Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

đồ án tốt nghiệp tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần thiết bị công nghiệp phú an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.38 KB, 131 trang )

Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu
khảo sát tình hình thực tế và dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS
Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
1
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU 5
LỜI MỞ ĐẦU 7
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP 9
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG VẾ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP PHÚ AN 41
2.1. Tổng Quan về công ty cổ phần thiết bị công nghiệp Phú An 41
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần thiết bị công nghiệp Phú An 41
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần thiết bị công
nghiệp Phú An 50
2.2.1. Phương thức bán hàng của công ty 50
2.2.2. Thực trạng kế toán doanh thu tại công ty 52
2.2.3. Thực trạng kế toán các khoản giảm doanh thu bán hàng 81
2.2.4. Thực trạng kế giá vốn hàng bán 84
2.2.5.Chi phí kinh doanh 91
2.2.6. Doanh thu tài chính và chi phí tài chính 100
2.2.7. Thu nhập khác, chi phí khác 104
2.2.8. Thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh 104
CHƯƠNG 3: NHỮNG BIỆN PHÁP, PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC


ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP PHÚ AN 113
2
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
3.1. Nhận xét đánh giá khái quát về công tác kế toán và xác định kết quả bán hàng ở cty CP Thiết Bị
Công Nghiệp Phú An 113
3.1.1. Những kết quả đạt được 113
3.2. Phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở
công ty cổ phần Thiết Bị Công Nhiệp Phú An 115
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 117
Kết Luận 128
TÀI LIỆU THAM KHẢO 129
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 130
3
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CCDC : Công cụ dụng cụ
CPBH : Chi phí bán hàng
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
BCTC : Báo cáo tài chính
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
GTGT : Giá trị gia tăng
KC : Kết chuyển
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
TK : Tài khoản
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
4

Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1: Trích biên bản giao nhận dầu shell cho cty Cp Xô Sợi VN
Biểu: 2.2. Hóa đơn GTGT PA/11P số 934
Biểu 2.3. Trích phiếu xuất kho hàng cho Cty CP Xô Sợi Việt Nam
Biểu 2.4. Hóa đơn PA/11P số 954
Biểu 2.5: Phiếu thu thu tiền cty TNHH TM&SX Gia Phú
Biểu 2.6: Trích hóa đơn PA/11P số 0000960.
Biểu 2.7: Trích sổ nhật ký chung.
Biểu 2.8: Trích sổ cái TK 511
Biểu 2.9: Trích sổ cái TK 131
Biểu 2.10: Trích sổ cái TK 111
Biểu 2.11 : Trích sổ chi tiết doanh thu
Biểu 2.12: Trích sổ chi tiết theo khách hàng nợ
Biểu 2.14: Trích dẫn sổ quỹ tiền mặt:
Biểu 2.15: Trích sổ cái TK 3331.
Biếu 2.16: Trích sổ chi tiết hàng tồn kho
Biểu 2.17: Trích sổ chi tiết giá vốn
Biểu 2.18: Trích sổ cái TK 632.
Biểu 2.19: Trích hóa đơn GTGT cước vận chuyển tháng 10.
Biểu 2.18: Trích sổ cái TK 6421: Chi phí bán hàng
Biểu 2.19: Trích sổ cái TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Biểu 2.20: Trích hóa đơn cước chuyển phát nhanh tháng 9
Biểu 2.21: Trích sổ cái TK 6422: Chi phí QLDN
Biểu 2.22: Trích sổ cái TK doanh thu tài chính
Biểu 2.23: Trích sổ cái TK 635
5
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
Biểu 2.24 Trích chứng từ ghi sổ các bút toán kết chuyển
Biểu 2.25: Trích Sổ cái TK 911.

Biểu 2.26: Trích sổ cái TK 334:
Biểu 2.27: Trích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Biểu 3.1. Trích mẫu sổ nật ký bán hàng
Biểu 3.2: Trích mẫu sổ chi tiết doanh thu
Biểu 3.3: Trích mẫu báo cáo dạng lãi trên biến phí
6
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, dù kinh doanh trong lĩnh vực nào thì lợi
nhuận luôn là mục tiêu mà các doanh nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên, để đạt được
mục tiêu này đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu từ khâu tổ
chức quản lý đến sản xuất kinh doanh và tiêu thụ…
Tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh,
nó góp phần to lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Gắn liền với
công tác tiêu thụ hàng hóa, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh giữ
một vị trí hết sức quan trọng góp phần phục vụ đắc lực và có hiệu quả trong công
tác bán hàng. Do đó kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần phải
được tổ chức một cách khoa học, hợp lý là vấn đề cần thiết, có tầm quan trọng
đặc biệt để thực hiện công tác quản lý về kinh tế tài chính ở doanh nghiệp, là
điều kiện để kế toán thực sự là công cụ quản lý của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề cùng với sự giúp đỡ của
PGS.TS Mai Ngọc Anh và các anh chị trong phòng kế toán trong thời gian thực
tập em đã chọn đề tài: “ Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại công ty Cổ Phần Thiết Bị Công Nghiệp Phú An” cho luận
văn tốt nghiệp của mình
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 phần chính:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xácđịnhkết quả bán hàng
ở công ty Cổ phần Thiết Bị Công Nghiệp Phú An.

7
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
Chương 3: Những biện pháp, phương hướng nhằm hoàn thiện kế toán
bán hàng vàxác định kết quả bán hàng ở công ty Cổ phần Thiết Bị Công
Nghiệp Phú An
Đây là một đề tài khá rộng và phức tạp, nhận thức của bản thân lại mang
tính lý thuyết và thời gian thực tập chưa được nhiều nên đề tài của em không thể
tránh khỏi những sai sót. Bởi vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
các thầy cô giáo và bạn đọc để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
8
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất với tiêu dùng. Hoạt
động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương
nhân làm phát sinh quyền hay nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hay giữa
thương nhân với các bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hay thực hiện chính sách kinh tế
xã hội.
Thương nhân có thể là cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hay
các hộ gia đình, tổ hợp tác hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
thành lập theo quy định của pháp luật (được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng
hóa trên thị trường buôn bán hàng hóa của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các
quốc gia với nhau.
Kinh doanh thương mại có một số đặc điểm chủ yếu sau:
- Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh

thương mại là lưu chuyển hàng hóa. Lưu chuyển hàng hóa là sự tổng hợp các
hoạt động thuộc quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa
- Đặc điểm về hàng hóa: Hàng hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm
các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất cụ thể hay không có hình thái vật
chất cụ thể mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán
9
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
- Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hóa: Lưu chuyển hàng hóa
trong kinh doanh thương mại có thể theo một trong hai phương thức là bán buôn
hoặc bán lẻ
- Đặc điểm tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo nhiều mô hình khác
nhau như tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty
môi giới, công ty xúc tiến thương mại.
- Đặc điểm về sự vận động của hàng hóa: Sự vận động của hàng hóa trong
kinh doanh thương mại cũng không giống nhau, tùy thuộc vào nguồn hàng,
ngành hàng, do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hóa cũng khác
nhau giữa các loại hàng hóa.
Như vậy chức năng của thương mại là tổ chức và thực hiện việc mua bán,
trao đổi hàng hóa cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân
dân.
1.2. Bán hàng và kết quả kinh doanh
1.2.1. Quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
a. Quá trình bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất - kinh doanh, đây
là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái
vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương

mại nói riêng có các đặc điểm sau đây:
10
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
Thứ nhất, quá trình bán hàng được xem là sự mua bán có thỏa thuận:
doang nghiệp đồng ý bán và khách hàng đồng ý mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận
trả tiền.
Thứ hai, trong quá trình này có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử
dụng hàng hóa: từ doanh nghiệp sang khách hàng.
Thứ ba, doanh nghiệp giao cho khách hàng một lượng hàng hóa và nhận
từ khách hàng một khoản tiền hay một khoản nợ gọi là doanh thu bán hàng, dùng
để bù đắp các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
Quá trình bán hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các doanh
nghiệp. Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt đông sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nếu thực hiện không tốt khâu bán hàng thì mọi cố gắng của doanh
nghiệp trong các giai đoạn trước đều trở thành vô nghĩa. Quá trình bán hàng sẽ
quyết định đến khả năng tài chính, khả năng thu hồi vốn để tái sản xuất ở doanh
nghiệp.
b. Quá trình xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh chính là xác đinh phần chênh lệch giữa toàn
bộ doanh thu, doanh thu khác với toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Số
chênh lệch đó biểu hiện lãi hoặc lỗ.
c. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối liên hệ mật thiết và
tác động qua lại với nhau. Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh.
Xác định kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước…. Ngoài
ra việc xác định kết quả kinh doanh còn là cơ sở để lập kế hoạch cho kỳ tiếp
11
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
theo. Đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp cho các đối tượng quan tâm như các

nhà đầu tư, các ngân hàng…
1.2.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý của quá trình bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh
• Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương
mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
Thứ nhất, quá trình bán hàng được xem là sự mua bán có thỏa thuận:
Doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng đồng ý mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận
trả tiền.
Thứ hai, trong quá trình này có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử
dụng hàng hóa: từ doanh nghiệp sang khách hàng.
Thứ ba, doanh nghiệp giao cho khách hàng một lượng hàng hóa và nhận
từ khách hàng một khoản tiền hay một khoản nợ gọi là doanh thu bán hàng, dùng
để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
• Công tác quản lý bán hàng cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp phải nắm bắt sự vận động của từng loại hàng hóa
trong quá trình nhập xuất trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.
Thứ hai, doanh nghiệp phải nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng hính thức bán
hàng, từng thể thức thanh toán của từng loại sản phẩm được tiêu thụ và từng
khách hàng, đôn đốc thu hồi nhanh chóng và đầy đủ tiền vốn.
Thứ ba, doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị
trường tiêu thụ sản phẩm, đồng thời giám sát chặt chẽ chi phí lưu thông, tập hợp
và phân bổ hợp lý để tính toán và xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ. Thực hiện
nghiêm túc nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, vì khâu bán hàng quyết định trực
tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp.
12
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
Việc quản lý công tác bán hàng có vị trí quan trọng vì nó quyết định sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường.
Thực hiện tốt công tác bán hàng và xác định kết quả sẽ đảm bảo cho doanh
nghiệp thu hồi vốn nhanh, sử dụng hiệu quả vốn lưu động, tích lũy sản xuất để

tái mở rộng sản xuất.
1.2.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để thỏa mãn nhu cầu của thị trường
các doanh nghiệp đã tiến hành sản xuất và kinh doanh các sản phẩm hàng hóa
với mục tiêu hàng đầu đó là lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh
nghiệp phải thực hiện được giá trị của sản phẩm hàng hóa thông qua quá trình
bán hàng.
Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh, đồng thời tạo nên sự thống nhất chung trong hệ thống kế toán chung của
doanh nghiệp. Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý sản xuất
kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và giám sát kịp thời chi tiết khối lượng hàng hóa dịch vụ mua
vào, bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính đúng đắn giá vốn
của hàng hóa và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh
thu bán hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền bán hàng, nộp thuế với Nhà
Nước
13
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
- Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn
đốc, kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn
bất hợp lý
- Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để
đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước
1.3. Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp

1.3.1. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp
a. Phương thức bán buôn
Bán buôn hàng hoá là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm
trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị
sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán
theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số
lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai
phương thức:
- Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là
phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho
bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dưới
hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo
hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để
nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại
diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp
nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
14
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh
nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc
đi thuế ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên
mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ,
người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh
nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giưa hai
bên.

- Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phương thức
này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về
nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện
theo hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
(còn gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại
sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán.
Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng
hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến
giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong
trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận
15
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng
và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
b. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất
tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra
khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hoá đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số
lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình
thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn)
- Hình thức bán trả góp

- Hình thức bán hàng tự động
- Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá
1.3.2. Doanh thu bán hàng
a. Khái niệm và đặc điểm
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi
ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi
là doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ
16
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các
khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng
không là doanh thu.
b. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
c. Ghi nhận doanh thu
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận của doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng các khoản
đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu

Đối với các khoản tiền hoặc các tương đương tiền không nhận ngay thì
doanh thu sẽ được xác định bằng cách quy đổi giá tri danh nghĩa của các khoẳn
sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu
theo giá trị thực tế
Khi hàng hóa được trao đổi để lấy hàng hóa tương tự về bản chất và giá trị
thì giao dịch đó không tạo ra doanh thu. Còn khi hàng hóa để lấy hàng hóa
không tương tự thì giao dịch đó được coi là giao dịch tạo ra doanh thu. Khi đó
doanh thu sẽ được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa nhận về sau khi
17
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
điều chỉnh các khoản bằng tiền hoặc tương đương tiền. Khi không xác định được
giá trị hợp lý của hàng hóa nhận về thì doanh thu sẽ được xác định bằng giá tị
hợp lý của hàng hóa mang đi trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc
tương đương tiền
d. Phương pháp kế toán
• Chứng từ kế toán sử dụng:
+ HĐ GTGT ( mẫu 01-GTKT-3LL)
+ HĐ bán hàng thông thường (mẫu 02-GTTT-3LL)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 01PXK-3LL)
+ Biên bản giao nhận
+ Bảng kê bán lẻ, bán buôn hàng hóa, dịch vụ
+ Các chứng từ khác có liên quan: Phiếu thu tiền mặt, Giấy báo có của
Ngân hàng, Bảng thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi, thẻ quầy hàng
• Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh về các khoản DT bán hàng và cung cấp dịch vụ, KT sử dụng
các TK:
+ TK 511- DT bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản
xuất kinh doanh.
+ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước; Tk 333 có 9 TK cấp 2:

Quy định về hạch toán TK 511
+ Đối với DN thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: DT
bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
+ Đối với DN không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp: DT bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh
toán.
18
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB,
thuế xuất khẩu thì doanh thu là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế TTĐB,
thuế xuất khẩu).
+ Đối với những DN nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng
không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
+ Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần
hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh
thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù
hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
+ Những hàng hóa được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng,
quy cách kỹ thuật… người mua từ chối thanh toán hay yêu cầu giảm giá và được
doanh nghiệp chấp thuận, hoặc người mua mua khối lượng lớn được chiết khấu
thương mại thì không hạch toán vào TK này mà sẽ hạch toán vào các TK giảm
trừ doanh thu.
+ Cuối kỳ, doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng
nhưng chưa giao hàng cho khách thì không được ghi vào TK511- “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán bên Có TK 131-“ Phải thu của
khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực hiện giao hàng cho

người mua sẽ hạch toán và TK 511-“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi
nhận DT.
+ Không hạch toán một số khoản như: Số tiền bán thanh lý tài sản, trị giá
bán hàng hóa, vật tư giao cho bên gia công, trị giá hàng hóa, dịch vụ cung cấp
19
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
giữa các đơn vị nội bộ, trị giá hàng gửi đại lý, các khoản thu nhập khác không
được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
20
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến doanh thu.
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK111,112
(1) (7) (8) (4)
TK157
(2a) (2b) TK3331 TK131 TK152
TK 111,331 (5) (6)
(3)

TK133 TK133


Diễn giải:
(1) Kế toán ghi nhận giá vốn của hàng hóa được giao bán trực tiếp
(2a) Trường hợp hàng gửi bán cho đại lý, hoặc hàng đang vận chuyển cho
khách trong trường hợp bán hàng theo bán buôn qua kho theo hình thức giao
hàng trực tiếp
(2b) Khi hàng gửi đại lý được xác định là đã tiêu thụ
(3) Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa không nhập kho mà giao tay
ba cho khách.

(4) Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng cho khách hàng thu tiền ngay, căn
cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán để phản ánh doanh thu bán
hàng và thuế GTGT đầu ra
21
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
(5) Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng cho khách hàng chưa thanh toàn
ngay (hoặc trao đội hàng không tương tự) . Kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT
để ghi nhận doanh thu và thuế GTGT đầu ra
(6) Phản ánh giá trị vật tư nhập kho trường hợp đổi thành phẩm lấy vật tư,
hàng hóa
(7) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh
(8) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng vàotài khoản xác định kết quả
kinh doanh
1.3.3. Khoản giảm trừ doanh thu
a. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với khối lượng lớn
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu
Giá trị hàng bán bị bán lại: là giá trị hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
Thuế xuất khẩu: được đánh vào tất cả các hàng hóa dịch vụ mua bán, trao
đổi với nước ngoài khi xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: là thuế tiêu dùng đánh vào hàng hóa mà nhà nước
không khuyến khích sản xuất hoặc hạn chế sản xuất như: bia, rượu, thuốc lá…
b. Phương pháp kế toán
Các khoản giảm trừ doanh thu được phản ánh thông qua TK 521- Các
khoản giảm trử doanh thu. TK 521 có 3 TK cấp 2:
TK 5211 - Doanh thu bán hàng
TK 5212 - Hàng bán bị trả lại

22
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
TK 5213 - Giảm giá hàng bán
Thuế xuất khảu được theo dõi trên TK 3333
Thuế tiêu thụ đặc biệt được theo dõi trên TK 3332
Đối với các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại ta hạch toán như sau:

Diễn giải:
(1) Phản ánh số chiết khấu thương mại thực có trong kỳ
(2) Cuối kỳ kết chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người
mua mua sang TK 511 để xác định doanh thu thuần
23
TK 3331
TK 3331
TK 3331
TK 5211
TK 5213
TK 5213
TK 511, 512
(1)
(3)
(5)
(2)
(4)
(7)
TK 632
TK 155
(6)
TK 111, 112, 131, 141

Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
(3) Căn cứ vào chứng từ chấp thuận giảm giá cho khách hàng về số lượng
hàng đã bán mà kế toán phản ánh khaonr giảm giá hàng bán
(4) Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong
kỳ sang TK 511 để xác định doanh thu thuần
(5) Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại trong kỳ
(6) Phản ánh trị giá vốn của hàng bị trả lại nhập kho
(7) Kết chuyển toàn bộ doanh thu bán hàng đã bán bị trả lại để xác đinh
doanh thu thuần
1.3.3. Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp
a. Chi phí giá vốn hàng bán
+ Nội dung:
Giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan tới quá trình bán
hàng gồm có trị giá vốn hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN
phân bổ cho từng hàng hóa bán ra trong kỳ. Việc xác định chính xác định chính
xác trị giá vốn hàng bán ra là cơ sở để tính kết quả bán hàng và xác định KQKD
của DN.
+ Nguyên tắc xác định
• Trường hợp nhập kho hàng hóa
Trong các doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn nhập kho thực tế của hàng
hóa bao gồm: Giá mua thuần của hàng hóa và chi phí thu mua hàng hóa. Trong
đó:
- Giá mua thuần của hàng hóa gồm: giá mua ghi trên hóa đơn cộng (+) các
khoản thuế ở khâu mua không được hoàn lại trừ (-) các khoản giảm giá hàng
24
Học viện Tài Chính Luận văn cuối khóa
mua được hưởng (Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, trả lại hàng đã
mua).
- Chi phí thu mua hàng hóa gồm: Các chi phí phục vụ cho quá trình mua hàng

như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bảo hiểm, tiền lưu kho, hao hụt trong
định mức, công tác phí của bộ phận thu mua…
Do đặc thù của kinh doanh thương mại, trong kế toán giá mua thuần của
hàng hóa được tính và hạch toán riêng, còn chi phí thu mua được tổng hợp
chung, không phân bổ cho từng mặt hàng, đến cuối kỳ mới phân bổ cho hàng
còn lại và hàng bán ra.
• Trường hợp xuất kho hàng bán
Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán được tính qua ba bước:
Bước 1: Tính trị giá mua của hàng hóa xuất bán.
Theo quy định hiện hành, trị giá mua của hàng hóa xuất bán có thể tính theo
các phương pháp sau:
- Tính theo phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, thì
việc xác định hàng xuất bán sẽ căn cứ vào đơn giá bình quân của hàng hóa tồn
kho đầu kỳ và hàng mua trong kỳ.
25

×