTR phổ biến vẫn là đổ thành bãi hở. Phương pháp này có nhiều nhược điểm như
sau:
− Tạo cảnh quan khó coi, gây cảm giác khó chịu khi con người thấy hay bắt
gặp chúng.
− Khi đổ thành đống rác thải sẽ là môi trường thuận lợi cho các loại động vật
gặm nhấm, các loại côn trùng, các vi sinh vật gây bệnh sinh sôi nảy nở gây
nguy hiểm cho sức khỏe con người.
− Các bãi rác hở bị phân hủy lâu ngày sẽ rỉ nước tạo nên vùng lầy lội, ẩm ướt
và từ đó hình thành các dòng nước rò rỉ chảy thấm vào các tầng đất bên
dưới, gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, hoặc tạo thành dòng chảy tràn, gây ô
nhiễm nguồn nước mặt.
− Bãi rác hở sẽ gây ô nhiễm không khí do quá trình phân hủy rác tạo thành các
khí có mùi hôi thối. Mặt khác ở các bãi rác hở còn có thêm hiện tượng “cháy
ngầm” hay có thể cháy thành ngọn lửa và tất cả các quá trình trên sẽ dẫn đến
hiện tượng ô nhiễm không khí.
Có thể nói đây là phương pháp rẻ tiền nhất, chỉ tiêu tốn chi phí cho công việc thu

gom và vận chuyển rác từ nơi phát sinh đến bãi rác. Tuy nhiên, phương pháp này
lại đòi hỏi một diện tích bãi thải lớn, do vậy ở các thành phố đôngdân cư và quỹ
đất khan hiếm thì nó sẽ trở thành phương pháp đắt tiền cộng với nhiều nhược
điểm nêu trên.
III. QUY TRÌNH KĨ THUẬT QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
1. Thu gom và vận chuyển
a. Thu gom
Thu gom trực tiếp: Người công nhân vệ sinh đến từng hộ gia đình mang
dụng cụ chứa rác đến đổ vào phương tiện vận chuyển chở rác. Cách thức này
thường áp dụng cho các nhà trệt, biệt thự, khu thương mại … người sử dụng
dịch vụ này phải trả tiền cao hơn dịch vụ thu gom gián tiếp.
Thu gom gián tiếp: Trong cách thu gom này người công nhân dùng máy
móc đưa rác từ nơi chứa tập trung lên phương tiện chuyên chở rác. Rác được
các hộ gia đình mang chứa vào các thùng rác tập trung của khu vực. Cách
thức này thường áp dụng ở trung cư, nhà cao tầng. Thường nhà cao tầng hiện
20
Thiết kế bãi chôn lấp lai hợp công suất 100 tấn/ngày GVHD: TS. Nguyễn Như Sang
đại có thiết kế một ống dẫn rác để từ tầng trên cùng đến các tầng phía dưới
đều có thể qua ống mà đổ rác vào thùng chứa ở tầng dưới cùng.
b. Trung chuyển
Tùy vào nhiều yếu tố kinh tế và kỹ thuật thuộc hệ thống quản lý CTR mà
người ta sẽ áp dụng việc trung chuyển hay không. Nhìn chung trung chuyển
rác có thể áp dụng cho hầu hết các hệ thống thu gom. Phân loại theo phương
thức trung chuyển người ta có:
− Trạm chuyển trực tiếp là nơi mà xe thu gom rác đổ rác trực tiếp vào xe
chuyên chở rác.
− Trạm trung chuyển phối hợp, rác được đổ trực tiếp lên xe chuyên chở
hoặc chứa tạm tại chỗ tùy lúc.
Trạm trung chuyển phải được xây dựng và cấu trúc hợp lý cho việc chuyển
động của xe rác, trạm phải kín đảm bảo vệ sinh.

Nguyên tắc điều hành trạm trung chuyển là khi rác bị rơi vãi, tràn khỏi
phương tiện chứa thì phải được đặt và cho vào chỗ chứa ngay. Trạm cũng cần
có hệ thống phun nước chống bụi, hệ thống khử mùi.
c. Vận chuyển
Hiện nay việc vận chuyển rác có thể thực hiện bằng các phương tiện vận
chuyển trên các trục đường bộ, đường sắt, đường thủy, các hệ thống khí động
và thủy động lực của một số phương tiện vận chuyển khác cũng được sử dụng
cho vận chuyển rác nhưng không phổ biến.
Tùy vào vị trí địa lý, địa hình, diện tích mặt bằng và chi phí vận chuyển vv…
mà người ta chọn cách vận chuyển rác hợp lý nhất. Các yêu cầu vận chuyển
rác:
− Chi phí vận chuyển thấp nhất
− Phương tiện vận chuyển phải kín, hợp vệ sinh
− Phải chở rác bằng phương tiện chuyên dùng để đáp ứng tốt các yêu cầu
sử dụng, bảo quản dễ dàng đơn giản.
2. Phân loại
Chất thải rắn sau khi thu gom sẽ được vận chuyển về các trạm xử lý để tiến
hành phân loại rác, việc phân loại rác có thể thực hiện bằng tay hoặc bằng các
21
Thiết kế bãi chôn lấp lai hợp công suất 100 tấn/ngày GVHD: TS. Nguyễn Như Sang
thiết bị cơ giới hóa vừa nhằm mục đích phân tách các thành phần có thể tái sinh
như thủy tinh, kim loại, giấy, nhựa, gỗ… với các thành phần không thể tái sinh.
Đồng thời cũng phân tách được phần lớn các chất hữu cơ và các chất vô cơ. Phần
còn lại sẽ được đốt nếu thích hợp hoặc được nén ép thành từng bánh để làm giảm
thể tích CTR và tăng thời gian sử dụng các bãi rác.
Phân loại CTR đóng vai trò quan trọng nhất vì quá trình này liên quan đến khả
năng tái sinh của các thành phần trong rác sinh hoạt, khả năng phân hủy của các
chất hữu cơ có trong rác. Các cách thức phân loại rác hiện nay gồm:
− Phân loại CTR bằng tay: Việc phân loại bằng tay có thể thực hiện ngay
tại nguồn, nơi CTR phát sinh như các hộ gia đình, các cụm dân cư, các

trạm trung chuyển , trạm xử lý và ngay tại các bãi thải. Ơ một số quốc gia
phát triển, việc phân loại bằng tay được tiến hành ngay từ trong từng đơn
vị hộ gia đình. Phân loại bằng tay giúp cho các công đọan phân loại kế
tiếp và công tác xử lý để thu hồi nguyên liệu trở nên dễ dàng hơn, tiện lợi
và ít tốn kém hơn.
− + Phân loại bằng luồng khí: Phân loại bằng luồng khí được áp dụng để
tách các thành phần khác nhau của một hỗn hợp khô có trọng lượng riêng
khác nhau. Trong quá trình phân loại CTR, luồng khí có lưu lượng và tốc
độ thổi thích hợp sẽ tách các thành phần nhẹ như giấy, các chất plastic và
các chất hữu cơ nhẹ khác ra khỏi CTR.
− Phân loại bằng sàng: Phương pháp sàng được dùng để tách hỗn hợp các
chất thành hai hoặc nhiều thành phần có kích thước khác nhau bằng cách
dùng một hoặc nhiều lưới sàng với kích thước lỗ khác nhau. Quá trình
sàng có thể thực hiện trước hoặc sau khi cắt nghiền CTR, thường áp dụng
cho rác khô và trong các hệ thu hồi năng lượng và nguyên liệu.
− Phân loại bằng từ tính: Đây là phương pháp thông dụng nhất được áp
dụng để tách các vật liệu bằng sắt và các hợp kim có chứa sắt ra khỏi
CTR bằng từ trường. Các thiết bị phân loại bằng từ trường thường gồm
một băng tải chuyển rác qua một trống từ, các vật liệu bằng sắt hoặc có
chứa sắt sẽ bị từ tính hút giữ lại và đưa đến một vị trí khác.
22
Thiết kế bãi chôn lấp lai hợp công suất 100 tấn/ngày GVHD: TS. Nguyễn Như Sang
CHƯƠNG 2:
BÃI CHÔN LẤP LAI HỢP HIẾU KHÍ – KỊ KHÍ
I. SƠ LƯỢC VỀ BÃI CHÔN LẤP SINH HỌC
Bãi chôn lấp là phương pháp cơ bản xử lý rác thải ở nhiều nơi trên thế giới, bao
gồm cả Mỹ và Canada. Bãi chôn lấp phản ứng sinh học được mong đợi sẽ làm
giảm lượng và chi phí xử lý nước rỉ rác, tăng lượng khí methane sản sinh (khí tự
nhiên) cho mục đích kinh tế và giảm diện tích đất sử dụng cho bãi chôn lấp. BCL
23

Thiết kế bãi chôn lấp lai hợp công suất 100 tấn/ngày GVHD: TS. Nguyễn Như Sang
PUSH được giám sát bằng việc kiểm soát lượng oxy và độ ẩm để tăng tốc độ
phân hủy rác bằng hoạt động của vi sinh vật.
1. Bãi chôn lấp cổ điển và một số vấn đề liên quan
Bãi chôn lấp là phương pháp cổ điển nhất trong xử lý chất thải rắn. Chất thải
rắn được chất thành đống và được che phủ lại. Vi sinh vật phân hủy chất thải
trong vài thập kỉ và sản sinh ra những sản phẩm thứ sinh quan trọng, bao gồm khí
methane (khí tự nhiên), nước rỉ rác và VOCs (hợp chất hữu cơ dễ bay hơi, như
H
2
S, N
2
O
2
)
Khí methane, khí gây hiệu ứng nhà kính, có thể được sản sinh trong bãi chôn
lấp. nước rỉ rác cũng được sản sinh và chứa nhiều độc chất và ion kim loại hòa
tan. Nếu nước rỉ rác ngấm vào trong mạch nước ngầm có thể gây nhiều vấn đề
sức khỏe cho con người và cả động thực vật. VOCs có thể gây sương mù và mưa
acid. Khi lượng rác thải ngày càng tăng, tìm kiếm nơi chôn lấp chất thải để bảo
đảm an toàn càng ngày càng khó.
2. Sự khác nhau giữa bãi chôn lấp sinh học và bãi chôn lấp cổ điển
Bãi chôn lấp phản ứng sinh học là bãi chôn lấp hợp vệ sinh sử dụng quá trình
vi sinh cải thiện để chuyển đổi và ổn định quá trình phân hủy rác thải hữu cơ
trong 5 – 10 năm. Bãi chôn lấp phản ứng sinh học làm tăng quá trình phân hủy rác
thải, tỉ lệ chuyển đổi và hiệu quả của cả quá trình. Ổn định nghĩa là các thông số
đo đạc môi trường (lượng khí bãi chôn lấp, tỉ lệ sản sinh và nồng độ nước rỉ rác) ở
mức ổn định, và không tăng trong khoảng 5 – 10 năm trong bãi chôn lấp.
Bãi chôn lấp phản ứng sinh học yêu cầu một số hoạt động quản lý riêng và
phương thức vận hành riêng để thúc đẩy quá trình phân hủy sinh học. Điều quan

trọng và hiệu quả kinh tế nhất là quản lý và cung cấp thêm chất lỏng. Một số
phương thức khác, bao gồm băm nhỏ rác thải, điều chỉnh pH, cung cấp thêm dinh
dưỡng, tiền xử lý và hậu xử lý rác thải, điều chỉnh nhiệt độ có thể làm tối ưu quá
trình sinh học.
Trong thực tế, bãi chôn lấp phản ứng sinh học chỉ là phần mở rộng của bãi
chôn lấp có tuần hoàn lại nước rỉ rác. Tuy nhiên quá trình phản ứng sinh học đòi
hỏi phải bổ sung chất lỏng đáng kể để đạt được và duy trì các điều kiện tối ưu.
Một mình nước rỉ rác thường không đủ để duy trì các phản ứng sinh học. nước,
24
Thiết kế bãi chôn lấp lai hợp công suất 100 tấn/ngày GVHD: TS. Nguyễn Như Sang
các chất lỏng không độc hại, chất lỏng không nguy hại và bán chất lỏng được cân
nhắc để sử dụng bổ sung cho nước thải (tùy thuộc vào điều kiện khí hậu và các
quy định). Một số quốc gia vẫn chưa xác nhận cho phép việc tuần hoàn nước rỉ
rác, chỉ cho phép tuần hoàn nước và một số chất lỏng khác để tạo thuận lợi cho
các phản ứng.
Một thời gian ngắn sau khi đóng cửa bãi chôn lấp phản ứng sinh học, lượng
khí bãi chôn lấp thường ở mức cao nhất. Sau đó nó sẽ nhanh chóng giảm trong 5
– 10 năm tới với một tốc độ ổn định và tương đối thấp. Tương tự như vậy, ngay
sau khi bãi rác đóng cửa nồng độ nước rỉ rác sẽ thay đổi so với mức được coi là ô
nhiễm nghiêm trọng đến mức độ thấp hơn nhiều và ổn định kéo dài. Lượng nước
thải khi đóng cửa sẽ có một số lượng hữu hạn, phù hợp với nhu cầu hạn chế vận
chuyển và xử lý. Trong trường hợp đóng cửa một phần ngăn chặn lỗi hệ thống,
chất lượng nước thải phát sinh từ một bãi rác phản ứng sinh học sẽ tốt hơn nhiều
so với bãi chôn lấp khô khác.
3. Hoạt động của bãi chôn lấp sinh học
Có 3 loại bãi chôn lấp phản ứng sinh học: hiếu khí, kị khí và kết hợp (sử dụng
cả phương pháp hiếu khí và kị khí). Cả 3 loại này đều thu lượng nước thải và duy
trì độ ẩm nhất định trong bãi chôn lấp. Vi sinh vật giữ nhiệm vụ phân hủy rác nhờ
đó kích thích làm tăng tốc độ phân hủy và giảm lượng khí độc hại.
Trong bãi chôn lấp phản ứng sinh học hiếu khí, không khí được thổi vào bãi

chôn lấp thông qua các đường ống ngang và dọc. bãi chôn lấp hiếu khí làm giảm
lượng VOCs, độc chất của nước rỉ rác và giảm lượng methane sinh ra. Trong bãi
chôn lấp phản ứng sinh học kị khí, nước rỉ rác được tuần hoàn về bãi chôn lấp làm
khí methane sinh ra nhanh hơn và nhiều hơn so với bãi chôn lấp cổ điển. Chất
lượng và nồng độ khí methane cho phép nó được sử dụng cho mục đích thương
mại trong khi thời gian sản sinh ra khí methane ngắn hơn. Bãi chôn lấp phản ứng
sinh học kết hợp, phần trên thông qua chu trình hiếu – kị khí để tăng tốc độ phân
hủy trong khi khí methane được sản sinh ở phần dưới của bãi chôn lấp.
25

×