Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Một số cấu trúc cần ôn tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.31 KB, 7 trang )

MỘT SỐ CẤU TRÚC CẦN ÔN TẬP
Collected by Nguyễn Thành Luân
1. Dùng Another và Oher
Dùng với danh từ đếm được Dùng với danh từ không đếm được
• an + other + danh từ đếm được số ít =
một cái nữa, một cái khác, một người
nữa, một người khác (= one more).
another pencil = one more pencil
• the other + danh từ đếm được số ít = cái
cuối cùng còn lại (của một bộ), người
còn lại (của một nhóm), = last of the set.
the other pencil = the last pencil present
Không dùng
• Other + danh từ đếm được số nhiều =
mấy cái nữa, mấy cái khác, mấy người
nữa, mấy người khác (= more of the
set).
other pencils = some more pencils
• The other + danh từ đếm được số nhiều
= những cái còn lại (của một bộ), những
người còn lại (của một nhóm), = the rest
of the set.
the other pencils = all remaining pencils
• Other + danh từ không đếm được = một
chút nữa (= more of the set).
other water = some more water
• The other + danh từ không đếm được =
chỗ còn sót lại.
the other water = the remaining water
Another và other là không xác định trong khi the other là xác định; nếu chủ ngữ là đã
biết (được nhắc đến trước đó) thì ta có thể bỏ danh từ đi sau another hoặc other, chỉ cần


dùng another hoặc other như một đại từ là đủ. Khi danh từ số nhiều bị lược bớt (trong
cách nói tắt nêu trên) thì other trở thành others. Không bao giờ được dùng others + danh
từ số nhiều:
I Don 't want this book. Please give me another.
(another = any other book - not specific)
I Don 't want this book. Please give me the other.
(the other = the other book, specific)
This chemical is poisonous. Others are poisonous too.
(others = the other chemicals, not specific)
I Don 't want these books. Please give me the others.
(the others = the other books, specific)
Trong một số trường hợp người ta dùng one hoặc ones đằng sau another hoặc other thay
cho danh từ:
I Don 't want this book. Please give me another one.
I don't want this book. Please give me the other one.
This chemical is poisonous. Other ones are poisonous too.
I don't want these books. Please give me the other ones.
This hoặc that có thể dùng với one nhưng these và those không được dùng với ones,
mặc dù cả 4 từ này đều có thể dùng thay cho danh từ (với vai trò là đại từ) khi không đi
với one hoặc ones:
I don't want this book. I want that.
2. Like & A s
a) Like mang nghĩa "similar to, the same as for example" (tương tự như ; chẳng hạn):
- What a beautiful house! It's like a palace. (Không nói "as a palace").
(Ngối nhà mới đẹp làm sao! Trông như một dinh thự vậy).
- "What does George do?" "He's a teacher, like me".
- Why do you always talk about boring things like your job?
- Be careful! The floor has been polished. It's like walking on ice.
- It's raining again. I hate weather like this.
Like là một giới từ (preposition). Vì vậy nó được theo sau bởi một danh từ ("like a

palace/ like your job"), một đại từ ("Like me /like this) hoặc- ing ("like walking"). Bạn
cũng có thể nói "like"? (Someone / something) -ing".
- "What's that noise?" "It sounds like a baby crying".
("Tiếng gì thế?" "Nghe như tiếng con nít khóc ấy")
b) Chúng ta dùng as ( không dùng "like") trước một chủ từ + động từ:
- Don't move anything. Leave everything as it is.
(Đừng di chuyển bất cứ vật gì. Hãy để yên mọi thứ tại chỗ).
Hãy so sánh like và as trong hai câu sau:
- You should have done it like this. (like + đại từ)
(Đáng lẽ anh nên làm như thế này).
- You should have done it as / showed you. (As + chủ từ + động từ).
(Đáng lẽ anh phải làm như tôi đã chỉ anh).
Nhưng chúng ta dùng Such as (= for example) không có động từ:
- Some sports, such as motor-racing, can be dangerous.
(Vài môn thể thao, chẳng hạn như đua xe hơi có thể nguy hiểm).
Hãy lưu ý rằng chúng ta nói as usual:
- You're late as usual.
(Anh lại đi trễ như mọi khi).
c) As + chủ từ + động từ có thể có những ý nghĩa khác.
Thí dụ:
- Do as you are told! (= Do what you are told).
(Hãy làm theo những gì anh ta được dặn dò).
- They did as they promised.(= They did what they promised)
(Họ đã làm như họ đã hứa).
Bạn cũng có thể nói as you know / as we expected / as i said vv :
- As you know, it's Tom's birthday next week. (= you know this already).
(Như bạn biết đấy, tuần sau là sinh nhật của Tom).
- Ann failed her driving test, as we expected.
(Đúng như chúng ta đã nghĩ, Ann không đậu kỳ thi lấy bằng lái).
d) As cũng có thể là giới từ (có nghĩa là bạn có thể dùng nó với một danh từ), nhưng khi

đó as mang nghĩa khác với like .Chúng ta dùng like khi chúng ta so sánh các sự việc:
- She looks beautiful - like a princess. (She isn't really a princess).
(Cô ta trông đẹp như một nàng công chúa.) (thực ra cô ấy không phải là công chúa).
- Everyone is ill at home. Our house is like a hospital. (it isn't really a hospital)
(Mọi người đều bệnh phải nằm bẹp ở nhà. Nhà tôi như một bệnh viện ấy) (thực ra nó
không phải là bệnh viện).
Chúng ta dùng “as + danh từ” để nói rằng một điều gì đó thực sự đã hoặc hiện diễn ra
(nhất là khi chúng ta nói về nghề nghiệp của ai, hay cách chúng ta sử dụng một thứ gì):
- A few years ago I worked as a bus driver. (I really was a bus driver).
(Cách đây vài năm tôi làm nghề tài xế xe buýt). (Tôi thực sự đã là một tài xế xe buýt).
- Sue has just fount a job as a hospital. (so it really was a hospital)
(Trong chiến tranh khách sạn này được dùng làm bệnh viện).
- We haven't got a car, so we use the garage as a workshop.
(Chúng tôi chưa có xe hơi, vì thế chúng tôi dùng ga-ra làm nhà xưởng).
3.As và Such as:
Có nhiều người nghĩ rằng as such thực ra là such as nhưng đã bị viết sai chính tả. Trên
thực tế, as such có hai ý nghĩa. Chúng ta cùng xét các ví dụ dưới đây:
- I'm an English teacher, and because I'm an English teacher I hate to see grammar
mistakes. (Tôi là một giáo viên Tiếng Anh, và bởi vì tôi là một giáo viên Tiếng Anh nên
tôi rất ghét nhìn thấy những lỗi ngữ pháp).
Vẫn với ý này chúng ta có thể diễn đạt theo một cách khác:
- I'm an English teacher, and as an English teacher I hate to see grammar mistakes. (Tôi
là một giáo viên Tiếng Anh, và với vai trò là một giáo viên Tiếng Anh tôi ghét nhìn thấy
những lỗi ngữ pháp).
Tuy nhiên, trong câu trên, người nói đã nhắc lại hai lần từ an English teacher (một giáo
viên Tiếng Anh). Có một cách ngắn gọn hơn để diễn đạt câu này:
- I'm an English teacher, and as such I hate to see grammar mistakes. (Tôi là một giáo
viên Tiếng Anh, và với vai trò đó tôi ghét nhìn thấy những lỗi ngữ pháp).
Như vậy, chúng ta sử dụng từ such để thay thế cho từ 'an English teacher' xuất hiện lần
thứ hai trong câu. Dưới đây là một vài thí dụ tương tự:

- She's an athlete, and as such she has to train very hard. (Cô ấy là một vận động viên, và
với vai trò ấy cô ấy phải luyên tập rất vất vả).
- The film was a romance, and as such it had the usual happy ending. (Bộ phim này là
một bộ phim lãng mạn, và vì như thế nó có một kết cục có hậu như thường thấy).
Chúng ta cũng có thể sử dụng as such với nghĩa giống như exactly trong một câu như
sau:
- The shop doesn't sell books as such, but it does sell magazines and newspapers. (Chắc
rằng cửa hàng không bán sách, nhưng nó có bán báo và tạp chí).
- He isn't American as such, but he's spent most of his life there.
(Chính xác anh ấy không là người Mỹ, nhưng anh ấy sống gần hết cuộc đời ở đó).
Such as (như là) thì dễ hơn nhiều; nó có nghĩa giống như like (như) hay for example (ví
dụ như). Dưới đây là các ví dụ:
- There are lots of things to see in London, such as the Tower of London, the London Eye
and St. Paul's Cathedral. (Ở London có rất nhiều thứ để thăm quan, như là Tháp London,
London Eye, và thánh đường Paul's).
- Many countries in Europe, such as France and Germany, use Euros. (Nhiều nước ở
Châu Âu, như là Pháp và Đức sử dụng đồng Euros).
4. Các dạng khác của câu điều kiện “If”
Nhắc đến IF chúng ta thường nhắc đến 3 hay 4 loại If nhưng đằng sau đó If còn có nhiều
loại nữa.
1. If then: Nếu thì
VD: If she can't come to us,then we will have to go and see her
2. If dùng trong dạng câu không phải điều kiện: Động từ ở các mệnh đề diễn biến
bình thường theo thời gian của chính nó
VD:
If you want to learn a musical instrument,you have to practice
If you did not do much maths at school,you will find economics difficult to understand
If that was Marry,why didn't she stop and stay hello?
3. If should = If happen to =If should happen to diễn đạt sự không chắc chắn
VD:

If you should happen to pass a supermarket,perhaps you could get some eggs
(ngỗ nhỡ anh có tình cờ đi qua chợ có lẽ mua cho em ít đường)
4. If was/were to
-Diễn đạt điều kiện không có thật hoặc tưởng tượng ở tương lai
VD: If the boss was/were to come in now (= if the boss came in now) ,we would be in
real trouble
What would we do if I was/were to lose my job
-Hoặc có thể diễn đạt một ý lịch sự khi đưa ra lời đề nghị
Vd: If you were to move your hair a bit,we could all sit down
(nếu anh vui lòng dich ghế của anh ra một chút thì chúng ta có thể cùng ngồi được)
Note: Cấu trúc này tuyệt đối không được dùng với các động từ tĩnh hoặc chỉ trạng thái tư
duy.
Vd:
Correct: If I knew her name,I would tell you
Incorrect: If I was/were to know
5. If it+ to be+ not+ for : Nếu không vì,nếu không nhờ vào.
-Thì hiện tại:
If it wasn't/weren't for the children,that couple wouldn't have any thing to talk aboult
(nếu không vì những đứa con thì vợ chồng nhà ấy chả có chuyện gì để mà nói)
-Thì quá khứ:
If it hadn't been for your help,I don't know what we would have done
(Nếu không nhờ vào sự giúp đỡ của anh thì tôi cũng không biết là chúng tôi sẽ làm gì
đây)
6. "Not" đôi khi được thêm vào những động từ sau "IF" để bày tỏ sự nghi ngờ không
chắc chắn(Có nên hay không )
VD:
-I wonder if we shouldn't ask the doctor to look at Mary
(Tôi tự hỏi liệu chúng ta có nên nhờ bác sĩ theo dõi Mary hay không?)
7. It would if+ subject+ would (sẽ là nếu- không được dùng trong văn viết )
VD:

-It would be better if they would tell every body in advance
(sẽ là tốt hơn nếu họ không kể cho mọi người từ trước )
-How would we feel if this would happen to our family
(ta sẽ cảm thấy thế nào nếu điều này xảy ra đối với gia đình chúng ta)
8. If 'd have ' have dùng trong văn nói không dùng trong văn viết ,diễn đạt điều
kiện không thể xảy ra trong quá khứ.
If I'd have known, I'd have told you
If she'd have recognized him it would have benn funny
9. If+ preposition+ noun/verb (subject+ be bị lược bỏ)
VD:
If in doubt,ask for help (= if you are in doubt)
(Nếu ngờ vực, hãy yêu cầu giúp đỡ)
If about to go on a long journey,try to have a good nichts sleep (=If you are about to go
on )
(Nếu tiếp tục chuyến đi, cố mà ngủ ngon đêm nay đi)
10. If được dùng khá phổ biến với một số từ như " any/ anything/ever/ not " diễn
đạt ý phủ định
VD:
-I'm not angry .If anything,I feel a little surprised
(tôi không giận dữ gì đâu. mà trái lại tôi cảm thấy hơi ngạc nhiên )
-Thành ngữ này còn diễn đạt ý ướm thử: Nếu có
VD:
-I'd say he was more like a father,if anything
(tôi xin nói rằng ông ấy còn hơn cả một người cha,nếu có thể nói thế )
-He seldom if ever travel abroard
(Anh ta chả mấy khi đi ra nước ngoài)
-Usually,if not always,we write "cannot" as one word
(thông thương nhưng không phải là luôn luôn)
11. If+ Adjective= although(cho dù là )
-Nghĩa không mạnh bằng althought-Dùng để diễn đạt quan điểm riêng hoặc vấn đề gì đó

không quan trọng
Vd:
-His style,if simple,is pleasant to read
(văn phong của ông ta,cho dù đơn giản,thì đọc cũng thú)
-Cấu trúc này có thể thay băng may ,but
His style may be simple,but it is pleasant to read
(Cho dù là văn của ông ấy giản dị, nhưng đọc rất thú vị)

×