PHẦN THỨ NHẤT
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề:
Hoa tươi đóng vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần con người. Xã hội
càng phát triển thì đòi hỏi nhu cầu về sự phong phú đa dạng của các loại hoa
ngày càng nhiều.
Việt Nam có nguồn tài nguyên di truyền cây nhiệt đới và bán nhiệt đới
phong phú ( Nguyễn Ngọc Huệ, Nguyễn Quang Minh 2000), trong đó có nhiều
giống hoa họ Gừng (Zingiberaceae) mang giá trị thẩm mĩ đẹp.
Họ Gừng là một họ cỏ thảo sống lâu năm với các thân rễ bò ngang hay tạo
củ, bao gồm 47 chi và xấp xỉ trên 1000 loài. Nhiều loài là các loại cây cảnh, gia
vị, hay cây thuốc quan trọng. Các thành viên quan trọng nhất của họ này là bao
gồm gừng, nghệ, riềng, đậu khấu và sa nhân, thảo quả.
Ở Việt Nam hiện biết gần 20 chi và gần 100 loài, trong đó có nhiều cây có
giá trị. Gừng có giá trị toàn cầu như thảo mộc, nấu nướng, đồ gia vị, làm cảnh,
Trong lĩnh vực nghiên cứu cây gừng để làm hoa, cây cảnh tuy không mới
mẻ nhưng còn khá khiêm tốn.
Trước kia cây Gừng chỉ để dùng làm gia vị, làm thuốc thì giờ đây với nhu
cầu để hưởng thụ cái đẹp, nhu cầu sản xuất hàng hóa con người đã tạo cây Gừng
thành giống cây hoa, cây cảnh mới nhằm tạo thêm một sản phẩm mới làm phong
phú thêm cho thiên nhiên và tinh thần con người.
Gừng (Gingiberaceae) là một trong những loại cây trồng phổ biến ở Việt
Nam, rất dễ trồng, sinh trưởng khỏe, thích nghi với điều kiện tự nhiên. Vì những
lí do trên tôi thực hiện chuyên đề:“Nghiên cứu đặc tính nông sinh học của một
số mẫu giống cây họ Gừng trồng tại Gia Lâm – Hà Nội ”.
1
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Nghiên cứu đặc tính nông sinh học và khả năng sinh trưởng, phát triển
của một số mẫu giống cây họ gừng trồng tại Gia Lâm – Hà Nội, từ đó đề xuất
mẫu giống thích hợp làm cây hoa, cây cảnh.
1.2.2 Yêu cầu:
- Tìm hiểu các đặc tính nông sinh học của các mẫu giống.
- Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của các mẫu giống trong điều
kiện ở Gia Lâm – Hà Nội.
2
PHẦN THỨ HAI
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu về cây Gừng.
2.1.1. Nguồn gốc cây gừng.
Trong hàng ngàn năm ở hai nước Trung Quốc và Ấn Độ, gừng đi đến
Miền Tây ít nhất hai nghìn năm qua, được ghi chép như một chủ thế của thuế La
Mã trong thế kỉ thứ hai sau khi nhập khẩu thông qua Biển Đỏ đến Alexandria.
Thuế nhập khẩu xuất hiện trong tài liệu ghi chép Marseilles trong năm 1228 và ở
Paris năm 1296. Gừng được biết đến ở Anh trước cuộc chinh phục Norman
Conquest, khi gừng thường được tìm thấy trong những cuốn sách thầy lang
Anglo-Saxon thế kỉ thứ 11. Gừng được mô tả chi tiết trong một công trình thế kỉ
13, “Physicians of Myddvai”, một bộ sưu tập toa thuốc và đơn thuốc do bác sĩ
kê toa, Rhiwallon, và ba người con trai của ông, theo sự ủy thác của Rhys Gryg,
hoàng tử xứ South Wales (người đã chết năm 1233). Trước thế kỉ 13 và thế kỉ 14
gừng quen thuộc với khẩu vị của người Anh, và sau hồ tiêu, là đồ gia vị phổ
biến nhất. Một cân Anh gừng lúc đó có giá tiền bằng một con cừu. Gừng như
một sản phẩm của Viễn Đông, có ảnh hưởng sâu sắc không thể gột rửa khẩu vị
mới của người Miền Tây trước khoai tây.
Gừng, gồm có rễ tươi và rễ khô của Zingiber officinale. Nhà thực vật học
người Anh William Roscoe (1753-1831) cho loại cây trồng tên Zingiber
officinale trong một báo cáo năm 1807. Họ gừng là một nhóm cây nhiệt đới đặc
biệt phong phú ở Indo- Malayxia (Ấn Độ - Malaixia), gồm có trên 1200 loài
thực vật trong 53 giống. Giống Zingiber gồm có ước chừng 85 loài thảo mộc
thơm từ Đông Á và Úc châu nhiệt đới. Tên của giống, Zingiber phát sinh từ
tiếng Phạn có nghĩa là “Horn-shaped” (hình thức sừng) tham khảo về sự nhô ra
của thân rễ.
3
Ở Trung Quốc, gừng được trình bày sớm nhất trong thảo mộc. Gừng khô
được trình bày đầu trong Shen Nong Ben Cao Jing, thuộc về Hoàng Đế Thần
Nông, Shen Nong, người đã sống khoảng 2.000 BC. Gừng tươi được trình bày
lần đầu tiên trong Ming Yi Bie Lu (Miscellaneous Records of Materia Medica)
cả hai là thuộc tính của Tao Hongjing, công bố trong những triều đại của những
vương quốc Bắc và Nam khoảng năm 500 AD.
()
2.1.2. Giá trị sử dụng của cây gừng.
Trong củ gừng có 2-3% tinh dầu, ngoài ra còn có chất nhựa (5%), chất béo
(3.7%), tinh bột và chất cay. Các chất trong gừng có tác dụng hạ nhiệt, giảm đau và
giảm ho, chống viêm, chống co thắt, chống nôn, chống loét và tăng vận chuyển
trong đường tiêu hóa, ức chế thần kinh trung ương và có hoạt tính miễn dịch.
Sinh khương là thân rễ tươi của cây gừng. Vị cay, tính hơi ôn vào các kinh
phế, tỳ và vị. Có tác dụng tán hàn giải biểu, cầm mửa, tiêu nước.
Can khương là thân rễ đã phơi hay sấy khô của cây gừng. Vị cay, tính ôn
vào các kinh tâm, tỳ, phế và vị. Có tác dựng làm ấm cơ thể, trừ hàn, hồi dương
thông mạch, dịu ho, cầm máu.
Khương bì là phần vỏ củ gừng. Vị cay, mát. Có tác dụng hành thủy (dẫn
nước). Chủ trị phù nước.
Gừng là một gia vị thực phẩm rất quen thuộc trong các gia đình ở Việt
Nam. Gừng không những thêm hương vị cho món ăn mà còn giúp cơ thể tiêu
hóa và hấp thu thức ăn dễ dàng.
Gừng vừa cho ta vị thuốc quý với các tên dược liệu sinh khương, can
khương, bào khương.
2.2. Tình hình nghiên cứu về cây họ gừng trên thế giới.
Những nước sản xuất gừng trên thế giới gồm có Fiji, Ấn Độ, Jamaica,
Nigeria, sierra Leone, và Trung Quốc. Nhập khẩu Mỹ phát sinh từ Trung Quốc,
vài đảo Caribbean Islands, Châu Phi, Trung Mĩ, Braxin, và Úc Châu. Gừng hiện
4
nay được trồng thương phẩm gần như ở mỗi nước nhiệt đới và cận nhiệt đới trên
thế giới với đất có thể canh tác cho cây trồng xuất khẩu.
Ở Trung Quốc, gừng được trình bày sớm nhất trong thảo mộc. Ở hiện đại,
gừng là thành phần chính trong hầu hết bất kể bữa ăn, gừng còn là một loại thuốc
tiêu dùng rộng rãi nhất. Cả rễ tươi và rễ khô là những loại thuốc chính thức trong
dược thư Trung Quốc đương đại, như là một chất trích nước và rượu gừng. Gừng
được dùng trong hàng tá toa thuốc Trung Quốc truyền thống như là một “thuốc
hướng dẫn” trung hòa những ảnh hưởng của thành phần có độc tố tiềm tàng.
Ở Ấn Độ gừng tươi được dùng trong bệnh do cảm lạnh, nôn mửa, hen
suyễn, ho, đau bụng, nhịp đập nhanh của tim, sưng phồng, chứng khó tiêu, ăn
không ngon và bệnh thấp khớp.
Những nhà nghiên cứu Đan Mạch ở trường đại học Odense đã nghiên cứu
những đặc tính chống đông tụ của gừng và tìm thấy gừng là tác nhân kết von
máu mạnh nhiều hơn so với tỏi và hành tây.
Ở Đức, sản phẩm gừng được phép dùng trong điều trị chứng khó tiêu và
ngăn ngừa triệu chứng bệnh di chuyển tàu xe. Liều lượng ngày trung bình là 2g
thân rễ khô. Chuyên khảo trị liệu pháp Đức cảnh báo bệnh nhân mắc phải bệnh
túi mật tránh sử dụng gừng.
Theo nghiên cứu mới nhất của các chuyên gia ở ĐH y khoa Rochester
(Mỹ) thì những người mắc bệnh unh thư sau khi đã qua điều trị hóa trị liệu nếu
dùng các dược phẩm chiết xuất từ củ gừng hoặc ăn gừng trực tiếp, kết hợp với
thuốc chống nôn tiêu chuẩn có thể làm giảm rủi ro gây nôn tới 40%. Hiện tượng
nôn ói là phản ứng phụ ở người sau khi điều trị hóa trị liệu, nếu nặng có thể tăng
tới 70%. Hiện tượng nôn không chỉ gây khó chịu cho người bệnh mà còn làm
giảm chất lượng cuộc sống. Nguyên nhân của hiện tượng này đến khoa học vẫn
chưa hiểu hết nên hiệu quả điều trị còn thấp. Kết luận trên được dựa vào nghiên
cứu dài kỳ ở 644 bệnh nhân ung thư đã qua ít nhất 3 lần hóa trị liệu, được chia
thành 4 nhóm, nhóm nhận 0.5 gam gừng, nhóm 1 gam và nhóm 1.5 gam cùng
5
với các thuốc chống nôn khác và nhóm đối chứng. Những người này được dùng
gừng 3 ngày trước và sau khi hóa trị liệu. Kết quả, nhóm dùng gừng thấp nhất
giảm được tới 40% rủi ro nôn so với những người sử dụng liệu pháp vờ
(placebo). Tác dụng của gừng là do nó được cơ chế hấp thu duy trì các hoạt
động của dạ dày và giúp giảm đau cho dạ dày.
Tạp chí Nông Nghiệp & Hóa thực phẩm của Mĩ số ra mới đây đăng tải
nghiên cứu của các chuyên gia Đài Loan cho hay gừng có tác dụng rất tuyệt vời
trong việc điều trị bệnh tiêu chảy ở trẻ nhỏ do khuẩn gây ra. Đây là căn bệnh có
mức tử vong rất cao ở các nước đang phát triển. Trong nghiên cứu, người ta đã
dùng nước chiết xuất từ gừng để chữa bệnh tiêu chảy cho chuột, dịch chiết xuất
này có tác dụng rất tốt trong việc ức chế chất độc gây bệnh tiêu chảy do khuẩn
Escherichia Coli (E.coli) gây ra. Các nhà khoa học đã phát hiện thấy zingerme,
một hợp chất có trong gừng có tác dụng rất tích cực trong việc tấn công lại
khuẩn Ecoli. Với việc phát hiện thấy tác dụng to lớn này củ gừng trong tương lai
người ta sẽ sử dụng để sản xuất các loại thuốc mới chữa bệnh tiêu chảy, vừa rẻ
tiền, đơn giản lại có công năng tác dụng cao.
Trên tạp trí Đau (JOP) của Mỹ số ra trung tuần tháng 5/2010 có thông tin
mới nhất là “Ăn gừng hàng ngày giảm được 25% đau cơ bắp”, nó được dựa vào
nghiên cứu của các chuyên gia ở ĐH Georgia (Mỹ). Theo nghiên cứu trên thì
không phải đến bây giờ mà gừng đã được con người sử dụng nhiều thế kỷ qua
để chữa cảm lạnh và bệnh dạ dày, giờ đây người ta lại phát hiện thấy tác dụng
làm giảm đau cơ bắp. Để khẳng định, các nhà khoa học đã chọn hai nhóm người
tình nguyện, một gồm 34 người dùng 2 gam gừng tươi và nhóm kia dùng giả
dược để đối chứng trong thời gian liên tục 11 ngày. Đến ngày thứ 8 cả hai nhóm
cùng thực hành bài tập cơ bắp. Kết quả nhóm dùng gừng đã giảm tới 25% rủi ro
đau cơ so với nhóm đối chứng. Với kết quả trên cho thấy việc dùng gừng thường
xuyên hàng ngày có tác dụng tích cực cho sức khỏe, đặc biệt là cơ bắp giống
như việc ăn tỏi.
6
2.3. Tình hình nghiên cứu về cây họ gừng ở Việt Nam.
Trong bộ gừng (Zingiberales) ở Việt Nam, họ gừng (Zingiberaceae) là họ
có số lượng loài nhiều nhất. Đây là một họ có nhiều đại diện có giá trị làm thuốc
chữa bệnh, nhiều loài được sử dụng làm gia vị, làm cảnh,
Vì vậy việc nghiên cứu phân loại họ Gừng ở nước ta một cách có hệ
thống là điều vô cùng cần thiết. Nhưng việc nghiên cứu các mẫu vật khô của họ
gừng rất khó khăn, vì cụm hoa và hoa thường mọng nước, sau khi ép khô rất khó
phân tích. Vì vậy, việc nghiên cứu hình thái và các đặc điểm nhận biết các chi
ngoài thiên nhiên là một bước quan trọng để có thể định loại các loài trong họ
gừng ở Việt Nam.
Để phát triển một số giống hoa họ gừng theo hướng cây cảnh thì có nhiều
vấn đề cần giải quyết, trước hết là việc nghiên cứu nhân nhanh tạo ra một số
lượng giống lớn. Những kết quả nghiên cứu về các loài cây họ gừng làm hoa
chưa nhiều ( Nguyễn Ngọc Huệ và Nguyễn Quang Minh 1999 ). Việc nghiên
cứu vi nhân nhanh giống hoa họ gừng là cần thiết. Việc nghiên cứu này không
chỉ có mục đích tạo ra số lượng lớn có độ thuần và độ sạch cao mà còn có ý
nghĩa trong việc bảo tồn nguồn gen bản địa nói riêng và bảo tồn tài nguyên di
truyền thực vật nói chung.
Ở nước ta, gừng được trồng khắp mọi nơi, chủ yếu có nhiều ở Hải Phòng,
Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang, Sơn La, Lào Cai.
Miền Bắc hiện nay có 2 loại gừng:
Gừng ta: củ nhỏ, ruột vàng, thơm và cay nhiều.
Gừng mán: củ to hơn, vỏ và ruột trắng, ít cay hơn, nhưng năng suất hơn
gừng ta, đạt năng suất từ 10- 12 tấn/ ha.
7
PHẦN THỨ BA
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng, vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng: 5 mẫu giống cây họ Gừng
Bảng 1:
Tên địa phương Kí hiệu Nguồn gốc
Mía dò MG_1 Sapa
Ngải tiên trắng MG_2 Sapa
Alpinia sp MG_3 Sapa
curcuma cordata MG_4 Sapa
curcuma petiolata MG_5 Sapa
3.1.2. Vật liệu:
Các mẫu giống cây họ gừng thu thập từ Sapa.
Thước panme, thước dây, thước 30cm.
3.1.3. Địa điểm nghiên cứu:
Địa điểm: Vườn thí nghiệm của Bộ môn Rau – Hoa – Quả , khoa Nông
Học trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội.
3.1.4. Thời gian nghiên cứu:
Từ ngày 29/5/2010 đến 15/10/2010.
3.2. Nội dung nghiên cứu:
Nghiên cứu đặc tính nông sinh học của một số mẫu giống cây họ gừng
trồng tại Gia Lâm – Hà Nội.
8
3.3. Phương pháp nghiên cứu
- Tìm hiểu, thu thập thông tin, phân tích, xử lý, tổng hợp dữ liệu.
- Phương pháp bố trí thí nghiệm
* Thí nghiệm : Nghiên cứu đặc tính nông sinh học:
Thí nghiệm bố trí tuần tự không lặp lại: gồm 5 mẫu giống, 30 khóm/ mẫu
giống.
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu được theo dõi trên 30 cá thể / mỗi mẫu giống
Số lần đo đếm: 1lần/ 1tuần
3.4.1. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng phát triển
- Thời gian từ trồng đến bật mầm (ngày)
- Thời gian từ bật mầm đến ra lá đầu tiên (ngày)
- Thời gian từ ra lá đầu tiên đến xuất hiện mầm hoa (ngày)
- Thời gian từ xuất hiện mầm hoa đến hoa nở (ngày)
- Thời gian đẻ nhánh (ngày đầu tiên xuất hiện mầm mới)
- Thời gian từ bật mầm đến khi xuất hiện nụ
- Thời gian bật mầm đến khi hoa bắt đầu nở/ ngồng
- Thời gian từ bật mầm đến khi bắt đầu tàn/ ngồng
- Thời gian từ bắt đầu tàn đến khi ngồng hoa tàn
- Thời gian đo từ lúc nở 50% - nở hoàn toàn
3.4.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng
- Chiều cao cây (cm): đo từ sát mặt đất đến vị trí cao nhất của cây (đo vào
thời điểm cây xuất hiện nụ và khi hoa bắt đầu nở; bắt đầu tàn) (cm)
- Động thái tăng trưởng đường kính thân: đo ở vị trí cách mặt đất 2 cm, 1 tuần
đo 1 lần
-Số lượng lá: đếm số lá đã mở hẳn/cây, 1 tuần đo đếm 1 lần
- Động thái tăng trưởng kích thước lá
+ Chiều dài lá đo bằng thước thẳng vị trí sát thân (thân giả) đến chóp lá
(cm), 1 tuần đo 1 lần
9
+ Chiều rộng lá đo bằng thước thẳng tại vị trí có kích thước lớn nhất (cm),
1 tuần đo 1 lần
+ Dài cuống lá (cm)
- Động thái đẻ nhánh (số lượng nhánh ) : Đếm số nhánh
3.4.3.Các chỉ tiêu về hoa
- Ngồng hoa:
+ Chiều dài ngồng hoa (cm):
Đối với hoa phát ra từ đất: đo từ vị trí sát mặt đất tới đỉnh ngồng hoa
Đối với hoa phát ra từ ngọn, thân: đo từ vị trí nách lá ra ngồng hoa tới đỉnh
+ Đường kính ngồng hoa (cm): đo tại vị trí có đường kính lớn nhất (đo 2
chiều vuông góc)
+ Số lượng bông hoa/ ngồng hoa: đếm số lượng bông
+ Độ bền ngồng hoa(ngày)
+ Đường kính cuối cùng của ngồng (cm)
+ Chiều dài cuối cùng của ngồng (cm)
-Bông hoa:
+ Kích thước hoa trước khi nở (cm), khi nở hoàn toàn (cm) đường kính ×
chiều cao
+ Độ bền bông hoa (ngày)
+ Đường kính cuối cùng của bông (cm), đo ở 2 thời điểm: trước khi nở và
khi nở hoàn toàn
+ Chiều cao cuối cùng của bông (cm), đo ở 2 thời điểm trước khi nở và
khi nở hoàn toàn
- Chỉ tiêu chất lượng hoa:
+ Độ bền bông hoa (ngày):
+ Độ bền ngồng hoa (ngày):
3.5. Xử lý số liệu:
Số liệu thu được, được xử lý bằng Excel.
10
PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng phát triển của các mẫu giống.
Bảng 2:
Tg Từ bật mầm đến tàn
Ra lá
đầu tiên
Xuất
hiện nụ
Hoa đầu
tiên nở
Hoa nở
50%
Hoa bắt
đầu tàn
Hoa tàn
MG
-
1 18 – 21 45 -50 55 – 60 65 – 70 80 – 85 90 - 95
MG
-
2 20 – 25 50 – 55 60 – 70 75 – 80 85 – 90 95 – 100
MG
-
3 5 – 7 17 – 19 22 – 25 27 – 28 31 - 33 35 - 37
MG
-
4 7 – 9 60 – 65 68 – 74 76 – 78
MG
-
5
7-9
Trong thời gian theo dõi chúng tôi nhận thấy cây mía dò phát triển rất tốt.
Cho hoa đẹp và bền. Cây ngải tiên, curcuma cordata, curcuma petiolata
cho hoa đẹp và thơm nhưng do khí hậu mùa hè rất nắng nóng nên lá thường bị
héo khô, những hôm mưa cây lại xanh tốt phát triển rất nhanh. Cây Anpinia sp
lại ngược hẳn thường bị héo khô, chậm phát triển, không cho hoa.
4.2. Khả năng sinh trưởng thân, lá của các mẫu giống:
Bảng 3:
7 14 21 28 35 42 49 56
Ngải tiên trắng 4.15 14.00 20.11 26.65 32.94 39.05 43.75 46.03
Nghệ lùn 4.72 16.83 23.45 30.12 36.73 43.27 50.12 56.82
Mía dò 2.48 10.32 15.31 18.76 21.76 24.65 27.48 29.93
Curcuma longa L 4.84 17.38 25.94 34.37 43.02 53.02 63.11 72.90
Alpinia sp 0.63 5.03 7.10 9.53 12.03 14.78 18.32 21.51
11
Qua bảng chiều cao thân, đường kính thân, số lá trên thân ta thấy MG_1 Mía
dò phát triển và cho nhiều lá nhất. Chiều cao, đường kính thân Alpinia sp là nhỏ
nhất. Số lượng lá curcuma longa L là ít nhất.
Bảng 4:
Dài lá (cm) Rộng lá (cm) Diện tích lá (cm
2
)
TB Min Max TB Min Max TB Min Max
MG_1 18.76 4.27 24.65 7.10 2.48 8.91 147.65
MG_2 26.65 8.30 39.05 6.67 4.15 9.17 180.32
MG_3 30.12 9.92 43.27 8.99 4.72 12.54 369.00
MG_4 34.37 8.91 53.02 10.89 4.84 13.93 389.48
MG_5 9.53 1.84 14.78 1.63 0.63 2.23 35.20
Theo trên bảng ta có thể biết được kích thước lá và diện tích lá của các mẫu
giống. Ta dễ dàng nhận thấy kích thước lá của MG_4 Curuma longa L là lớn
nhất, phát triển tốt nhất. MG_5 Alpinia sp khó phát triển.
4.3. Khả năng cho năng suất và chất lượng hoa của các mẫu giống.
Bảng 5: Đặc điểm hoa của các mẫu giống
Mẫu giống
Chiều cao
hoa
Đường
kính hoa
Chiều cao
cụm hoa
Đường
kính cụm
hoa
Số hoa/Số
hoa/cụm
MG_1 7.6 5.61 10.76333 26.90333 78
MG_2 7.46 3.543333 20.88333 2.116667 25.23333
MG_3 4.176667 1.208333 34.1 7.94 34.8
MG_4 7.043333 1.371186 14.3 6.94 39.2
MG_5
Bảng 6: Năng suất và chât lượng hoa
12
Mẫu giống
Số cụm hoa/
khóm
Số thân/
khóm
Độ bền 1
hoa(ngày)
Độ bền cụm
hoa (ngày)
MG_1 10 26.2 1 77
MG_2 8.11 15.62 1 27.5
MG_3 2.7 4.1 2 19.5
MG_4 1.25 2.1 2
MG_5 14
Trong thời gian theo dõi chúng tôi phát hiện ra hoa mía dò và hoa ngải
tiên ra hoa rất nhiều, curcuma cordata cuối tháng 7 sau những trận mưa to cũng
phát triển nhanh và cho hoa rất đẹp. Curcuma longa L đầu tháng 9 cũng bắt đầu
cho hoa. Alpinia sp vì không hợp thời tiết nắng nóng mùa hè nên chậm phát
triển không cho hoa.
13
giống
Đ. điểm
MG_1
Cotus
speciosus
MG_2
Curcuma
cordata
MG_3
Curcuma
longa L
MG_4
Hydychium
coronarium
MG_5
Alpinia sp
1. Tên địa phương Mía dò Nghệ Nghệ
Ngải tiên
trắng
2. Thời gian sinh
trưởng (tháng) 7-8 3-4 3-4 >12 >12
3. Chiều cao cây
(cm)
150-250 30-38 100-120 80-130 56-70
4. Thời gian ra hoa
(tháng)
6-7 2-3 2-3 2-8
5. Hình dạng cụm
hoa
Hình trứng Hình nón Hình nón Hình bắp
6. Màu cụm hoa Nâu đỏ Hồng đậm Xanh nhạt
Trắng,
hương
thơm
7. Dạng lá Dài tròn Dài nhọn
Dài, to,
nhọn
Dài TB
8. Dài cụm hoa (cm) 21-30 12.1-15.5 15 7-20
9. Đường kính cụm
hoa (cm)
3-4 5.1-8 3.8 8-10
10. Số lá bắc 40-89 22-31 48 25-30
11. Độ bền tự nhiên
của hoa (ngày)
70-84 18-21 20-35
14
Giống
7 14 21 28 35 42 49 56
Chiề
u cao
(cm)
Đườn
g kính
(cm)
Chiề
u cao
(cm)
Đườn
g kính
(cm)
Chiề
u cao
(cm)
Đườn
g kính
(cm)
Chiề
u cao
(cm)
Đườn
g kính
(cm)
Chiều
cao
(cm)
Đườn
g kính
(cm)
Chiều
cao
(cm)
Đườn
g kính
(cm)
Chiều
cao
(cm)
Đườn
g kính
(cm)
Chiều
cao
(cm)
Đườn
g kính
(cm)
Ngải tiên vàng
2.62
±0.24
0.25
±0.02
6.99
±0.32
0.41
±0.03
14.24
±0.66
0.62
±0.04
21.26
±0.85
0.84
±0.05
27.20
±1.29
0.99
±0.06
30.78
±1.46
1.13
±0.08
33.38
±1.54
1.19
±0.07
35.97
±1.36
1.32
±0.07
Nghệ lùn
3.04
±0.43
0.32
±0.04
13.74
±1.39
1.25
±0.09
27.77
±2.05
1.90
±0.10
45.28
±3.10
2.60
±0.18
63.86
±3.37
3.25
±0.23
82.42
±2.93
3.83
±0.26
104.02
±3.79
4.36
±0.28
124.78
±3.41
4.92
±0.30
Nghệ cao
4.83
±0.58
0.44
±0.04
31.01
±3.86
1.94
±0.45
50.63
±3.56
4.07
±0.48
68.04
±3.12
5.35
±0.52
86.66
±3.65
6.60
±0.51
116.23
±4.29
7.70
±0.48
142.09
±4.44
8.84
±0.51
159.60
±4.12
10.01
±0.54
Ngải tiên
6.26
±1.20
0.80
±0.15
15.75
±2.81
1.10
±0.15
32.52
±4.75
1.39
±0.12
51.12
±5.86
1.62
±0.12
70.46
±6.73
1.84
±0.14
89.56
±6.41
2.03
±0.14
110.25
±5.51
2.19
±0.14
132.41
±4.89
2.38
±0.15
Mía dò
13.83
±2.83
1.28
±0.18
28.47
±4.46
1.43
±0.18
57.69
±9.21
1.79
±0.20
88.24
±8.31
1.94
±0.21
113.64
±10.32
2.07
±0.22
140.70
±10.28
2.19
±0.22
156.84
±9.57
2.25
±0.22
177.86
±9.54
2.323
±0.225
15
Mầm
Giống
7 14 21 28 35 42 49 56
Chiề
u cao
(cm)
Đườn
g kính
(cm)
Chiề
u cao
(cm)
Đườn
g kính
(cm)
Chiề
u cao
(cm)
Đườn
g kính
(cm)
Chiề
u cao
(cm)
Đườn
g kính
(cm)
Chiều
cao
(cm)
Đườn
g kính
(cm)
Chiều
cao
(cm)
Đườn
g kính
(cm)
Chiều
cao
(cm)
Đườn
g kính
(cm)
Chiều
cao
(cm)
Đườn
g kính
(cm)
Ngải tiên vàng
2.62
±0.24
0.25
±0.02
6.99
±0.32
0.41
±0.03
14.24
±0.66
0.62
±0.04
21.26
±0.85
0.84
±0.05
27.20
±1.29
0.99
±0.06
30.78
±1.46
1.13
±0.08
33.38
±1.54
1.19
±0.07
35.97
±1.36
1.32
±0.07
Nghệ lùn
3.04
±0.43
0.32
±0.04
13.74
±1.39
1.25
±0.09
27.77
±2.05
1.90
±0.10
45.28
±3.10
2.60
±0.18
63.86
±3.37
3.25
±0.23
82.42
±2.93
3.83
±0.26
104.02
±3.79
4.36
±0.28
124.78
±3.41
4.92
±0.30
Nghệ cao
4.83
±0.58
0.44
±0.04
31.01
±3.86
1.94
±0.45
50.63
±3.56
4.07
±0.48
68.04
±3.12
5.35
±0.52
86.66
±3.65
6.60
±0.51
116.23
±4.29
7.70
±0.48
142.09
±4.44
8.84
±0.51
159.60
±4.12
10.01
±0.54
Ngải tiên
6.26
±1.20
0.80
±0.15
15.75
±2.81
1.10
±0.15
32.52
±4.75
1.39
±0.12
51.12
±5.86
1.62
±0.12
70.46
±6.73
1.84
±0.14
89.56
±6.41
2.03
±0.14
110.25
±5.51
2.19
±0.14
132.41
±4.89
2.38
±0.15
Mía dò
13.83
±2.83
1.28
±0.18
28.47
±4.46
1.43
±0.18
57.69
±9.21
1.79
±0.20
88.24
±8.31
1.94
±0.21
113.64
±10.32
2.07
±0.22
140.70
±10.28
2.19
±0.22
156.84
±9.57
2.25
±0.22
177.86
±9.54
2.323
±0.225
16
Lá
Giống
Chiều
dài
(cm)
Chiều
rộng
(cm)
Chiều
dài
(cm)
Chiều
rộng
(cm)
Chiều
dài
(cm)
Chiều
rộng
(cm)
Chiều
dài
(cm)
Chiều
rộng
(cm)
Chiều
dài
(cm)
Chiều
rộng
(cm)
Chiều
dài
(cm)
Chiều
rộng
(cm)
Chiều
dài
(cm)
Chiều
rộng
(cm)
Chiều
dài
(cm)
Chiều
rộng
(cm)
Diện
tích lá
Ngải tiên trắng
8.30 4.15 14.00 5.33 20.11 5.77 26.65 6.67 32.94 7.81 39.05 9.17 43.75 10.07 46.03 10.69 180.32
±0.69 ±0.30 ±0.83 ±0.30 0.78 ±0.31 ±1.17 ±0.36 ±1.38 ±0.41 ±1.58 ±0.39 ±1.52 ±0.45 ±1.51 ±0.41 ±19.87
Nghệ lùn
9.92 4.72 16.83 6.28 23.45 7.57 30.12 8.99 36.73 10.67 43.27 12.54 50.12 14.35 56.82 15.20 369.00
±0.68 ±0.32 ±0.76 ±0.31 0.69 ±0.29 ±1.05 ±0.29 ±1.71 ±0.32 ±2.04 ±0.32 ±2.26 ±0.35 ±2.33 ±0.33 ±35.86
Mía dò
4.27 2.48 10.32 5.04 15.31 6.05 18.76 7.10 21.76 8.05 24.65 8.91 27.48 9.98 29.93 10.97 147.65
±0.30 ±0.17 ±0.73 ±0.14 0.89 ±0.21 ±0.97 ±0.26 ±1.18 ±0.31 ±1.26 ±0.29 ±1.27 ±0.23 ±1.31 ±0.28 ±13.18
Curcuma longa L
8.91 4.84 17.38 7.24 25.94 9.20 34.37 10.89 43.02 12.50 53.02 13.93 63.11 15.50 72.90 17.17 389.48
±1.09 ±0.27 ±1.35 ±0.32 1.76 ±0.55 ±2.07 ±0.72 ±2.79 ±0.81 ±3.66 ±0.81 ±4.44 ±0.83 ±4.89 ±0.96 ±21.50
Alpinia sp
1.84 0.63 5.03 1.01 7.10 1.33 9.53 1.63 12.03 1.93 14.78 2.23 18.32 2.49 21.51 2.70 35.20
±0.16 ±0.07 ±0.23 ±0.08 0.39 ±0.11 ±0.52 ±0.14 ±0.65 ±0.16 ±0.84 ±0.19 ±1.00 ±0.19 ±1.21 ±0.20 ±3.80
17
Mẫu giống Đường kính (cm) Màu
MG_1 6-8 trắng
MG_2 4-5 trắng
MG_3 2.5-3 vàng nhạt
MG_4 2.5-3 vàng
MG_5 0.4-0.5 trắng
18
MG
Chiều cao thân
(cm)
Đường kính thân
(cm)
Số lá/thân
TB Min Max TB Min Max TB Min Max
MG_1
88.24
±8.31
13.83
±2.83
177.86
±9.54
1.94
±0.21
1.28
±0.18
2.323
±0.225
33.7333
3
MG_2
51.12
±5.86
6.26
±1.20
132.41
±4.89
1.62
±0.12
0.80
±0.15
2.38
±0.15
14.1666
7
MG_3
45.28
±3.10
3.04
±0.43
124.78
±3.41
2.60
±0.18
0.32
±0.04
4.92
±0.30
9.571429
MG_4
68.04
±3.12
4.83
±0.58
159.60
±4.12
5.35
±0.52
0.44
±0.04
10.01
±0.54
5.75
MG_5
21.26
±0.85
2.62
±0.24
35.97
±1.36
0.84
±0.05
0.25
±0.02
1.32
±0.07
16.1
19
Giống
7 14 21 28 35 42 49 56
Chiề
u cao
(cm)
Đườn
g kính
(cm)
Chiề
u cao
(cm)
Đườn
g kính
(cm)
Chiề
u cao
(cm)
Đườn
g kính
(cm)
Chiề
u cao
(cm)
Đườn
g kính
(cm)
Chiều
cao
(cm)
Đườn
g kính
(cm)
Chiều
cao
(cm)
Đườn
g kính
(cm)
Chiều
cao
(cm)
Đườn
g kính
(cm)
Chiều
cao
(cm)
Đườn
g kính
(cm)
Ngải tiên vàng
2.62
±0.24
0.25
±0.02
6.99
±0.32
0.41
±0.03
14.24
±0.66
0.62
±0.04
21.26
±0.85
0.84
±0.05
27.20
±1.29
0.99
±0.06
30.78
±1.46
1.13
±0.08
33.38
±1.54
1.19
±0.07
35.97
±1.36
1.32
±0.07
Nghệ lùn
3.04
±0.43
0.32
±0.04
13.74
±1.39
1.25
±0.09
27.77
±2.05
1.90
±0.10
45.28
±3.10
2.60
±0.18
63.86
±3.37
3.25
±0.23
82.42
±2.93
3.83
±0.26
104.02
±3.79
4.36
±0.28
124.78
±3.41
4.92
±0.30
Nghệ cao
4.83
±0.58
0.44
±0.04
31.01
±3.86
1.94
±0.45
50.63
±3.56
4.07
±0.48
68.04
±3.12
5.35
±0.52
86.66
±3.65
6.60
±0.51
116.23
±4.29
7.70
±0.48
142.09
±4.44
8.84
±0.51
159.60
±4.12
10.01
±0.54
Ngải tiên
6.26
±1.20
0.80
±0.15
15.75
±2.81
1.10
±0.15
32.52
±4.75
1.39
±0.12
51.12
±5.86
1.62
±0.12
70.46
±6.73
1.84
±0.14
89.56
±6.41
2.03
±0.14
110.25
±5.51
2.19
±0.14
132.41
±4.89
2.38
±0.15
Mía dò
13.83
±2.83
1.28
±0.18
28.47
±4.46
1.43
±0.18
57.69
±9.21
1.79
±0.20
88.24
±8.31
1.94
±0.21
113.64
±10.32
2.07
±0.22
140.70
±10.28
2.19
±0.22
156.84
±9.57
2.25
±0.22
177.86
±9.54
2.323
±0.225
20
Lá
Giống
Chiều
dài
(cm)
Chiều
rộng
(cm)
Chiều
dài
(cm)
Chiều
rộng
(cm)
Chiều
dài
(cm)
Chiều
rộng
(cm)
Chiều
dài
(cm)
Chiều
rộng
(cm)
Chiều
dài
(cm)
Chiều
rộng
(cm)
Chiều
dài
(cm)
Chiều
rộng
(cm)
Chiều
dài
(cm)
Chiều
rộng
(cm)
Chiều
dài
(cm)
Chiều
rộng
(cm)
Diện
tích lá
Ngải tiên trắng
8.30 4.15 14.00 5.33 20.11 5.77 26.65 6.67 32.94 7.81 39.05 9.17 43.75 10.07 46.03 10.69 180.32
±0.69 ±0.30 ±0.83 ±0.30 0.78 ±0.31 ±1.17 ±0.36 ±1.38 ±0.41 ±1.58 ±0.39 ±1.52 ±0.45 ±1.51 ±0.41 ±19.87
Nghệ lùn
9.92 4.72 16.83 6.28 23.45 7.57 30.12 8.99 36.73 10.67 43.27 12.54 50.12 14.35 56.82 15.20 369.00
±0.68 ±0.32 ±0.76 ±0.31 0.69 ±0.29 ±1.05 ±0.29 ±1.71 ±0.32 ±2.04 ±0.32 ±2.26 ±0.35 ±2.33 ±0.33 ±35.86
Mía dò
4.27 2.48 10.32 5.04 15.31 6.05 18.76 7.10 21.76 8.05 24.65 8.91 27.48 9.98 29.93 10.97 147.65
±0.30 ±0.17 ±0.73 ±0.14 0.89 ±0.21 ±0.97 ±0.26 ±1.18 ±0.31 ±1.26 ±0.29 ±1.27 ±0.23 ±1.31 ±0.28 ±13.18
Curcuma longa L
8.91 4.84 17.38 7.24 25.94 9.20 34.37 10.89 43.02 12.50 53.02 13.93 63.11 15.50 72.90 17.17 389.48
±1.09 ±0.27 ±1.35 ±0.32 1.76 ±0.55 ±2.07 ±0.72 ±2.79 ±0.81 ±3.66 ±0.81 ±4.44 ±0.83 ±4.89 ±0.96 ±21.50
Alpinia sp
1.84 0.63 5.03 1.01 7.10 1.33 9.53 1.63 12.03 1.93 14.78 2.23 18.32 2.49 21.51 2.70 35.20
±0.16 ±0.07 ±0.23 ±0.08 0.39 ±0.11 ±0.52 ±0.14 ±0.65 ±0.16 ±0.84 ±0.19 ±1.00 ±0.19 ±1.21 ±0.20 ±3.80
21
PHẦN V
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận:
- Đặc tính nông sinh học của các mẫu giống:
5.1.1. Mía dò:
Giới (regnum): Plantae
Bộ (ordo): Zingiberales
Họ (familia): Costaceae
Chi (genus): Costus
Loài (species): C.speciosus
Tên khoa học: Costus speciosus
a. Đặc điểm;
Cây có nguồn gốc Đông Nam Á, ngoài ra cũng được đưa tới quần đảo
Cook, Fiji và Hawai.
Loài này sinh trưởng bằng thân rễ và phát tán bằng hạt nhờ chim chóc.
Mía dò hay còn gọi là Chóc, Cát Lồi, Đọt Đắng, Đọt Hoàng, Tậu chó
(Lạng Sơn).
Danh pháp khoa học: Costus specious Sm, đồng nghĩa Costus loureiri
Horan) có lẽ là loài thực vật phổ biến nhất thuộc chi Costus (chi Mía dò) của họ
Mía dò Costaceae. Chi mía dò khác với Gừng thông thường ở chỗ chỉ có một
hàng lá xếp hình xoắn ốc.
Theo dân gian Việt Nam, mía dò dùng để chống viêm, chữa các bệnh như
sốt, đái buốt, đái vàng, thấp khớp, đau lưng, đau dây thần kinh. Ngọn và cành
non còn tươi nướng, giã, vắt lấy nước nhỏ tai chữa viêm tai, làm mát gan, giảm
đau nhức (Lạng Sơn).
22
Mía dò là một trong các loại rau thường được dùng với bánh xèo Nam Bộ.
Cây được dùng từ xưa trong hệ thống y học Avurveda, theo đó thân rễ
dùng để trị sốt, chứng phát ban, hen suyễn, chống viêm phổi. Trong Kama Sutra,
nó được nhắc tới như một thành phần mỹ phẩm. (Bách khoa toàn thư mở
Wikipedia).
b. Đặc điểm củ:
Thân rễ nạc phát triển thành củ, nằm ngang, có những rễ nhỏ mọc xung
quanh. Bên trong màu trắng nhìn rõ các xơ màu trắng bên trong. Bên ngoài củ
có màu nâu hồng, chia đốt, mỗi đốt sẽ lên một mầm. Đường kính 6-8cm.
c. Đặc điểm thân:
Đây là loài thân cỏ, mọc thẳng, cao 2-3m. Thân màu đỏ, chia đốt như mía.
Đường kính 2.5-3cm.
d. Đặc điểm lá:
Lá mía dò mọc theo hình xoắn ốc từ dưới lên, có lông, đáy là hình
tròn,phiến thon, đầu phiến nhọn, nhẵn. Lá không thơm, mép thành ống không
chẻ. Cuống lá 0.5-1.2cm.
e. Đặc điểm hoa:
Cụm hoa mọc thành bông ở ngọn thân, hoa màu trắng, to, đẹp, không
cuống, đài là ống 3 răng, vành là ống dài, tai hẹp, tiểu nhụy lép là môi to, trắng
hay vàng vàng, cụm hình trứng, mọc rất sít, lá bắc xếp cặp đôi không đối xứng,
màu đỏ. (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia).
f. Đặc điểm quả, hạt:
Quả nang, chứa nhiều hạt nhẵn, màu đen, bóng.
5.1.2. Ngải tiên trắng:
Giới (regnum): Plantae
Bộ (ordo): Zingiberales
Họ (family): Zingiberaceae
Chi (genus): Hydychium
23
Loài (species): H_coronarium
Tên khoa học: Hedychium coronarium
1.Đặc điểm:
Nguồn gốc xuất xứ Hymalaya tới Trung Quốc.
2.Đặc điểm củ:
Thân rễ nằm ngang, có những rễ nhỏ hình sợi mọc xung quanh. Bên trong
củ màu trắng, bên ngoài vỏ màu nâu. Đường kính 4-5cm.
3.Đặc điểm thân:
Thân cỏ mọc thẳng, cao 120-150cm. Thân màu xanh, phủ lớp lông tơ màu
trắng. Đường kính 1.7-3.5cm.
4.Đặc điểm lá:
Lá ngải tiên mọc cách đều đặn trên thân,dạng trái xoan, đầu nhọn, gốc có
bẹ ôm thân, màu xanh lục bóng. Mặt trên màu đậm, mặt dưới màu nhạt, có lông
tơ, đầu nhọn, không có cuống. Các đường vân chảy dọc chéo. Lá có phiến thon
hẹp nhọn, to 40×12cm, mép cao 1-1.5. Nếu bị héo thường bị héo từ đầu nhọn và
viền ngoài vào.
5.Đặc điểm hoa:
Cụm hoa mọc thành bông ở ngọn thân, hoa màu trắng, cánh mảnh, đẹp,
thơm dịu. Phát hoa dài 16-27cm. Lá hoa to 4-5 × 2-3cm, ống vành dài đến 6.8-
8.1cm. Có sáu cánh hoa trong đó có ba cánh bị tiêu biến. Có một nhị dài 5-6cm,
đầu nhị vàng dài 1-1.2cm.
5.1.3 Alpinia:
1. Đặc điểm củ:
Có mùi thơm nhẹ, màu trắng, nhỏ, thanh, mầm lên từ rễ chính. Có ít lông
nhỏ. Đường kính của củ 0.4-0.5.
2. Đặc điểm thân:
Khi còn non màu đỏ rồi chuyển dần sang màu xanh. Đường kính 0.4-
0.6cm, chiều cao 40-60cm. Mọc thành cụm.
24
3. Đặc điểm lá:
Thon, dài, đầu nhọn. Nếu bị héo thường héo từ đầu nhọn vào trong. Vân
lá kẻ sọc chéo. Lá có mùi thơm nhẹ, mọc so le trên thân, ôm thân. Có khoảng
10-14 lá trên thân.
5.1.4 Curcuma cordata
1. Đặc điểm củ:
Củ nhỏ. Bên trong màu vàng nhạt, vỏ ngoài màu nâu. Mùi hắc. Có nhiều
rễ con xung quanh. Phần cuối rễ con phình lên thành củ, từ củ này có thể mọc
lên được cây con. Đường kính của củ 2.5-3cm.
2. Đặc điểm thân:
Địa thực vật cao 50-70cm. Thân tạo bởi các bẹ lá ôm nhau xếp thành.
Mọc thành cụm.
3. Đặc điểm lá:
Lá có phiến dài 40-50cm, rộng 15-20cm. Màu xanh lục.
4. Đặc điểm hoa:
Phát hoa từ đất trong các bẹ lá. Các cánh môi tạo thành cụm hoa. Trong
mỗi cánh môi có hai hoa, hoa thứ nhất nở trước tàn rồi hoa thứ hai mới nở. Hoa
nở từ dưới lên trên cụm hoa. Cánh hoa màu vàng.
5.1.5 Curcuma longa L
1. Đặc điểm củ:
Bên trong củ màu vàng đậm, thơm, vỏ ngoài màu nâu. Có nhiều rễ con
xung quanh. Đường kính củ 2.5-3cm.
2. Đặc điểm thân:
Địa thực vật cao 80-100cm. Thân tạo bởi các bẹ lá ôm nhau xếp thành.
Mọc thành cụm. Màu xanh đậm.
3. Đặc điểm lá:
Lá có phiến dài 60-80cm, rộng 20-25cm. Màu xanh đậm.
25