Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Đồ án chuyên ngành: Tìm hiểu động cơ IPM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.64 KB, 27 trang )

Đồ Án Chuyên Ngành ĐH Bách Khoa HN
ĐỀ BÀI ĐỒ ÁN
1. Tìm hiểu hệ truyền động servo
2. Cho thông số động cơ:
U
đm
=50V
I
dm
=8.66A
n=1200 rpm
Rs=0.57 Ω
L
sd
=8.7 mH
L
sq
=22.8 mH
J=0.0004 kg.m
2

ψ
pm
= 0.108 Wb
SV: Nguyễn Văn Trực_20102412
1
Yêu cầu :
 Mô hình hóa động cơ bằng phương pháp hàm truyền .
 Xây dựng cấu hình hệ điều khiển với 2 mạch vòng dòng điện, tốc độ
 Mô phỏng hệ điều khiển trong SIMULINK
Mục lục


Lời nói đầu
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ, vi xử lý, công nghệ bán dẫn và kĩ thuật điều khiển đã tạo sự chuyển
biến cơ bản trong hướng đi cho giải pháp tự động hóa công nghiệp. Nhiều
phương pháp điều khiển hiện đại được đề xuất cho việc điều khiển các hệ
truyền động.
Trong những hệ thống điều khiển TĐĐ cần sự chính xác về vị trí cũng
như tốc độ ví dụ như điều khiển robot, cơ cấu nâng hạ, dây chuyền sản xuất,
… thì việc sử dụng hệ truyền động servo là phù hợp những yêu cầu này.
Với những ưu điểm vượt trội so với các động cơ khác cùng với việc sử
dụng cấu trúc điều khiển hiện đại thì động cơ đồng bộ kích thích nam châm
vĩnh cửu được sử dụng nhiều trong các hệ truyền động servo yêu cầu chính
xác về vị trí và tốc độ.
Để đưa lý thuyết vào thực tế hiệu quả, nhằm giảm được giá thành cũng
như nâng cao chất lượng điều khiển , chúng ta sử dụng công cụ mô phỏng
Matlab Simulink. Qua việc mô phỏng chúng ta thấy rõ được các vấn đề của
thuật toán mà lý thuyết đề ra , thấy được bản chất vật lý các quá trình điện từ
xảy ra trong các kênh năng lượng và kênh điều khiển truyền động điện.
Nội dung gồm các chương :
• Chương 1 : Tìm hiểu hệ truyền động servo
• Chương 2 : Mô hình hóa động cơ IPM
• Chương 3 : Thiết kế mạch vòng điểu khiển động cơ IPM
• Chương 4 : Kết quả mô phỏng
Trong quá trình làm đồ án, được sự giúp đỡ tận tình của thầy TS Nguyễn
Quang Địch đến nay em đã hoàn thành được môn đồ án chuyên ngành với
đầy đủ nội dung yêu cầu. Tuy nhiên do khả năng kiến thức bản thân còn hạn
chế, thời gian có hạn nên đồ án còn nhiều thiếu sót. Rất mong sự giúp đỡ, chỉ
bảo tận tình của thầy giáo và các anh nhiều hơn để đồ án được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

SV: Nguyễn Văn Trực
Chương 1: Tìm hiểu hệ truyền động servo
1.1.Giới thiệu động cơ Servo.
Động cơ servo là những hệ hồi tiếp vòng kín. Tín hiệu ra của động cơ
được nối với một mạch điều khiển. Khi động cơ quay, vận tốc và vị trí được
hồi tiếp về mạch điều khiển này. Nếu có bất cứ lí do nào ngăn cản chuyển
động của động cơ , cơ cấu hồi tiếp sẽ nhận được tín hiệu ra chưa đạt được vị
trí mong muốn. Mạch điều khiển tiếp tục chỉnh sai lệch cho động cơ đạt được
điểm chính xác.
Động cơ servo có nhiều kiểu dáng và kích thước , được sử dụng trong
nhiều máy khác nhau , từ máy tiện điều khiển bằng tay cho tới các mô hình
máy bay và xe hơi. Ứng dụng mới nhất của động cơ là trong các Robot.
1.2. Đặc điểm hệ truyền động servo
• Dải công suất có giới hạn trên khoảng 30 kW. Vì hệ TĐ không cần
được thiết kế cho chế độ dài hạn.
• Hệ có phạm vi điều chỉnh tốc độ tuyến tính rất rộng từ 1 đến 10000.
• Khả năng quá tải momen quay cao (M
max
/M
b
=4…10)
• Khả năng gia tốc lớn (d
ω
/dt|
max
=M
max
/J
ges
), vốn được coi là đặc điểm

quan trọng của kết cấu trục chuyển động, dẫn đến đòi hỏi động cơ và
các kết cấu đi kèm(hộp số, côn nối) cần phải có quán tính nhỏ.
• Công suất động cơ tối đa lớn.
• Hệ có độ bền dẻo nhất định có thể truyền lực và tạo mêmn do đó có tần
số cộng hưởng riêng lớn nên cần phải ngăn ngừa các momen xoắn.
• Hệ có sự đồng đều của chuyển động
• Tích hợp động cơ điều khiển trực tiếp vào đối tượng truyền động
• Tích hợp khâu đo tốc độ quay và vị trí vào động cơ điều khiển (tiết
kiệm không gian và hạ giá thành).
1.3 Sự khác biệt với động cơ thường
Về kết cấu và hoạt động của động cơ servo về cơ bản là giống động cơ
thường. Nhưng nó được thiết kế để đáp ứng độ chính xác cao ,tốc độ cao, tần
số cao kiểm soát tốc độ và vị trí của các phương tiện cơ khí.
Không phải bất kì động cơ nào cũng có thể làm động cơ servo. Động cơ
servo là động cơ hoạt động theo các lệnh điều khiển vị trí và tốc độ. Chính vì
thế nó phải được thiết kế sao cho các đáp ứng phù hợp với nhu cầu điều
khiển. Về cơ bản thì một servo motor và động cơ thường giống nhau về mặt
nguyên lý và cấu tạo. Tuy nhiên tùy theo nhu cầu điều khiển mà nó có một
điểm cải tiến riêng (dành cho một số mục đích đặc biệt) so với động cơ
thường. Sau đây là một vài đặc trưng của động cơ servo.
1.3.1. Tăng tốc độ đáp ứng
Các động cơ thường muốn chuyển từ tốc độ này sang tốc độ khác thì cần
một khoảng thời gian quá độ. Trong một số nhu cầu điều khiển , đòi hỏi động
cơ phải tăng /giảm tốc nhanh chóng để đạt được một số mong muốn trong
thời gian ngắn nhất , hoặc đạt được một vị trí mong muốn nhanh nhất.
1.3.2. Tăng khả năng đáp ứng.
Đáp ứng ở đây được hiểu là sự tăng giảm tốc cần phải “mềm” nghĩa là gia
tốc là hằng số hoặc gần như là hằng số. Một số động cơ như thang máy hay
trong một số băng chuyền đòi hỏi đáp ứng tốc độ của cơ cấu phải “mềm”, tức
là quá trình quá độ vận tốc phải xảy ra một cách tuyến tính. Để làm được điều

đó thì cuộn dây trong động cơ phải có điện cảm nhỏ nhằm loại bỏ khả năng
chống lại sự biến đổi dòng điện do mạch điều khiển yêu cầu.các động cơ
servo thuộc loại này được thiết kế giảm thiểu số cuộn dây trong mạch và có
khả năng thu hẹp các vòng từ khe hở không khí.
1.3.3. Mở rộng vùng điều khiển
Một số yêu cầu trong điều khiển cần điều khiển động cơ ở một dải tốc độ
lớn hơn định mức rất nhiều. Động cơ bình thường chỉ cho phép điện áp đặt
lên nó phải bằng điện áp chịu đựng của động cơ và thông thường không quá
lớn so với điện áp định mức.
Động cơ servo thuộc loại này có thiết kế đặc biệt nhằm gia tăng điện áp
chịu đựng hoặc khả năng bão hòa mạch từ trong động cơ. Như vậy động cơ
servo thuộc loại này phải được tăng cường cách điện và sử dụng sắt Ferrit
hoặc nam châm đất hiếm (care earth)
1.3.4. Khả năng ổn định tốc độ
Động cơ servo loại này thường được thiết kế sao cho vận tốc quay nó rất
ổn định. Thực tế cho thấy không có một mạch điện hoàn hảo, không có từ
trường hoàn hảo nên với một động cơ quay 1500 rpm thì không phải lúc nào
nó cũng quay với tốc độ này mà nó chỉ dao động quanh tốc độ này. Động cơ
servo khác với động cơ thường là ở chỗ ổn định tốc độ cao. Các động cơ loại
này thường được sử dụng trong các ứng dụng đòi hỏi tốc độ chính xác
(robot). Nó được thiết kế sao cho có thể gia tăng được dòng từ trong mạch từ
lên khá cao và gia tăng từ tính của cực từ. Các rãnh rotor được thiết kế với
hính dáng đặc biệt và các cuộn dây rotor cũng được bố trí khá đặc biệt để có
thể đáp ứng yêu cầu này.
1.3.5. Tăng khả năng chịu đựng của động cơ
Một số động cơ servo được thiết kế sao cho có thể chịu đựng được các tín
hiệu điều khiển ở tần số rất cao và có khả năng chịu được những yêu cầu tăng
tốc bất ngờ từ bộ điều khiển. Những động cơ như thế này thường được cải
tiến về mặt phần cơ để có tuổi thọ cao và có thể chống lại được sư hao mòn
do ma sát trên ổ bi bạc đạn cung như trên chổi than( với DC motor).

1.4. Yêu cầu, đòi hỏi với hệ TĐ servo
Dải công suất có giới hạn trên khoảng 30kW. Vì hệ TĐ không cần thiết kế
cho chế độ dài hạn, mà thường chỉ vận hành ở chế độ ngắn hạn lặp lại với chu
kì đóng tương đối nhỏ (ED, t
r
), số liệu về công suất không còn ý nghĩa ưu tiên
nữa.
Quan trọng hơn là giá trị momen danh định mà hệ TĐ có thể tạo nên và
khả năng quá tải momen ngắn hạn (M
max
/M
b
), gắn liền với tốc độ quay N
max
cũng như phạn vi ĐK tốc độ quay , bao gồm cả 2 chiều và tốc độ quay bằng
không. Đối với ĐK đặt vị trí hay đặt góc còn cần thêm cả số liệu về độ phân
giải của vị trí. Hiện tại các thông số danh định sau có giá trị định hướng cho
hệ TĐ servo:
• Mômen quay danh định M
b
tới 200Nm (có thể lên tới 500Nm)
• Quá tải momen quay M
max
/M
b
: 3…10
• Giới hạn trên của tốc độ quay N
max
: 20.000 min
-1

• Độ phân giải đo vị trí trục động cơ tối đa 4.600.000 bước ứng với
0.0001
0
• Giới hạn dưới của tốc độ quay vẫn đảm bảo quay tròn đều 0.01 min
-1
• Khả năng lặp lại của chuyển động thẳng phía sau hộp số 0.1
µ
m
Xu hướng hiện tại là các hệ TĐ không cổ góp ít dùng bảo dưỡng, dử dụng
ĐC kích thích vĩnh cửu(PMSM) dưới dạng BL-DC( Brushless DC-motor)
hoặc động cơ XC3P-ĐB kích thích ngoài. Loại động cơ MC kích thích vĩnh
cửu chỉ còn ưu thế về giá trong các hệ TĐ với momen quay nhỏ( <1 Nm).
1.5. Phân loại
Động cơ servo được phân lại thành các ĐC DC, AC và động cơ bước.
 DC servo motor
• Động cơ servo DC có chổi than
• Động cơ servo DC không chổi than
 AC servo motor
• Động cơ servo đồng bộ
• Động cơ servo cảm ứng
 Stepping motor.
Nét đặc trưng của mỗi động cơ servo:
Động cơ
bước
Động cơ servo
DC
Servo AC
đồng bộ
Servo AC cảm
ứng

Công
suất
(W)
< 100W <500 W 100W÷2 kW ≥2kW
Ưu
điểm
Nhỏ gọn
Giá rẻ
Kích thước nhỏ
Momen lớn
Dễ điều khiển
Giá rẻ
Không cần
bảo trì.
Tốc độ cao
và momen
lớn
Không cần bảo trì
Tốc độ cao và
momen lớn
Bền
Nhược
điểm
Tốc độ động
cơ thấp
Khó sửa chửa
Sự tin cậy thấp
Đòi hỏi sự bảo
trì
Giá thành

cao
Hoạt động hiệu
quả với mô hình
công suất trung
bình
Mạch điều khiển
phức tạp
Giá thành cao
Hình sau so sánh các giá trị đặc trưng về mômen quán tính và khối lượng của
một số động cơ (theo [7]):
Hình 1. 1 Đặc điểm của động cơ điều khiển phụ thuộc momen danh định
1.6 Tìm hiểu về cấu tạo, đặc điểm AC servo
Hình 1. 2 Cấu tạo AC servo
Điểm nối bật trong cấu tạo của động cơ servo là tích hợp sẵn cơ cấu
feedback bên trong động cơ. Động cơ servo được điều khiển bằng chu trình
vòng kín. Từ tín hiều hồi tiếp vị trí/tốc độ bộ điều khiển tác động để điều
khiển tốt động cơ. Vì vậy các sensor đo vị trí/ tốc độ được tích hợp trong
động cơ.
Hình 1. 3 Stator của AC servo
Hình 1. 4 Roto của AC servo
Hình 1. 5 Encoder trong AC servo
Encoder thường có 3 kênh A,B,Z. Trong hình trên ta có một cặp thu- phát pha
Z, mỗi khi động cơ quay được một vòng thì lỗ nhỏ xuất hiện tại vị trí cặp thu
phát, hồng ngoại từ nguồn xuyên qua lỗ nhỏ đến cảm biến quang, một tín hiệu
xuất hiện trên cảm biến. Kênh A và B hoạt động như kênh Z nhưng trong một
vòng quay của rotor có N ( độ phân giải) xung xuất hiện trên kênh A (B).Tùy
theo chế độ điều khiển và độ chính xác cần điều khiển động cơ ta chọn động
cơ có độ phân giải N phù hợp. Bằng việc phối hợp 2 kênh A,B ta cũng xác
định được chiều quay của động cơ.
Chương 2: Mô hình hóa động cơ IPM

2.1. Cấu tạo và hoạt động của động cơ servo IPM
2.1.1.Cấu tạo
Động cơ xoay chiều đồng bộ nam châm vĩnh cửu (ĐB NCVC) có roto là
NCVC và dây quấn 3 pha ở stator. Trong động cơ đồng bộ NCVC thường
kèm theo các cảm biến vị trí và cảm biến tốc độ được sử dụng cho hệ truyền
động servo. ĐBNCVC thường được cấp hoặc điều khiển từ một bộ biến tần
nguồn áp hoặc nguồn dòng với điều khiển tần số và điện áp theo quy luật yêu
cầu.
Hình 2. 1 Cấu tạo của động cơ đồng bộ NCVC cực từ bố trí mặt ngoài và cưc
chìm bên trong( SPM và IPM)
Động cơ IPM ( Interior Permanent Magnet), còn gọi là động cơ đồng bộ
nam châm vĩnh cửu cực chìm, thuộc loại động cơ đồng bộ ba pha kích từ nam
châm vĩnh cửu. Trong đó phần cảm được kích thích bằng những phiến nam
châm bố trí dưới bề mặt rotor. Các thanh nam châm thường được làm bằng
đất hiếm, là các nam châm có suất năng lượng cao và giảm tối đa hiệu ứng
khử từ. Rotor của động cơ IPM thường làm bằng thép hợp kim chất lượng
cao, được rèn thành khối trụ sau đó gia cong phay rãnh để đặt các thanh nam
châm. Khi các thanh nam châm ẩn trong rotor thì có thể đạt được cấu trúc cơ
học bền vững hơn, kiểu này thường được sử dụng trong các động cơ cao tốc.
Tốc độ loại này thường cao nên để hạn chế lực li tâm rotor thường có dạng
hình trống với tỉ số “chiều dài/đường kính” lớn.
Đối với cấu trúc nam châm vĩnh cửu chìm, máy không thể được coi là
khe hở không khí đều như động cơ nam châm cực lồi. Trong trường hợp này
các thanh nam châm được lắp bên trong lõi thép rotor về mặt vật lý coi là
không có sự thay đổi nào của bề mặt hình học các nam châm. Mỗi nam châm
được bọc bởi một mảng cực thép nên nó làm mạch từ của máy thay đổi khá
mạnh, vì do các mảng cực thép này tạo ra các đường dẫn sao cho từ thông cắt
ngang các cực này và cả trong không gian vuông góc với từ thông nam châm.
Do đó hiệu ứng cực lồi là rõ ràng và nó làm thay đổi cơ chế sản sinh momen
của máy điện.

2.1.2. Nguyên lý hoạt động của ĐBNCVC
ĐBNCVC làm việc dựa trên sự tương tác giữa từ trường quay của cuộn
stator và từ trường của NCVC đặt trên roto tạo nên. Khi số đôi cực của từ
trường stator và rotor như nhau, vận tốc quay của các từ trường bằng nhau, thì
xuất hiện lực kéo điện từ giữa các cực từ của stator và rotor và hình thành
momen điện từ. ĐC khởi động dưới tác dụng của momen không đồng bộ hình
thành do sự tương tác giữa từ trường rotor và dòng điện trong dây quấn stator.
Khi đạt tới tốc độ gần đồng bộ ,nhờ tác dụng từ trường quay stator và cực từ
NCVC, rotor được kéo vào đồng bộ.
2.2. Mô hình hóa động cơ IPM
2.2.1.Hệ phương trình cơ bản của động cơ
Theo [5] do luôn tồn tại hướng xác định của từ thông rotor ( từ thông cực)
nên đối với ĐCĐB ta chỉ sử dụng phương thức mô tả toán học thu được trên
cơ sở các quan sát từ hệ tọa độ dq. Với ĐC ĐB thì ω
s
cũng chính là ω. Ta có

(1)
sd sd sd p
sq sq sq
i L
i L
ψ ψ
ψ
= +



=




(2)
sd
sd s sd sd s sq sq
sq
sq s sq sq s sd sd s p
di
u R i L L i
dt
di
u R i L L i
dt
ω
ω ωψ

= + −




= + + +


Laplace hệ phương trình (2) ta được:
1/
( )
1
1/
( )

1
s
sd sd s sq sq
sd
s
sq sq s sq sd s p
sq
R
i u L i
T s
R
i u L i
T s
ω
ω ω ψ

= +

+



= − −

+


Trong đó: T
sd
=L

sd
/R
s
:hằng số thời gian trục d của mạch stator
T
sq
=L
sq
/R
s
: hằng số thời gian trục q của mạch stator
Ta có phương trình momen:

3 3
( ) [ ( )
2 2
M c sd sq sq sd c p sq sd sq sd sq
m p i i p i i i L L
ψ ψ ψ
= − = + −

Phương trình chuyển động:
M C
c
J d
m m
p dt
ω
− =


Ta nhận thấy rằng momen quay của động cơ ĐB bao gồm 2 thành phần: thành
phần chính với tích
p sq
i
ψ
và thành phần phản kháng do sự chênh lệch điện
cảm stator (L
sd
-L
sq
) gây ra. Từ đây ta có mô hình động cơ đồng bộ 3 pha kích
thích vĩnh cửu
Hình 2. 2 Mô hình động cơ đồng bộ xoay chiều 3 pha nam châm vĩnh cửu
2.2.2 Nhận xét
• Mô hình phi tuyến do ω thay đổi trong quá trình làm việc
• Có sự xen kênh giữa 2 thành phần i
sd
và i
sq
.
Chúng ta cần xây dựng bộ điều khiển để tách kênh khử sự tương tác giữa 2
dòng điện trên.
-
Chương 3: Thiết kế mạch vòng điều khiển động cơ IPM
3.1. Cấu trúc hệ TĐ
Hình 3. 1 Cấu trúc của hệ TĐĐXCBP điều khiển T
4
R trên hệ tọa độ dq
Nguyên lý điều khiển: khi điều khiển động cơ vùng dưới tốc độ cơ bản ta
duy trì dòng I

sd
=0 vì có nam châm vĩnh cửu tạo từ thông. Việc điều khiển
dòng I
sq
cũng chính là điều khiển momen quay của động cơ.
Tính toán bộ cảm biến dòng điện và tốc độ:
I
sđm
=8,66 A, chon dải đo bộ điều khiển là ±10V ta có:
K
i
= =0.4619; T
i
=0.001 (s)
ω
max
=2.ω
đm
=250 rad/s nên ta có:
K
ω
=0.04; T
ω
=0.001(s)
Bộ inverter: K
nl
= 5; chọn T
nl
=0.001(s)
3.2.Các mạch vòng điều khiển

3.2.1.Mạch vòng điều khiển dòng điện
Ta sử dụng mô hình động cơ đã xây dựng ở trên và bỏ qua thành phần
ω.ψ
p
( coi như là nhiễu). Ta có đối tượng mạch vòng điều khiển dòng điện như
sau:
Hình 3.2. Đối tượng mạch vòng dòng điện động cơ ĐBNCVC
Đặt:
1 1
W ;W ;W ; W
1 1 1 1
s s i nl
sd sq i nl
sd sq i nl
R R K K
pT pT pT pT
= = = =
+ + + +

Với W
NL
,W
i
là tương ứng hàm truyền cảm biến đo dòng điện và bộ nghịch
lưu. Từ mô hình trên ta dễ dàng có được các công thức sau:
( . . ).W
( . . ).W
sd sd sq s sq sd
sq sq sd s sd sq
i u i L

i u i L
ω
ω
= +



= −


Từ đây ta có phương trình sự phụ thuộc của các biến vào và ra như sau :

2
2
1
.(W . . .W .W . )
1 W .W . . .
1
.( . .W .W . W . )
1 W .W . . .
sd sd sd s sq sd sq sq
sd sq s s sq
sq s sd sd sq sd sq sq
sd sq s sd sq
i u L u
L d L
i L u u
L L
ω
ω

ω
ω

= +

+



= − +

+

Với 2 đầu vào là u
dkd
và u
dkq
cùng hai đầu ra là U
isd
, U
isq
ta có ma trận
hàm truyền đối tượng điều khiển dòng là:
[ ]
2
W . .W .W
W .W
.
. .W .W W
1 W .W . . .

sd s sq sd sq
i NL
s
s sd sd sq sq
sd sq s s sq
L
G
L
L d L
ω
ω
ω
 
=
 

+
 
Sử dụng phương pháp tối ưu module, ta đặt ma trận hàm chuẩn là:
[ ]
2 2
1
.
1 2. . 2. .
ch
F I
T p T p
σ σ
=
+ +

Trong đó I là ma trận đơn vị 2×2
Theo [3] bộ điều khiển được tính bằng công thức:
[ ] [ ]
( )
1
1
. .
R ch ch s
G F I F G


= −
Chọn
2. 0,002
si i
T T T
σ
= = =
nên:
2
1T
σ
<<

Ta tính được:
[ ]
11 12
21 22
.
1

.(1 )
.
1
.
.
1
4. . .
.(1 )
.
s sq
sd
sd
R
s sd
i NL i
sq
sq
L
L
p T p
R R
G
R R
L
T K K
L
p p T
ω
ω


 
+
 

 
 
= =
 
 
 
+
 
 
 
Từ đây ta có cấu trúc chi tiết mạch vòng điều chỉnh dòng:
Hình 3. 3 Mạch vòng điều khiển dòng điện động cơ ĐBNCVC
Với thành phần bộ điều khiển như sau:
11
1 1
. .(1 )
4. . . .
sd
i NL i sd
R L
T K K p T
= +

12
.
1

.
4. . .
sd s
i NL i
L
R
T K K p
ω
=
21
.
1
.
4. . .
sq s
i NL i
L
R
T K K p
ω
=

22
1 1
. .(1 )
4. . . .
sq
i NL i sq
R L
T K K p T

= +
Vậy ta có bộ điều khiển dòng điện:
11
61,7
0,94R
s
= +

21
0,94
R
s
=
12
2,47
R
s
=

22
61,7
2.47R
s
= +
Với bộ điều khiển trên , ta sẽ khử được sự tương tác giữa 2 thành phần d và q giúp điều khiển
chính xác hơn.
3.2.2 .Mạch vòng điều khiển tốc độ.
Khi tổng hợp mạch vòng tốc độ, ta coi toàn bộ mạch vòng dòng điện là
hàm theo chuẩn tối ưu module và coi thành phần (L
sd

-L
sq
)i
sd
.i
sq
là nhiễu. Ta có
sơ đồ như sau:
Hình 3. 1 Cấu trúc mạch vòng tốc độ động cơ ĐBNCVC
Hàm truyền của đối tượng điều khiển tốc độ:
2 2
3 .
1/
. .
1 2 2 2 1
c p
i c
o
si si
p
K p K
S
T p T p Jp T p
ω
ω
ψ
=
+ + +
Với T
si

= 2.T
i
=0.002. Theo chuẩn tối ưu module chọn hàm chuẩn:
2 2
1
1 2 2
ch
F
p p
σ σ
τ τ
=
+ +
Đăt K=2K
i
/(3p
c

p
) Bộ điều khiển R
ω
là:
2 2
(1 2 2 ). .(1 ).
(1 ). 2 (1 )
ch si si
ch o c
F T p T p K T p Jp
R
F S p K p p

ω
ω
ω σ σ
τ τ
+ + +
= =
− +
Loại bỏ thành phần bậc cao:
(1 2 ).(1 ).
2 (1 )
[1 (2 ) ].
2 (1 )
si
c
si
c
T p T p KJp
R
p K p p
T T p JKp
R
p K p p
ω
ω
ω σ σ
ω
ω
ω σ σ
τ τ
τ τ

+ +
=
+
+ +
=
+
Chọn
2 0,003
s si
T T T
σ ω ω
τ
= = + =
.Ta có:
.
2,85
2
c s
J K
R
p K T
ω
ω ω
= =
Ta thấy bộ điều khiển tốc độ trở thành một khâu tỉ lệ đơn giản nên không
thể triệt tiêu được sai lệch tĩnh khi có nhiễu tải. Phương pháp tổng hợp chuẩn
tối ưu đối xứng sau có thể khắc phục được nhược điểm đó:
Chọn hàm chuẩn theo tối ưu đối xứng:
2 2 3 3
1 4

1 4 8 8
ch
T p
F
T p T p T p
σ
σ σ σ
+
=
+ + +
Ta có:
(1 ).
ch
ch o
F
R
F S
ω
=

.Đặt
2
s si
T T T T
σ ω ω
= = +
ta được:
2 2
2
2

(1 2 )(1 )(1 4 ).
8. . (1 ).
[1 (2 ) ](1 4 )
8. . (1 ).
(1 4 ).
8. . .
si
c
si
c
c
Jp T p T p T p K
R
p K T p T p
J T T p T p K
R
p K T p T p
J T p K
R
p K T p
ω σ
ω
ω σ σ
ω σ
ω
ω σ σ
σ
ω
ω σ


+ + +
=

+


+ + +
=

+


+
=


Ta được bộ điều khiển PI cho bộ điều khiển tốc độ như sau:
. 1 142,56
(1 ) 2,85
2 4. .
c s s
J K
R
p K T T p s
ω
ω ω ω
= + = +
Chương 4: Kết quả mô phỏng
4.1. Mô phỏng mạch vòng điều khiển động cơ ĐB xoay chiều kích thích
NCVC dùng phần mềm Matlab-Symulink

4.1.1. Mạch điều khiển dòng điện.
Hình 4.1 Mạch vòng dòng điện mô phỏng bằng matlab_symulink
Với các giá trị đặt U
isd
*
= 0 (V) và U
isq
*
=4(V) tương ứng giá trị I
sd
=0 A và
I
sq
=8.66 A. Ta được kết quả mô phỏng như sau:
Hình 4.2. Kết quả mô phỏng dòng điện I
sd
Hình 4. 3 Kết quả mô phỏng dòng I
sq
Nhận xét, đánh giá kết quả mô phỏng dòng điện:
 Dòng điện bám sát giá trị đặt
 Không bị ảnh hưởng tác động lẫn nhau giữa 2 dòng i
sd
và i
sq
 Độ quá điều chỉnh khoảng 25%.
 Hệ số tắt dần khoảng 0.27
 Sai lệch tĩnh e




0
=> Bộ điều khiển đáp ứng được tiêu chuẩn điều khiển
4.1.2. Mạch vòng điều khiển tốc độ
Hình 4.4 Mạch vòng tốc độ
Giá trị U
w
*
= 4V tương ứng với tốc độ góc ω=100(Rad/s), đóng tải (M
c
) tại
thời điểm 0,7s.Ta được:
Hình 4.5 Kết quả mô phỏng tốc độ với bộ điều khiển P
Hình 4.6 Kết quả mô phỏng tốc độ với bộ điều khiển PI
Đánh giá, nhận xét: Với R
ω
là bộ P thì độ quá điều chỉnh khá nhỏ nhưng khi
có tải ở thời điểm 0.7s thì bộ này không thể triệt tiêu sai lệch tĩnh. Sau khi
thay thành bộ PI thì đã triệt tiêu sai lệch tĩnh nhưng độ quá điều chỉnh còn khá
lớn(50%) do tử số hàm chuẩn tối ưu đối xứng có thành phần đạo hàm. Để cải
thiện chất lượng độ quá điều chỉnh ta thêm vào khâu quán tính bậc nhất với hệ
số thời gian T= 4.T
sw


0.01s .Và ta thu được kết quả như sau:
Hình 4. 7 kết quả mô phỏng tốc độ sau khi thêm khâu quán tính bậc
nhất( khối tiền xử lý)
4.2.Mạch hoàn chỉnh
Hình 4.8 Mô hình đầy đủ điều khiển động cơ xoay chiều đồng bộ NCVC
Đặt tốc độ n*=1200 rpm hay ω*=125,65 rad/s; dòng I

sdd
=0 A; mômen cản
M
c
bằng momen định mức : M
c
=M
đm
=1,4 N.m. Ta có kết quả mô phỏng như
sau:
Hình 4.9. Kết quả dòng Isd
Hình 4.10. Kết quả dòng Isq
Hình 4.11 Kết quả mô phỏng tốc độ của động cơ xoay chiều đồng bộ NCVC
Nhận xét : mới đầu khi khởi động cơ, tốc độ động cơ tăng lên, lúc này dòng
điện I
sq
tăng lên với giá trị vượt qua giá trị danh định rất nhiều lần, để đảm
bảo động cơ vận hành an toàn, ta giới hạn dòng cho phép động cơ là 1,3. I
đm
.
Sau đó tốc độ bám sát theo giá trị đặt tốc độ còn dòng điện khi chưa có tải thì
dòng I
sq
về 0. Tại thời điểm 4s đóng tải với M
c
=M
đm
=1,4 Nm ta thấy dòng I
sq
dao động và về bằng giá trị định mức. Như vậy chất lượng điều khiển khá tốt,

đảm bảo đúng chất lượng điều khiển đề ra.

×