BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
MAI TH
Ị HỒNG
NGHIÊN C
ỨU SÂU HẠI VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
SÂU HẠI CHÍNH TRÊN CÂY CA CAO (Theobroma cacao L.)
T
ẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LU
ẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LÂM NGHI
ỆP
Thành ph
ố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TR
ƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
MAI TH
Ị HỒNG
NGHIÊN C
ỨU SÂU HẠI VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
SÂU HẠI CHÍNH TRÊN CÂY CA CAO (Theobroma cacao L.)
T
ẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Lâm Nghi
ệp
LU
ẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ng
ười hướng dẫn:
TS. VŨ THỊ NGA
Thành ph
ố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, tôi vô
cùng biết ơn công sinh thành và dưỡng dục của cha mẹ, ơn dạy dỗ của thầy cô
Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, sự quan tâm giúp đỡ của các anh,
các chị và toàn thể người thân trong gia đình.
Xin cảm ơn quý thầy cô khoa Lâm Nghiệp, Bộ môn Quản lí tài nguyên rừng
đã có những ý kiến đóng góp cho tôi trong quá trình thực hiện khóa luận.
Tôi xin chân cảm ơn TS. Vũ Thị Nga đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và
truyền đạt những kiến thức vô cùng quý báu để tôi hoàn thành khóa luận này.
Chân thành cảm ơn các anh chị, cô chú thuộc ban quản lý vườn ươm
trường ĐH Nông Lâm TP Hồ Chí Minh tạo điều kiện cho tôi thực hiện tốt đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các bạn bè và tập thể lớp Quản Lý Tài
Nguyên Rừng niên khóa 2008 - 2012 đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá
trình học tập.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 06 năm 2012
Mai Thị Hồng
iii
TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu sâu hại và các biện pháp phòng trừ sâu hại chính trên cây
Ca cao t
ại Thành phố Hồ Chí Minh”.
Đề tài được tiến hành từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2012 tại Tp. Hồ Chí Minh.
Ph
ương pháp điều tra thành phần sâu hại và biến động tác hại của sâu hại
chính
được thực hiện theo phương pháp của Viện Bảo Vệ Thực Vật (1997).
K
ết quả của đề tài
1. Tại khu vực điều tra chúng tôi đã ghi nhận được 24 loài côn trùng thuộc 9
bộ và 19 họ.
2. Trong s
ố các loài côn trùng thu thập được có 18 loài côn trùng gây hại
(chi
ếm 75%) trong số đó có 2 loài gây hại nặng nhất là Bọ xít muỗi Helopeltis
antonii Sign và Sâu
đục quả Conogethes punctiferalis Guen. Có 6 loài thiên địch
(chi
ếm 25%), kiến vàng xuất hiện rất phổ biến.
3. Bọ xít muỗi gây hại trên ngọn non, hoa, quả. Đặc biệt gây hại nặng trên
qu
ả. Tỷ lệ cây Ca cao bị bọ xít muỗi gây hại cao nhất vào giữa tháng 4 cho tới cuối
tháng 5 (100%) và có xu hướng giảm từ đầu tháng 5 cho tới cuối tháng 6.
4. Sâu
đục quả gây hại nhiều nhất vào giữa tháng 4 đến giữa tháng 5 vào thời
gian này t
ỷ lệ cây bị sâu đục quả lên tới 98%, thời gian tiếp theo thì giảm dần.
5. Hiệu lực phòng trừ bọ xít muỗi: Fastac 5EC 0,0063%, sumi Alpha 5EC 0,0025%
Hopsan 75ND 0,188%
đều đạt loại tốt. Ofunack 40EC 0,038%, Mospilan 20SP
0.009%, Nurelle 2,5EC 0,017%, Mospilan 3EC 0,0375%
đều đạt loại khá.
6. Hi
ệu quả biện pháp phòng trừ một số loài sâu hại trên Ca cao bằng biện
pháp s
ử dụng thiên địch là kiến vàng ( Oecophylla smaragdina Fabricius) có hiệu
qu
ả cao, ít ảnh hưởng đến môi trường và các loài thiên địch khác.
7. Bi
ện pháp phòng trừ bọ xít muỗi bằng bao quả đạt hiệu lực tốt. Quả được
bao có hình dáng
đẹp,vỏ quả bóng, chất lượng quả tốt.
8. Bi
ện pháp phòng trừ sâu hại bằng bẫy đèn :thí nghiệm không bao giấy
vàng và có bao giấy vàng đều thu hút được nhiều loài côn trùng gây hại.
iv
SUMARRY
The thesis title: “Research of harmful insects and measures to control major
harmful insects on Theobroma cacao L. in Ho Chi Minh city”
This study was conducted from March to June 2012 in Ho Chi Minh City.
Element method to investigate species of harmful insect and damage
changes of major harmful insects was carried out by the method of the Institute of
Plant Protection (1997).
The result as follows:
1. We record 24 species of insects in 9 order and 19 families.
2. Among the insects collected, there were 18 species of harmfull insect
(75%). There were 2 serious harmfull species: Helopeltis antonii Sign and
Conogethes punctiferalis Guen. There were 6 natural enemies, Oecophylla
smaragdina Fabricius was the most common.
3. H. antonii damaged on buds, young shoots, flowers and fruits. Specially it
damaged on fruit heavy. The rate of damaged trees the most high on midle April to
the last May (100%) and the reduced gradually to the last June.
4. C. punctiferalis damaged heavy on midle April to the May, The rate of
damaged trees was 98%, the next time gradually.
5. H. antonii prevention by the chemical drugs is relatively high effective,
we can use drugs as Fastac 5EC, sumi Alpha 5EC or Hopsan &%ND best to use
alternative medicines to increase effective damage prevention hrlopelties Cocoa.
6. Currently people apply effectively the effective methods to prevent some
insects pests on Cocoa by using natural enemies methods was Oecophylla
smaragdina Fabricius had highly effective and few affect the environment and
natural enemies others.
v
MỤC LỤC
TRANG TỰA i
L
ỜI CẢM ƠN ii
TÓM T
ẮT iii
SUMARRY iv
M
ỤC LỤC v
DANH SÁCH CÁC CH
Ữ VIẾT TẮT viii
DANH SÁCH CÁC B
ẢNG ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH x
Chương 1 MỞ ĐẦU 1
1.1.
Đặt vấn đề Error! Bookmark not defined.
Ch
ương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1.
Đặc điểm của cây Ca cao 3
2.1.1 Ngu
ồn gốc phân bố và thành phần hóa học 3
2.1.1.1 Nguồn gốc phân bố 3
2.1.1.2 Thành ph
ần hóa học của hạt Ca cao 3
2.1.2. Đặc điểm hình thái và cách trồng 4
2.1.2.1
Đặc điểm hình thái 4
2.1.2.2. K
ỹ thuật trồng Ca cao 4
2.2. Đặc điểm một số loại thuốc hóa học và chế phẩm sinh học sử dụng trong thí
nghi
ệm phòng trừ sâu hại chính 5
2.2.1. Mospilan 3EC 5
2.2.2. Nurelle 2,5EC 6
2.2.3. Fastac 5EC 6
2.2.4. Hospan 75ND 7
2.2.5. Sumi Alpha 5EC 7
2.3.
Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 7
2.3.1. V
ị trí địa lý 7
2.3.2 Điều kiện thời tiết, khí hậu 8
vi
2.3.3. Địa hình 10
2.3.4. Đặc trưng thổ nhưỡng 10
Chương 3 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
3.1 M
ục tiêu của đề tài 12
3.2 N
ội dung nghiên cứu 12
3.3 Th
ời gian và địa điểm, phương tiện và phương pháp ngiên cứu 12
3.3.1 Thời gian, địa điểm nghiên cứu: 12
3.3.2 Ph
ương tiện nghiên cứu 12
3.3.4 Ph
ương pháp nghiên cứu 13
3.3.4.1 Điều tra thành phần sâu hại tiến hành theo phương pháp của viện bảo vệ
th
ực vật (1997) 13
3.3.4.2 Điều tra biến động tác hại của một số sâu hại chính 14
3.3.5 Kh
ảo nghiệm hiệu lực phòng trừ Bọ xít muỗi Helopeltis antonii Sign 15
3.5.1Thí nghi
ệm trừ Bọ xít muỗi bằng thuốc hóa học 15
3.5.2 Thí nghi
ệm trừ Bọ xít muỗi bằng bẫy đèn 15
3.5.3 Thí nghiệm trừ Bọ xít muỗi bằng biện pháp bao quả 16
3.5.3 Thí nghiệm trừ Bọ xít muỗi bằng biện pháp sử dụng thiên địch 17
3.5.5 X
ử lí kết quả sau thí nghiệm 18
Ch
ương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 19
4.1. Thành ph
ần sâu hại và thiên địch của cây Ca cao Theobroma cacao L. 19
4.2. Đặc điểm hình thái, sinh vật học của một số loài sâu hại và sâu hại chính 31
4.2.1.
Đặc điểm hình thái, sinh vật học của một số loài sâu hại chính 31
4.2.1.1.
Đặc điểm hình thái, đặc điểm gây hại và đặc điểm sinh vật học của Bọ xít
mu
ỗi H.antonii tại TP.HCM 31
4.2.1.2. Đặc điểm hình thái, đặc điểm gây hại và đặc điểm sinh vật học của sâu đục
quả C. punctiferalis tại Tp. Hồ Chí Minh. 32
4.2.2.
Đặc điểm hình thái, đặc điểm gây hại của một số loài sâu hại khác trên cây Ca
cao t
ại Tp. Hồ Chí Minh 33
vii
4.2.2.1 Đặc điểm hình thái, đặc điểm gây hại của Mọt đục cành (Xyleborus
morstatti Hazed) 33
4.2.2.2 Đặc điểm hình thái và đặc điểm gây hại của Sâu khoang (Prodenia litura)
34
4.2.2.3
Đặc điểm hình thái và đặc điểm gây hại của Bọ xít dài (Leptocorisa
varicormis Fabr) 34
4.2.2.4
Đặc điểm hình thái và đặc điểm gây hại của Rầy bướm nâu Ricanula
sublimata Jacobi 35
4.3 Bi
ến động tác hại của các loài sâu hại chính trên cây Ca cao tại Tp. Hồ Chí
Minh 38
4.3.1 Bi
ến động tác hại của bọ xít muỗi tại Tp. Hồ Chí Minh năm 2012 38
4.3.2. Biến động tác hại của Sâu đục quả C.punctiferalis tại Tp. Hồ Chí Minh năm
2012 40
4.3.3 Ghi nh
ận kết quả biện pháp phòng trừ Bọ xít muỗi trên cây Ca cao 41
4.3.3.1 Tr
ừ Bọ xít muỗi bằng thuốc hóa học 41
4.3.3.1 Trừ Bọ xít muỗi bằng bẫy đèn 41
4.3.3.2 Phòng trừ bọ xít muỗi và một số sâu gây hại cho quả Ca cao bằng túi lưới
42
4.3.3.3 Bi
ện pháp sử dụng thiên địch (biện pháp sinh học ): 43
Ch
ương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
PH
Ụ LỤC a
viii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tp: Thành Ph
ố
BPBH: B
ộ phận bị hại
MĐXH: Mức độ xuất hiện
CSBH: Ch
ỉ số bị hại
NSP: Ngày sau phun
NSXL: Ngày sau x
ử lí
ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
B
ảng 4.1 Số lượng côn trùng trên cây Ca cao tại Tp. Hồ Chí Minh năm (Từ tháng 3
đến tháng 6 năm 2012) 19
B
ảng 4.2 Các loài côn trùng gây hại trên cây Ca cao tại Tp. Hồ Chí Minh 21
B
ảng 4.3 Các loài thiên địch trên cây Ca cao tại Tp. Hồ Chí Minh 24
B
ảng 4.4 Hiệu lực trừ Helopeltis antonii Sign của các loại thuốc hóa học trên cây
Ca cao tại Tp. Hồ Chí Minh, Năm 2012. 41
Bảng 4.5 Hiệu quả của biện pháp bao quả trong việc phòng trừ sâu hại quả Ca cao
(t
ại Tp. Hồ Chí Minh, 4 - 5/ 2012) 42
x
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Nhi
ệt độ tại Tp. Hồ Chí Minh qua các năm 2010, 2011, 2012 8
Hình 2.2 Độ ẩm tại Tp. Hồ Chí Minh các các năm 2010, 2011, 2012 9
Hình 2.3 L
ượng mưa tại Tp. Hồ Chí Minh các các năm 2010, 2011, 2012 9
Hình 4.1 T
ỷ lệ loài côn trùng theo bộ trên cây Ca cao tại Tp. Hồ Chí Minh( từ tháng
3 t
ới tháng 6 năm 2012) 20
Hình 4.2 Ấu trùng ve sầu bướm nâu 26
Hình 4.3 Ấu trùng ve sầu bướm nâu chuẩn bị hóa trưởng thành 26
Hình 4.4 Ve s
ầu bướm nâu non 26
Hình 4.5 Tr
ưởng thành Ve sầu bướm nâu (Ricanula sublimata Jacobi) 26
Hình 4.6 Tr
ứng rệp sáp giả cam 26
Hình 4.7 R
ệp sáp giả cam (planoccocus citri Risso) 26
Hình 4.8 Ve sầu bướm xanh (Geiha distinctissima Walker) 27
Hình 4.9 Ve s
ầu bướm trắng (Lawana conspersa Walker) 27
Hình 4.10 Sâu đục quả (Conogethes punctiferalis Guen) 27
Hình 4.11 Tr
ưởng thành sâu đục quả 27
Hình 4.12 B
ọ xít chân dài 27
Hình 4.13 Cánh cam (Anomata cupries Hope) 27
Hình 4.14 M
ọt đục cành (Xyleborus morstatti Hazed) 288
Hình 4.15 Cào cào cánh ng
ắn (Oxya diminuta Walker) 28
Hình 4.16 Cào cào nâu ( Ptenocrita caliginosa Haan) 28
Hình 4.17 Sâu bao lá (Thyrisoptertx sp.) 28
Hình 4.18 Sâu bao cành dài (Clania lewinii Westood) 28
Hình 4.19 Sâu bao cành lá (Eumetavariegata Snellen) 28
Hình 4.20 Nh
ộng của sâu đục quả 29
Hình 4.21 T
ổ kiến vàng 29
Hình 4.22 Kiến vàng rệp sáp giả cam trên quả 29
xi
Hình 4.23 Rệp muội nâu (Toxoptera aurantii Boyer) 29
Hình 4.24 Bọ ngựa
(
Hierodula patellifera Serville)
………………………………….29
Hình 4.25 Cào cào úc
(
Atratomorpha lata) 29
Hình 4.26 B
ọ rùa 2 chấm đỏ
(
Cryptogonus orbiculus Gyllenhal) 29
Hình 4.27
Bọ rùa chữ nhân (
Coccinella transversalis Fabrricius)
30
Hình 4.28 Lỗ dục của sâu đục quả 36
Hình 4.29 Sâu đục quả gây hại 2 trái gần kề nhau 36
Hình 4.30 Lá b
ị gây hại nặng 36
Hình 4.31 Qu
ả bị ấu trùng ve sầu bướm nâu gây hại 36
Hình 4.32 Trái ca cao bị sâu và biến dạng 37
Hình 4.33 Ng
ọn bị biến dạng 37
Hình 4.34 Trái ca cao bị sâu đục quả và bọ xít muỗi gây hại 37
Hình 4.35 V
ết đục của sâu đục quả 37
Hình 4.36 Gân lá b
ị khô do ve sầu bướm nâu 37
Hình 4.37 C
ảnh Ve sầu bướm nâu trích hút 37
Hình 4.38 Biến động tác hại của Helopeltis antonii Sign trên lá cành non và trái cây
Ca cao tại Tp. Hồ Chí Minh từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2012 38
Hình 4.39 Bi
ến động tác hại của Helopeltis antonii Sign trên quả cây Ca cao tại Tp.
H
ồ Chí Minh (từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2012) 40
Hình 4.40 T
ỷ lệ cây Ca cao tại Tp. Hồ Chí Minh bị C.punctiferalis gây hại (từ
tháng 3 đến tháng 6 năm 2012) 40
Hình 4.41 Bi
ến động Hiệu quả của kiến vàng trong việc phòng trừ bọ xít muỗi tại
TP.H
ồ Chí Minh 43
1
Chương 1
MỞ ĐẦU
Hiện nay cây Ca cao Việt Nam đã có những chuyển biến mạnh mẽ về diện
tích, s
ản lượng, chất lượng, từ đó Ca cao đã góp phần mang lại giá trị xuất khẩu lớn
cho ngành nông nghiệp và giữ được vị thế trên thương trường quốc tế. Đặc biệt, Ca
cao
đã thể hiện vai trò là một trong những cây công nghiệp quan trọng, mang lại
hiệu quả kinh tế cao ở nông thôn, góp phần chuyển dịch trong cơ cấu cây trồng và
t
ăng thu nhập cho nông dân. Là giống cây có nhiều ưu điểm: dễ trồng, chịu hạn tốt,
chi phí
đầu tư thấp và có năng suất cao, do đó Ca cao được đánh giá là cây có tiềm
n
ăng kinh tế và được chọn là một trong những loại cây trồng chủ lực trong thời gian
t
ới. Hơn thế nữa đây còn được xem là cây trồng sinh thái đóng vai trò bảo vệ đất, có
kh
ả năng chống xói mòn ở những vùng đất dốc và giữ được nguồn nước ngầm. Vì
v
ậy, tại Việt Nam cây Ca cao được phát triển dưới dạng cây nông lâm nghiệp bền
v
ững. Ngoài ra, thị trường Ca cao trên thế giới luôn có sẵn nên đầu ra rất ổn định.
Nh
ư vậy có thể thấy rằng tiềm năng của cây Ca cao là rất lớn vì nó không chỉ mang
lại tác động tích cực về kinh tế mà còn về môi trường đa dạng sinh học. Vì thế, diện
tích tr
ồng Ca cao hiện nay đang ngày càng mở rộng.
Tuy nhiên c
ũng giống như các loại cây trồng khác có rất nhiều đối tượng
dịch hại trên cây Ca cao, như sâu ăn lá, bọ xít muỗi , rệp sáp, rệp vải xanh, bệnh
th
ối trái, thối cành, thối rễ, bệnh vi rút gây xoắn lá … Đối với nhóm sâu hại cần
quan tâm nhất là bọ xít muỗi, sâu đục trái. Bởi 2 đối tượng này gây ảnh hưởng đến
s
ự phát triển của chồi non, lá non, làm cho vườn cây bị xơ xác lá. Sau đó còn gây
h
ại cả hoa và trái non, làm cho chùm hoa không phát triển, trái phát triển không
bình th
ường, vỏ trái bị hư. Đồng thời cũng tồn tại rất nhiều khó khăn đặc biệt là
ki
ến thức của người dân trong việc trong việc trồng và chăm sóc cây Ca cao còn hạn
2
chế phòng trừ sâu bệnh chưa hiệu quả từ đó giảm năng suất, chưa khai thác hết tiềm
năng kinh tế và hạn chế tới tính bền vững trong sản xuất loại cây này.
Hơn nữa, việc nghiên cứu thành phần sâu hại trên cây Ca cao, nghiên cứu
đặc điểm sinh học của sâu hại chính, làm cơ sở để phòng trừ sâu hại chính góp phần
nâng cao n
ăng suất và chất lượng hạt là rất cần thiết.
Xu
ất phát từ những lí do trên chúng tôi thực hiện đề tài : “Nghiên cứu sâu
hại và các biện pháp phòng trừ sâu hại chính trên cây Ca cao (Theobroma cacao L.)
t
ại thành phố Hồ Chí Minh”.
3
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1
Đặc điểm của cây Ca cao
Tên khoa h
ọc : Theobroma cacao L.
B
ộ: Bông (Malvales)
Họ: Cẩm quỳ (Malvaceae)
Gi
ống: Theobroma
Loài: Cacao
Tên Vi
ệt Nam: Ca cao (Trần Hợp, 2002).
2.1.1 Ngu
ồn gốc phân bố và thành phần hóa học
2.1.1.1 Nguồn gốc phân bố
Ca cao có ngu
ồn gốc từ Trung Mĩ và Mexico, được những người Aztec và
Maya b
ản xứ khám phá. Ở Việt Nam cây nhập trồng ở các tỉnh vùng núi Nam
Trung b
ộ như: Đăk Lăk, Lâm Đồng và các tỉnh Đông Nam Bộ như: Đồng Nai, Bình
Phước… Là cây thường xanh tầng trung, cao 4 - 8 m, ưa bóng rợp, có khả năng chịu
bóng t
ốt nên thường được trồng xen dưới tán cây khác như trong các vườn dừa, cao
su, v
ườn rừng trồng để tăng hiệu quả sử dụng đất. Ca cao cho hạt làm nguyên liệu
sử dụng cho ngành công nghiệp thực phẩm cụ thể là các sản phẩm cao cấp như Sô
cô la, Ca cao nên cho giá tr
ị kinh tế rất cao.
2.1.1.2 Thành ph
ần hóa học của hạt Ca cao
Ca cao giàu các ch
ất phytochemical là các chất hoạt động sinh học có trong
th
ực vật (ví dụ như flavonoid và carotenoid) được cho là có lợi cho sức khỏe con
ng
ười. Trong hạt Ca cao chưa lên men, các sắc tố chiếm từ 11 - 13% của mô. Các tế
bào s
ắc tố chứa khoảng polyphenol 65 - 70% và anthocyanin 3%. Mỗi hạt Ca cao có
hai lá m
ầm và một phôi nhỏ, tất cả nằm trong một lớp vỏ bảo vệ. Lá mầm dự trữ
4
thức ăn cho quá trình sinh trưởng của cây và sẽ trở thành hai lá đầu tiên của cây khi
hạt nảy mầm. Thức ăn dự trữ bao gồm cả chất béo (Bơ trong quả Ca cao chiếm một
nửa khối lượng khô của hạt).
2.1.2.
Đặc điểm hình thái và cách trồng
2.1.2.1
Đặc điểm hình thái
Ca cao là loài cây thân gỗ nhỏ, cao 4 - 8 m (trong sản xuất, do trồng mật độ
dầy và chiều cao nên cây Ca cao đã được khống chế thông qua việc tỉa cành), phân
cành lớn, dài, cong queo, mập nhẵn, màu xanh đen. Rễ trụ dài khoảng 1 - 1,5 m, có
nhiều rễ ngang mọc ra, phân nhánh và có nhiều rễ con tập trung ở vùng phía dưới cổ
rễ 20 cm (khi cây đạt 3 năm tuổi). Lá non có màu sắc khác nhau tuỳ giống và phát
triển theo từng đợt và sau mỗi đợt. Lá đơn mọc cách, dài 20 - 30 cm màu xanh lục.
Gân phụ thưa, mảnh nổi rõ cả hai mặt. Cuống lá dài 1 - 1,5 cm phình to hai đầu. Lá
kèm dài 1 cm, hoa đơn hay vài hoa ở trên thân, cành già. Hoa nhỏ dài 0,5 - 0,7 cm,
lá đài màu xanh nhạt, cánh hoa màu trắng có hai sọc đỏ, dầu có phần phụ hẹp, dài
mở rộng ở đỉnh. Nhị đực năm, nhị lép năm màu đỏ đậm. Quả có hình dạng, kích
thước và màu sắc khá đa dạng. Chưa chín có màu xanh, tím hoặc xanh phơn phớt
tím khi chín chuyển sang màu vàng, vàng cam hoặc đỏ cam. Thường thì quả thuôn,
dài 10 - 20 cm đầu nhọn, cuống quả mập, có múi thấp và nhiều u lồi dọc. Thịt quả
dày màu trắng. Mỗi quả chứa từ 30 - 50 hạt. Hạt lớn, được bao chung quanh bởi
lớp cơm nhầy. Hạt là do sự khép kín của 2 lá mầm, lá mầm có màu tím hoặc trắng,
trắng ngà và chuyển sang màu nâu sau khi lên men.
2.1.2.2. K
ỹ thuật trồng Ca cao
Cây Ca cao thích h
ợp với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm mưa nhiều. Thích hợp
v
ới nhiệt độ trung bình 25
o
C, độ ẩm 85%, lượng mưa bình quân trên 1500 mm /
năm. Ca cao là cây ưa ánh sáng tán xạ (50 - 60% cường độ ánh sáng tự nhiên) nên
thích hợp trồng dưới tán cây ăn trái hoặc cây che bóng.
Cây Ca cao thích h
ợp với nhiều loại đất khác nhau: đất đỏ, đất xám, đất phù
sa c
ổ, song thích hợp nhất với đất có thành phần cơ giới trung bình đến nhẹ, pH từ
5,5 - 5,8, t
ầng canh tác dày 1 - 1,5 m, dễ thoát nước, có khả năng giữ nước cao, giàu
5
chất hữu cơ. Tuy nhiên bằng biện pháp canh tác (bón vôi, bón phân hữu cơ…) có
thể giúp cây Ca cao đạt năng suất cao trên vùng đất kém màu mỡ.
Thời vụ trồng Ca cao: tùy theo điều kiện thời tiết khí hậu mà chọn cho phù
h
ợp, tốt nhất nên trồng vào đầu mùa mưa. Trên đất tốt mật độ trồng 3 x 3 m, trên
đất kém màu mỡ khoảng cánh trồng 3 x 2,5 m. Trước khi trồng chuẩn bị hố có kích
th
ước 50 x 50 x 50 cm. Khi đào hố, lớp đất mặt và đất sâu để riêng. Tốt nhất nên
chuẩn bị hố trồng trước 2 tuần. Đất trồng Ca cao cần chọn loại đất có tầng canh tác
d
ầy, có mực nước ngầm sâu và có thể thoát nước tốt, tránh nước đọng khi mưa.
Làm
đất kỹ, đảm bảo đất tơi xốp. Sau khi đào hố theo mật độ cần thiết cần bón lót
phân chuồng hoai, vôi bột, phân lân (super lân, lân nung chảy), phân hữu cơ sinh
h
ọc HVP 401 H hoặc HVP 401 B, kết hợp xử lý mối bằng thuốc Confidor hay
Admire với nồng độ 0,1 - 0,2% phun đều dưới hố và thành hố vài ngày trước khi
tr
ồng. Khi trồng Ca cao cần moi đất ở giữa hố, đặt bầu và dùng dao sắc rạch bầu,
tránh làm v
ỡ bầu. Ca cao là cây không chịu được nước đọng nên khi trồng phải đặt
m
ặt bầu ngang với mặt đất. Sau trồng 1 tháng cần phun thuốc trừ mối lần 2 bằng
thuốc Confidor hay Admire. Nên phun thuốc xung quanh hố và toàn bộ cây.
Nhu cầu dinh dưỡng của cây Ca cao: Cây Ca cao là cây hút nhiều dinh
d
ưỡng, trong đó kali cao nhất. Ngoài dinh dưỡng đa lượng, Ca cao có nhu cầu khá
cao v
ề trung, vi lượng. Nhu cầu dinh dưỡng của cây tăng theo tuổi cây và mức năng
su
ất. Ca cao thu bói có nhu cầu dinh dưỡng cao hơn cây kiến thiết cơ bản và cây
trong vườn ươm. Ca cao kinh doanh có nhu cầu dinh dưỡng cao hơn so với Ca cao
m
ới thu bói.
2.2 Đặc điểm một số loại thuốc hóa học và chế phẩm sinh học sử dụng trong thí
nghiệm phòng trừ sâu hại chính
2.2.1 Mospilan 3EC
-
Đặc điểm: Là một loại thuốc trừ sâu mới, hoạt chất acetamiprid, tác động
vào h
ệ thần kinh trung ương, diệt sâu rất hữu hiệu và nhanh chóng.
- Công d
ụng: Có tác động tiếp xúc, vị độc và lưu dẫn rất mạnh bên trong cây
khi phun thu
ốc vào lá, rễ hoặc xử lý giống. Diệt được trưởng thành, sâu non và
6
trứng, hiệu lực của thuốc kéo dài, giảm số lần phun xịt đỡ tốn công lao động và hạn
chế ô nhiễm môi trường.
- Cách dùng: Pha 10 ml / bình 8 lít. Phun khi sâu vừa xuất hiện. Phun thuốc
vào sáng s
ớm khi cây ra lá non, chồi non mới nhú và đậu trái non.
2.2.2 Nurelle 2,5EC
-
Đặc điểm: Chế phẩm Nurelle 2,5EC ở dạng nhũ dầu chứa 250 g
chloryrifos và 25 g cypermethrin trong 1 lít thành phần
- Công d
ụng: Phổ trừ sâu rộng, diệt nhiều loại sâu hại. Tác động theo cơ chế
ti
ếp xúc, vị độc và xông hơi. Là loại thuốc hỗn hợp diệt sâu nhanh, mạnh, hiệu lực
kéo dài. Đặc biệt hiệu quả cao đối với những loại sâu đã kháng thuốc. Thuốc bị hấp
thu m
ạnh trong đất nên không thấm sâu xuống đất, không rửa trôi nên tránh được ô
nhiễm môi trường.
- Cách dùng: Phun 20 ml / bình 8 lít, phun khi sâu v
ừa xuất hiện. phun vào
bu
ổi sáng sớm.
2.2.3 Fastac 5EC
- Tên chung:
α cypermethrin (alphamethrin)
- Đặc điểm: Fastac 5 EC là thuốc trừ sâu nhóm pyrethroid, chế phẩm ở dạng
nh
ũ dầu. Fastac 5 EC có tác động tiếp xúc và vị độc. Thuốc ít độc đối với cá, tương
đối độc đối với ong.
- Th
ời gian cách ly: 7 ngày.
- Công dụng: Fastac 5 EC có phổ tác dụng rộng, được dùng để trừ các loại
sâu
ăn lá và chích hút gây hại trên lúa như sâu đục thân, rầy xanh, rầy nâu, ruồi đục
lá, b
ọ xít hôi trên rau màu, cây ăn quả và cây công nghiệp như sâu tơ, sâu xanh,
sâu khoang, sâu xám, dòi
đục lá, đục quả, rệp, rầy mềm
- Chú ý: Phun khi sâu non mới xuất hiện.
- Có thể pha chung với các thuốc BVTT khác, trừ thuốc có tính kiềm cao.
- H
ướng dẫn sử dụng: pha 6 - 8 ml / bình 8 lít
7
2.2.4 Hospan 75ND
- Ho
ạt chất: fenobucarb và phenthoate
- Thành phần hoạt chất: chế phẩm Hopsan 75 ND ở dạng nhũ dầu chứa
fenobucarb 30% và phenthoate 45%.
- Tính ch
ất: thuốc không bền vững trong môi trường kiềm và acid đậm đặc,
màu s
ắc của thuốc thay đổi tùy theo dung môi và chất phụ gia.
- Độc tính: Nhóm độc II. LD50 qua miệng 323 mg / kg.
- Th
ời gian cách ly: 7 ngày
- Công d
ụng: Hopsan 75 ND có tác dụng tiếp xúc, vị độc và thấm sâu, tác
động rộng. Hopsan 75 ND trừ được nhiều loài sâu chích hút và miệng nhai trên
nhi
ều loại cây trồng.
- Chú ý: Chỉ phun khi sâu non xuất hiện.
- Có th
ể pha chung với các thuốc BVTT khác, trừ loại có tính kiềm cao.
- Cách dùng: pha 25 - 30 ml / bình 8 lít.
2.2.5 Sumi Alpha 5EC
- Thành ph
ần: hoạt chất esfenvalerate
- Tác động theo cơ chế tiếp xúc, vị độc và xông hơi
- Tính h
ạ độc nhanh, thuốc có tính xua đuổi cao, ổn định trong môi trường,
thu
ốc không ngộ độc cho rau màu Hiệu quả đối với sâu cuốn lá, bọ xít muỗi.
- Cách dùng: Phun 20 - 30 ml / bình 16 lít, phun 2 bình cho 1000 m
2
. Phun
khi sâu non vừa xuất hiện, khi bướm rộ từ 3 - 5 ngày.
2.3
Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1 V
ị trí địa lý
Tp. H
ồ Chí Minh nằm trong toạ độ địa lý khoảng 10
o
10’ - 10
o
38’ vĩ độ bắc
và 106
o
22’ - 106
o
54 ’ kinh độ đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp
tỉnh Tây Ninh , Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa
- V
ũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang (Trần Hợp, 2003).
8
2.3.2 Điều kiện thời tiết, khí hậu
N
ằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, lượng bức xạ dồi dào, trung
bình khoảng 140 Kcal / cm
2
/ năm, nắng trung bình 6,8 giờ / ngày, Tp. Hồ Chí
Minh có nhi
ệt độ cao đều trong năm và hai mùa mưa - khô rõ rệt. Mùa mưa được
b
ắt đầu từ tháng 5 tới tháng 11, còn mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau. Trung
bình, Tp. H
ồ Chí Minh có 160 tới 270 giờ nắng một tháng (Trần Hợp, 2003). Nhiệt
độ trung bình ở Tp. Hồ Chí Minh khoảng 28,06
o
C (thay đổi trong khoảng 25,9 -
29,5
o
C), cao vào các tháng 3, 4, 5, 6. Thấp vào các tháng 12, 1, 2 (Hình 2.1).
(Nguồn: Tạp chí khí tượng thủy văn)
Hình 2.1: Nhi
ệt độ tại Tp. Hồ Chí Minh qua các năm 2010, 2011, 2012
Độ ẩm trung bình ở Tp. Hồ Chí Minh khoảng 75,5% (thay đổi trong khoảng
66 - 88%), độ ẩm cao vào các tháng 5, 7, 8. Thấp vào các tháng 1, 2, 3 (Hình 2.2).
9
(Ngu
ồn: Tạp chí khí tượng thủy văn)
Hình 2.2: Độ ẩm tại Tp. Hồ Chí Minh các các năm 2010, 2011, 2012
L
ượng mưa trung bình ở Tp. Hồ Chí Minh khoảng 168 mm (thay đổi trong
kho
ảng 0 - 400 mm), lượng mưa tập chung từ tháng 5 - 11, lượng mưa thấp vào các
tháng 12 - 4 (Hình 2.3).
(Ngu
ồn: Tạp chí khí tượng thủy văn)
Hình 2.3: L
ượng mưa tại Tp. Hồ Chí Minh các các năm 2010, 2011, 2012
10
Với lượng mưa phân bố không đều, ít hay không có trong mùa khô và nhiều
trong mùa mưa đã ảnh hưởng đến lưu lượng dòng chảy, sự phân bố mặn của các
sông trong thành phố.
Tp. H
ồ Chí Minh nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của hai hướng gió mùa
ch
ủ yếu: từ ngoài biển Đông thổi về theo hướng Đông Nam - Tây Bắc, đây là hướng
gió th
ịnh hành trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 4; từ Ấn Độ Dương thổi
về theo hướng Tây Nam - Đông Bắc, đây là hướng gió thịnh thành trong khoảng
th
ời gian từ tháng 6 đến tháng 10. Ngoài ra có hướng gió từ phương Bắc thổi về,
đây là hướng gió thịnh hành trong tháng 11, tháng 12 và tháng 1 (Trần Hợp, 2003).
2.3.3
Địa hình
Địa hình Tp. Hồ Chí Minh phần lớn bằng phẳng, thấp, có một ít dạng đồi gò
ở phía Bắc và Đông Bắc, với độ cao giảm dần theo hướng Đông Nam. Có thể phân
chia
địa hình Tp. Hồ Chí Minh thành bốn dạng chính:
+ D
ạng đất gò cao lượn sóng, độ cao thay đổi từ 4 đến 32 m phân bố phần
l
ớn ở các huyện Củ Chi, Hóc Môn, một phần ở Thủ Đức, Bình Chánh.
+ Dạng đất bằng thấp, độ cao xấp xỉ 2 đến 4 m, điều kiện tiêu thoát nước
tương đối thuận lợi, phân bố ở nội thành, phần đất của Thủ Đức và Hóc Môn nằm
d
ọc theo sông Sài Gòn và Nam Bình Chánh.
+ D
ạng trũng thấp, đầm lầy phía Tây Nam, độ cao phổ biến từ 1 đến 2 m,
phân b
ố dọc theo kênh An Hạ, Lê Minh Xuân, Tân Nhựt, Tam Tân, Thái Mỹ kéo
dài từ các huyện Bình Chánh đến Củ Chi, khu vực trung tâm huyện Nhà Bè, Bưng
Sáu Xã c
ủa Thủ Đứùc và bắc Cần Giờ.
+ D
ạng trũng thấp mới hình thành ven biển, độ cao phổ biến dưới 1 m, nhiều
n
ơi dưới 0 m, đa số chịu ảnh hưởng của thủy triều hàng ngày (Trần Hợp, 2003).
2.3.4
Đặc trưng thổ nhưỡng
Ti
ềm năng đất đai trên phạm vi địa bàn Thành phố có nhiều hạn chế về diện
tích và ph
ẩm chất. Ngoại trừ phần nội thành, phần ngoại thành có thể chia ra thành
các nhóm
đất chính sau đây:
11
+ Nhóm đất phèn trung bình và phèn nhiều, chiếm 27,5% trên tổng số diện
tích, phân bố ở các vùng thấp trũng, tiêu thoát nước kém.
+ Nhóm đất phù sa không hoặc ít bị nhiễm phèn chiếm 12,6%, phân bố chủ
y
ếu ở vùng giữa của Nam Bình Chánh và một số nơi ở Củ Chi, Hóc Môn.
+ Nhóm
đất xám phát triển trên phù sa cổ, chiếm khoảng 19,3%, phân bố chủ
y
ếu trên vùng đất cao, đồi gò.
+ Nhóm đất mặn chiếm 12,2% phân bố ở Cần Giờ, chủ yếu dùng cho việc
tr
ồng rừng, đặc biệt là cây đước.
Ngoài ra còn các nhóm
đất khác như đất đỏ vàng chiếm 1,5% phân bố trên
vùng đồi gò ở Củ Chi và Thủ Đức như: nhóm đất cồn cát, đất cát biển chiếm 3,2%
và các lo
ại đất khác, sông suối chiếm 23,7%.
Đất đai Tp. Hồ Chí Minh thuộc loại trung bình và xấu so với Đồng bằng
sông C
ửu Long và miền Đông Nam Bộ (Trần Hợp, 2003).
12
Chương 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 M
ục tiêu của đề tài
Xác
định thành phần sâu hại trên cây Ca cao, biến động tác hại của những
loài sâu h
ại chính. Trên cơ sở đó tiến hành khảo nghiệm biện pháp phòng trừ các
loài sâu hại chính nhằm giúp cho cây Ca cao sinh trưởng và phát triển tốt cho năng
su
ất cao, góp phần mở rộng đa dạng hóa cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế.
3.2 N
ội dung nghiên cứu
-
Điều tra thành phần sâu hại trên cây Ca cao Theobroma cacao L.
- Nghiên c
ứu đặc điểm hình thái và sinh vật học của sâu hại chính.
- Nghiên c
ứu diễn biến tỷ lệ bị hại và chỉ số bị hại của sâu hại chính.
- Khảo nghiệm hiệu lực của một số biện pháp phòng trừ sâu hại chính bằng
biện pháp thủ công, chế phẩm sinh học và thuốc hóa học.
3.3 Th
ời gian và địa điểm, phương tiện và phương pháp ngiên cứu
3.3.1 Th
ời gian, địa điểm nghiên cứu
Đề tài đã được tiến hành nghiên cứu từ đầu từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2012.
Tiến hành nghiên cứu cây Ca cao trên 2 vườn ươm tại Trường ĐH Nông
Lâm Tp. H
ồ Chí Minh.
3.3.2 Ph
ương tiện nghiên cứu
Cây Ca cao
được trồng ở 2 vườn ươm trường ĐH Nông Lâm quận Thủ Đức,
Tp. H
ồ Chí Minh.
Vật liệu bắt mẫu côn trùng ngoài thực địa: vợt, kéo cắt cành, kẹp, dao, bao
nylon, dây thun, h
ộp nhựa đựng, máy chụp hình.
13
Vật liệu nuôi côn trùng trong phòng thí nghiệm: đĩa Petri, hộp nhựa, bông
thấm nước, thân, lá, trái cây Ca cao,
Vật liệu bảo quản và đo mẫu: kính lúp cầm tay, kính lúp soi nổi, lọ ngâm
m
ẫu, dung dịch ngâm mẫu, kim giải phẫu, lame, lamella,…
3.3.4 Ph
ương pháp nghiên cứu
3.3.4.1 Điều tra thành phần sâu hại
Điều tra thành phần: tiến hành theo phương pháp của viện bảo vệ thực vật
(1997).
Để thực hiện các yêu cầu của điều tra thành phần loài sâu hại trên cây Ca
cao chúng tôi
đã tiến hành điều tra trên 2 vườn ươm có diện tích 3 ha (khoảng 3000
cây Ca cao 6 - 7 tuổi), tại mỗi điểm điều tra tiến hành điều tra 300 cây được trồng
trong v
ườn ươm trường ĐH Nông Lâm TP Hồ Chí Minh. Trên cây điều tra quan sát
cả 4 hướng để phát hiện các loại côn trùng, theo dõi các hoạt động sống của chúng
(
ăn mồi, đẻ trứng,…) sau đó mới thu bắt chúng. Ghi nhận các triệu chứng (bộ phận)
b
ị hại. Việc thu bắt có thể bằng vợt (những đối tượng biết bay), hoặc bằng tay
(nh
ững đối tượng không biết bay). Thu tất cả các loại sâu hại đem về phòng theo
dõi tiếp. Nếu mẫu vật thu được là các pha trước trưởng thành thì nuôi chúng đến khi
hóa trưởng thành thì làm mẫu để xác định tên khoa học. Mẫu vật được làm và bảo
qu
ản theo phương pháp chung trong nghiên cứu côn trùng.
M
ỗi lần điều tra ngẫu nhiên từ 15 - 20 cây / lần
- Ch
ỉ tiêu theo dõi:
+ Thành phần sâu hại trên lá, hoa, quả, cành và thân
+ M
ức độ xuất hiện của các loài sâu hại
M
ức độ xuất hiện được đánh giá như sau:
- : Xu
ất hiện rất ít, tần suất bắt gặp < 5 %
+ : Xuất hiện ít, tần suất bắt gặp 5 - 10 %
++ : Xuất hiện trung bình, tần suất bắt gặp 11 - 35 %
+++: Xu
ất hiện nhiều, tần suất bắt gặp 36 - 50 %
++++: Xu
ất hiện rất nhiều, tần suất bắt gặp > 50 %